Phú Thần Kê Định Số
Mạng Tử Vi – Lộc Tồn
Tử Vi mà gặp Lộc Tồn
Hoặc Long Phượng chiếu, các phương triều về
Dạ hành đắc cách cẩm y
Nên coi thần sắc, thuộc về mẩu chi
Thân đầy, nét mặt phương phi
Tam đình câu hãm, phát về phú thôi
Lại phải xem nếu người mặt trắng
Thân như que, liếng thoáng, mồm loe
Ấy phường gian yếu, kể chi
Giàu sang giấc mộng, đức kia liệu bàn.
Giải nghĩa: Tử Vi lại có thêm Lộc Tồn là rất tốt, nếu lại thêm Long Phượng càng tốt. Nhưng tốt thật sự cho người nào thân đầy đặn, mặt mũi phương phi, thì tu tam đình không cân đối, cũng được hưởng chữ phú.
Tử Phủ / Song Lộc
Người nào Song Lộc triều viên
Lưng đầy thân mập, đầu tròn, tóc thưa
Mắt sáng quắc, mi như lưỡi kiếm
Sớm công danh, cận kiến cửu trùng
Hoặc là Tử Phủ đồng cung
Phải y hình Tướng, mới không sai lầm
Nếu tiếng nhỏ, mặt không thần sắc
Da trắng xânh, môi tím thâm thâm
Mắt to, tai mỏng, lẹm cằm
Nhan Hồi số, hoặc thọ trong bần hàn.
Thất Sát Triều Đẩu
Thất Sát đóng tại Dần Thân
Lộc Quyền giáp Quý nhiều phần chắc nên
Hợp với các tuổi mạng Kim
Người ca da trắng thần hiền mới hay
Nếu môi đỏ tóc mây thưa thớt
Đường công danh văn nghiệp dễ thành
Kị thay tuổi Bính tuổi Đinh
Vì e Hao, Hổ, Kình, Hình lại lâm
Người xương xẩu, lẹm cằm, mũi hếch
Phải nên phòng bệnh tật hiểm nguy
Đức nhàn, may giải mọi bề
Trán cao, da tía, thiên về phú thương
Nhưng lòng hiểu dạ toan sâu sắc
Thì chín e chữ Phúc suy vong
Như cây càn bị gió rung
Tử toàn bất khả, long dong tuổi già.
Giải nghĩa: Thất Sát tại mạng Dần, Thân có Lộc, Quyền, người tuổi Giáp, Quý là tốt lắm, nhưng phải người mạng Kim và có tướng da trắng, hiền hậu mới hay. Nếu được môi đỏ, tóc mây và thưa, thì dễ thành công trong văn nghiệp.
Những người tuổi Bính, Đinh mà có Hao, Kình, Hình, Hổ thì tướng người xương xẩu, cằm lẹm, mũi hếch, thì phải coi chừng nhiều bệnh tật, phải ăn ngày lành, làm việc phước đức mới giải đi được. Nhất là được trán cao, da tía, cũng được dự phần chữ phú.
(Nhưng nếu là người có tánh hiểu độc, thì chữ phước suy vong như cây càn bị gió, con cháu khó mà khá được hoặc bần yểu, tuổi già bị long đong).
Mạng có Nhật Nguyệt tại Sửu Mùi
Những người mạng có Âm Dương,
Phải xem ngay mặt, thần quang thế nào.
Nếu mặt tròn không hao chẳng khuyết,
Thì tánh hiền và biết thủy chung.
Lại như thêm cặp mắt trong,
Trên đường khoa bảng, có công đạt thành.
—————————————-
Những người hứa hẹn khoe màu,
Mặt thường khuyết hãm, mắt sâu, nhọn mồm,
Phải coi số lại cho tường,
Kẻo lầm: Không, Kiếp, Âm, Dương, Kỵ, Hình,
Nên suy đoán cho tinh mọi lẽ,
Thì mới tường nội rễ sâu nông,
Bởi chưng Nhật Nguyệt ngộ Không,
Tham tàn, e lại bạo hung không lường,
Dầu thêm có Khúc, Xương thủ chiếu,
Càng cơ mưu lắm mẹo hại đời …
Giải nghĩa: – Nếu người mặt tròn, phước hậu, thì tính hiền, có thủy chung, nếu lại thêm cặp mắt trong thì công danh, khoa bảng học hành được.
– Còn những người hứa hẹn lung tung, mặt khuyết, hãm, mắt sâu, nhọn miệng thì tuy cũng có Nhật Nguyệt tại Sửu Mùi ở mạnh nhưng phải xem coi có Kỵ, Hình, Không, Kiếp thì người đó thuộc các sao này chớ không phải thuộc Nhật Nguyệt. Cái ý cụ Bảng Lê Quý Đôn là muốn bảo rằng trong cung mạng không phải cứ gặp chính tinh nào là mình ăn về chính tinh đó, còn phải xét các sao khác, và xem nét tướng của mình ăn vào sao nào trong cung mạng, thì mới biết đích thật vận mạng mình theo theo sao nào. Nếu mạng có Nhật Nguyệt mà lại có Không, Kiếp lâm vào, lại thấy dáng người, nét tướng, và tính tình như trên, thì đó là con người hung bạo, dầu có thêm Xương, Khúc cũng không phải tài giỏi, học khá, mà càng có nghĩa là lắm mẹo, dễ hại đời, do cái hiểu biết gia tăng của mình.
Sát Phá Liêm Tham
Người nào Sát Phá Liêm Tham
Phải uy nghi, phải hiên ngang mới hùng
Nếu tóc rậm, đầu không vuông vức
Mắt đỏ hoe, miệng tựa thiềm thừ
Như say, như tỉnh đôi khi
Ất Canh Đinh Bính liệu bề lo toan
Có Thiên Đức lòng hiền khả phú
Ngộ Đà, Kình e khó thọ trường
Dần Thân mạng có Tham Lang
Hổ, Long, Linh, Hỏa hiên ngang anh hùng
Tham ngộ Tuế, dễ lòng tửu sắc
Râu rậm xanh, thê thiếp đa phòng
Tham, Hình mặt đỏ môi cong
Nên tu nhân đức, mới mong thọ trường.
Giải nghĩa:
– Người có Sát Phá Liêm Tham là tốt, nhưng phải oai nghi, hiên ngang mới thật là đúng với cách đó và mới hùng (nghĩa là làm võ và làm lớn).
– Còn cũng Sát Phá Liêm Tham mà tóc rậm đầu không vuông, mắt đỏ, miệng như miệng cóc, người khật khừ như say như tỉnh, với các tuổi Ất, Canh, Đinh, Bính thì không được ăn về Sát Phá Liêm Tham. Nếu có Thiên Đức và lòng hiền thì gỡ được, và làm giàu được. Nhưng nếu có Kình, Đà thì khó thọ.
– Mạng ở Dần, Thân có Tham Lang, có thêm Hổ, Long, Linh, Hỏa thì anh hùng.
– Tham Lang mà có Tuế thì dễ say tửu sắc, nhất là người râu rậm, thì nhiều thê thiếp.
– Có Tham Lang mà có Hình, nếu lại mặt đỏ, môi cong thì kém thọ. Phải tu nhân đức, mới mong thêm chữ thọ.
Tham Lang thủ mệnh
Tham Lang mà ngộ Lộc, Quyền
Sức như Phàn Khoái, tửu nhường Lưu Linh
Nếu lại có Mã Hình Ấn chiếu
Tài tướng quân danh trấn biên cương
Vai to, nhãn lộ, tiếng vang,
Râu hàm, hàm én, ngang tàng cường hung
Tuổi Mậu, Kỷ, Quý cùng với Giáp
Có tướng trên mới được vương hầu
Giải nghĩa: Có Tham Lang thủ mạng, thêm Lộc Quyền, lại thêm Mã, Hình, Ấn chiếu thì chưa phải là tuyệt thế. Phải có sức khỏe (như Phạm Khoái) và phải uống rượu nhiều (cũng một thứ giỏi, theo quan niệm xưa) thì mới được danh trấn biên cương. Sức khỏe như Phạm KHoái bộc lộ ra bằng những nét tướng vai to, mắt lộ, tiếng vang, râu hằm, mắt én, và tánh tình ngang tàng. Những người tuổi Giáp, Mậu, Kỷ, Quý được như vậy là có số Vương Hầu.
Cơ Nguyệt Đồng Lương
Người nào Cơ Nguyệt Đồng Lương
Thân hình phải được như hàng nho sinh
Mặt tròn, da trắng, môi hồng
Thiếu niên khoa bảng, sân rồng có phen
Nhưng cũng phải nhìn vào thần mắt
Như sao băng mới được công khanh
Cổ cao, tiếng nói thanh thanh
Văn chương lỗi lạc, luật thình đắc nghi
Nếu mắt lé, răng chìa, mũi nhọn
Tráng rộng cao, tóc gọn mà thưa
Thân thô, cổ rụt, lưng gù
Nói năng nhân nghĩa, đón đưa ngọt ngào
Xin chớ vợi tin vào mà hỏng
Thử dò xem lòng rộng, hẹp sao?
Mới tường mọi lẽ thấp cao
Đồng Lương hạng ấy thuộc vào lại nhân
(Lại nhân là loại người có học vấn có lý thuyết để đưa người ta vào các ý muốn của mình).
Số Tướng – Mã
Sao Thiên Tướng đi cùng Thiên Mã
Gặp Trường Sanh răng ngựa, chân dài
Đi mau như gió ấy tài
Nam nhân vượng tưo8″ng, nữ thời truân chuyên
Nhưng phải có da đen, mắt lớn (mắt lộ)
Mã diện thời Khanh tướng, công hầu
Mã mà Tuần Triệt, khác nhau
Vai so, cổ rút, chân cao, ống đồng
Đi như cò long tong ngoài ruộng
Thì cơ hàn, khó hưởng thọ trường
Cuộc đời sống kiếp tha hương
Đường nhân duyên khó châu toàn một phen
Giải nghĩa: Người có lá số Thiên Tướng, Thiên Mã thủ mạng, mà mặt ngựa, chân dài, đi mau, da đen, mắt lớn mà lộ như mắt ngựa thì phát chức vị lớn, nhưng chỉ đàn ông được hưởng, còn đàn bà thì lại phá cách. Nhưng có thêm Tuần Triệt mà tướng lại không như trên, vai so, cổ rút, chân cao dài mà dái chân không có (thẳng đuột như ống đồng) thì lại nghèo mà yểu, sống tha hương, nhân duyên ngang trái, dễ cô độc.
Nam bất nhân, Phá Quân Thìn Tuất?
Phá Thìn Tuất thân hình phì đại
…………………………………..
Phá Quân vốn chủ về thủy tinh
Ở Tuất Thìn La Võng đa đoan
…………………………………..
Tuổi Quý, Giáp vai ngang mắt lộ
Mặt chữ Vương, thân thế điêu linh
Đời hay gây chuyện bất bình
Đa tài mà ít, nên danh phận gì
Phá Thìn Tuất thân phì da trắng
Thủy hợp Kim sự nghiệp đạt thành
Mắt hay liếc, nói năng nhân nghĩa
Chính thuộc hàng, giả trá hiểm sâu
Công danh e khó bền lâu
Kình, Hình, Tuần, Triệt đương đầu dễ nguy
Xét thanh sắc, dáng đi sẽ luận
Nói hụt hơi, chuyển vận nhẹ nhàng
Nên phòng tai nạn hình thương
Không tu nhân đức, khó đường giải nguy
Phá Quân cực Bất Nhân
Phá Thìn Tuất uy nghi thô đại
Bụng tròn vo, lưng lại vông đầy
Đi nhanh, ngực ưỡn, vung tay
Trán cao, võng lệch, tóc dầy cứng đen
Râu quai nón, mắt tròn như ốc
Ma ảo thanh, hoặc đục hay nhàn
Đi ngoảnh lại lúc liếc ngang
Lòng gian hiểm, dạ mưu toan khôn lường
Thời ly loạn gặp thường phát hiển
Tài điều quân, quyền biến cơ mưu
Gian tham, taà ác lựa chiều
Bạn đồng liêu khó giữ điều thủy chung
Nặng danh lợi mà không tình nghĩa
Ruột thịt kia, coi tựa quân thù
Cuộc đời như thể cây khô
Tử tôn khó giữ lưu cơ lưu truyền
Cự Cơ Mão Dậu
Thủy Hỏa Mộc cũng là Kim vị
Có Cự Cơ lưu ý kẻo lầm
Vì TÀi, Quan thuộc đất không
Ất Tân Đinh Bính lại cùng tuổi Canh
Kình Đà Hổ Hao Hình đồng chiếu
Mặt trái xoan, dáng điệu uy nghi
Da trắng, môi đỏ, tóc thưa
Văn chương, công nghệ, kiêm bề giao thương
Hình tướng hoặc ngũ trường, ngũ đoản
Thì công hầu khanh tướng vang danh
Còn người mắt cú, sát thanh
Mưu mô gian xảo, tính tình đổi thay
Đường cư xử, tựa bàn tay
Lật lên úp xuống, phút giây cạn tình
Nên xem Hình Triệt Đà Kình
Tài Quan Di ắt khó lành vận giao
Mãn phần, tử nghiệp thương đao
Những ai định kết tương giao liệu chừng
Thiên Phủ ngộ Kình – Đà – Hao
Thiên Phủ mà ngộ Đà, Kình
Hoặc cư hoặc chiếu kém phần giàu sang
Nếu thần tướng gia đen mũi lộ
Mắt đỏ lồi hoặc có mây che
Mặt Đại, mặt Tiểu ra chi
Phi bần yểu tất có khi duyên đồ
Tiếng vang thân gấm mắt to
Mi như lưỡi mắc, thần phô dữ dằn
Ấy là Hao, hoặc Kình, Đà nhập
Theo võ công đao nghiệp tử nàn
(Dẫn theo trang hoc-tuvi.blogspot.com)