NGUỒN GỐC THUYẾT NẠP GIÁP NẠP ĐỊA CHI
Nguồn gốc thuyết nạp Địa Chi
Bát quái phân chia Càn Khôn vợ chồng, Chấn trưởng nam, Tốn trưởng nữ, Khảm trung nam, Ly trung nữ, Cấn thứ nam, Tốn thứ nữ (xem bài HUYỀN CƠ TIÊN THIÊN BÁT QUÁI – KIM CA).
Càn Khôn vợ chồng, Càn đứng đầu nạp Tý đứng đầu, Tý Sửu hợp nên Khôn nạp Sửu , Càn Dương nạp Tý hào 1 lần lượt Dần hào 2 Thìn hào 3. Vậy nội quái Càn nạp Tý Thân Thìn. Càn Khôn thiên đia giao, là Địa Thiên Thái, Âm Dương Thiên Địa giao hòa mà sinh vạn vật, Âm giáng dương thăng, tam Âm tam Dương.
Hào 1 Dương quái Càn phối ứng vợ chồng với hào 4 quái Khôn, hào 2 quẻ Càn phối hào 5 quái Khôn, hào 3 quái Càn phối hào 6. Ta được các cặp (1,4), (2,5), (3,6) Dương trước Âm sau, nhất Âm nhất Dương là Đạo. Nên hào 1 Tý quái Càn phối hào 4 Khôn Sửu, Khôn Âm đi nghịch, hào 2 Dần quái Càn phối hào 5 quái Khôn là Hợi, Hào 3 Thìn quái Càn phối hợp 6 Khôn là Dậu. Như vậy ngoại Quái Khôn là Sửu Hợi Dậu, hết Hào 6 đến hào 1, 2 3 được nội quái Khôn Mùi Tỵ Mão. Ta được quẻ thuần Khôn Mùi Tỵ Mão Sửu Hợi Dậu. Dương đi thuận, được quẻ thuần Càn Tý Dần Thìn Ngọ Thân Tuất
càn khôn (1,4)-Tý Sửu hợp, (2,5)- Dần Hợi hợp, (3,6)- Thìn Dậu hợp, (4,1)-Ngọ Mùi hợp, (5,2)-Thân Tỵ Hợp, (6,3)-Tuất Mão hợp.
Cặp Chấn Tốn nạp Tý Sửu, hào 1 quái Chấn trưởng nam nạp Tý, tiếp đến hào 1 Quái Tốn trưởng nữ phối Sửu. Dương trước Âm sau. Dương đi thuận, Âm đi nghịch, được Quẻ Thuần Chấn: Tý Dần Thìn Ngọ Thân Tuất, Quẻ Thuần Tốn: Sửu – Hợi – Dậu – Mùi – Tỵ – Mão.
Cặp Khảm Ly nạp Dần Mão, hào 1 Quái Khảm trung nam nạp Dần, hào 1 quái Ly trung nữ nạp Mão, Dương đi thuận, Âm đi nghịch được quẻ thuần khảm Dần – Thìn – Ngọ – Thân – Tuất – Tý, Quẻ Thuần Ly Mão – Sửu – Hợi – Dậu – Mùi – Tỵ.
Cấn Đoài nạp Thìn Tỵ, Cấn thiếu nam nạp Thìn, Đoài thiếu nữ nạp Tỵ, Dương thuận Âm nghịch, Quẻ Thuần Cấn: Thìn – Ngọ – Thân – Tuất –Tý – Dần. Quẻ Thuần Đoài: Tỵ – Mão – Sửu – Hợi – Dậu – Mùi.
Như vậy thuyết nạp 12 Địa chi vào Lục hào Bát Quẻ thuần từ Tiên thiên bát quái là sự hòa hợp tượng gia đình, tôn ti trật tự trong gia đình, thể hiện Đạo của Dịch.
Nguồn gốc thuyết nạp Giáp
Càn Khôn đối ứng, Giáp Ất phối Càn khôn, Càn đứng đầu nạp Giáp, Khôn nạp Ất, Đoài Cấn nạp Bính Đinh, Đinh âm nên nạp vào Đoài âm, Cấn dương nạp Bính dương. Mậu Kỷ nạp vào Ly Khảm, Mậu dương nạp vào Khảm, Ly âm nạp Kỷ âm, Chấn Tốn nạp Canh Tân, Chấn Dương nạp Canh dương, Tốn Âm nạp Tân âm, còn lại cặp Nhâm Quý nạp vào 2 Quái phụ mẫu Càn Khôn, Càn dương nạp Nhâm, Khôn âm nạp Quý.
Như vậy Thuyết nạp giáp và nạp Địa Chi theo Tiên thiên bát quái trên cơ sở hòa hợp Âm Dương, thể hiện Đạo của Dịch, Nhất Âm nhất Dương chi vị Đạo. Dịch và Đạo vốn chẳng rời nhau, học Dịch không hiểu Đạo thì Dịch không thông, gốc Dịch ở Đạo.
Từ đây ta được Hào Thần Đồ của Trịnh Huyền. Từ thuyết nạp giáp và Âm Dương tiêu trưởng của Bát quẻ thuần ta được Nguyệt Lệnh phối Quẻ trong Dịch Lâm của Tiêu Diêu Thọ.
(Dẫn theo trang kimca.net)