Kỷ Sửu
1. Chu kỳ 1 – Kỷ Sửu – Thuần Ly, hào 2
– “Lục Nhị, hoàng ly, nguyên cát.”
– “Sáu Hai, giữ được sắc vàng trung chính phụ bám vào vật, cực tốt.”
– Tượng “Hoàng ly nguyên cát, đắc trung đạo dã” – ý nói hào Sáu Hai đạo hợp giữa không lệch.
2. Chu kỳ 2 – Kỷ Sửu – Hỏa Sơn Lữ, hào 2
– “Lục Nhị, lữ tức thứ, hoài kỳ tư, đắc đồng bộc, trinh.”
– “Sáu Hai, kẻ lữ khách thuê ở nơi quán trọ, giữ được tiền bạc, lại có đầy tớ, nên giữ vững chính.”
– Tượng “Đắc đồng bộc trinh, chung vô vưu dã” – hào Sáu Hai cuối cùng sẽ không có gì phải quá oán.
3. Chu kỳ 3 – Kỷ Sửu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 2
– “Cửu Nhị, đỉnh hữu thực ; ngã cừu hữu tật, bất khả năng tức, cát.”
– “Chín Hai, trong vạc chứa đầy vật phẩm ; người phối ngẫu với ta, thân có tật bệnh, tạm thời không đến làm tăng gánh nặng cho ta, tốt lành.”
– Tượng “Đỉnh hữu thực, thận sở chi dã ; ‘ngã cừu hữu tật’, chung vô vưu dã” – “Trong vạc chứa đầy vật phẩm”, ý nói rằng Chín Hai phải cẩn thận khi đi lên ; “người phối ngẫu với ta thân có tật bệnh”, nói lên hào Chín Hai tạm thời chưa ứng được với hào Sáu Năm, cuối cùng không có điều gì phải trách cứ.
4. Chu kỳ 4 – Kỷ Sửu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 2
– “Cửu Nhị, duệ kỳ lân, trinh cát.”
– “Chín Hai, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi mạnh), giữ vững chính bền thì được tốt lành.”
– Tượng viết: “Cửu Nhị trinh cát, trung dĩ hành chính dã” – “Chín Hai giữ vững được tốt lành”, nói lên hào Chín Hai phải giữ giữa, mà việc làm phải đoan chính không lệch.
5. Chu kỳ 5 – Kỷ Sửu – Sơn Thủy Mông, hào 2
– “Cửu Nhị, bao mông, cát. Nạp phụ, cát ; tử khắc gia.”
– “Chín Hai, được trẻ nhỏ vậy quanh, tốt lành. Như đón được người vợ hiền thục đẹp đẽ về nhà, tốt lành ; lại như người con coi sóc được việc nhà.”
– Tượng “Tử khắc gia, cương nhu tiếp dã.” – “Người con coi sóc được việc nhà”, nói lên hào Chín Hai dương cứng ứng với hào Sáu Năm âm mềm.
6. Chu kỳ 6 – Kỷ Sửu – Phong Thủy Hoán, hào 2
– “Cửu Nhị, hoán bôn kỳ kỷ, hối vong.”
– “Chín Hai, ở thời lìa tan chạy đến (hào đầu), coi như ghế tựa để làm nơi dựa, hối hận sẽ mất hết.”
– Tượng “Hoán bôn kỳ kỷ, đắc nguyện dã.” – “Ở thời lìa tan coi hào Đầu để làm nơi dựa (mà không dám “dẫm”)”, nói lên hào Chín Hai do âm dương tụ hợp được với nhau, nên toại nguyện.
7. Chu kỳ 7 – Kỷ Sửu – Thiên Thủy Tụng, hào 2
– “Cửu Nhị, bất khắc tụng, quy nhi bô, kỳ ấp nhân tam bách hộ, vô sảnh.”
– “Chín Hai, kiện tụng thì không lợi, lui về mà tránh đi, đó là một ấp nhỏ có ba trăm hộ, ở đấy thì không gặp họa hoạn.”
– Tượng “Bất khắc tụng, quy bô thoán dã ; Tự hạ tụng thượng, hoạn chí xuất dã.” – “Kiện tụng thì không lợi”, ý tượng nói hào Chín Hai ở ngôi dưới mà kiên tụng bậc tôn thượng thì tai nạn đến. “Nhưng nếu kịp thời tránh đi thì lại hết nạn ngay”, nghĩa của “tranh tụng” là ở chỗ thấy thôi được thì nên thôi đi, Chín Hai được “vô sảnh” là ở chỗ dương cứng có thể giữ được đạo trung.
8. Chu kỳ 8 – Kỷ Sửu – Thiên Hỏa Đồng nhân, hào 2
– “Lục Nhị, đồng nhân vu tông, lận.”
– “Sáu Hai, hòa đồng với mọi người trong họ, có sự đáng tiếc.”
– Tượng “Đồng nhân vu tông, lận đạo dã” – “Hòa đồng với người trong họ, dẫn tới sự đáng tiếc”, đây là hình tượng biểu thị về bè đảng.
(Dẫn theo trang khaotapdich.blogspot.com)