Chương 35: Phụ Luận Bản Mệnh Thuộc Ngũ Hành
Để biết Bản Mệnh thuộc một trong ngũ hành, nhưng cũng nên biết rõ nguyên thể của hành đó, tức là nguyên thể của Bản Mệnh.
Thí dụ: tuổi Giáp Tý, Kim Mệnh, Kim là vàng
Cần phải biết vàng như thế nào? ở đâu? Có nhiều Bản Mệnh thuộc một hành nhưng nguyên thề cua hành lại khác nhau, tùy theo tuổi.
Thí dụ: Tuổi Giáp Tý và tuổi Qúy Dậu: Bàn Mệnh cùng thuộc Kim. Nhưng Giáp Tý, Hải Trung Kim, Mệnh vàng ở dưới biển. Còn Qúy Dậu, Kiếm Phong Kim, Mệnh vàng ở mũi kiếm. Như vậy, tuy cùng là vàng, nhưng nguyên thể của vàng ở dưới biển khác hẳn với nguyên thể của vàng ở mũi kiếm.
Nguyên thể của hành mà Bản Mệnh tùy thuộc hay nguyên thể của Bản Mệnh phải được xét đến khi luận đoán vận hạn và so đôi tuổi vợ chồng.
Muốn biết nguyên thế của hành mà Bản Mệnh tùy thuộc, tùy theo tuổi, coi bảng dưới đây:
Tuổi | Nguyên Thể Bản Mệnh | Chú Giải |
Giáp Tý Ất Sửu | Hải Trung Kim | Vàng dưới biển |
Bính Dần Đinh Mão | Lò Trung Hỏa | Lửa trong lò |
Mậu Thìn Kỷ Tỵ | Đại Lâm Mộc | Cây trong rừng lớn |
Canh Ngọ Tân Mùi | Lộ Bàng Thổ | Đất giữa đường |
Nhâm Thân Qúy Dậu | Kiếm Phong Kim | Vàng ở mũi kiếm |
Giáp Tuất Ất Hợi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi |
Bính Tý Đinh Sửu | Giản Hạ Thủy | Nước dưới khe |
Mậu Dần Kỷ Mão | Thành Đầu Thổ | Đất trên mặt thành |
Canh Thìn Tân Tỵ | Bạch Lạp Kim | Vàng trong nến trắng |
Nhâm Ngọ Qúy Mùi | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây liễu |
Giáp Thân Ất Dậu | Tuyền Trung Thủy | Nước dưới suối |
Binh Tuất Đinh Hợi | Ốc Thượng Thổ | Đất trên nóc nhà |
Mậu Tý Kỷ Sửu | Tích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét |
Canh Dần Tân Mão | Tùng Bách Mộc | Gỗ cây tùng, bách |
Nhâm Thìn Qúy Tỵ | Trường Lưu Thủy | Nuớc chảy giòng lớn |
Giáp Ngọ Ất Mùi | Sa Trung Kim | Vàng trong cát |
Bính Thân Đinh Dậu | Sơn Hạ Hỏa | Lửa dưới chân núi |
Mậu Tuất Kỷ Hợi | Binh Địa Mộc | Cây ở đồng bằng |
Canh Tý Tân Sửu | Bích Thượng Thổ | Đất trên vách |
Nhâm Dần Qúy Mão | Kim Bạc Kim | Vàng pha loài kim sắc trắng |
Giáp Thìn Ất Tỵ | Phú Đăng Hỏa | Lửa ngọn đèn lớn |
Bính Ngọ Đinh Mùi | Thiên Hà Thủy | Nước ở song trên trời |
Mậu Thân Kỷ Dậu | Đại Dịch Thổ | Đất thuộc một khu lớn |
Canh Tuất Tân Hợi | Thoa Xuyến Kim | Vàng làm trang sức |
Nhâm Tý Qúy Sửu | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu |
Giáp Dần Ất Mão | Đại Khê Thủy | Nước dưới khe lớn |
Bính Thìn Đinh Tỵ | Sa Trung Thổ | Đất lẫn trong cát |
Mậu Ngọ Kỵ Mùi | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời |
Cạnh Thân Tân Dậu | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây thạch lựu |
Nhâm Tuất Qúy Hợi | Đại Hải Thủy | Nước trong biển lớn |
(1) Luận Đoán Vận Hạn
Cần biết rõ sự tương sinh hay tương khắc giữa Bản Mệnh và cung nhập hạn. Sau đó phải suy luận về đặc tính của hành mà Bản Mệnh tùy thuộc để cân nhắc sự sinh.
A – Tương sinh
Thí dụ: Thiên Thượng Hỏa, Mệnh ở trên trời gặp hạn đến cung Dần thuộc Mộc. Như vậy có sự tương sinh giữa Hỏa Mệnh và cung nhập hạn lại được thêm lợi ích vì cung nhập hạn thuộc Mộc sinh được Hỏa Mệnh. Tuy vậy không được rực rỡ lắm, vì Dần thuộc tháng Giêng, đầu mùa Xuân, Mộc ở đây ví như cây non mới mọc, nên không thể đốt cháy mạnh mẽ được. Hay nói khác đi, Mộc ở cung Dần không thề làm cho lửa lan rộng mãi ra.
B – Tương khắc
Thí dụ: Giản Hạ Thủy, Mệnh nước dưới khe nhỏ gặp hạn đến cung Sửu thuộc Thổ. Như vậy có sự tương khắc giữa Thủy Mệnh và cung nhập hạn. Tuy vậy sự tương khắc này cũng không mạnh mẽ lắm, nghĩa là không đáng lo ngại nhiều về những sự bất lợi vì Giản Hạ Thủy dưới nước khe nhỏ, không thể làm cho đất lở nhiều được.
(2) So Tuổi Vợ Chồng
Cần biết rõ sự Tương sinh, Tương khắc hay Tương hòa giữa Bản Mệnh của chồng và Bản Mệnh của vợ. Sau đó phải suy luận về đặc tính của hành mà mỗi Bản Mệnh tùy thuộc đế cân nhắc sự Sinh, Khắc, hay Hòa cho hợp lý.
A – Tương sinh
Thí dụ: chồng Lộ Bàng Thổ Mệnh, đất ở giữa đường, vợ Kiếm Phong Kim Mệnh, vàng ở mũi kiếm. Giữa chồng và vợ có sự tương sinh, cũng khá tốt đẹp, vì Thổ sinh Kim, lại thuận lý vì Bản Mệnh của chồng sinh được Bản Mệnh của vợ. Tuy vậy, cũng không được toàn mỹ, vì đất ở giữa đường ít khi có vàng và hơn nữa đất có chứa thứ vàng ở mũi kiếm lại là một sự hãn hữu, thường là không thể có được.
B – Tương khắc
Thí dụ: chồng Sơn Đầu Hỏa Mệnh, lửa đầu núi, vợ Giản Hạ Thủy Mệnh, nước dưới khe. Giữa vợ chồng có sự tương khắc, Hỏa khắc Thủy và dĩ nhiên phải có nhiều sự bất lợi trong cuộc sống chung. Tuy vậy cũng không đáng lo ngại lắm, vì lửa đầu núi và nước dưới khe không thể khắc nhau mạnh mẽ được hay nói khác đi, nước dưới khe không thể dập tắt được lửa đầu núi.
C – Tương hòa
Thí dụ: chồng và vợ cùng có Tích Lịch Hỏa Mệnh, lửa sấm sét. Bản Mệnh của chồng và của vợ cùng thuộc một hành. Như vậy rất đáng lo ngại vì hai thứ lửa sấm sét gặp nhau, tất phải gây nên những tai họa rất ghê gớm.
(Dẫn theo trang www.huyenhocvadoisong.com)