Chương 23: Cung Phu Thê
Cung Phu Thê hội hợp “tam phương tứ chính” là cung Phúc Đức, cung Quan Lộc và cung Thiên Di. Cách phối trí này rất logic.
Sự nghiệp của một người đương nhiên chịu ảnh hưởng của sinh hoạt hôn nhân, di cư (thiên di) tha hương, nếu không phải là vợ chồng sinh ly tử biệt thì hoặc là vợ chồng đều nên sống ở tha hương, đây cũng là vấn đề trọng đại của đời người, còn cung Phúc đức chủ về sinh hoạt tinh thần của con người, mà quan hệ hôn nhân có ảnh hưởng đến sinh hoạt tinh thần, điều này không nói cũng biết.
Cho nên việc quan sát và luận đoán cung Phu thê, cần phải xem xét kỹ các sao của cung Phúc đức, cung Quan lộc và cung Thiên di, các sao của ba cung này cũng chịu ảnh hưởng các sao của cung Phu thê, đây là hiện tượng rất hợp lý.
Tiết này tuy dùng phương thức trình bày giản lược về các tinh hệ của hiện tượng hôn nhân, nhưng đã suy tính đến mối liên hệ của “tam phương tứ chính”. Để tiện cho người nghiên cứu những ảnh hưởng của các sao Phụ diệu, Tá diệu, Sát tinh đối với tính chất các tinh hệ chính diệu, nên sau khi trình bầy tính chất của 14 tinh hệ chính diệu, vẫn có thêm một mục trình bầy tính chất của các sao Phụ Tá Sát ở cung Phu thê, để có thể dung hợp nó với tính chất của tinh hệ chính diệu, xem nó làm mạnh thêm hay yếu đi, hoặc tình hình chuyển hóa như thế nào.
Ví dụ tinh hệ “Thiên cơ Cự môn” chủ về trước hôn nhân có sóng gió, trắc trở, hơn nữa còn chủ về phiêu bạt, còn tính chất của Lộc tồn là vợ chồng ân ái, chỉ dễ bị người phối ngẫu bắt nạt, hà hiếp, vì vậy mà hai người chia ly. Nếu dung hòa hai tính chất này, thì tham khảo thêm ở đại hạn hoặc lưu niên để luận đoán xem phần nhiều xảy ra chuyện gì.
Có điều khi luận đoán hôn nhân, không nên chỉ xem cung Phu thê, mà còn nên xem kiêm tinh hệ của cung Mệnh. Trong xã hội hiện đại, sinh hoạt hôn nhân giữa vợ và chồng, việc luận đoán không ngoài những hạng mục như tình cảm, tài năng, dung mạo, và tài phú. Thế sự lại rất khó toàn mỹ, tài năng và dung mạo cũng rất khó lưỡng toàn, nhưng cũng không phải là không có khả năng tài năng, dung mạo, tài phú đều có đủ, cho tới trường hợp khi các phương diện đều hợp với lý tưởng, thì tình cảm lại thường thường dễ xảy ra thay đổi. Cho nên đạo của vợ chồng, quý ở chỗ biết thích ứng. Tiết này chỉ ra những hiện tượng quan trọng, mà còn gợi ý biện pháp dùng nỗ lực hậu thiên để bổ cứu và thích ứng với cuộc sống hôn nhân.
Dưới đây là một số thể lể thích hợp cho tính hình chung, dùng để luận đoán cung Phu thê.
Luận đoán cung Phu thê xem có mỹ mãn hay không, ngoại trừ việc quan sát cung Phu thê ra, còn cần phải xem xét tinh hệ của cung Mệnh, sau đó dung hòa hai tính chất này.
Mỗi một cung Phu thê của đại hạn đều phải chú ý xem xét, sau đó mới có thể nhìn ra sự thay đổi trong quan hệ hôn nhân và tình cảm vợ chồng. Nhưng thông thường không cần dùng thêm tinh hệ của cung Mệnh đại hạn để trợ giúp trong việc luận đoán, trừ khi xem tai nạn bệnh tật.
Muôn luận định về hôn nhân, tốt nhất là mang tinh bàn của cả hai người nam và nữ ra quan sát một lượt, chỉ càn quan sát cặn kẽ, tỷ mỉ thì có thể nhìn ra một số tình tiết.
Khi luận đoán cung Phu thê, phải lưu ý một nguyên tắc, nhiều Cát tinh chưa chắc có lợi, như Xương Khúc chủ về người phối ngẫu quan tâm, chăm sóc, nhưng lại đồng thời có thể có tình nhân bên ngoài. Các sao Hung, sao Ác cũng chưa chắc là không tốt, như Đà La chủ về phối ngẫu rời xa quê hương, nhưng nếu gặp Lộc tồn, nhưng nếu gặp Lộc tồn, Thiên mã, thì lại chủ về phát tài ở nơi xa, hơn nữa tình cảm vợ chồng có thể rất tốt. Cho nên cần phải cân nhắc tỷ mỉ cẩn thận.
Luận đoán cung Phu thê của Đại hạn hoặc Lưu niên, ngoại trừ tham khảo tiết này, còn cần phải căn cứ vào bản chất của tinh hệ thủ cung Phu thê nguyên cục.
Tử Vi
Phối ngẫu có sự thống trị khống chế ham muốn dục vọng, cũng thích có trách nhiệm, Hóa Quyền, chủ thê đoạt phu quyền. Hôn nhân tuy không được như ý cũng không dể nói lời chia tay ly hôn. Ngộ Cát, là nữ thì chủ phu vinh, là nam thì chủ thê có khí khái của trượng phu. Ngộ Hung, cận nội tâm thống khổ, nhưng biểu hiện ngoài mặt thì khoan dung. Độc tọa Tý Ngọ, vô Cát, hoặc gặp mặt nhau thì ít còn phân ly thì nhiều, hoặc bằng mặt nhưng không bằng lòng, hoặc sự hứng thú bất đồng, hoặc phối ngẫu có ẩn tật khó nói ra. Tọa Tý phối ngẫu hướng nội, tọa Ngọ thì phối ngẫu dấn thân theo sự nghiệp với chức nghiệp mang tính đặc thù. Thích nghi vợ nhỏ tuổi, nữ thì thích nghi chồng nhiều tuổi.
Tử Phá, lấy vợ lớn hơn nhiều tuổi, mà lại chủ nạp thêm thiếp, hoặc ngoại tình với người bên ngoài. Nữ mệnh thích hợp lấy chồng lớn tuổi. Phu thê tụ thiểu li đa, hoặc có ba chiết thăng trầm trắc trở. Tử Phủ, nội tâm thường có nỗi khổ âm thầm bên trong. Chủ trì hoãn chuyện hôn nhân. Nhưng có thể tự thú cùng nhau.
Tử Tham, thê có chí khí của nam tử, không tránh khỏi hình khắc, thích nghi trì hoãn hôn nhân. Phối ngẫu có nhiều tài nghệ có thú vui tình ý lăng nhăng. Ngộ Sát thì phong nguyệt lả lơi. Kiến Đào Hoa, có ngoại tình với người bên ngoài, chung cuộc là dù lầm đường lạc lối nhưng biết quay trở về. Duy Phu thê cung vô chính diệu, đối cung là Tử Tham, mà tứ Sát tịnh chiếu Phu thê cung, Kình Dương lại cùng với Tử Tham đồng độ, thì ngược lại là không có hứng thú gia đình (phản vô gia thất chi lạc).
Tử Tướng, Thìn Tuất là La Võng, dể đột ngột phát sinh biến đổi bất ngờ ngoài ý muốn. Thê tử tuy dù có thể tương trợ cho sự nghiệp của chồng, duy chỉ phối ngẫu bạc tình. Lợi trì hoãn hôn nhân, Nam mệnh thích hợp lấy vợ nhỏ tuổi (tiểu phối).
Tử Sát, phối ngẫu ngự phu hữu thuật, có đầy đủ lực khai sáng, kiện đàm khéo nói.
Phối ngẫu dể thích ứng hoàn cảnh. Cảm tình thì khởi đầu có biến hóa, không thích hợp kiến Tả Hữu Hỏa Linh. Ngoài biến hóa nguyên nhân thường từ tự do buông thả mà đến, kiến Cát hạn cát niên, có thể phục hợp trở lại. Duy phối ngẫu đa tài, Nam mệnh thích hợp lấy vợ nhỏ tuổi, cần kém ba tuổi trở lên. Thê tử tính tình cơ xảo khéo léo, có duy trì gìn giữ gia đạo. Thông gia dể bất hòa, ngộ Sát Kị lại càng chích xác. Thường không có nghi thức hôn lễ chính thức. Hoặc chủ phối ngẫu hảo thích đầu cơ lợi dụng.
Thiên Cơ độc tọa Sửu Mùi, cư Sửu cung chủ phối ngẫu xuất ngoại ra nước ngoài phải li biệt xa nhau, phu thê cung giả, phu dể chịu bị dụ hoặc quyến rũ dụ dỗ. Trước khi hôn nhân có ba chiết thăng trầm trắc trở.
Cơ Nguyệt, tất có một thời gian ba chiết thăng trầm trắc trở, kiến Tả Hữu Hỏa Đà Văn Khúc Hóa Kị càng thêm nặng. Kiến Hóa Lộc Hóa Quyền cùng với Lục cát, văn thái phong lưu. Được vợ thông minh, thích hợp lấy vợ nhỏ tuổi.
Cơ Cự, trước khi hôn nhân có ba chiết thăng trầm trắc trở. Cũng chủ nữa đời người phiêu bạc, hoặc sớm thành cô quả. Nhẹ thì bằng mặt mà không bằng lòng (mạo hợp thần li). Phối ngẫu hoặc máu me cờ bạc, hoặc có chuyện ngoại tình với người bên ngoài.
Cơ Lương, trước khi hôn nhân đã từng cùng với người khác giải ước hủy bỏ hẹn ước, hoặc chịu bị gia trưởng phản đối. Sau hôn nhân có ba chiết thăng trầm trắc trở, hoặc phối ngẫu có tai bệnh. Nhưng cuối cùng có thể hóa giải. Nếu là Nam mệnh thì thích hợp lấy vợ ít hơn sáu tuổi trở lên.
Thiên Cơ độc tọa tại Tị Hợi, tình cảm dể biến đổi, chuyện luyến ái chịu khó khăn thất bại tỏa chiết. Nữ mệnh trong công việc chính gặp người bất thục.
Thái Dương hội Dương Đà, từ đầu tới cuối nhiệt bị lạnh, thích hợp không chính thức kết hôn; Nữ chủ phối được người quý hiển. Lạc hãm bình thường, nhưng cũng nhiệt tình. Nhật hãm Hóa Kị, thê thì đa nghi, phu thì nhiều tai bệnh, hoặc dể phân li chia cách. Ngộ Cát, nam nguyên nhân chính chủ được thê quý. Nhật phá ngộ (bị xung phá) thì không có lễ thành hôn. Tý Ngọ cung, thích nghi trì hoãn hôn nhân, với nam thì được thê kiên trinh, có sự duy trì gia đạo; phu nhiều tuổi, đạm bạc trong sạch tự cam chịu. Chuyện tình cảm cũng có ba chiết trắc trở nhưng cuối cùng có thể hóa giải. Lục cát đa kiến, lại kiến Sát cùng Đào hoa, thì phu thê đều có chuyện ngoại tình với người bên ngoài. Tại Sửu Mùi cung cùng với Nguyệt đồng độ, trước khi hôn nhân và sau khi hôn nhân có biến hóa thay đổi, Lục sát Hóa Kị Phụ Bật càng thêm nặng, phối ngẫu tự tư ích kỷ. Thông gia bất hòa. Nữ mệnh thắng lớn, nhưng thích nghi làm kế thất hoặc thiên phòng (vợ lẻ). Nhật Cự tại Dần cung là lợi nhất, không có Hóa Kị Hữu Bật thì đều ly môn (lị môn giai), cũng chủ cùng dị tộc thông hôn.
Dương Lương tại Mão Dậu, chủ li tán phân ly và trọng viên đoàn tụ. Hoặc trước khi hôn nhân có âm lực (có lực ẩn bên trong); phối ngẫu hiểm nan, cuối cùng có thể hóa giải nguy nan. Nữ mệnh, phu không thích nghi kinh thương buôn bán. Thái Dương độc tọa Thìn Tuất kiến Cát, phối ngẫu nhẫn nhịn; kiến Sát rất cần lấy người nhiều tuổi, thích nghi lấy vợ ít tuổi, thích nghi trì hoãn hôn nhân.
Thái Dương độc tọa Tị Hợi, Tị cung tốt đẹp hơn Hợi cung. Tại Tị cung, cận chủ hôn nhân không có nghi thức chính thức. Cư Hợi, người tảo hôn chủ nhiều li dị, thiếu một chút tốt đẹp (nhất phỉ khiếm hoàn mĩ). Lại là chủ thê tử tính cương.
Vũ Khúc
Chủ cô khắc. Ngộ Sát xung phá, ba lần nhân duyên. Nếu nhập miếu thì cũng có thể tránh được trì hoãn hôn nhân. Kiến Xương Khúc Hóa Khoa, thê hiền năng. Lộc Mã ngộ, nguyên nhân là thê đắc tài. Ngộ Hung diệu, thì nguyên nhân thê phá tài. Sợ nhất là Hóa Kị, thường là do nguyên nhân bần hàn mà li dị, không phải là nguyên nhân tình cảm. Hội Thiên Diêu, bằng vào người môi ước (mai mối) tất khắc li, chủ luyến ái thành thân.
Nữ mệnh hội Sát Kị xung phá, tái hôn hoặc thiên phòng (vợ lẻ), hoặc trượng phu không có khả năng làm trọn đạo làm chồng (bất lực). Nếu làm cho Vũ Khúc Hóa Kị kiến Sát xung phá, cũng chủ hữu danh vô thật. Vũ Hỏa ngộ, nữa đời cô độc. Kiến Hóa Kị càng thêm nặng. Vũ Khúc Hóa Lộc, phu là ngưới trong giới tài kinh; Hóa Quyền thì chủ chính là yếu nhân với vinh hoa; Hóa Khoa là người có cả danh lợi song thu, kiến Sát giảm sắc giảm tốt đẹp. Vũ Phủ, Nữ mệnh dể bị người đã có gia thất truy cầu đeo đuổi tán tỉnh. Vũ Tham, phụ đoạt phu quyền lại mang theo cả tính đào hoa, thê thích nghi nhiều tuổi. Phu thích nghi hơn mười tuổi trở lên. Thích nghi sự nghiệp văn nghệ giải trí.
Vũ Tướng, ba chiết thăng trầm trắc trở. Nam lấy được mĩ nữ, lại cạnh tranh ganh đua lớn. Nữ nếu cùng tuổi với chồng, thì tụ thiểu li đa (nhiều chia ly ít đoàn tụ). Vũ Sát, kiến Tả Hữu Văn Khúc Thiên Việt, dể sinh cơ luyến, hoặc hoành đao đoạt ái. Kiến Đà La, trước khi hôn nhân ba chiết thăng trầm trắc trở. Nữ mệnh chủ đoạt phu quyền. Nếu Sát Kị nặng, phối ngẫu có tâm sự thương tâm ngoài ý muốn (hữu ý ngoại thương tâm sự). Vũ Phá, úy thê (sợ vợ). Nữ mệnh thì chủ hội thiểu li đa. Hóa Kị hoặc kiến Không Kiếp Hỏa Linh Tả Hữu, xuất tường hồng hạnh, hoặc chủ trượng phu có chứng bệnh nan y bất trị, hoặc bất năng nhân đạo (bất lực). Chủ tái hôn, hoặc kế thất.
Kiến Lục cát, phối ngẫu tú lệ xinh đẹp, tiêu sái tự nhiên.
Nữ mệnh Phu thê cung có Thiên Đồng hội tứ Sát Hóa Kị, hữu danh vô thật, thích nghi thiên phòng (vợ lẻ), hoặc li hôn tái giá, hoặc phối ngẫu bệnh tai. Hội Cự Môn, khẩu thiệt liền liền. Nam nữ đều cần phải trì hoãn hôn nhân, thích hợp tái thú với người đã đính hôn với mình mà bị giải ước, hoặc không cử hành hôn lễ chính thức, không thì ba lần lấy vợ (phủ tắc tam thê chi Mệnh), có thể tránh được nếu lấy người ít tuổi (tiểu phối khả miễn). Hội tứ Sát cũng hữu danh vô thật. Đồng Cự, lận đận long đong, trước khi hôn nhân ba chiết thăng trầm trắc trở. Nữ mệnh bản cung có thể nói là ngộ quý phu, nhưng trung niên vẫn có phong ba, thích hợp với danh phận không chính thức. Đồng Lương, từ lúc mới cưới cùng với lúc già đều tốt đẹp (tân hôn kì gian cập lão niên cát), trung niên tụ thiểu li đa, hoặc tái hôn, cũng chủ sau li hôn có thể lấy được vợ mĩ mạo xinh đẹp, hoặc lấy được chồng đa tài. Nam mệnh chủ thê giỏi trị gia; Nữ mệnh chủ tự bản thân mình làm việc vất vả.
Độc tọa tại Mão Dậu, tại Mão cung thích nghi tảo hôn, tại Dậu cung thích nghi trì hôn Nữ mệnh phu duyên bất túc (không trọn vẹn), trung niên cô độc. Kiến Đào hoa chư diệu như Hàm Trì, Hồng Loan, Thiên Hỉ, chủ di tình biệt luyến (yêu thương người khác).
Độc tọa Thìn Tuất, chuyện tình ái gặp nhiều mất mát thất bại (luyến ái lũ tao tỏa chiết). Sau hôn nhân thì sinh sống nơi đất khách quê người (hôn hậu dị địa nhi cư), không có được sự hứng thú (chí thú bất thụ). Tuất cung càng thêm nặng.
Độc tọa tại Tị Hợi, thể hình và tư tưởng quý tiện cùng không hòa hợp cân đối. Có thông gia bất hòa. Dể có chuyện ngoại tình với người bên ngoài. Đồng Nguyệt, phu thích nghi nhiều tuổi, Thê thì giỏi giang, Nữ mệnh dể phát sinh tình cảm biến hóa, và cuối cùng hôn phối tốt đẹp (duy chung hài giai phối).
Chủ hình khắc, kiến Sát ba lần khắc. Nam mệnh thê mĩ, kiến Kị, li mà tái thú mĩ thê. Kiến Đào hoa, thê có chuyện ngoài tình (hữu ngoại ngộ). Kiến Sát xung phá, bất hòa. Kiến tứ Sát hình khắc, nguyên nhân là nam nữ cảm nhận được sự tình mà có từ tụng kiện tụng tố cáo. Nữ mệnh hội Sát, đều có hư danh. Thích hợp không cử hành hôn lễ (dĩ bất cử hành hôn lễ vi nghi).
Kiến Thiên Phủ, phối ngẫu tính cương không tránh khỏi khắc. Liêm Tướng, kiến Tả Hữu lục Sát Xương Khúc Hóa Kị, chủ li, hoặc phối ngẫu bất trinh, sát trọng (sát nặng), chủ phân tranh bất hòa. Không có con trai, có con gái (vô tử, hữu nữ).
Liêm Sát, vợ hấp dẫn quyến rũ mà dâm (thê mị nhi dâm), kiến Cát thì có thể tránh được họa. Kiến Phụ Bật lục Sát Hóa Kị, hôn nhân bất lợi. Nữ mệnh chủ phu thiện giỏi quản lí tiền tài.
Độc tọa Dần Thân, tụ thiểu li đa. Nam chủ thê thanh bạch, ngộ Sát Kị, vẫn có ba chiết thăng trầm trắc trở. Nữ mệnh thì ngại lấy phải chồng bạc tình (Nữ mệnh thì hiềm trượng phu vô tình thú).
Liêm Phá, kiến Sát bất hòa, không có Sát thì mĩ mãn. Cũng có chuyện ngoại tình với người bên ngoài.
Liêm Phủ, có sự bất hòa tranh cải về chuyện tình cảm, phối ngẫu thiện giỏi giao tế. Kiến Phụ Bật Hóa Kị lục Sát, chủ ngoại ngộ (ngoại tình). Tính cương không khắc. Kiến Đào Hoa, chồng yêu thương vợ (luyến hữu phụ chi phu).
Liêm Tham, nhiều diễm ngộ. Nam chủ thê bất thục, nhưng thiện giỏi ứng thù giao tiếp tiệc tùng.
Phối ngẫu có năng lực trong công tác, cũng thiện giỏi quản lí tiền tài. Nam chủ thê thông minh ít tuổi, nữ chủ phu quý nhiều tuổi. Phủ hãm kiến Sát, sủng thiếp giảm thê. Hội Cát, nhưng li mà không li, chia ly mà vẫn vương vấn (nhưng ngẫu đoạn ti liên). Nữ mệnh thì nội tâm nhiều bất mãn. Phối ngẫu gia thế hoặc hứng thú tương đầu.
Vũ Khúc đồng độ, là người đã có gia thất truy cầu theo đuổi tán tỉnh. Kiến Sát Hình Không Kiếp, thích hợp làm kế thất, không thì sinh li tử biệt.
Độc tọa Sửu Mùi, thê hiền, nhưng vẫn có thiếp hoặc có ngoại ngộ (ngoại tình). Hoặc chủ có thê tái thú, thê thứ hai thông minh đa tài, có đạo trị gia, Nữ mệnh cát.
Độc tọa Mão Dậu, kiến Sát, chủ ngoại ngộ, vô Sát, phối ngẫu ôn nhu điềm đạm quan tâm chăm sóc.
Độc tọa Tị Hợi, chậm phát, muộn hôn nhân. Kiến Sát Kị hoặc Mệnh cung có Vũ Khúc Hóa Kị, hôn nhân có biến đổi. Kiến Nguyệt Mã, sinh li tử biệt. Phụ đoạt phu quyền khó tránh khỏi, có Cát cũng thế.
Nam chủ thê ít tuổi thông minh xinh đẹp. Gia tăng thêm Xương Khúc cực mĩ. Cũng chủ thê đa. Nữ chủ phu nhiều tuổi mà lại tảo giá (cưới sớm). Kiến tứ Sát Không Kiếp Kị không khắc, nhưng chủ sinh li. Kiến Cát, chủ phối ngẫu phú dụ giàu có. Nữ mệnh Phu thê cung với Thái Âm kiến tam Hóa, ngoại thì thiện giỏi ứng thù giao tế, nội thì có khả năng lôi kéo an ủi vỗ về trượng phu. Sợ nhất Hóa Kị, chủ phối ngẫu li hương bối tỉnh, hoặc tự bản thân mình cùng với lục thân vô duyên.
Độc tọa Mão Dậu, nam tốt đẹp hơn nữ. Chủ kinh qua nhiều lần ái tình ba chiết trắc trở mà sau mới thành thân. Kiến Phụ Bật Hóa Kị, phu hữu ngoại sủng (chồng sủng ái người bên ngoài).
Độc tọa Thìn Tuất, trước khi hôn nhân ba chiết trắc trở, sau khi hôn nhân mĩ mãn.
Độc tọa Tị Hợi, thích nghi với nam không thích nghi với nữ, Hợi tốt đẹp hơn Tị. Kiến Sát Kị Phụ Bật, phu nhiều hơn mười tuổi trở lên có thể giai lão (đẹp đôi tới già), không thì ba chiết trắc trở thăng trầm. Tại Hợi cung nhập miếu, được hiền thê, kiến Khôi Việt, nhờ thê được tài (nhân thê đắc tài). Nữ mệnh thì không thích nghi kiến Tả Phụ Hữu Bật đồng tọa, chủ phu hữu ngoại sủng, mà dung mạo không bằng như bản thân mình (thả mạo bất như kỷ).
Kiến Sát, nam chủ ba lần làm tân lang. Nhập miếu, trì thú miễn khắc (muộn lấy vợ thì không khắc). Nữ mệnh, thích nghi hôn nhân muộn lấy chồng nhiều tuổi. Gia thêm tứ Sát, chủ sinh li.
Tham hội Liêm Trinh, kiến Đào hoa chư tinh, Nam mệnh chủ có bất hòa tranh cải về đào sắc, hoặc sủng thiếp giảm thê. Tham Lang độc tọa, kiến Đào hoa, cũng chủ thê là người trong phong trần xuất thân.
Nữ mệnh Phu cung có Tham Lang, phu hữu ngoại ngộ miễn hình khắc. Nam nữ đều chủ phối ngẫu có tài nghệ. Kiến Hỏa Linh, phối ngẫu phát tích biến thái. Hóa Kị, ít Đào hoa. Kiến Không diệu, phối ngẫu trầm thật. Kiến Kình Dương, phối ngẫu có kĩ năng đặc thù. Kiến Đà La, chủ phối ngẫu mạo tẩm.
Độc tọa tại Tý Ngọ, tối hỉ kiến Lộc, chủ phối ngẫu phú dụ giàu có. Thích nghi lấy vợ nhỏ tuổi. Duy “Phiếm thủy đào hoa” chủ có ngoại ngộ (ngoại tình).
Độc tọa Dần Thân, kiến Kình Dương Không Kiếp Hóa Kị, phối ngẫu là nhân tài về chuyên môn kĩ thuật (nghệ thuật biểu diển). Kiến Tả Hữu Khôi Việt, phối ngẫu tuấn tú hoặc mỹ diễm, nhưng cũng có ngoại ngộ.
Độc tọa Thìn Tuất, La Võng, đào hoa giảm sắc. Không phùng Sát Kị, thanh bạch. Nữ mệnh thì trước khi hôn nhân nhiều chu chiết trục trặc.
Chủ thường có khẩu thiệt, thê dĩ trường phối vi nghi (thích hợp lấy vợ nhiều tuổi). Cơ đồng cung, kiến Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa chủ mẫn lệ. Thiên Đồng đồng độ, mĩ mà hình khắc sinh li. Hỉ kiến Lộc Quyền Tả Hữu. Phu phú quý đa tài, sự nghiệp nghiễm đại to lớn. Nhật đồng cung, tác sự minh lãng. Kiến Dương Đà Hỏa Linh, nam khắc nhị thê hoặc sinh li. Lại kiến Thiên Hình, nữ chủ ba lần cưới gả, thích hợp với không cử hành hôn lễ. Hóa Kị, nhiều tranh cải không cần thiết. Nữ thích nghi phu nhiều tuổi, không thì yêu thương người khác (phủ tắc di tình biệt luyến). Nam nữ trước hôn nhân đều dể cùng với người đã có gia đình yêu thương luyến ái (giai dịch dữ dĩ hôn giả luyến ái). Không có khả năng kết hợp được với người yêu ban đầu.
Độc tọa Tý Ngọ, thê hữu nam tử chi chí (vợ có chí khí của người đàn ông), kiến Khôi Việt Tả Hữu Lộc Khoa Quyền, phối ngẫu có danh khí thắng mình. Nữ mệnh có tình cảm khốn nhiễu. Kiến Tả Phụ Hữu Bật, một là tọa Phu thê cung một là tọa Mệnh cung, chủ sinh li. Kiến Cát thì tụ thiểu li đa, dị địa phân cư, nhưng tình cảm hòa thuận hợp mắt.
Độc tọa Thìn Tuất, kiến Hóa Kị, phối ngẫu ấu niên long đong lận đận khảm khả, mà lại nhạ nhiều thị phi. Kiến Tả Hữu, chuyện tình cảm không tốt đẹp. Vô Sát, phối ngẫu nhâm lao.
Độc tọa tại Tị Hợi, Mệnh cung tất hội Thái Dương Thiên Lương, cùng với nhạc gia hoặc phu gia bất hòa. Phùng lục Sát, trước khi hôn nhân sau khi hôn nhân cùng có tình cảm biến hóa. Nam mệnh, chủ thê hiền mĩ.
Chủ phối ngẫu là nhân mưu mà không là gia thất mưu. Hoặc tụ thiểu li đa. Nam phụ cùng chủ thân càng thêm thân, hoặc người yêu cũ gặp lại nhau (cựu tình phục nhiên), hoặc người quen biết cũ gặp lại nhau mà yêu thương nhau. Nữ thích nghi lấy người nhiều tuổi, hội Cát, phu ôn nhu thể thiếp quan tâm săn sóc.
Tử Vi đồng triều, thê chí cao, thích nghi muộn hôn nhân. Kiến Vũ Phá, có tai ách, khẩu thiệt. Hai lần hôn nhân, có thể tránh từng cùng với người giải trừ hôn ước (tằng giải hôn ước giả khả miễn). Kiến Hóa Lộc cùng Lộc Tồn đồng cung, được thê tài giỏi.
Độc tọa tại Sửu Mùi, được nội trợ. Nam mệnh, có một chút e ngại thê đoạt phu quyền. Nếu Mệnh cung Vũ Khúc Hóa Kị, chủ li. Nữ được hôn nhân tốt đẹp với chồng nhiều tuổi.
Độc tọa tại Mão Dậu, muộn hôn nhân. Phu thê hứng thú bất đầu. Thê chủ hiền thục mà tính cương. Phu chủ hướng nội, không có Sát có thể giai lão.
Độc tọa tại Tị Hợi, nam lợi hơn nữ (nam lợi vu nữ), chủ có nội trợ chi thê, thuận tòng đại ý. Nữ mệnh thì ngại phu tinh bất chấn (không thịnh vượng), Mệnh mang theo Đào hoa, mang tâm thường hoài vọng hướng ngoại.
Nam mệnh, chủ thê tử mĩ dung, nhưng thích nghi lớn hơn mình ba tuổi trở lên. Thiên Đồng đồng cung mà Hóa Kị, thì cũng li mà tái khắc, khắc sau rồi lại tái li. Nguyệt Lương đồng củng chiếu, thê mĩ lệ sinh li, chia cách nhưng vẫn vương vấn. Nam Nữ mệnh cùng chủ trước khi hôn nhân và sau khi hôn nhân có biến hóa, hoặc từng giải trừ hôn ước, hoặc gặp phải lực ngăn cản cản trở từ bậc tôn trưởng bề trên, hoặc gặp nguyên nhân tai loạn cùng với hoàn cảnh quan hệ làm trì hoãn chậm trễ chuyện hôn nhân hay ngày cưới, cuối cùng chỉ có tình nhân trở thành quyến chúc người nhà thân thuộc. Sau khi hôn nhân ngộ tỏa chiết trắc trở, hoặc họa loạn, hoặc hội ngộ mà phân li. Không ngộ Sát thì phục hợp trở lại.
Độc tọa Tý Ngọ, chủ thê đoạt phu quyền, hoặc thê nhiều tuổi, phu nhìn như đệ. Nữ mệnh chủ phối ngẫu có danh nổi tiếng phong độ. Kiến Đà La Không Kiếp, Mệnh cung có Tả Hữu độc thủ, hoặc Lương và Tả Hữu đồng cung, chủ sinh li.
Độc tọa tại Sửu Mùi, thê nhiều tuổi, hữu danh sĩ phong. Nữ mệnh, phu thanh quý. Sửu cung tốt đẹp hơn Mùi cung.
Độc tọa tại Tị Hợi, nam nữ cùng chủ khốn nhiễu trùng trùng điệp điệp, trước hôn nhân từng đơn luyến (yêu đơn phương), hoặc thất luyến phụ tình thất tình, hoặc hôn nhân phải chịu bậc gia trưởng phụ huynh phản đối. Sau khi hôn nhân hội thiểu li đa. Nữ mệnh hoặc chị em dâu bất hòa (bà tức trục lí bất hòa), hoặc trượng phu khốn khổ trì trệ, bệnh hoạn. Nam mệnh thì thê tử thân thể suy nhược. Kiến nhiều Sát thì chia ly, hạn cát thì li mà phục hợp trở lại.
Chủ dị tộc thông hôn. Kiến Thái Dương, Cự Môn tại Mệnh cung càng thêm chích xác. Kiến tứ Sát Không Kiếp, khắc ba lần. Không có Sát, cô mà không khắc. Nam nữ cùng chủ biểu hiện ngoài mặt hài hòa, nội tâm bất mãn, không có duyên phận (hữu biện thanh vô duyên). Nữ mệnh, chủ phu hữu thành, mà lại có trách nhiệm trọng tâm.
Độc tọa tại Tý Ngọ, trước khi hôn nhân nhiều ba chiết trắc trở, sau khi hôn nhân hài hòa. Kiến lục Sát, dị địa nhi cư (sống tha hương), hoặc phu thê hứng thú bất đầu.
Độc tọa tại Dần Thân, tất muộn hôn nhân. Trước khi hôn nhân hoa đa nhãn loạn (hoa nhiều loạn cả mắt). Nam thích nghi thê nhỏ hơn năm tuổi trở lên, nữ thích nghi phu nhiều hơn từ năm đến mười tuổi. Phối ngẫu mang lục bận rộn tối ngày.
Độc tọa tại Thìn Tuất, là La Võng, chủ không hài hòa. Trước khi hôn nhân có ba chiết trắc trở. Kiến Sát đồng, phối ngẫu có kĩ năng chuyên môn, lại càng thích nghi y dược. Hội Sát diệu thì thích nghi quân cảnh. Kiến Liêm Trinh Hóa Kị lại càng chích xác.
Phá Quân
Nam phụ câu khắc, hoặc sinh li lánh hôn, thích nghi trì hoãn hôn nhân. Ba chiết thăng trầm trắc trở lớn, tụ thiểu li đa, hứng thú bất hợp. Dể vì nguyên nhân là do hành động theo cảm tính theo tình cảm mà chia ly, hạn cát có thể phục hợp trở lại. Lục cát bất quá chỉ là, khiếm khuyết tình thú. Hoặc chủ thê hơn phu nhiều tuổi, hoặc chung sống với nhau mà không có hôn nhân (đồng cư thí hôn), hoặc sau hôn nhân tức phân cư dị địa. Vũ Khúc đồng độ chủ sinh li, tái Hóa Kị tinh, phối ngẫu có tai bệnh; Liêm Trinh đồng độ, thì đề phòng có ngoại tình; Tử Vi đồng độ, thích nghi hôn phối với người nhiều tuổi; nếu kiến Lộc Tồn Hóa Lộc, ngược lại chủ gia đình bất lợi. Thê chế ngự phu, phu cũng chủ có sự chi phối khống chế về tình dục dục vọng.
Độc tọa tại Tý Ngọ, phối ngẫu tính cương. Thê đoạt phu quyền. Hóa Quyền, tuổi tác tương đồng (niên linh tương nhược).
Độc tọa tại Dần Thân, Nữ mệnh, trước hôn nhân hoặc giải trừ hôn ước, hoặc luyến ái yêu thương với người đã có vợ. Chủ phối ngẫu mang lục bận rộn cả ngày. Nam mệnh thì có thể được hiền thê. Bất luận nam hay nữ, cùng chủ phu thê tụ thiểu li đa.
Độc tọa tại Thìn Tuất, thê tính cương, Mệnh cung hoặc bản cung kiến Kị Không Tả Hữu dể chia li. Nữ mệnh thích nghi hiệp trợ sự nghiệp cho trượng phu, phối phu có ý thức trách nhiệm với gia đình.
Phụ Tá – Sát Diệu
Lộc tồn.
Nữ gia tăng thêm tứ Sát, thích nghi thiên phòng kế thất. Gia tăng thêm Hỏa Linh Không Kiếp kiến Triệt Không, cô đơn. Mừng Tam phương có Hóa Lộc, hoặc hội đồng Thiên Mã, thì có thể giải trừ tính cô đơn, mà lại chủ tiến tài. Phu thê ân ái đằm thắm, nhưng dể chịu mọi người khi thường. Lại chủ phối ngẫu thiện giỏi quản lí tiền tài. Kiến lục Sát, Tả Hữu, Phá Toái, Kiếp Sát, Không Kị, chuyện tình cảm bất hòa.
Thiên Mã.
Nam được thê trợ, chủ được thê tài giỏi, hoặc thê có bang trợ phu vận. Hội Lộc, tài khí vượng, phú túc giàu có. Hỉ Tử Sát Phủ Tướng Tham Lang Nhật Cự Vũ Khúc, lại càng thêm hỉ Phủ Tướng.
Tả Phụ.
Chủ phối ngẫu hôn nhân từng kinh qua ba chiết trắc trở, hoặc hôn nhân không có hôn lễ chính thức. Nhưng nếu không kiến Sát, chủ phu thê ân ái đằm thắm. Kiến tam Hóa, hữu thành đạt. Gia tăng thêm Nhật Nguyệt Cự Cơ Hỏa Linh Vũ Sát, sinh li. Hữu Bật cũng như vậy.
Hữu Bật.
Mang theo đào hoa, chủ đệ tam nhân giới nhập can dự vào; độc tọa càng thêm đúng. Chủ lưỡng nữ cộng sự với nhất phu. Kiến Cơ Nguyệt càng thêm đúng. Kiến Kị Không Kiếp, chủ li. Văn Xương chủ phối ngẫu thận trọng cẩn thận như trần. Cơ Nguyệt đồng độ, mĩ dung. Hỉ cùng với Tử Phủ Âm Dương Tướng Khúc Tả Hữu Khôi Việt đồng cung. Kiến tam Hóa phú quý. Bất hỉ Hữu Bật Liêm Phá Tứ Sát Không Kiếp Hóa Kị. Kiến Liêm Trinh có ngoại tình. Kiến Phá Quân, phối ngẫu lao lực gian khổ. Hóa Kị, học thức bất túc không tới nơi tới chốn.
Có cơ hội nhiều lần luyến ái yêu thương. Kiến Sát đồng, hoặc Mệnh cung Phúc đức cung bất cát, hồng hạnh xuất tường, nam thì sủng ái người ngoài (tắc hữu ngoại sủng).
Văn Khúc.
Có khẩu tài. Nhưng mang theo đào hoa. Giải đồng Văn Xương. Văn Xương Văn Khúc đồng, khuê phòng nhiều tình thú. Xương Khúc phân cư Phu thê cung cùng Thiên di cung, phối ngẫu tại hải ngoại dương danh, nhưng kiến Sát thì chủ ngoại tình. Phu thê cung kiến Xương Khúc, dể chia li. Văn Khúc độc tọa cũng dể chiêu dẫn đến đào hoa.
Thiên Khôi.
Phối ngẫu có gia thế không tầm thường. Hỉ Phủ Tướng Tử Vũ Tham Phá Nhật Nguyệt Tả Hữu Xương Khúc Tam Hóa Lộc Mã.
Thiên Việt.
Mang theo đào hoa, chủ được người khác giới tính quý nhân. Sợ Xương Khúc Đào Hoa, dể có ngoại tình. Giải đồng Thiên Khôi. Khôi Việt một nhập vào Phu thê cung một nhập vào Phúc đức cung, kiến Đào Hoa, tất có đệ tam nhân giới nhập can dự.
Hỏa Tinh.
Tối hỉ kiến Kình Dương. Phối ngẫu Mệnh cung kiến là tối cát, Phu thê cung kiến là thứ. Lạc hãm, phối ngẫu tân lao gian khổ. Nhập miếu, tụ thiểu li đa, hoặc sự nghiệp của phối ngẫu nghiệp có biến đổi. Tối hỉ kiến Tham Lang, chủ đắc tài. Không Tham Lang thì cũng tất có một đoạn quang huy rực rỡ chói sáng. Nam nữ cùng chủ phối ngẫu táo bạo nóng nảy. Kiến Sát, dể phát sinh khốn nhiễu.
Linh Tinh.
Tối hỉ kiến Hóa Lộc cùng Tham Lang. Hỏa Linh phân cư Phúc đức cung cùng Phu thê cung, chủ thiên di thành hôn, hoặc cùng với người kết hôn bất ngờ không nghĩ tới (dữ liệu tưởng bất đáo đích nhân kết hôn). Phân tọa Phu thê cung cùng Thiên di cung, phu phụ tính cương.
Kình Dương.
Nam anh tuấn, nữ lãnh diễm. Độc tọa Phu thê cung, phối ngẫu thích nghi quân cảnh, hoặc nhân viên kĩ thuật, hoặc cùng dị tộc thông hôn. Độc tọa, phối ngẫu chợt lóe lên có sự tổn thương bên ngoài, hoặc động thủ thuật. Kiến Liêm Nguyệt Đào Hoa Đại Hao, chủ li gia xuất tẩu (bỏ nhà trốn đi).
Đà La.
Chủ phối ngẫu cô độc, li hương bối tỉnh. Chủ trì hôn, tha duyên dây dưa. Sau hôn nhân việc gia đình thị phi.
Địa Không.
Chủ sau hôn nhân tình cảm ngày càng phai nhạt. Nếu cùng Sát Phá đồng cung, không Đào Hoa, ít có cơ hội kết giao làm quen với người khác giới tính, thích nghi môi ước mai mối. Cùng Tuần Không, Thiên Không hội, khó tìm được người tri âm.
Độc tọa tại Ngọ cung, thành hôn ngoài ý liệu dự đoán. Thích nghi với dương Hỏa độc tọa Mệnh cung hoặc Phu thê cung của người phối hợp.
Địa Kiếp.
Độc tọa, chuyện tình cảm cùng tiền tài cùng bất lợi. Kiến Kiếp, đang yêu thương với người chưa kết hôn nữa đường phát sinh biến đổi ngoài ý muốn (vị hôn giả luyến ái trung đồ sinh ý ngoại chi biến). Nhiều lần phân ly rồi lại quay trở lại làm phiền quấy rầy (Phân li hữu phản phục củ triền). Sau khi hôn nhân vẫn còn nhiều điều khó giải bày khó nói ra. Thích nghi cùng Đà La nhập miếu cư Mệnh cung hoặc Phu thê cung của người hôn phối. Không Kiếp đồng tọa, đối với hôn nhân ngược lại thiếu lực phá phôi phá hoại, duy chỉ ở chổ đặc biệt tăng nhanh. Giáp Phu thê cung bất lợi, duy với người giáp Vũ Khúc Hóa Kị là cát.
(Dẫn theo trang huyenhocvadoisong.com)