CHU KỲ 5
7 THIÊN LÔI VÔ VỌNG 549 |
30 SƠN THỦY MÔNG 480 |
49 LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG 423 |
58 ĐỊA PHONG THĂNG 396 |
44 THỦY SƠN KIỂN 438 |
|
21 HỎA TRẠCH KHUÊ 507 |
35 TRẠCH HỎA CÁCH 465 |
16 PHONG ĐỊA QUAN 522 |
1. Giáp Tý – Phong Địa Quán, hào 1
– “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”
– “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”
– Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.
2. Ất Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (2 ~ 50)
– “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”
– “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”
– Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.
3. Bính Dần – Hỏa Trạch Khuê, hào 6
– “Thượng Cửu, khuê cô, kiến thỉ phụ đồ, tải quỷ nhất xa, tiên trương chi hồ, hậu thoát chi hồ ; phỉ khấu, hôn cấu ; vãng ngộ vũ tắc cát.”
– “Chín Trên, trái lìa hết mức, cô độc hồ nghi, hoảng hốt như nhìn thấy con lợn lưng bám đầy bùn, lại thấy như một cỗ xe lớn chở đầy quỷ đang chạy, thoạt tiên thì dương cung muốn bắn, sau lại buông cung xuống ; thì ra không phải là giặc mạnh, mà là một cô gái đẹp tới kết hôn với mình ; lúc này mà đi gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành.”
– Tượng “Ngộ vũ chi cát, quần nghi vong dã.” – Gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành, nói lên mọi điều ức đoán, nghi ngờ của Chín Trên đều bị tiêu tan.
4. Đinh Mão – Thủy Sơn Kiển, hào 2
– “Lục Nhị, vương thần kiển kiển, phỉ cung chi cố.”
– “Sáu Hai, người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua “kiển nạn”, không phải vì bản thân.”
– Tượng “Vương thần kiển kiển, chung vô cữu dã.” – Người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua kiển nạn, nói lên Sáu Hai cuối cùng sẽ không lỗi.
5. Mậu Thìn – Trạch Hỏa Cách, hào 2
– “Lục Nhị, kỷ nhật nãi cách chi, chinh cát, vô cữu.”
– “Sáu Hai, vào “ngày Kỷ” phải chuyển biến gấp thì phải quả đoán mà tiến hành biến cách, tiến lên phía trước tất có sự tốt lành, không bị cữu hại.”
– Tượng “Kỷ nhật cách chi, hành hữu giai dã.” – Vào ngày Kỷ thì phải chuyển biến gấp, nói lên Sáu Hai gắng đi lên tất có công tốt đẹp.
6. Kỷ Tị – Sơn Thủy Mông – hào 6
– “Thượng Cửu, kích mông ; bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu.”
– “Chín Trên, làm mạnh để mở mang sự ngu tối ; không lợi về sự dùng cách thức quá dữ dằn, cách này chỉ nên dùng để ngừa giặc mạnh.”
– Tượng “Lợi dụng ngự khấu, thượng hạ thuận dã.” – Lợi nếu dùng cách ngừa giặc mạnh để trừ sự ngu tối, là nói rằng có thể khiến cho ý chí trên dưới hài hòa, ứng thuận.
7. Canh Ngọ – Địa Phong Thăng, hào 4
– “Lục Tứ, vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, cát, vô cữu.”
– “Sáu Bốn, nhà vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, tốt lành, tất không cữu hại.”
– Tượng “Vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, thuận sự dã.” – Nhà Vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, nói lên Sáu Bốn phải thuận theo nhà Vua lập công lập việc.
8. Tân Mùi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 4
– “Cửu Tứ, khả trinh, vô cữu.”
– “Chín Bốn, có thể giữ vững chính bền, do đó tất không bị cữu hại.”
– Tượng “Khả trinh vô cữu, cố hữu chi dã.” – Có thể giữ vững chính bền, nói lên Chín Bốn phải nắm bắt được cái bền, giữ được cái chính, mới có thể bảo tồn được sự vô hại lâu dài.
9. Nhâm Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (9 ~ 21)
– “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”
– “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”
– Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” – Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.
10. Quý Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (10 ~ 22)
– “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”
– “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”
– Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.
11. Giáp Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (11 ~ 59)
– “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”
– “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”
– Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” – Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.
12. Ất Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (12 ~ 60)
– “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”
– “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”
– Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” – Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.
13. Bính Tý – Hỏa Trạch Khuê, hào 5
– “Lục Ngũ, hối vong, quyết tông phệ phu, vãng hà cữu.”
– “Sáu Năm, hối hận mất hết, kẻ trong họ thân ứng với nó, cắn vào da mềm giòn của nó (như với ý hòa thuận mong được gặp gỡ), đi lên thì sao mà cữu hại được ?
– Tượng “Quyết tông phệ phu, vãng hữu khánh dã.” – Kẻ trong họ thân ứng với nó (như) cắn vào da mềm giòn của nó, nói lên lúc này Sáu Năm mà đi tất vui.
14. Đinh Sửu – Thủy Sơn Kiển, hào 3
– “Cửu Tam, vãng kiển, lai phản,”
– “Chín Ba, tiến lên thì gian nan, quay lại là trở về nơi chốn của mình.”
– Tượng “Vãng kiển lai phản, nội hỷ chi dã.” – Tiến lên thì gian nan, quay trở lại là trở về nơi chốn của mình, nói lên các hào âm mềm ở trong quẻ đều vui mừng thấy Chín Ba quay lại.
15. Mậu Dần – Trạch Hỏa Cách, hào 1
– “Sơ Cửu, củng dụng hoàng ngưu chi cách.”
– “Chín Đầu, nên bó chặt bằng da con bò vàng.”
– Tượng “Củng dụng hoàng ngưu, bất khả dĩ hữu vi dã.” – Bó chặt bằng da bò, nói lên Chín Đầu không thể bạ việc gì cũng làm bừa làm càn để biến cách.
16. Kỷ Mão – Sơn Thủy Mông, hào 1
– “Sơ Lục, phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc ; dĩ vãng lận.”
– “Sáu Đầu, mở mang đầu óc, lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, khiến cho người ta không phạm tội ác ; nếu đi lên quá mức tất sẽ hối tiếc.”
– Tượng “Lợi dụng hình nhân, dĩ chính pháp dã.” – Lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, là để mọi người tuân theo các phép tắc đúng đắn.
17. Canh Thìn – Địa Phong Thăng, hào 3
– “Cửu Tam, thăng hư ấp.”
– “Chín Ba, lên cao dễ dàng như vào thẳng nơi thành ấp không người.”
– Tượng “Thăng hư ấp, vô sở nghi dã.” – Lên cao dễ dàng như vào nơi không người, nói lên lúc này Chín Ba “thượng thăng” sẽ không có điều gì phải nghi ngờ suy nghĩ.
18. Tân Tị – Thiên Lôi Vô vọng, hào 5
– “Cửu Ngũ, vô vọng chi tật, vật dược hữu hỷ.”
– “Chín Năm, không càn bậy mà bị bệnh nhẹ, không cần phải uống thuốc mà sẽ vui vì khỏi bệnh.”
– Tượng “Vô vọng chi dược, bất khả thí dã.” – Không càn bậy mà bị bệnh nhưng không cần phải uống thuốc, đó là vì không thể dùng thử linh tinh. “Bất khả thí” – tức không được thử thuốc. Thuốc công hiệu với những kẻ làm càn, mà không công hiệu với những ai không làm càn, cho nên nói “bất khả thí” vậy.
19. Nhâm Ngọ – Phong Địa Quán, hào 4 (19 ~ 31)
– “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”
– “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”
– Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” – Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.
20. Quý Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (20 ~ 32)
– “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”
– “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”
– Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” – Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.
21. Giáp Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (21 ~ 9)
– “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”
– “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”
– Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” – Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.
22. Ất Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (22 ~ 10)
– “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”
– “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”
– Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.
23. Bính Tuất – Hỏa Trạch Khuê, hào 4
– “Cửu Tứ, khuê cô ; ngộ nguyên phu, giao phu, lệ vô cữu.”
– “Chín Bốn, chống đối, chia lìa, thui thủi một mình ; gặp chàng trai tốt dương cứng mà đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm nhưng tránh được cữu hại.”
– Tượng “Giao phu vô cữu, chí hành dã.” – Đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm, nhưng lại tránh được cữu hại, nói lên chí hướng của Chín Bốn được thực hành để qua được thời khuê.
24. Đinh Hợi – Thủy Sơn Kiển, hào 4
– “Lục Tứ, vãng kiển, lai liên.”
– “Sáu Bốn, tiến lên thì gian nan, quay lại gặp gian nan.”
– Tượng “Vãng kiển lai liên, vị đáng thực dã.” – Tiến lên thì gặp kiển nạn, quay lại lại gặp gian nan, nói lên Sáu Bốn chính là đáng ngôi thật (kiển nạn không phải đưa lại một cách vu vơ)
25. Mậu Tý – Trạch Hỏa Cách, hào 6
– “Thượng Lục, quân tử báo biến, tiểu nhân cách diện ; chinh hung, cư trinh cát.”
– “Sáu Trên, người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước ; lúc này nếu cứ tiếp tục tiến mạnh không thôi, tất có hung hiểm, ở yên giữ chính thì được tốt lành.”
– Tượng “Quân tử báo biến, kỳ văn úy dã ; tiểu nhân cách diện, thuận dĩ tòng quân dã.” – Người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, nói lên mỹ đức của Sáu Trên nhân vì vẻ tươi tắn sáng sủa của bậc đại nhân mà thành ra rực rỡ ; kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước, đây là thuận tòng sự biến cách của nhà vua.
26. Kỷ Sửu – Sơn Thủy Mông, hào 2
– “Cửu Nhị, bao mông, cát. Nạp phụ, cát ; tử khắc gia.”
– “Chín Hai, được trẻ nhỏ vậy quanh, tốt lành. Như đón được người vợ hiền thục đẹp đẽ về nhà, tốt lành ; lại như người con coi sóc được việc nhà.”
– Tượng “Tử khắc gia, cương nhu tiếp dã.” – Người con coi sóc được việc nhà, nói lên Chín Hai dương cứng ứng với Sáu Năm âm mềm.
27. Canh Dần – Địa Phong Thăng, hào 2
– “Cửu Nhị, phu nãi lợi dụng Thược, vô cữu.”
– “Chín Hai, chỉ cần lòng giữ thành tín thì dù làm lễ “tế Thược” đơn sơ, cũng lợi về sự dâng tiến lên thần linh, không đến nỗi cữu hại.”
– Tượng “Cửu Nhị chi phu, hữu hỷ dã.” – Đức đẹp thành tín của Chín Hai tất sẽ đem lại sự vui mừng, phúc khánh.
28. Tân Mão – Thiên Lôi Vô vọng, hào 6
– “Thượng Cửu, vô vọng, hành hữu sảnh, vô du lợi.”
– “Chín Trên, tuy không làm bậy nhưng ở thế cùng mà đi thì tất gặp họa, không được lợi gì.”
– Tượng “Vô vọng chi hành, cùng chi tai dã.” – Chín Trên tuy không làm bậy nhưng nếu có sự đi, thì sẽ do thế cùng, khó thông mà gặp phải tai ương.
29. Nhâm Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)
– “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”
– “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”
– Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” – Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.
30. Quý Tị – Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (30 ~ 42)
– “Cửu Nhị, trinh cát.”
– “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”
– Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.
31. Giáp Ngọ – Phong Địa Quan, hào 4 (31 ~ 19)
– “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”
– “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”
– Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” – Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.
32. Ất Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (32 ~ 20)
– “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”
– “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”
– Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” – Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.
33. Bính Thân – Hỏa Trạch Khuê, hào 3
– “Lục Tam, kiến dư duệ, kỳ ngưu xiết ; kỳ nhân thiên thả tị. Vô sơ hữu chung.”
– “Sáu Ba, dường như nhìn thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, trâu kéo xe bị cản không tiến được, như người bị khốc hình gọt tóc, xẻo mũi. Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp.”
– Tượng “Kiến dư duệ, vị bất đáng dã ; vô sơ hữu chung, ngộ cương dã.” – Dường như thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, đây là do ngôi của Sáu Ba ở nơi không thích hợp gây nên ; Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp, nói lên cuối cùng Sáu Ba tất gặp được hào dương cứng tương ứng.
34. Đinh Dậu – Thủy Sơn Kiển, hào 5
– “Cửu Ngũ, đại kiển, bằng lai.”
– “Chín Năm, đi thì mười phần gian nan, bè bạn tấp nập kéo đến giúp đỡ.”
– Tượng “Đại kiển bằng lai, dĩ trung tiết dã.” – Đi thì mười phần gian nan, bạn bè tấp nập kéo đến giúp đỡ, nói lên Chín Năm giữ khí tiết dương cứng trung chính.
35. Mậu Tuất – Trạch Hỏa Cách, hào 5
– “Cửu Ngũ, đại nhân hổ biến, vị chiêm hữu phu.”
– “Chín Năm, bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, không nghi ngờ gì nữa, tất sẽ làm sáng tỏ đức đẹp thành tín, chân thực.”
– Tượng “Đại nhân hổ biến, kỳ văn bỉnh dã.” – Bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, nói lên đức đẹp của Chín Năm mang mầu vẻ đẹp đẽ.
36. Kỷ Hợi – Sơn Thủy Mông, hào 3
– “Lục Tam, vật dụng thủ nữ, kiến kim phu, bất hữu cung, vô du lợi.”
– “Sáu Ba, không nên lấy người con gái này, trong mắt cô ta chỉ thấy người chồng đẹp mã thôi, không biết giữ mình, lấy cô ta không có lợi gì hết.”
– Tượng “Vật dụng thủ nữ, hạnh bất thuận dã.” – Không nên lấy người con gái này, nói lên Sáu Ba có đức hạnh không hợp với lễ tiết.
37. Canh Tý – Địa Phong Thăng, hào 1
– “Sơ Lục, doãn thăng, đại cát.”
– “Sáu Đầu, thích hợp về sự cao, hết sức tốt lành.”
– Tượng “Doãn thăng đại cát, thượng hợp chí dã.” – Thích hợp về sự lên cao, hết sức tốt lành, nói lên Sáu Đầu đội trên mà thuận hợp với tâm chí của hai hào dương rồi cùng “thăng”.
38. Tân Sửu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 1
– “Sơ Cửu, vô vọng, vãng cát.”
– “Chín Đầu, không làm càn, đi tất sẽ được tốt lành.”
– Tượng “Vô vọng chi vãng, đắc chí dã.” – Không làm càn mà đi, ý nói Chín Đầu tất nhiên được toại ý tiến thủ.
39. Nhâm Dần – Phong Địa Quan, hào 2 (39 ~ 51)
– “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”
– “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”
– Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.
40. Quý Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (40 ~ 52)
– “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”
– “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”
– Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” – Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.
41. Giáp Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)
– “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”
– “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”
– Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” – Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.
42. Ất Tị – Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (42 ~ 30)
– “Cửu Nhị, trinh cát.”
– “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”
– Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.
43. Bính Ngọ – Hỏa Trạch Khuê, hào 2
– “Cửu Nhị, ngộ chủ vu hạng, vô cữu.”
– “Chín Hai, trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, tất không cữu hại.”
– Tượng “Ngộ chủ vu hạng, vị thất đạo dã.” – Trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, nói lên Chín Hai chưa từng phạm vào cách xử sự ở thời Khuê.
44. Đinh Mùi – Thủy Sơn Kiển, hào 6
– “Thượng Lục, vãng kiển, lai thạc ; cát, lợi hiện đại nhân.”
– “Sáu Trên, đi lên thì gian nan, quay lại có thể lập công lớn ; tốt lành, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”
– Tượng “Vãng kiển lai thạc, chí tại nội dã ; lợi hiện đại nhân, dĩ tòng quý dã.” – Đi lên thì gian nan, nói lên chí hướng của Sáu Trên là liên hợp bên trong cùng nhau vượt gian nan ; Lợi về sự xuất hiện đại nhân, nói lên Sáu Trên nên theo giúp bậc quân chủ dương cứng tôn quý.
45. Mậu Thân – Trạch Hỏa Cách, hào 4
– “Cửu Tứ, hối vong, hữu phu cải mệnh, cát.”
– “Chín Bốn, hối hận mất hết, giữ lòng thành tín để cách trừ (vương) mệnh cũ, tốt lành.”
– Tượng “Cải mệnh chi cát, tín chí dã.” – Cách (vương) mệnh cũ thì được tốt lành, nói lên Chín Bốn thực hiện chí biến cách.
46. Kỷ Dậu – Sơn Thủy Mông, hào 4 (Khốn vòng 2)
– “Lục Tứ, khốn mông, lận.”
– “Sáu Bốn, khốn vì tăm tối, có sự hối tiếc.”
– Tượng “Khốn mông chi lận, độc viễn thực dã.” – Hối tiếc do khốn vì tăm tối, nói lên Sáu Bốn cách xa “mông sư” cứng, khỏe, vững.
47. Canh Tuất – Địa Phong Thăng, hào 6
– “Thượng Lục, minh thăng, lợi vu bất tức chi trinh.”
– “Sáu Trên, mê muội cùng cực lại cứ muốn lên cao, lợi về sự giữ vững chính bền không ngừng nghỉ.”
– Tượng “Minh thăng tai thượng, tiêu bất phú dã.” – Mê muội cùng cực lại vẫn cứ muốn lên cao, nói lên xu thế phát triển của Sáu Trên tất sẽ tiêu mòn, không thể giầu thịnh.
48. Tân Hợi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 2
– “Lục Nhị, bất canh hoạch, bất tri dư, tắc lợi hữu du vãng.”
– “Sáu Hai, không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch; không khai khẩn thì không có được ruộng tốt, như vậy lợi về có sự đi.”
– Tượng “Bất canh hoạch, vị phú dã.” – Không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch, nói lên ý Sáu Hai chưa từng mưu cầu sự giầu sang phú quý.
49. Nhâm Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (49 ~ 1)
– “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”
– “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”
– Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.
50. Quý Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (50 ~ 2)
– “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”
– “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”
– Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.
51. Giáp Dần – Phong Địa Quán, hào 2 (51 ~ 39)
– “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”
– “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”
– Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.
52. Ất Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (52 ~ 40)
– “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”
– “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”
– Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” – Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.
53. Bính Thìn – Hỏa Trạch Khuê, hào 1
– “Sơ Cửu, hối vong ; táng mã, vật trục tự phục ; kiến ác nhân, vô cữu.”
– “Chín Đầu, hối hận tiêu vong, ngựa chạy mất, chớ đuổi theo, bình tĩnh chờ nó tự trở về, khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, không bị cữu hại.”
– Tượng “Kiến ác nhân, dĩ tị cữu dã.” – Khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, là để tránh sự cữu hại do sự trái lìa gây nên.
54. Đinh Tị – Thủy Sơn Kiển, hào 1
– “Sơ Lục, vãng kiển, lai dự.”
– “Sáu Đầu, tiến lên thì gian nan, trở lại ắt được khen.”
– Tượng “Vãng kiển lai dự, nghi đãi dã.” – Tiến lên thì gian nan, trở lại thì được khen, nếu nói như vậy thì Sáu Đầu nên chờ đợi thời cơ.
55. Mậu Ngọ – Trạch Hỏa Cách, hào 3
– “Cửu Tam, chinh hung, trinh lệ ; cách ngôn tam tựu, hữu phu.”
– “Chín Ba, gấp vội cầu tiến tất sinh “hung”, giữ chính phòng nguy hiểm ; khi biến cách bước đầu đã thành hiệu cần phải nhiều lần đi xuống làm theo lòng dân, yên định đại cục, xử sự phải giữ lòng thành tín.”
– Tượng “Cách ngôn tam tựu, hựu hà chi hỹ.” – Khi sự biến cách bước đầu đã thành hiệu, nói lên tại thời điểm này, Chín Ba hà tất phải quá vội vàng đi lên !
56. Kỷ Mùi – Sơn Thủy Mông, hào 5
– “Lục Ngũ, đồng mông, cát.”
– “Sáu Năm, trẻ nhỏ chưa biết gì, chính thế lại dễ dạy, tốt lành.”
– Tượng “Đồng mông chi cát, thuận dĩ tốn dã.” – Trẻ nhỏ chưa biết gì, nói lên Sáu Năm cung kính, nhu thuận, khiêm tốn với thầy dạy.
57. Canh Thân – Địa Phong Thăng, hào 5
– “Lục Ngũ, trinh cát, thăng giai.”
– “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì tốt lành, giống như cứ từng bậc một mà lên cao.”
– Tượng “Trinh cát thăng giai, đại đắc chí dã.” – Từng bậc một mà tiến lên cao, nói lên Sáu Năm đã hết sức toại nguyện với tâm chí lên cao của bản thân.
58. Tân Dậu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 3
– “Lục Tam, vô vọng chi tai: hoặc hệ chi ngưu, hành nhân chi đắc, ấp nhân chi tai.”
– “Sáu Ba, không làm càn mà bị tai ương: ví như có người buộc một con trâu, người đi đường dắt về làm của mình, người trong ấp bị nghi oan là bắt trộm.”
– Tượng “Hành nhân đắc ngưu, ấp nhân tai dã.” – Người đi đường thuận tay dắt và lấy mất trâu đi, nói lên người trong Ấp tự nhiên bị tai bay vạ gió, bị đổ tội nghi là lấy cắp trâu.
59. Nhâm Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (59 ~ 11)
– “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”
– “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”
– Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” – Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.
60. Quý Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (60 ~ 12)
– “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”
– “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”
– Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” – Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.
(Dẫn theo trang khaotapdich.blogspot.com)