BỘ VỊ DIỆN TƯỚNG VÀ 14 CHỦ TINH
Xem xét, đánh giá hình tướng qua lá số tử vi để khẳng định mức độ xác quyết của lá số cũng là một công việc rất cần thiết nhưng cũng rất khó khăn.
Trong các sách tử vi, có bài Hình tính Phú có nói đến việc luận hình tướng tổng quát. Xem đó có thể biết được hình dáng con người ứng với các tinh tú như thế nào.
Trong tướng pháp, thì Diện tướng là phần trọng yếu, và các tinh tú trong tử vi cũng có ứng đối với các bộ vị diện tướng.
Tài liệu nói về “Thập tứ chính diệu bộ vị chân quyết” nghe nói là của Ngọc Thiềm Tiên sinh truyền lại, chép lên đây để mọi người tham khảo, chiêm nghiệm.
Muốn phán đoán tướng mạo qua tử vi, trước hết phải tường cục số, thông ngũ hành nạp mệnh để xác quyết Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ cục.
Trên lá số, phải xét Tam phương tứ chính, rõ ràng bản chất của từng tinh diệu quy về từng bộ vị, điều này đã được viết rõ trong chương “Đẩu số diện tướng thuật” và “Âm dương tương phối Thiên-Địa-Nhân”. Lấy chính tinh làm chủ đạo, xét miếu hãm vượng suy để biết được hình dáng bộ vị mà quyết đoán.
Nội dung “Thập tứ chính diệu bộ vị chân quyết”, là đem Tinh bàn của Tử vi phối hợp với các bộ vị của Diện tướng để đánh giá. Lấy tinh tính (tính lý chư tinh) cường suy vượng nhược để phối với ngũ hành mà luận.
Trước hãy thống kê tính lý:
TỬ VI:
Ngũ hành: Thổ
Bộ vị: Địa các, Hạ đình và hai má
Hình tướng: Trán và địa các thường nổi cao, đặc biệt địa các rất hậu trọng
THIÊN CƠ
Ngũ hành: Mộc
Bộ vị: Nhãn bộ, Nhãn thần
Hình tướng: Lấy nhãn hình và nhãn thần làm chủ, đặc biệt chú ý người Thiên Cơ nhãn thần thường phù đãng (mơ màng, không chú ý)
THÁI DƯƠNG
Ngũ hành: Hỏa
Bộ vị: Thượng đình, Nhãn bộ
Hình tướng: thể hiện tại hình trán, và mi cốt, đặc biệt mi cốt chủ về cao-sáng-đẹp, đầy đặn và ôm vòng quanh mắt.
VŨ KHÚC
Ngũ hành: Kim
Bộ vị: Trung đình, lỗ mũi, chóp đầu mũi
Hình tướng: Mặt hình bầu dục, hoặc hơi gầy và dài, đặc biệt là thường trên hẹp dưới đầy, ngoài ra cũng xem chuẩn đầu để xác quyết.
THIÊN ĐỒNG
Ngũ hành: Thủy
Bộ vị: Nhĩ đóa, nhãn bộ và nhãn đại (quầng mắt)
Hình tướng: Mặt đầy đặn, chữ điền hơi vuông, đặc biệt chủ Nhĩ bộ dài mà to đẹp.
LIÊM TRINH
Ngũ hành: Hỏa
Bộ vị: hạ đình, chủy thần (môi)
Hình tướng: mặt hình hơi bầu dục mà gầy, đặc biệt chủ về Thần lộ, mi lộ, quyền lộ hoặc má lộ. Tình cảm căn cứ tại Chủy thần, nếu đầy đặn thì là người giầu tình cảm.
THIÊN PHỦ
Ngũ hành: Thổ
Bộ vị: Khu vực môi trên và nhân trung
Hình tướng: Mặt chữ điền hơi tròn, sắc mặt sung mãn đầy đặn, nhân trung rộng lớn, nở nang.
THÁI ÂM
Ngũ hành: Thủy
Bộ vị: Ánh mắt nhìn xuống và khu vực xung quanh mắt, và phần bao quát xung quanh con ngươi mắt.
Hình tướng: Mặt tròn đẹp, thanh tú, ánh mắt hay nhìn xuống, khu vực cung quanh mắt đầy đặn bão mãn, ánh mắt ẩn nhưng có thần
THAM LANG
Ngũ hành: Thuộc Thủy/Mộc nhưng lấy mộc làm chủ
Bộ vị: Chuẩn đầu và ánh mắt, nhãn thần.
Hình tướng: Tròn, hơi sắc nét, mắt lộ ánh đào hoa, lỗ mũi tuy lớn nhưng không lộ
CỰ MÔN
Ngũ hành: Thủy
Bộ vị: Toàn bộ khu vực miệng đến Pháp lệnh bộ vị
Hình tướng: mặt hình vuông-dài, miệng lớn hoặc đầy đặn, nhưng đường nét phân minh dày mà không lộ.
THIÊN TƯỚNG
Ngũ hành: Thủy
Bộ vị: Hai má và hạ đình
Hình tướng: Mặt vuông, hoặc hơi tròn, hạ đình và hai má đầy đặn có lực
THIÊN LƯƠNG
Ngũ hành: Mộc
Bộ vị: Bộ vị là khu tam giác kéo từ sống mũi đến nhân trung
Hình tướng: mặt dài – vuông, mũi thẳng, quyền cao, khu tam giác nhân trung mở rộng đầy đặn mà rõ nét.
THẤT SÁT
Ngũ hành: Kim
Bộ vị: Mi vũ (phía trên 2 đuôi lông mày), khu tam giác sống mũi, và thần thái ánh mắt
Hình tướng: mặt vuông hoặc chữ nhật, hơi gầy, ánh mắt có uy lực phía trên mắt lộ thần thái
PHÁ QUÂN
Ngũ hành: Thủy
Bộ vị: Chủ về Miệng cùng hai má
Hình tướng: Mặt vuông đầy đặn, hoặc hình bầu dục, miệng có luân khuếch rõ ràng, nhưng không lộ, môi trên môi dưới quân bình phối hợp.
(Tác giả: Nguyễn Trọng Tuệ)
Trong các sách tử vi, có bài Hình tính Phú có nói đến việc luận hình tướng tổng quát. Xem đó có thể biết được hình dáng con người ứng với các tinh tú như thế nào.
Trong tướng pháp, thì Diện tướng là phần trọng yếu, và các tinh tú trong tử vi cũng có ứng đối với các bộ vị diện tướng.
Tài liệu nói về “Thập tứ chính diệu bộ vị chân quyết” nghe nói là của Ngọc Thiềm Tiên sinh truyền lại, chép lên đây để mọi người tham khảo, chiêm nghiệm.
Muốn phán đoán tướng mạo qua tử vi, trước hết phải tường cục số, thông ngũ hành nạp mệnh để xác quyết Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ cục.
Trên lá số, phải xét Tam phương tứ chính, rõ ràng bản chất của từng tinh diệu quy về từng bộ vị, điều này đã được viết rõ trong chương “Đẩu số diện tướng thuật” và “Âm dương tương phối Thiên-Địa-Nhân”. Lấy chính tinh làm chủ đạo, xét miếu hãm vượng suy để biết được hình dáng bộ vị mà quyết đoán.
Nội dung “Thập tứ chính diệu bộ vị chân quyết”, là đem Tinh bàn của Tử vi phối hợp với các bộ vị của Diện tướng để đánh giá. Lấy tinh tính (tính lý chư tinh) cường suy vượng nhược để phối với ngũ hành mà luận.
Trước hãy thống kê tính lý:
TỬ VI:
Ngũ hành: Thổ
Bộ vị: Địa các, Hạ đình và hai má
Hình tướng: Trán và địa các thường nổi cao, đặc biệt địa các rất hậu trọng
THIÊN CƠ
Ngũ hành: Mộc
Bộ vị: Nhãn bộ, Nhãn thần
Hình tướng: Lấy nhãn hình và nhãn thần làm chủ, đặc biệt chú ý người Thiên Cơ nhãn thần thường phù đãng (mơ màng, không chú ý)
THÁI DƯƠNG
Ngũ hành: Hỏa
Bộ vị: Thượng đình, Nhãn bộ
Hình tướng: thể hiện tại hình trán, và mi cốt, đặc biệt mi cốt chủ về cao-sáng-đẹp, đầy đặn và ôm vòng quanh mắt.
VŨ KHÚC
Ngũ hành: Kim
Bộ vị: Trung đình, lỗ mũi, chóp đầu mũi
Hình tướng: Mặt hình bầu dục, hoặc hơi gầy và dài, đặc biệt là thường trên hẹp dưới đầy, ngoài ra cũng xem chuẩn đầu để xác quyết.
THIÊN ĐỒNG
Ngũ hành: Thủy
Bộ vị: Nhĩ đóa, nhãn bộ và nhãn đại (quầng mắt)
Hình tướng: Mặt đầy đặn, chữ điền hơi vuông, đặc biệt chủ Nhĩ bộ dài mà to đẹp.
LIÊM TRINH
Ngũ hành: Hỏa
Bộ vị: hạ đình, chủy thần (môi)
Hình tướng: mặt hình hơi bầu dục mà gầy, đặc biệt chủ về Thần lộ, mi lộ, quyền lộ hoặc má lộ. Tình cảm căn cứ tại Chủy thần, nếu đầy đặn thì là người giầu tình cảm.
THIÊN PHỦ
Ngũ hành: Thổ
Bộ vị: Khu vực môi trên và nhân trung
Hình tướng: Mặt chữ điền hơi tròn, sắc mặt sung mãn đầy đặn, nhân trung rộng lớn, nở nang.
THÁI ÂM
Ngũ hành: Thủy
Bộ vị: Ánh mắt nhìn xuống và khu vực xung quanh mắt, và phần bao quát xung quanh con ngươi mắt.
Hình tướng: Mặt tròn đẹp, thanh tú, ánh mắt hay nhìn xuống, khu vực cung quanh mắt đầy đặn bão mãn, ánh mắt ẩn nhưng có thần
THAM LANG
Ngũ hành: Thuộc Thủy/Mộc nhưng lấy mộc làm chủ
Bộ vị: Chuẩn đầu và ánh mắt, nhãn thần.
Hình tướng: Tròn, hơi sắc nét, mắt lộ ánh đào hoa, lỗ mũi tuy lớn nhưng không lộ
CỰ MÔN
Ngũ hành: Thủy
Bộ vị: Toàn bộ khu vực miệng đến Pháp lệnh bộ vị
Hình tướng: mặt hình vuông-dài, miệng lớn hoặc đầy đặn, nhưng đường nét phân minh dày mà không lộ.
THIÊN TƯỚNG
Ngũ hành: Thủy
Bộ vị: Hai má và hạ đình
Hình tướng: Mặt vuông, hoặc hơi tròn, hạ đình và hai má đầy đặn có lực
THIÊN LƯƠNG
Ngũ hành: Mộc
Bộ vị: Bộ vị là khu tam giác kéo từ sống mũi đến nhân trung
Hình tướng: mặt dài – vuông, mũi thẳng, quyền cao, khu tam giác nhân trung mở rộng đầy đặn mà rõ nét.
THẤT SÁT
Ngũ hành: Kim
Bộ vị: Mi vũ (phía trên 2 đuôi lông mày), khu tam giác sống mũi, và thần thái ánh mắt
Hình tướng: mặt vuông hoặc chữ nhật, hơi gầy, ánh mắt có uy lực phía trên mắt lộ thần thái
PHÁ QUÂN
Ngũ hành: Thủy
Bộ vị: Chủ về Miệng cùng hai má
Hình tướng: Mặt vuông đầy đặn, hoặc hình bầu dục, miệng có luân khuếch rõ ràng, nhưng không lộ, môi trên môi dưới quân bình phối hợp.
(Tác giả: Nguyễn Trọng Tuệ)