Tóm tắt về phương pháp dự đoán

△一、时间起盘方法
在占测百事万物时,起盘方法很多,以问事的时间起盘法是其中常用之一种。具体方法是:当有人要求预测时,即以问测当时的年、月、日、时来排出紫微盘,排盘方法与上编的”紫微斗数排盘方法步骤表”—样(但不必推排大小限)。
排出紫微盘后,再取用神。所谓”用神”,就是与所问的人、事相对应的宫、卦或星曜。例如,父母问儿女升学,则以子女宫为用神;儿女问父母病情,则以父母宫为用神。”用神”,在预测中往往是多重、多种的,例如某人问测近期运气,可按问时起盘,以该人与我(预测师本人)的关系取用神,也可以其人站的位置方位落宫为用神,以及按其问事的内容取用神,当发现其人的子女或父母有问题,又可以其人的子女宫或父母宫再次取用神进行预测,等等。
取出用神后,就可以进行判断。判断方法可用上面讲的星情法、奇门卦位法和四化法等方法,就是以用神落宫为新命宫重布十二宫,并以星惰、四化及卦位进行综合论断。
Thời gian lập bàn chiêm đoán
Phương pháp để xác định thời gian lập lá số chiêm đoán rất nhiều, thông thường lấy thời gian lúc hỏi sự việc để lập lá số. Bản chất của phương pháp này là: lấy thời gian năm, tháng, ngày, giờ khi người yêu cầu dự đoán. Lá số được lập giống với lá số tử vi bình thường nhưng không cần đến đại tiểu hạn.
Sau khi lập lá số, lại chọn dụng thần. “Dụng thần” chính là người hỏi, cung, quẻ hoặc tinh diệu tương ứng với sự việc cần hỏi. Ví như, phụ mẫu hỏi về việc học lên lớp của con, tức là lấy cung Tử Nữ làm dụng thần, con cái hỏi bệnh tình của bố mẹ, tức là lấy cung
Phụ mẫu làm dụng thần. “Dụng thần” trong dự đoán thường chiếm phần lớn, và cũng rất nhiều loại, ví dụ, người nào đó hỏi tình hình vận khí sắp tới, có thể an lá số lúc hỏi, và lấy quan hệ với mình làm dụng thần, cũng có thể lấy vị trí, chỗ đứng, phương vị của người đó là cung nào làm dụng, cũng có thể lấy nội dung của sự việc làm dụng. Khi phát hiện Tử nữ hoặc phụ mẫu có vấn đề, lại có thể dùng Tử nữ cung hoặc phụ mẫu cung làm dụng thần thứ 2 để tiến hành dự đoán,…
Sau khi chọn dụng thần, tiến hành phán đoan. Phương pháp phán đoán có thể dùng tính chất của tinh diệu, kỳ môn quái vị và tứ hóa,.. rồi xem dụng thần lạc cung vị nào, lấy cung đó làm cung mệnh mới rồi an 12 cung còn lại, lấy tính chất sao, tứ hóa, quái vị tiến hành tổng luận.
△二、外应法
仍以问事的时间起出紫微盘,然后以来人的方位作为来人的命宫,重布十二宫,再以来人的关系或问事内容取用神进行论断。此法适用于同一时间要求预测人数较多的场合。
Ngoại ứng pháp
Cũng lấy thời gian hỏi sự việc để lập lá số Tử vi, sau đó lấy phương vị của người hỏi làm mệnh cung của người đó, bài bố 12 cung vị, lại lấy quan hệ của người hỏi hoặc nội dung của sự việc cần hỏi làm dụng thần mà tiến hành phán đoán. Phương pháp này được dùng khi cùng một giờ mà hỏi nhiều vấn đề.
△三、梅花易数法
仍以问事时间起出紫徽盘,然后以抽签、报数、外应(如响声、奇异天象)等方法定出新命宫(数字要转化成地支序数,再以地支对应的宫位定新命宫),重排十二宫,再取用神进行论断。此法适用于要求预测人数更多的场合。
Mai hoa dịch số pháp
Vẫn lấy thời gian hỏi sự tình để lập lá số, sau đó bốc thăm, bốc số, ngoại ứng (như tiếng vang, hiện tượng thiên nhiên),,, để xác định cung mệnh (chữ số cần được chuyển thành số thứ tự của địa chi, lấy địa chi tương ứng với cung vị mà lập ra cung mệnh mới), tiếp tục bài bố 12 cung, dùng dụng thần để tiến hành luận đoán. Phương pháp này thích hợp với trường hợp số người yêu cầu dự đoán nhiều hơn.
△四、四化飞星法
以上述几种方法起出紫微盘,然后以各种方法飞四化进行论断。例如,流年干飞四
化论其人一年的运气,流月干飞四化论一月之运气,以流日干飞四化论其今日的情况,以流时干飞四化看其人现时干什么。年月四化为过去之事,日时四化为现在和将来之事。
以日干化忌落宫可以用来预测”来人不用问”,即不用来人报出测什么,而可以知其来意,不过还要参考时干化忌落宫,因有大约有10%的来意是时干化忌所在宫。
还可以按报数飞四化,即把数字与天干序数相对应的天干(例如1数为甲,2数为乙,3数为丙等,大于10要除以10,以余数取天干)飞四化。
或者按问话的字数相对应的天干(字数与天干序数相对应,例如1 个字为甲,2个字为乙,3
个字为丙,大于10要除以10,以余数取天干)来飞四化。例如,若来人问”我的财运怎样?”共7个字,对应序数的天干为庚,即按天干庚去飞四化,然后以四化星断财运情况。又如来人问”能不能算出我干这一行几年?”此句话共十二个字,天干数为2,2为乙,假如命宫在未,乙使太阳化忌在亥,从其命宫未逆数到亥为九,所以为九年。
◎问今天他答应的事会不会照办?看文曲星落宫的天干化忌有没有冲我三方(本命三合方或流年三方),不冲则办,冲则不办。
◎问收票放利息可不可靠?化忌冲父母宫,不可靠。又文昌落宫的天干化忌冲事业宫,流日被冲,表示支票不可收。文昌忌冲奴仆也是开空头支票。
◎问银柜放于何位好?那宫的天干使武曲化禄,银柜就放于该天干的方位上。
◎问办公桌放于何位好?那宫的天干使父母化禄,办公桌就放在该宫天干的方位。
以上几个问题,既可以用其本人的命盘,也可以按问事时间起盘进行论断。
Tứ hóa phi tinh pháp
Cũng lấy thời gian lập lá số như mấy cách trên, sau đó dùng phương pháp tứ hóa phi tinh để luận đoán. Tỷ như, can lưu niên phi tứ hóa để luận đoán vận khí của người đó trong năm, can của lưu nguyệt để luận vận khí trong tháng, lưu nhật, lưu thời cũng tương tự. Tứ hóa của Niên nguyệt là sự việc đã qua, tứ hóa nhật thời là sự việc hiện tại và tương lai.
Thiên can Nhật hóa Kỵ lạc cung nào có thể dùng để dự báo, “người đến không cần hỏi”, tức là chưa cần biết người đến yêu cầu hỏi vấn đề gì, mà ta có thể biết được ý tứ của người đó, nhưng còn phải tham khảo thêm thiên can giờ có hóa Kỵ lạc vào cung nào, bởi vì có khoảng 10% thiên can giờ lạc vào cung đó.
Có thể dùng số cho phương pháp phi tinh tứ hóa, tức là tra xem số đó tương ứng với số thứ tự của thiên can nào để phi hóa (như số 1 ứng với can Giáp,..)
Hoặc là số chữ của câu hỏi tương ứng với thiên can nào để phi tứ hóa. Tỷ như, nếu người đến hỏi “tài vận của tôi như thế nào”, tổng là 7 chữ, tương ứng với can Canh, sau đó an tứ hóa can Canh, rồi dùng tứ hóa đoán tình hình tài vận. Lại như người đến hỏi “chuyến đi này của tôi có thể kéo dài bao nhiêu năm”, tổng có 12 chữ, số thiên can tương ứng là số 2, can Ất, giả sử mệnh cung tại Mùi, Ất lại biến Thái Âm hóa Kỵ tại Hợi, đếm từ mệnh cung Mùi đến Hợi là 9, vậy đoán là 9 năm.
Hỏi hôm nay có thể làm theo những việc anh ta đã đáp ứng hay không? Khám xem thiên can của cung có sao Văn Khúc, phi tứ hóa có xung tam phương của mình hay không?(tam phương của bản mệnh hoặc lưu niên), không xung thì có thể làm, xung thì không làm.
Hỏi phiếu thu lợi tức cho vay có đáng tin cậy hay không? Hóa Kỵ xung phụ mẫu cung, không đáng tin, lại xem Văn Xương lạc cung nào, lấy thiên can cung đó phi tứ hóa, hóa Kỵ xung cung sự nghiệp, lưu nhật bị xung, biểu thị phiếu chi không thể thu được. Văn Xượng Xỵ xung Nô bộc cũng có ý là mở ngân phiếu khống.
Hỏi ngân quỹ nên phân phát ở nơi nào thì tốt? Thiên can cung nào khiên Vũ khúc hóa lộc, thì ngân quỹ nên phân phát tới phương vị đó.
Hỏi bàn làm việc nên đặt ở phương vị nào thì tốt? Xem Thiên can cung nào khiến Phụ mẫu hóa lộc, thì đặt tại phương vị đó.
Mấy vấn đề ở trên ta có thể dùng lá số của bản mệnh, cũng có thể dùng lá số chiêm bốc dựa theo thời gian sự việc để tiến hành luận đoán.
△五、活用自己的命盘测事
平时经常拨弄自己的命盘,把每宫的星曜都熟记后,利用自己的命盘作为推断百事万物的基本命盘,在预测时,星曜所在宫位及地盘不变,要变的只是以流时、流刻或流分为新命宫并重布十二宫,按问事取出用神后即可进行论断。可结合外应法、梅花数、四化法进行操作。
Dùng lá số bản mệnh để dự đoán sự việc cho chính mình.
Thông thường ta sẽ ghi nhớ lá số tử vi bản mệnh của mình, sau đó dùng lá số này để chiêm đoán sự việc khi cần. Tại thời điểm dự báo, mệnh bàn không biến đổi, chỉ có lưu thời, lưu phân, lưu khắc là thay đổi. Lưu thời, lưu phân, lưu khắc là cung mệnh mới và bài bố 12 cung vị, dựa trên sự việc cần chiêm ta chọn dụng thần rồi tiến hành luận đoán.
Có thể dùng ngoại ưng pháp, mai hoa pháp, tứ hóa pháp,..
▲活变十二宫有二种方法,分析如下:
有为法
有为法就是没有脱离预测的时间,仍须以求测时刻来定出用事的新命宫并重布十二官,再取用神进行分析论断。此法的时刻盘又分为流时盘、流刻盘、流分盘等,是根据预测时间、发事时间的长短来选定的,时间长或不须详细时间的,可选用流时盘;时间短或须较详细时间的,可选用流刻盘;时间很短或须具体到分钟的,可选用流分盘。具体方法如下:
以戊寅年六月初三16点37分(戊寅 已未 癸酉 庚申)为例。
Hữu vi pháp
Hữu vi pháp thì không thoát ly khỏi thời gian dự đoán, cần thời gian muốn dự đoán để định ra cung mệnh mới để bài bố 12 cung, dụng thần để tiến hành phân tích luận đoán. Thời gian trong phương pháp này còn căn cứ vào thời gian lập lá số và thời gian xảy ra sự việc lây hay chóng mà phân chia thành lưu thời, lưu khắc, lưu phân … Thời điểm phát sự lâu hoặc không cần tỉ mỉ thì dùng lưu thời. Thời gian xảy ra ngắn hoặc cần xem xét cụ thể hơn thì dùng lưu khắc. Thời gian xảy ra rất ngắn hoặc cần xem xét rất cụ thể thì dùng lưu phân. Phương pháp cụ thêr như dưới đây:
Lá số sinh năm Mậu Dần, tháng 6 ngày 3, 16 giờ 37 phút (Mậu Dần Kỷ Mùi Quý
Dậu Canh Thân):
(1)先推流年斗君所在宫位
(1)Trước tiên xem lưu niên Đẩu Quân tại cung vị nào
先熟记自己原命盘子年的斗君所在宫位,然后推出问事年的斗君。以原盘子年斗君所在宫起子年,顺盘宫数地支到流年支所在宫止,即为流年斗君所在宫。例如,原命盘子年的斗君在申宫,推查戊寅流年的斗君在何宫,即从申宫起子年,顺盘宫数到酉为丑年,到戍宫为寅年,那么寅年的斗君就在戍宫。
Trước tiên bạn phải nhớ chính xác vị trí Đẩu quân năm Tý trong lá số của bạn ở cung vị nào, sau đó suy ra Đẩu quân của năm hỏi sự.Từ cung có Đẩu quân của năm Tý khởi Tý, đếm thuận đến địa chi lưu niên tại cung nào, thì Đẩu quân lưu niên tại cung đó. Ví dụ, trong lá số Tử vi, Đẩu quân năm Tý tại Thân cung, tra tìm lưu niên đẩu quân của năm Mậu Dần tại cung nào, từ Thân cung khởi Tý, thuận bàn Dậu cung là lưu niên Sửu cung, Tuất cung là năm Dần, vậy lưu niên Đẩu quân của năm Dần tại Tuất cung
(2)推流月宫
在流年斗君所在宫起正月,顺盘宫数月数到预测的月份止,所止之宫就是流月所在宫。此例寅年,斗君在戍,从戍宫起正月,顺数到亥宫为二月,子宫为三月,丑宫为四月,寅宫为五月,卯宫为六月,那么,卯宫就是六月的流月宫。
(3)推流日官
从流月宫起初一,顺盘宫数日数到流日止,即在此宫安流日宫。此例流月宫在卯,即从卯宫起初一,顺推辰宫初二,巳宫初三,那么,巳宫就是流日宫。
(4)推流时宫,定流时盘
从流日宫起子时,顺盘宫数地支数到预测的时辰地支止,安流时宫。此例,流日在巳,即从巳宫起子时,顺推午宫为丑时,未宫寅时,申宫卯时,酉宫辰时,戍宫巳时,亥宫午时,子宫未时,丑宫申时,好,申宫即为流时宫。如果选定用流时盘,就以推出的流时宫作为新命宫重布十二宫,再取用神进行分析推断。
(2) Tìm lưu nguyệt cung
Tại vị trí Đẩu quân lưu niên khởi tháng giêng, đếm thuận đến số của tháng dự đoán, cung đó là lưu nguyệt. ví dụ năm Dần, Đẩu quân tại Tuất, từ Tuất khởi tháng 1, thuấn đếm tháng 2 đến Hợi, 3 đến Tý, 4 đến Sửu, 5 đến Dần, 6 đến Mão. Do đó, cung Mão chính là lưu nguyệt của tháng 6.
(3) Tìm lưu Nhật
Tại vị trí cung lưu Nguyệt khởi ngày 1, thuận đếm đến số ngày dự đoán đến cung nào, tức cung đó là cung lưu nhật. Ví dụ lưu Nguyêtj tại cung Mão, khởi ngày 1 tại Mão, thuận đếm Thìn là ngày 2, Tỵ là ngày 3. Vậy cung Tỵ là lưu nhật của ngày 3
(4) Tìm lưu Thời, định lưu thời bàn
Từ lưu nhật khởi là giờ Tý, thuận đếm đến địa chi của giờ tại cung vị nào thì cung đó là cung lưu thời. Ví dụ, lưu Nhật tại cung Tỵ, từ Tỵ cung khởi Tý, đếm thuận đến Sửu cung là giờ Thân, vậy lưu thời giờ Thân thuộc cung Sửu. Nếu như muốn dùng lá số lưu thời để dự đoán thì phải lấy cung lưu thời là mệnh cung mới, rồi bài bố 12 cung vi, lại dùng dụng thần để luận đoán
(5)推流刻宫,定流刻盘(本门派所用)
时辰、小时、分钟、刻钟的关系如下:一个时辰=2小时=120分钟=12刻钟,故每1 0分钟等于1刻,一个时辰等于12刻,刚好与十二宫数相等,1刻入一宫。
每个时辰的分数与刻数对应关系规定如下:每个时辰第一个小时的1至10分为第1刻,11至20分钟为第2刻,21至30分钟为第3刻,31至40分钟为第4刻,41分钟至50分钟为第5刻,51至60分钟为第6刻,第二个小时的1至10分为第7刻,11至20分钟为第8刻,21至30分钟为第9刻,31至40分钟为第10刻,41分钟至50分钟为第11刻,51至60分钟为第12刻。例如,16点37分,属于申时,申时从15.00起算,则16.37-
15.00=1.37,已过了1个多小时,属申时第二个小时的第37分钟,37分钟在31至40分钟之间,故16.37属于申时的第10刻。
得出求测时间所在的刻数后,就可推算流刻宫。推算方法为:从上一步推出的流时所在宫起数1刻,顺宫数到求测时辰所在的刻数止,所止之宫就是流刻宫。如上例,流时宫在申,就在申宫起数1刻,顺次数到酉为2,戍3,亥4,子5,丑6,寅7,卯8,辰9,巳10,那么巳宫就是求测时辰的流刻宫。
如果选定用流刻盘,就以推出的流刻宫作为新命宫重布十二宫,就得到预测师自己的流刻盘,测自己这时干什么,得失及六亲等情况,就可用此流刻盘进行预测。若为他人预测时,还得以自己的流刻盘取出用神宫,并以用神宫为新命宫,再重布十二官,然后进行分析判断。
例如,在上述这个流刻内有人(包括朋友)要求预测,你在起出流刻盘后,取流刻盘的交友宫为新命宫,重布十二宫,看日干化忌入宫的星情表意就可测出他的来意(即要求测什么容)(为准确起见,最好再以时干化忌入宫的星情表意作参考)。如果来人不是测自己,而是测朋友的情况,就以他的交友宫为用神进行预测;若是为他的朋友的朋友预测,则在上述取出交友宫为来人的命宫,再取此新命盘的交友宫为他朋友的命宫(即原命盘交友的交友宫),再取用神进行分析判断。若问他的亲人,就以他的六亲宫为用神进行分析判断。
一般除六亲以外,自己不相识又无特殊身份的人求测,均以交友官为求测人的新命宫,重布十二宫,再以他要求预测的人和事取用神进行分析判断。若是自己的老师、长辈求测,则以流刻盘我的父母官为新的命宫。
▲本人认为,流刻法时间不长不短,最为适中,计算也方便,特推荐使用此法。
(5) Tìm cung lưu khắc, định lưu khắc bàn (bản môn phái sử dụng)
Quan hệ giữa canh giờ, tiếng đồng hồ, phút, khắc như sau: 1 canh giờ = 2 tiếng =
120 phút = 12 khắc nên mỗi 10 phút là một khắc, 1 canh giờ có 12 khắc, vừa hay 12 cung địa bàn, mỗi khắc 1 cung.
Phân chia canh giờ như sau: Trong tiếng đầu thì từ phút 1 đến phút thứ 10 là khắc thứ 1, phút 11 đến 20 là khắc thứ 2,.. Trong tiếng thứ 2 thì từ phút thứ 1 đến phút thứ 10 là khắc thứ 7, phút thứ 11 đến 20 là khắc thứ 8,… Ví dụ, 16 giờ 37 phút, thuộc canh giờ Thân 15 – 17 giờ, thì phút 16 giờ 37 phút là khắc thứ 10 của giờ Thân.
Tính ra được số khắc, liền tìm lưu khắc cung. Từ cung lưu thời khởi khắc 1, đếm thuận đến cung vị có khắc tương ứng, cung đó là cung lưu khắc. Ví dụ lưu Thời cung tại Thân, tại Thân cung khởi khắc số 1, thuận đếm cung Dậu là khắc thứ 2, Tuât 3, Hợi 4,.. Tỵ 10. Vậy cung Tỵ là cung lưu khắc
Nếu như lựa chọn sử dụng lưu khắc bàn, thì dùng cung lưu khắc là cung mệnh mới, rồi bài bố 12 cung vị.Dùng lưu khắc bàn này để dự đoán tình hình được mất của bản thân. Nếu như lúc dự đoán cho người khác, thì từ lưu khăcs bàn của bản thân rồi dựa vào dụng thần cung để lập cung mệnh mới, tiếp tục bài bố 12 cung vị, sau đó tiến hành luận đoán.
Ví dụ, (dựa vào lưu khắc bàn này có người (bao gồm cả bằng hữu) yêu cầu dự đoán, sau khi lập lưu khắc bàn, lấy cung giao hữu của cung lưu khắc bàn làm cung mệnh mới, bài bố 12 cung, khán xem Thiên Can của giờ hóa Kỵ nhập tinh cung nào, xem ý nghĩa, tính tình để biết mục đích tới hỏi của người đó (tức nội dung yêu cầu của người hỏi) (để chính xác thì cần tham khảo thêm lưu hóa KỴ của can giờ). Nếu như người đến hỏi không phải tự xem cho mình, mà xem cho bằng hữu của người đó, liền lấy cung giao hữu của anh ta làm dụng thần mà tiến hành luận đoán. Nếu là bằng hữu của bằng hữu của anh ta, thì lấy cung giao hữu là cung mệnh người đó, lại lấy giao hữu của mệnh bàn mới là cung mệnh của bằng hữu(tức là cung giao hữu của cung giao huữ của nguyên bàn), sau đó dùng dụng thần để tiến hành luận đoán, nếu như lại hỏi lục thân của anh ta, liền lấy cung lục thân của anh ta làm dụng thần rồi tiến hành luận đoán
Thông thường, ngoại trừ lục thân của mình, không có quen biết với mình hoặc không có yêu cầu dự đoán đặc biệt , thì đều lấy cung giao hữu là cung mệnh mới, rồi bài bố 12 cung, lại lấy dụng thần để luận đoán, nếu là thầy giáo của mình, trưởng bối yêu cầu, thì lấy cung phụ mẫu là cung mệnh mới.
Bản thân cho rằng, phương pháp lưu khắc thích hợp với thời gian không dài không ngắn, tính toán cũng thuận tiện, nên phương pháp này nên được sử dụng
(6)推流分宫,定流分盘
流分盘法为福建兰天辰老师所创。
一个时辰2个小时,即120分钟。按六十甲子分,120÷60=2,所以1个流分应为2分钟,把流时所占分钟数除以2就得到流分数。
此例16:37,属申时,申时从15:00开始,则16:37-15:00=1:37,1:37=97分钟,表示申时已走过了97分钟。此时的流分:97÷2=48.5,取49,即为申时的49流分。
得出流分后,就可以推流分宫。从流时宫起1数,顺盘宫数到预测的流分止,安流分官。此例流时宫为申,即从申起1,亥2,子3……顺数十二宫,数到49位仍是申
,所以流分宫为申(一个命盘只有12宫,若流分大于12,可除以12,只以余数来推流分宫。如此例,49÷12=4余1,余数1就在流时宫)。
推出流分宫后,即以流分宫为新命宫,重布命宫、兄弟宫、夫妻宫……等十二宫,
即得到自己的流分盘,测自己这时干什么,得失及六亲等情况,就可用此流分盘进行预测。若为他人预测时,还得以自己的流分盘取出用神宫,并以用神宫为新命宫,再重布十二官,然后进行分析判断。其余可参看流刻法。
(6) Xác định lưu phân cung, định lưu phân bàn
Phương pháp lưu phân bàn là sáng kiến của Phúc Kiến Lan Thần lão sư.
Một canh giờ có 2 tiếng, tức 120 phút, an theo lục thập hoa giáp, 120/60 = 2, nên 1 lưu phân ứng với 2 phút. Từ cung lưu thời mà đếm sẽ ra lưu phân.
Ví dụ, 16 giờ 37 phút, thuộc giờ Thân, Giờ Thân bắt đầu từ 15:00, 16:37 – 15:00 = 1:37, 1:37 = 97 phút, biểu thị là giờ Thân đã đi qua được 97 phút. Do đó lưu phân: 97/2=48.5, tức là phân thứ 49, hay lưu phân thứ 49 của giờ Thân
Sau khi tính toán được lưu phân, liền định ra lưu phân cung, từ cung lưu thời khởi 1, thuận bàn đếm đến số của lưu phân, ta được lưu phân cung. Ví dụ, lưu thời là Thân cung, tức khởi 1 tại Thân, 2 tại Dậu, 3 tại Tuất,… đến số 49 tại Thân, nên lưu phân cung là Thân (1 mệnh bàn chỉ có 12 cung). Nếu lưu phân lớn hơn 12, có thể lấy số dư khi chia cho 12, để tìm lưu phân cung. Ở đây, 49/12=4 dư 1, vậy 1 chính là cung lưu phân.
Sau khi tìm được lưu phân cung, hay chính là cung mệnh mới, ta bài bố 12 cung chức theo cung mệnh mới,.. rồi tiến hành luận đoán vấn đề của chính mình và lục thân,.. Nếu như người khác đến hỏi thì ta sử dụng lưu phân bàn của mình xác định cung dụng thần, rồi lấy cung dụng thần làm cung mệnh mới, tiếp tục bài bố 12 cung theo cung mệnh mới này, sau đó tiến hành luận đoán. Có thể tham khảo thêm phần lưu khắc bàn.
2、无为法,即随机法
就是随机定命宫,即以自己的命盘为基础(也可随便用一个命盘),根据外应(即看到什么,听到什么,变换成数字后求命宫)或随心所欲地在十二个宫中任意点一
个宫(要毫不犹豫,点中那一宫就是那一宫)作为预测人和事的新命宫,然后取用神进行分析判断。
还可随意用一张命盘,然后随机点一个宫作为起始宫,再让求测者报一组数(大于十二除以十二,只用余数),再以起始宫为1数,顺数至所报之数为止,所止之宫即为求测人的命宫,然后以此新命宫为太极点,重布十二宫,然后取用神进行分析论断。
此种方法可以快速地进行预测判断,但必须在有为法十分熟练之后才能练习使用。
例如:2000年六月十六日21:36,
辛巳 癸未 丙子己亥,一人来电话求测,命盘如右。
子年斗君在申,巳年斗君在丑;从丑宫起正月,顺数至六月在午宫;从午宫起初一顺数至十六日(16-1 2=4,顺数4宫)在酉;从酉宫起子时,顺至亥时到申宫;推算刻数:21:36-21:00=0:36,属亥时第一个小时的31至40分,即第4刻,就从申宫起1刻,数至4为亥宫。亥宫即为流刻盘的命官。问者不相识算为朋友,即在流刻盘的交友宫即辰官安用神新命官,重布十二宫,即可进行分析论断。
机 化禄 紫 化科 火 破
破碎 昌 空 曲
天刑 天巫 铃
兄13/22辛巳 命3/12壬午 父 癸未 福
甲申


夫23/32庚辰 田
乙酉
例三
阳 子年斗君在申 廉
梁 化权 府
禄 劫
子33/42己卯 官
丙戍
武 巨 贪 阴
相 耗 同 左 化忌
右 陀 马
财43/52戊寅 疾53/62己丑 迁63/72戊子

丁亥
其人命宫在辰,日干丙使廉贞在迁
移宫化忌冲动命宫,知其问外出事,冲七杀,事业要变动,廉贞也是事业星。时干己使文曲化忌在官禄冲夫妻宫,夫妻和事业不利。综合看,其人事业不利,夫妻不和,想出外打工、干事业来缓和。
对方回答”对,近来运气不好,在本地很难捞,想到广东打工。请问:到广东打工有没有利?”从他的迁移宫星情看,出外比在家好。最后一句话共九个字,天干数9,为壬,壬使天梁化禄入兄弟,为财之田,有积聚;化科入财,平稳增收,但不多;化忌入夫妻冲官,工作很积极,但劳而无功。七杀之人,刚强勇猛,工作积极,但须经一翻波折才能成功;杀羊同宫,脾气暴躁,出外小心打斗、伤灾;夫妻关系不好,晚婚和离多聚少为妙。
2. Vô vi pháp, tức tùy cơ pháp
Tức là ta sẽ định cung mệnh một cách ngẫu nhiên, lẫy lá số tử vi của mình làm cơ sở (cũng có thể dùng 1 lá số khác), căn cứ ngoại ứng(tức thấy cái gì, nghe được cái gì, sau khi biến đổi thành số ta sẽ xác định cung mệnh) hoặc chọn ngẫu nhiên 1 cung(không 1 chút do dự) làm cung mệnh sau đó dựa vào dụng thần để tiến hành luận đoán.
Cũng có thể lựa chọn 1 lá số tử vi bất kỳ, ngẫu nhiên chọn 1 cung để khởi. Rồi yêu cầu người muốn đoán chọn 1 số bất kỳ để xác định mệnh cung (nếu số đó lớn hơn 12 thì lấy số dư khi chia số đó cho 12). Từ cung khởi đếm thuận đến số đã chọn ta xác định được cung mệnh. Lấy cung mệnh này làm thái cực, bài bố 12 cung chức, sau đó dựa vào dụng thần tiến hành phân tích luận đoán.
Phương pháp này giúp ta nhanh chóng tiến hành phân tích luận đoán, nhưng cần phải rất thuần thục mới có thể luyện tập sử dụng.
Người đó trả lời: “Đúng, gần đây vận khí không tốt, ở bản địa rất vất vả, muốn đến Quảng Đông làm. Xin hỏi: đến Quảng Đông làm ăn có thuận lợi không?” Từ tinh, cung của Thiên Di cung đoán ra ngoài làm ăn sẽ tốt hơn ở nhà. Cộng số chữ của câu hỏi được 9, là can Nhâm. Nhâm khiến Thiên Lương hóa Lộc nhập huynh đệ cung, là cung Điền của Tài cung, do đó có dành dụm được. Hóa Khoa nhập Tài, thu nhập được tăng thêm, nhưng không nhiều. Hoá Kỵ nhập Phu Thê xung Quan cung, thì công việc rất tích cực, nhưng vất vả mà vô công. Người Thất Sát, kiên cường dũng cảm, làm việc tích cực, nhưng phải trải qua gian khổ mới có thành công, Thất Kình đồng cung, tính khí nóng nảy, ra ngoài cẩn thận tranh đấu, gây tổn thương. Quan hệ vợ chồng không tốt, kết hôn muộn hoặc ở xa nhau thì tốt.
第三节 活用斗数分类预测

(Tử vi đẩu số tinh hoa tập thành – Đại Đức Sơn Nhân

Trusted by some of the biggest brands

spaces-logo-white
next-logo-white
hemisferio-logo-white
digitalbox-logo-white
cglobal-logo-white
abstract-logo-white
white-logo-glyph

We’re Waiting To Help You

Get in touch with us today and let’s start transforming your business from the ground up.