Sai lầm về an sao lập số
Như ở lời mở đầu, mục đích của cuốn sách này chỉ là phụ giải những gì còn trong vòng huyền bí những sách trước đây vì một lẽ gì đã không luận bàn đính chánh, nay tôi xin trình bày thêm phần nào hay phần nấy. Vậy từ cách an sao thiết lập số cũng chỉ xin trình bày những cách thức an sao lập thành theo thiển kiến kinh nghiệm riêng những chỗ nào khác với những trường hợp trước mà thôi .
Sau khi kẻ khung, chia khung lá số thành 12 ô, ghi tuổi, tháng, ngày giờ, an mệnh, thân, lập cục rồi thì an sao Tử vi như sau:
Thường thường cứ an theo chiều thuận nghĩa là sau Tử vi cách 03 cung đến Liêm Trinh, cách 02 cung đến Thiên Đồng, tuần tự tới Vũ Khúc, Thái Dương, cách 01 cung đến Thiên Cơ, như thế không phải là không được, vẫn trúng chỗ không sai. Nhưng tôi có ý trình bày Tử vi là một môn Lý học Đông phương thì cái gì cũng phải để ý phân tách Âm Dương trước để nhắc nhở trí nhớ người học số phải suy nghĩ đến lẽ Âm Dương để mà tiến tới .
Như hình vẽ ở trên ta thấy 14 chính tinh chia làm hai nhóm:
a) Nhóm TỬ VI an theo chiều nghịch.
b) Nhóm THIÊN PHỦ an theo chiều thuận.
Hai thế đứng trái nghịch nhau để cho ta nhận định không nên bỏ lơ cái ý niệm chính trái nghịch của Âm Dương mỗi lần suy tính phán xét .
VÒNG TRÀNG SINH
Vòng TRÀNG SINH an theo cục:
Người Dương Nam, Âm Nữ theo chiều thuận như dưới đây:
– KIM tứ cục an Tràng Sinh tại cung TỴ
– MỘC tam cục — HỢI
– HỎA Lục cục — DẦN
– THỦY nhị cục — THÂN
– THỔ ngũ cục — THÂN
Người Âm Nam, Dương Nữ theo chiều nghịch như dưới đây:
– KIM Tứ cục an Tràng Sinh tại cung DẬU
– MỘC tam cục — MÃO
– HỎA Lục cục — NGỌ
– THỦY nhị cục — TÍ
– THỔ ngũ cục — TÍ
An Vòng Tràng Sinh như trên thì Dương Nam, Âm Nữ hoặc Âm Nam, Dương Nữ sao Mộ luôn nằm tại Tứ Mộ ( Thìn Tuất Sửu Mùi ). Đó là trúng cách hợp lý sao Mộ phải ở Mộ địa là nơi xuất phát ra và rồi cũng là nơi tập trung tại đó của các hành khác ( Kim Mộc Thủy Hỏa ).
KÌNH DƯƠNG – ĐÀ LA
Kình dương – Đà la là hai sát tinh an ở trước và sau Lộc Tồn, cũng phải theo chiều thuận hay nghịch của Dương Nam Âm Nữ ( thuận) và Âm Nam dương nữ ( nghịch) mà thay đổi vị trí.
Như tuổi Giáp Ngọ có Lộc tồn ở Dần, Kình Dương ở Mão, Đà la ở Sửu của người Dương Nam. Nhưng Dương nữ thì Kình Dương phải ở Sửu và Đà la ở Mão ( theo chiều nghịch ) nghĩa là Kình Dương lúc nào cũng đồng cung với Lực sĩ, không bao giờ có Đà la ở chung với Lực Sĩ.
THIÊN KHÔI – THIÊN VIỆT
Bộ Khôi Việt an theo hàng Can của năm sinh
Tuổi Khôi Việt
Giáp, Mậu Sửu cung Mùi cung
Át, Kỷ Tý cung Thân cung
Bính, Đinh Hợi cung Dậu cung
Canh, Tân Ngọ cung Dần cung
Nhâm, Quý Mão cung Tỵ cung
Vì có một số sách đã in lầm tuổi Giáp Mậu Canh có Thiên Khôi ở Sửu, Thiên Việt ở Mùi, còn lại mốt tuổi Tân có Thiên Khôi ở Ngọ và Thiên Việt ở Dần. Vậy theo sự phân phối trên đây thì đồng đều cho cả bốn tuổi Giáp Mậu và Canh Tân .
TỨ HÓA
An Tứ – Hóa vào những cung có các sao như sau theo hàng CAN của tuổi:
TUỔI LỘC QUYỀN KHOA KỴ
GIÁP Liêm Trinh Phá Quân Vũ Khúc Thái Dương
ẤT Thiên Cơ Thiên Lương Tử Vi Thái Âm
BÍNH Thiên Đồng Thiên Cơ Văn Xương Liêm Trinh
ĐINH Thái Âm Thiên Đồng Thiên Cơ Cự Môn
MẬU Tham Lang Thái Âm Hữu Bật Thiên Cơ
KỶ Vũ Khúc Tham Lang Thiên Lương Văn Khúc
CANH Thái Dương Vũ Khúc Thiên Đồng Thái Âm
TÂN Cự môn Thái Dương Văn Khúc Văn Xương
NHÂM Thiên Lương Tử Vi Tả Phụ Vũ Khúc
QUÝ Phá Quân Cự Môn Thái Âm Tham Lang
Có trường hợp đã để Tuổi Nhâm có Hóa Khoa đứng theo Thiên Phủ không phải là Tả phụ. Theo như bản ở trên sự phân phối đứng cặp với 14 chính tinh còn có 2 bộ trung tinh có tính đặc biệt được nhập bọn là Tả – Hữu và Xương – Khúc. Vậy Tuổi MẬU đã để Hữu Bật có Hóa Khoa, tất nhiên tuổi NHÂM phải để T ả Phụ có mặt cho đủ bộ như Xương – Khúc có đầy đủ cả đôi.
LƯU HÀ
Lưu Hà là sát tinh luôn luôn phối hợp với Kiếp Sát đóng thế gọng kìm như hai lưỡi kéo của tử thần an theo hàng CAN của tuổi đúng trái nghịch Âm Dương cứ hai tuổi một theo chiều thuận .
Thấy bộ Hỏa – Linh có chỗ an theo vị trí cố định thì Linh Tinh rất ít khi có dịp hồi chánh để làm nghĩa hiệp và thiệt thòi cho 9 tuổi Thân Tý Thìn, Tỵ Dậu Sửu, Hợi Mão Mùi . Tưởng an theo giờ sinh là trúng lý hơn, vẫn theo chiều thuận của Dương Nam, Âm Nữ và nghịch theo Âm Nam, dương Nữ .
Tuổi Dương Nam, Âm Nữ
Thân Tý Thìn bắt đầu từ cung cung Dần tính thuận đến giờ sinh an Hỏa
Thân Tý Thìn bắt đầu từ cung cung Tuất tính nghịch đến giờ sinh an Linh
Dần Ngọ Tuất bắt đầu từ cung cung Sửu tính thuận đến giờ sinh an Hỏa
Dần Ngọ Tuất bắt đầu từ cung cung Mão tính nghịch đến giờ sinh an Linh
Tỵ Dậu Sửu bắt đầu từ cung cung Mão tính thuận đến giờ sinh an Hỏa
Tỵ Dậu Sửu bắt đầu từ cung cung Tuất tính nghịch đến giờ sinh an Linh
Hợi Mão Mùi bắt đầu từ cung cung Dậu tính thuận đến giờ sinh an Hỏa
Hợi Mão Mùi bắt đầu từ cung cung Tuất tính nghịch đến giờ sinh an Linh
Tuổi Âm Nam, Dương Nữ cùng ở những cung như trên tính chiều thuận và nghịch trái lại cho cả 12 tuổi và 02 sao.
LA – VÕNG
Chỉ khi nào có Đà la ở cung Thìn hay cung Tuất mới được coi là có La – Võng.
(Tử vi nghiệm lý toàn thư – tác giả Thiên Lương)