Phụ luận và cách cục
PHỤ LUẬN VỀ MỆNH THÂN
1. Thượng cách
Có chức vị lớn, phú qúy hiển hách nhưng phải thật hoàn toàn: Mệnh Cục tương sinh, Âm Dương thuận lý.
– Tử, Phủ, Vũ, Tướng
– Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương
– Cự, Nhật
– Nhật, Nguyệt
Nhập miếu, vượng hay đắc địa, hội Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc.
2. Trung cách
Không được hoàn toàn, Mệnh Cục tương khắc, Âm Dương nghịch lý, Chính diệu lạc lõng.
Trong Trung cách gồm có những nghề nghiệp, chức vị khá giả, nhưng không được rực rỡ hiển hách.
– Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, hội Tả, Hữu, Quang, Qúy, Quan, Phúc: làm thầy thuốc có danh tiếng.
– Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, hội Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Tấu: làm thầy giáo, viết báo.
– Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, hội Tả, Hữu, Xương, Khúc: mở nhà in, làm tiểu công nghệ, hay buôn bán khá giả.
– Tử, Phủ, Vũ, Tướng, hội Long, Phượng, Tả, Hữu, Hình, Riêu: làm thợ rất khéo léo
– Thiên Cơ, hội Hồng, Riêu, Đào, Tấu: chuyên ca vũ nhạc rất nổi tiếng.
– Thiên Cơ, hội Hồng, Tấu: làm thợ may, thợ thêu.
– Sát, Phá, Liêm, Tham, hội Hồng, Đào, Tấu, Long, Phượng: làm thợ vẽ, hay họa sĩ
– Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, hội Tả, Hữu, Xương, Khúc, Thai, Cáo: làm công chức nhỏ thấp, làm lý trưởng, chánh tổng.
– Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, hội Tướng, Ấn, Long, Phượng, Phù: làm thầy phù thủy cao tay.
– Sát, Phá, Liêm, Tham hội Tả, Hữu, Quyền, Lộc, Nhật, Nguyệt hãm địa: làm thầy tướng, thầy bói.
– Thiên Đồng, hội Long, Phượng, Hình, Riêu, Hồng, Đào: thích đồng bóng.
– Thiên Tướng, hội Quan Phù, Tả, Hữu, Tướng, Ấn: đi tu lên chức hòa thượng.
3. Hạ cách
Theo nhận định về Trung cách, nhưng thường các sao không hội hợp toàn bộ, lại gặp nhiều Sát tinh, Bại tinh xâm phạm hay Tuần, Triệt án ngữ.
Những người thuộc Hạ cách thường suốt đời lật đật, vất vả, phải lang thang đây đó, nghề nghiệp thường không nhất định, ăn bửa nay đã phải lo bữa mai.
4. Phi thường cách
– Mệnh: Tử, Phủ, Vũ, Tướng hội hợp, tất cả đều nhập miếu, vượng hay đắc địa.
– Thân: Sát, Phá, Liêm, Tham hội hợp, tất cả cũng đều nhập miếu, vượng hay đắc địa.
– Mệnh, Thân lại được thêm sự phù tá của các sao đắc địa là Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Hồng Đào, Khoa, Quyền, Lộc và Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ.
Phi thường cách rất hiếm có. Nếu gặp cách này, tất phú qúy đến tột bực, uy quyền hiến hách, có danh tiếng lưu lại ngàn thu.
PHỤ LUẬN VỀ TỬ TỨC
1. Đại cương
Nếu cung Mệnh, Thân sáng sủa tốt đẹp, chắc chắn là được hưởng phú qúy, nhưng chẳng may cung Tử Tức lại mờ ám xấu xa, vậy về già thường cô đơn hay không được nhờ vả con cái mà an hưởng thanh nhàn. Trái lại nếu cung Mệnh, Thân mờ ám xấu xa, dĩ nhiên là vất vả lật đật, nhưng cung Tử Tức lại sáng sủa tốt đẹp, vậy lúc về già cũng được sung sướng đôi chút vì được nhờ con.
Cổ nhân có câu:
Mệnh hung nhi cát, do hữu Tử cung cát
Mệnh cát nhi hung, do hữu Tử cung hung.
Nghĩa là
Mệnh xấu hóa tốt vì cung Tử Tức tốt
Mệnh tốt hóa xấu vì cung Tủ Tức xấu
Sự tốt xấu của cung Tử Tức lại rất quan hệ đến cuộc đời của người đàn bà, lúc còn trẻ nhờ cha mẹ, sau lập gia đình, tất phải nương vào chồng, đến già lại phải trông vào con.
2. Tiểu luận
– Cung Tử Tức của cha mẹ hay cung Mệnh của con có nhiều sao giống nhau gọi là Truyền tinh, sau này được nhờ đứa con đó.
Thí dụ: Cung Tử Tức của cha hay mẹ có Tử, Phù, Xương, Khúc, Long, Phượng hội hợp. Cung Mệnh của con có Phủ, Tướng, Xương, Khúc, Long, Phượng hội hợp. Như vậy là Truyền tinh.
– Cung Tử Tức của cha hay mẹ và cung Mệnh của con có nhiều sao khác nhau gọi là Bất truyền tinh. Sau này không được nhờ đứa con đó, hoặc con chết trước cha mẹ, hoặc cha mẹ chết trước khi con hiến đạt khá giả.
Thí dụ: Cung Tử Tức của cha mẹ có Sát, Phá, Liêm, Tham, Tả, Hữu hội hợp. Cung Mệnh
của con сó Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, Xương, Khúc hội hợp. Như vậy là Bất truyền tinh.
– Cung Tử Tức của cha và cung Mệnh của con có nhiều sao giống nhau, như vậy cha hợp với con, trái lại là cha con không hợp nhau.
– Cung Tử Tức của cha hay mẹ và cung Mệnh của con có nhiều sao mờ ám xấu xa giống nhau, chủ sự cô khắc, gây tai ương, tật bệnh, như vậy rất khó nuôi đứa con đó. Nhưng nếu ngoài 40 tuổi (hoặc tuổi cha, hoặc tuổi mẹ) mới sinh đứa con đó lại rất dễ nuôi.
PHÂN CỤC
1. Phú cục (giàu có)
1.1. Tài Ấm Giáp Ấn
Cung Mệnh hay cung Điền Tài có Tướng sáng sủa tốt đẹp tọa thủ, có Lương giáp cung (Ấm tinh là tên riêng của Thiên Lương cũng như Thiên Ấn là tên riêng của Thiên Tướng).
1.2. Phủ Ấn Củng Thân
Cung Thân có Phủ, Tướng hợp chiếu.
1.3. Kim Sán Quang Huy
Cung Mệnh hay cung Điền, Tài an tại Ngọ, có Nhật tọa thủ.
1.4. Nhật, Nguyệt Giáp Tài
Cung Mệnh hay cung Điền, Tài an tại Sửu có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung. Hay tại Mùi có Phủ tọa thủ, có Nhật, Nguyệt giáp cung. (Tài tinh là tên riêng của Vũ Khúc vì Vũ Khúc chủ tiền bạc).
1.5. Nhật, Nguyệt Chiếu Bích
Cung Mệnh hay cung Điền, Tài an tại Sửu, có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu: hay an tại Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu.
1.6. Tài Lộc Giáp Mã
Cung Mệnh hay cung Điền, Tài có Vũ tọa thủ, có Vũ, Lộc giáp cung.
2. Qúy cục (có danh chức, quyền qúy)
2.1. Kim Dư Phù Giá
Tử sáng sủa tốt đẹp tọa thủ tại cung Mệnh, hay Quan Lộc có Tả, Hữu, Thiếu Dương, Thiếu Âm giáp cung, nên ví như xe vàng phò vua
2.2. Tử Phủ Triều Viên
Cung Mệnh hay Quan Lộc có Tử sáng sủa tốt đẹp tọa thủ và có Phủ chiếu, hay có Phủ sáng sủa tốt đẹp tọa thủ và có Tử chiếu.
2.3. Phụ Bật Củng Chủ
Cung Mệnh hay Quan Lộc có Tử sáng sủa tốt đẹp tọa thủ có Phụ – Bật hợp chiếu.
2.4. Quân Thần Khánh Hội
Cùng như trên, nhưng có thêm đủ bộ Xương, Khúc, Khôi, Việt, Long, Phượng hội hợp.
2.5. Phủ Tướng Triều Viên
Cung Mệnh hay Quan Lộc có Phủ sáng sủa tốt đẹp tọa thủ và có Tướng chiếu hay có Tướng sáng sủa tốt đẹp tọa thủ và có Phủ chiếu.
2.6. Vũ Khúc Thủ Viên
Vũ thủ Mệnh tại Mão.
2.7. Cự Cơ Mão Dậu
Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Mão, Dậu, có Cự, Cư tọa thủ đồng cung.
2.8. Thất Sát Triều Đấu
Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Dần, Thân có Sát tọa thủ và có Tử, Phủ (đồng cung) xung chiếu.
2.9. Tham Hỏa Tương phùng
Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Tứ Mộ, có Tham tọa thủ gặp Hỏa đồng cung.
2.10. Nhật Xuất Phù Tang
Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Mão, có Nhật tọa thủ.
2.11. Nguyệt Lãng Thiên Môn
Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Hợi có Nguyệt tọa thủ (Hợi thuộc quẻ Kiền là biểu tượng của Trời nên gọi là Thiên Môn).
2.12. Minh Châu Xuất Hải
Coi Qúy cục 19.2.13. dưới đây.
2.13. Nguyệt Sinh Thương Hải
Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Tý, có Nguyệt tọa thủ (Tý thuộc que Khảm là biểu tượng của nước, của biển cá, nên gọi là Thương hải).
2.14. Nhật Nguyệt Đồng Lâm
Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Sửu, có Nhật tọa thủ tại Tý và Nguyệt tọa thủ tại Hợi xung chiếu hay an tại Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu.
2.15. Nhật Nguyệt Tịnh Minh
Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Sửu có Nhật tọa thủ tại Tý và Nguyệt tọa thủ tại Hợi hợp chiếu hay an tại Mùi có Nhật tọa thủ tại Mão và Nguyệt tọa thủ tại Hợi hợp chiếu.
2.16. Nhật Nguyệt Giáp Mệnh
Coi Phú cục 19.1.4 nhưng đây là có danh chức quyền qúy
2.17. Lộc Mã Bội Ấn
Cung Mệnh hay Quan Lộc có Tướng sáng sủa tốt đẹp tọa thủ, có Lộc, Mã giáp cung.
2.18. Hình Tù Giáp Ấn
Cung Mệnh hay Quan Lộc có Ấn tọa thủ, có Hình, Liêm giáp cung (Hình là tên riêng của Kình Dương, cũng như Tù là tên riêng của Liêm Trinh).
2.19. Mã Đầu Đới Kiếm
Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Ngọ, có Kình tọa thủ, có Hình, Mã hợp chiếu, nên ví như đầu ngựa có mang thanh kiếm.
2.20. Kình Dương Nhập Mệnh
Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Tứ Mộ, có Kình tọa thủ. Tốt đẹp đối với tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
2.21. Tọa Qúy Hưởng Qúy
Cung Mệnh hay Quan Lộc có Khôi tọa thủ và có Việt chiếu, hay có Việt tọa thủ và có Khôi chiếu.
2.22. Văn Tinh Ám Củng
Cung Mệnh hay Quan Lộc có Xương tọa thủ và có Khúc chiếu, hay có Khúc tọa thủ và có Xương chiếu. Nếu gặp thêm Khôi, Việt, Tuế hội hợp lại càng rực rõ
2.23. Khoa Quyền Lộc Củng
Cung Mệnh hay Quan Lộc có Khoa, Quyển, Lộc hội chiếu
2.24. Qụyền Lộc Sinh phùng
Cung Mệnh hay Quan Lộc có Quyền, Lộc, Sinh tọa thủ đồng cung.
2.25. Khoa Minh Lộc Ám
Cung Mệnh hay Quan Lộc có Khoa tọa thủ và có Lộc nhị hợp hay có Lộc tọa thủ và có Khoa nhị hợp.
2.26. Minh Lộc Ám Lộc
Cung Mệnh hay Quan Lộc có Hóa Lộc tọa thủ và có Lộc Tồn nhị hợp, hay có Lộc Tồn tọa thủ và có Hóa Lộc nhị hợp
2.27. Tài Ấn Giáp Lộc
Cung Mệnh hay Quan Lộc có Lộc tọa thủ, có Vũ, Tướng giáp cung
3. Bần tiện cục (nghèo hèn)
3.1. Sinh Bất phùng Thời
Liêm thủ Mệnh tại Dần Thân gặp Tuần, Triệt án ngữ
3.2. Nhất Sinh Cô Bần
Phá thủ Mệnh tại Dần, Thân gặp nhiều Sát tinh mờ ám xấu xa xâm phạm.
3.3. Tài Dữ Tù Cừu
Vũ hay Liêm mờ ám xấu xa thủ Mệnh, gặp nhiều Sát tinh xâm phạm.
3.4. Nhật Nguyệt Tàng Hung
Nhật, Nguyệt mờ ám xấu xa thủ Mệnh, chiếu Mệnh hay giáp Mệnh.
3.5. Quân Tử Tại Dã
Mệnh có nhiều Sát tinh mờ ám xấu xa hội hợp.
3.6. Lộc phùng Lưỡng Sát
Lộc Tồn hay Hóa Lộc thù Mệnh, gặp Không, Kiếp đồng cung.
3.7. Lưỡng Trùng Hoa Cái
Coi Bần tiện cục 19.3.6. ở trên.
3.8. Mã Lạc Không Vong
Mã thủ Mệnh gặp Tuần, Triệt án ngữ.
4. Tạp cục
4.1. Cẩm Thượng Thiêm Hoa
Cung Mệnh, Thân sáng sủa tốt đẹp, vận hạn lại rực rỡ, nên ví như gấm thêu hoa.
4.2. Phong Vân Tế Hội
Cung Mệnh, Thân mờ ám xấu xa, nhưng vận hạn lại rất tốt đẹp nên ví như rồng mây gặp hội.
4.3. Khô Mộc phùng Xuân
Cung Mệnh, Thân xấu xa mờ ám, nhưng vận hạn lại tốt đẹp, nên ví như cây khô gặp mùa xuân, tuy vậy, không được toàn mỹ như Phong Vân Tế Hội.
4.4. Y Cẩm Hoàn Hương
Lúc ít tuổi vất vả lật đật vì gặp hạn xấu xa, nhưng về già lại an nhàn khá giả vì gặp hạn tốt đẹp, vậy cho nên thường ví như mặc áo gấm về làng.
4.5. Thủy Thượng Giá Tinh
Hạn một năm tốt rồi lại một năm xấu, không đều đặn, nên ví như bóng sao chập chờn trên mặt nước.
4.6. Cát Hung Tương Bán
Cũng như trên, nhưng đôi khi cứ nửa năm hành thông rồi lại nửa năm bế tắc.
4.7. Bộ Số Vô Ý
Vận hạn trước sau, xấu tốt không rõ rệt, may đi liền với rủi, kéo dài liên miên, nên ví như người ốm đi bộ lâu mà không tìm thấy thầy thuốc.
4.8. Lộc Xung Mã Khổn
Hạn gặp Sát, Lộc, Mã hội hợp và Tam Không xâm phạm, Lộc, Mã bị nguy khốn nên coi là hạn xấu.
5. Phụ luận
– Phú cục và Qúy cục trình bày sơ lược ở trên rất cần phải xa lánh Tuần, Triệt, Sát tinh và
Bại tinh. Ngoại trừ Qúy cục 19.2.9 – 19.2.16 – 19.2.22 gặp Sát tinh cũng không bị chiết giảm mất sự tốt đẹp. Nếu Sát tinh sáng sủa, dĩ nhiên lại càng thêm rực rỡ.
– Phú cục và Qúy cục rất cần gặp Khoa, Quyền, Lộc hội hợp, như vậy mới được toàn mỹ.
– Bần tiện cục trình bày sơ lược ở trên, nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ (không kể Bần Tiện Cục 19.3.1 –
3.3) cũng đỡ xấu xa, và nếu gặp chêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, chắc chắn là trở lại tốt đẹp.
NHẬN XÉT SỐ MỆNH CỦA MỘT VÀI HẠNG NGƯỜI
1 Hưởng phúc và sống lâu
– Sinh ở phương nam (nhà ở mở cửa hướng Nam), Mệnh có Đồng, Lương sáng sủa tốt đẹp tọa thủ, hay sinh ở phương bắc, Mệnh có Tử, Phủ, Vũ, Phá, Liêm, Tham sáng sủa tốt đẹp tọa thủ, như vậy được hưởng phúc và sống lâu.
– Nên xem xét cung Phúc Đức thật cẩn thận, nếu thấy Phúc Đức thật rực rỡ, tốt đẹp, mới có thể quyết đoán được như trên.
2. Thông minh
– Cần thiết nhất là cung Phúc Đức phải có Văn tinh tọa thủ. Mệnh, Thân lại phải có Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu hội hợp.
– Mệnh, Thân có Tướng, Phá sống sủa tốt đẹp tọa thủ, lại thêm Văn tinh hội hợp, như vậy tất thông minh, có nhiều mưu trí và kheo léo chân tay, nếu làm nghề thủ công cũng phát đạt có tiếng tăm.
– Thông minh đến tột bực, nếu Mệnh, Thân có Phủ Tướng, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Long, Phượng, Thai, Tọa hội hợp.
3. Giàu có
– Mệnh, Thân xa lánh xa lánh Song Hao và Sát tinh. Cung Tài Bạch rực rỡ tốt đẹp, có Tài tinh tọa thủ, như vậy chắc chắn là giàu có.
– Tốt đẹp nhất là Nguyệt chiếu sáng cung Điền Trạch,Vũ sáng sủa tốt đẹp tọa thủ tại cung Tài Bạch ở Tứ Mộ.
4. Bần tiện
– Mệnh, Thân không có những sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp. Xấu xa nhất là Mệnh, Thân an tại Tứ Sinh gặp nhiều Sát tinh xâm phạm.
– Nên xem xét ba cung Phúc Đức, Tài Bạch và Điền Trạch. Nếu tất cả đều xấu xa mờ ám, phải quyết đoán là bần tiện.
5. Hoang đãng
Mệnh, Thân có nhiều Sát tinh hội hợp cùng với Đào, Hồng, Hỉ, Riêu, như vậy thường hay say mê tửu sắc mà chuốc lấy tai họa. Tham mờ ám xấu xa thủ Mệnh, phải quyết đoán là chơi bời phóng đãng.
6. Tàn tật hay phá tướng
– Trước hết phải xem cung Phúc Đức, tốt đẹp hay xấu xa, cung Tật Ách có nhiều sao cứu
giải hay nhiều sao tác họa. Đoạn xem đến cung Mệnh gặp nhiều hay ít Sát tinh, Bại tinh xâm phạm.
– Nếu Phúc Đức xấu xa, Tật Ách rủi nhiều hơn may. Mệnh lại gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh xâm phạm, như vậy chắc chắn là có tàn tật.
– Kình, Đà thủ Mệnh, Thân gặp Hỏa, Linh họp chiếu, nên hay bị đau lưng, thường có tật ở lưng, nếu không cũng mắc bệnh phải ngồi một chỗ.
– Xem số những người tàn tật, phải đặc biệt chú ý đến cung Tật Ách và nhận xét biểu tượng những cơ thể trong người bằng các sao đế rộng đường luận đoán.
7. Yểu tử
– Ba cung Mệnh, Thân, Phúc Đức đều mờ ám xấu xa, đại hạn mười năm cùng không được tốt đẹp, như vậy không thể sống lâu được.
– Sát thủ Thân, nếu giàu sang tất chết non, trái lại có nghèo hèn mới sống lâu được.
8. Văn chức
Ba cung Mệnh, Thân và Quan Lộc cần phải có Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt hội hợp cùng với Khoa, Quyền, Lộc, như vậy có văn chức lớn lao, nhiều người biết tiếng.
9. Biệt tài về văn nghệ
– Cần thiết nhất là ba cung Mệnh, Thân và Quan Lộc phải có nhiều Văn tinh hội hợp. + Tả, Hữu, Xương, Khúc: viết văn làm thơ.
+ Tả, Hữu, Long, Phượng, Đào, Hồng, Thai, Tọa: vẽ giỏi.
+ Long, Phượng, Xương, Khúc, Tấu, Riêu, Đào, Hồng: giỏi về ca vũ nhạc.
– Mệnh, Thân an tại Hợi, có Nhật tọa thủ, gặp nhiều Văn tinh hội hợp, nên văn chương đanh thép, lỗi lạc, thuyết lý hùng hồn.
10. Võ chức
Ba cung Mệnh, Thân, Quan Lộc có Vũ, Tướng, Sát, Phá, Liêm, Tham sáng sủa tốt đẹp, lại gặp nhiều Sát tinh sáng sủa tốt đẹp hội hợp cùng với Tả, Hữu, Thai, Tọa, Khoa, Quyền, Lộc, Binh, Hình, Tướng, Ấn, như vậy chắc chắn là có võ chức lớn, có uy quyền hiển hách.
11. Uy dũng
– Mệnh, Thân có Vũ, Tướng, Sát, Phá, Liêm, Tham sáng sủa tốt đẹp tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh sáng sủa tốt đẹp hội hợp, chắc chắn là có uy dũng.
– Quyền thủ Mệnh, Thân gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên ra ngoài có oai được nhiều người kính nể.
12. Buôn bán
– Trước hết phải xem xét những cung Mệnh, Thân, Thiên Di, Tài Bạch và Quan Lộc để biết qua sinh kế, nghề nghiệp đồng thời đế biết có thể buôn bán được hay không.
+ Mệnh có Cự, Nhật, Tử, Phủ sáng sủa tốt đẹp tọa thủ: an phận, thủ thường, vui vẻ, ngay thẳng, không có óc kinh doanh, mưu tính xuôi ngược nên không thể buôn bán được.
+ Mệnh, Thân có Tử, Phủ sáng sủa tốt đẹp tọa thủ, gặp Kình đồng cung: buôn bán phát đạt, có tài kinh doanh.
+ Mệnh có Tham, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa tốt đẹp tọa thủ: hay tính toán, thích ganh đua, mưu cầu lợi lộc. Nếu cung Thiên Di, Tài Bạch lại có nhiều Tài tinh, chắc chắn là buôn bán giỏi, tiền của nhiều như nước.
+ Mệnh có Sát, Phá, Liêm, Tham sáng sủa tốt đẹp tọa thủ, gặp Tả, Hữu hội hợp cùng với nhiều Sát tinh sáng sủa tốt đẹp: kinh doanh buôn bán ở xa nhà, trước thành bại thất thường, sau giàu có lớn.
+ Những cung Mệnh, Thân, Thiên Di hay Tài Bạch an tại Tứ Sinh, có Không, Kiếp tọa thủ: buôn bán rất giỏi nhưng chẳng giữ được tiền của lâu bền.
– Cung Thiên Di an tại Tứ, Mộ có Vũ tọa thủ: buôn bán giỏi và tài lộc càng ngày càng tăng tiến.
13. Chuyên về kỹ nghệ
– Nghề nghiệp khó nhọc.
+ Mệnh, Thân có Tham, Vũ sáng sủa tốt đẹp tọa thủ, gặp Kình, Sát hội hợp: rất tinh ý và khéo tay, nên chuyên về kỹ nghệ.
+ Mệnh, Thân an tại Tỵ, Hợi có Vũ, Phá tọa thủ đồng cung: làm nghề thủ công rất khéo léo.
+ Mệnh, Thân an tại Mão, có Liêm, Phá tọa thủ đồng cung: chuyên nghề thủ công, thật tinh vi, khác hẳn những nghề tầm thường.
+ Mệnh, Thân có Tướng, Cơ tọa thủ, Tài Bạch an tại Tứ Mộ, có Tài tinh tọa thủ hay Thiên Di có Phủ tọa thủ: học được những nghề chân tay rất lạ lùng, không những thế lại còn có nhiều sáng kiến và nổi tiếng về những tác phẩm mình tạo nên.
+ Mệnh, Thân an tại Tỵ, Hợi, có Liêm, Tham tọa thủ đồng cung, gặp nhiều Sát tinh mờ ám xấu xa xâm phạm: làm chợ rèn nếu khống cũng làm đồ tể nhưng đôi khi cũng thích làm ruộng, trồng trọt hay săn bắn.
– Trong những trường hợp trên đây, nếu tất cả mọi sao đều sáng sủa, tốt đẹp phải quyết đoán là phát đạt trong nghề nghiệp. Trái lại, tất cả mọi sao đều mờ ám xấu xa, phải quyết đoán là có làm ăn vất vả mới có miếng cơm manh áo.
14 Tu hành
– Trước hết phải xem xét những cung Phụ Mẫu, Thê Thiếp và Tử Tức. Sau đó, xem xét cung Mệnh, Thân. Cung Phụ Mẫu, Thê Thiếp và Tử Tức xấu xa mờ ám, cũng là một động lực thúc đẩy con người xuất thế.
+ Mệnh, Thân an tại Mão, Dậu, có Tử, Tham tọa thủ đồng cung, gặp Không, Kiếp xâm
phạm, hay có Phủ tọa thủ, gặp Tam Không xâm phạm: như vậy chắc chắn phải là hướng vào đường
tu. Mười người gặp cách này, có đến chín người muốn an hưởng thanh nhàn ở nơi tĩnh mịch để tu
dương thân tâm.
+ Mệnh vô Chính diệu gặp nhiều Sát tinh xâm phạm, cũng thích xa lánh trần tục, ưa thích cuộc đời tu hành. Nếu lại gặp thêm nhiều Văn tinh hội hợp, tất được hưởng phúc.
– Những điều trình bày trên đây rất vắn tắt và sơ sài. Người nghiên cứu đẩu số nên nhân đó mà suy luận rộng ra. Đây không phải chỉ là nhận xét và luận đoán số mệnh của những người sắp, đã và đang nương mình ở thuyền môn hay đạo viện, mà chính là nhận xét và luận đoán số mệnh của tất cả những người đã có lòng hướng về đạo, ưa nơi thanh tịnh và chán cảnh đời phiền tạp.
15. Trộm cướp
Mệnh, Thân có Sát, Phá, Liêm, Tham mờ ám xấu xa tọa thủ, gặp Sát tinh hội hợp với Bại tinh, như vậy là hạng gian tà trộm cướp.
(Tử vi đẩu số tân biên – Vân Đằng Thái Thứ Lang)