Phú giải về các sao của tác giả Thái Vân Trình
TỬ VI ĐẨU SỐ PHÚ GIẢI
Tác giả: Thái Vân Thình
Dẫn
Đào Tiềm một hiền sĩ đời Tấn nói rằng: “Đạt nhãn tiền bất khả ngôn mệnh” nghĩa là với người đã giác ngộ không nên nói chuyện số mệnh.
Lã Tài đời Đường cũng viết rằng: “Người phú quý đất Nam Dương, hai mươi tám tướng, không lẽ người nào cũng được cung lục hợp. Quân bị chôn ở đất Tràng Bình, bốn chục vạn người không hẳn người nào cũng bị hạn tam hình”.
Thật vậy! Nếu Khoa Tử Vi Đẩu Số chỉ dựa vào năm, tháng, ngày, giờ và các vị tinh tú để quyết đoán định Mệnh của một đời người, tất sẽ không tránh khỏi nhiều khuyết điểm nếu không muốn nói rằng sai lầm.
Sách có câu: “Nhân định thắng thiện”, “Đức năng thắng số” nghĩa là người định có thể thắng được trời và phúc đức có thể thắng được số Mệnh.
Nếu thế, thử hỏi rằng, tài giỏi như Gia Cát Lượng Sao vẫn không xoay được mệnh trời, đã biết thiên hạ sẽ chia ba nhưng vẫn Lục Xuất Kỳ Sơn để rồi cam thất bại. Đức độ như Khổng Phu Tử mà đương thời không người dùng đến, phải bị khốn ở đất Trần Sát và người đời bảo rằng: “Lơ láo như chó mất chủ”.
Hẳn ta phải công nhận rằng mỗi cá nhân là một định mệnh và trong định mệnh đã ngầm có cái Nhân Quả Luân Hồi. Tuy nhiên “Nhân” không thể từ mình sinh ra “Quả” được mà cần phải có “Duyên” trợ lực.
Chẳng hạn một hạt dưa (Nhân) phải có đất, hơi ẩm, ánh sáng mặt trời, phân bón (Duyên) để mọc thành cây và sinh trái (Quả). Nhưng nếu gặp “Duyên” xấu, tức hoàn cảnh ngoại tại không thích hợp, thời cái “Nhân” kia phải hư thối, mục nát.
Thành thử, cùng một “Nhân” mà khác “Duyên” tất không sinh ra “Quả” giống nhau, ngược lại cùng một “Duyên” mà khác “Nhân” thời cũng chẳng sinh cùng một loại “Quả”.
Vì thế, con người cũng là một sinh vật, tất không thể không chịu chung một định luật “Nhân, Quả” ấy!
Nếu hai mươi tám tướng ở đất Nam Dương, đều được phú quý tất họ khác “Nhân” nhưng cùng chung một “Duyên” tốt. Bốn mươi vạn quân bị chôn ở đất Tràng Bình tuy cũng khác “Nhân”, nhưng hẳn cùng một “Duyên” xấu.
Vậy ta đừng vội kết luận rằng Khoa Tử Vi Đẩu Số là huyền hoặc nếu đã chấp nhận mỗi “Định Mệnh” là một “Nhân” sẽ tùy thuộc vào “Duyên” mà phát triển nếu cái “Duyên” ấy tạm gọi là “Âm Đức”, thời khoa Tử Vi đã hơn một lần chứng minh sự ứng nghiệm.
Hơn nữa, triết lý của người xưa không đòi hỏi ở sự tuyệt đối mà là đạo “Trung Dung” thì khoa học ấy tự nó cũng nói lên một phần nào giá trị.
Cho nên, khi Hán Cao Tổ Lưu Bang gồm thâu thiên hạ, một ngày kia đi tuần du gặp một lão nhà quê hỏi rằng:
– Muôn tâu bệ hạ, kẻ hạ thần có một điều kính xin bệ hạ chỉ giáo! Cũng sinh một năm, một ngày, một giờ mà sao bệ hạ là bậc Đế Vương, thống nhất thiên hạ, khiếp phục chư hầu mà hạ thần chỉ là một kẻ ngu dân ở nơi cô lâu này!
Hán Cao Tổ nghe nói lấy làm lạ, ngẫm nghĩ và hỏi rằng :
– Vậy hiện nay nhà ngươi làm nghề gì ?
– Muôn tâu thánh thượng hạ thần làm nghề nuôi ong và hiện có chín tổ ong đang kéo mật.
Lưu Bang mới vỗ tay cười ha hả mà rằng :
– Nếu thế thì nhà ngươi còn sung sướng hơn ta nhiều. Ta chỉ làm vua có một nước Trung Hoa mà vẫn chưa yên, ngoài lo chế ngự Chư Hầu, trong lo bầy tôi làm phản.
Nhà ngươi làm vua chín nước, loài ong cũng có quân, thần, phụ tử chẳng khác loài người, lại không phản phúc. Tất ngươi diễm phúc hơn ta còn than nỗi gì!
Chúng tôi xin mượn giai thoại trên để kết thúc và giải tỏa một phần nào mọi thắc mắc, những băn khoăn, cùng ẩn ức bất mãn của mỗi người trong chúng ta, về khoa Tử Vi Đẩu Số, nói đúng hơn là Tương Lai Định Mệnh.
Saigon Xuân Giáp Dần
Thái Vân Thình
Cẩn đề
TỬ – VI
Tác giả: Thái Vân Thình
1. TỬ VI TRUNG HẬU
Cung mệnh có Tử Vi, Miếu, Vượng, Đắc Địa hay Bình Hoà là người trung hậu, khiêm cung.
2. TỬ VI CƯ DẬU TOÀN VÔ UY LỰC GHI CÔNG
Cung Mệnh an tại Dậu có Tử Vi toạ thủ là người hèn yếu không có uy lực.
3. TỬ VI CƯ MÃO DẬU KIẾP KHÔNG TỨ SÁT, ĐA VỊ THOÁT TỤC CHI
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu, có Tử Vi toạ thủ gặp Địa Không, Địa Kiếp, hay Kình, Đà, Hoả, Linh, hội hợp tất là người tu hành, di tu thời đạt tiến, nếu không cũng là người nhìn đời với đôi mắt yếm thế.
4. CUNG THAO ĐẾ ẤN ĐOẠT TRƯỞNG TRANH QUYỀN
Cung Mệnh hay cung Huynh Đệ an tại Ngọ có Tử Vi toạ thủ Ấn đồng cung thời là con thứ nhưng sau cũng là trưởng.
5. TỬ VI CƯ NGỌ VÔ HÌNH KỴ GIÁP ĐINH KỶ VỊ CHÍ CÔNG KHANH
Cung Mệnh an tại Ngọ, có Tử Vi toạ thủ nên rất tốt đẹp nhất là tuổi Giáp, Đinh, Kỷ, thì được hưởng cả phú lẫn quy, nếu bị thiên Hinh, Hoá Kỵ, hay Kinh Dương, Đà Là xâm phạm, chỉ bình thường.
6. TỬ VI CƯ TÝ NGỌ KHOA QUYỀN LỘC CHIẾU TỐI VI KỶ
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ có Tử Vi toạ thủ gặp Khoa Quyền, Lộc, hội chiếu, người có cách này tất được hưởng phú quí song toàn.
7. ĐẾ TOẠ LY CUNG TAM KỲ HÌNH ẤN KHÔI XƯƠNG HỒNG BẬT, MỸ MẠO TÀI HÙNG, HẠN HỮU CỰ SÁT ĐÀ LINH: CHU DU CAM HẬN MỆNH VONG
Chu du cung Mệnh an tại Ngọ, có Tử vi toạ thủ gặp Khoa, Quyền, Lộc, Hinh, Ấn, Khôi, Xương, Hồng, Bệt hội hợp là người dung mạo đẹp đẽ lại tài trí và anh hùng, hạn gặp cự, Sái, Đà, Linh, đành ôm hận mà cheat.
8. ĐẾ TINH TẠI THUỶ NAN GIẢI TAI ƯƠNG HẠN HỮU SÁT TINH LA VÕNG HÌNH LAO KHÔN VI THOÁT, MỆNH NÃI DƯƠNG ĐÀ GIA KIẾP VI THÀNH THỌ GIẢM.
Cung Mệnh an tại Tý, có Tử vi toạ thủ, sự cứu giải tại ương không hiệu lực, hạn tới cung Thìn, Tuấn gặp nhiều Sát Tinh tất không tránh khỏi quan tung, hình ngục, nếu lại thêm Kinh Dương, Đà La, Địa Kiếp, hội hợp ở Mệnh cung phải quyết toán là không chết non thì nghèo hèn.
9. ĐỀ TOẠ LY CUNG KỴ PHÙNG HAO SÁT, HẠNH NGÔ KHÔI KHOA HỮU TÀI PHỤ CHÍNH
Cung Mệnh an tại Ngọ, có Tử vi toạ thủ, gặp Thiên Khôi, Hoá Khoa, hội hợp tất có tài kinh bang tế thế, phò tá vị nguyên thủ, nhưng rất kỵ gặp Đại Tiểu Hao, Kinh Đà, Khòng, Kiếp, hay Kiếp Sát hội hợp thời vô vị.
10. TỬ VI NAM HỢI, NỮ ĐẦM CUNG, NHÂM GIÁP SINH NHÂN PHÚ QUI ĐỒNG
Đàn ông tuổi Nhâm, Giáp cung Mệnh an tại Hợi có Tử Vi toạ thủ nên được hưởng giàu sang trọn đời, đàn bà tuổi Nhâm, Giáp cung Mệnh an tại Dần có Tử vi toạ chủ cũng được hưởng như trên, ngược lại nam ở Dần nữ ở Hợi thì bình thường.
11. TỬ VI DẦN NGỌ THÂN CUNG, NỮ MỆNH CHỦ VƯỢNG PHU ÍCH TỬ
Cung mệnh an tại Dần, Ngọ, Thân, số đàn bà là người danh giá làm lợi cho chồng cho con.
12. NỮ MỆNH TỬ VI CƯ TÝ DẬU TỴ HỢI GIA TỨ SÁT MỸ NGỌC HÀ ĐIỂM, NHẬT HẬU BẤT MỸ.
Cung Mệnh an tại Tý, Dậu, Tỵ, Hợi gặp kinh, Đà, Không, Kiếp, xâm phạm vi như ngọc có vết tất không được hoàn toàn tốt đẹp nên hậu vận vất vả.
13. TỬ VI ĐÁO THỦ NHÀN CUNG, HỰU VỌNG KHÔ MIÊU KHẢ CỨU
Cung mệnh an tại Tỵ, Hợi, có tử vi toạ thủ nên kém tốt đẹp nhưng nếu gặp đa Trung Tinh sáng sủa quần tụ thời như cái nấm khó, có thể cứu được.
14. NGÔI TỬ VI ĐÓNG VÀO CHỐN HÃM QUYỀN CỨU THA THIỂU GIẢM VÔ UY.
Sao Tử Vi cư hãm địa thì sự giải không được mạnh mẽ.
15. MỆNH VIÊN BẰNG NGỘ TỬ VI ĐẦU PHÙNG NHƯỢC ĐỊA HẠN SUY CHẲNG SỜN
Cung Mệnh Thân có Tử Vi toạ thủ, nếu gặp hạn suy thì cũng không đáng lo ngại.
16. VẬN SUY HẠN SUY, HỶ TỬ VI GHI GIẢI HUNG ÁC
Vận hạn suy mà gặp được Tử Vi thì đáng mừng vì giải được hung nguy.
17. TỬ VI DỮ CHƯ SÁT ĐỒNG CUNG, CHỮ CÁT HỘI CHIẾU, QUÂN TỬ TẠI DÃ, TIỂU NHÂN TẠI VỊ CHỦ NHÂN GIAN TRÁ, CÁCH THIỆN
Cung Mệnh có Tử Vi và Sát Tinh toạ thủ gặp Cát Tinh hội chiếu là người ca lánh việc thiện, gian mạnh xáo trá thời có địa vị, nếu ngay thẳng tất nghèo khổ cô đơn.
18. TỬ LẠC NHÀN CUNG GIA KHÚC, XƯƠNG, ĐA NGÔN GIẢO HOẠT
Cung Mệnh Thân có Tử Vi, Hãm Địa toạ thủ gặp Vân Xương, Vân Khúc là người đàn bà miệng lưỡi chua ngoa.
19. TỬ VI XƯƠNG KHÚC PHÚ QUÝ KHẢ KỲ:
Cung Mệnh có Tử Vi toạ thủ gặp Xăn Xương, Vân Khúc hội hợp nên được hưởng giàu sang hơn người.
20. TƯ VI PHỤ BẬT ĐÔNG CUNG NHẤT HÔ BÁCH NẶC
Cung Mệnh có Tử Vi, Tả Pha, Hửu Bật toạ thủ đồng cung là người giàu sang uy quyền hiển hách, gọi một tiếng trăm người dạ.
21. TỬ VI TƯ CẦN TAM HOÁ NHƯỢC PHÙNG TỨ SÁT PHONG BÃI HÀ HOA.
Cung Mệnh có Tử Vi toạ thủ rất can gặp Khoa, Quyền, Lộc để thêm phần tốt đẹp nếu gặp Kinh, Đà, Không Kiếp hội hợp lại thành xấu xa như cánh hoa bị mưa vùi gió đập.
22. TỬ VI QUYỀN LỘC NGỘ ĐƯƠNG ĐÀ TUY MỸ CÁT NHI VÔ ĐẠO VI NHÂM TÂM THUẬT BẤT CHÍNH
Cung Mệnh có Tử Vi toạ thủ gặp Quyền, Lộc hội hợp là Kinh, Đà xâm phạm người có cách này vẫn được hưởng giàu sang nhưng tâm địa bất chính, vô đạo.
23. TỬ LỘC ĐỒNG CUNG PHỤ BẬT CHIẾU, QUÍ BẤT KHẢ NGÔN
Cung Mệnh có Tử Vi, Hoà Lộc toạ thủ đồng cung, gặp Tả Phù, Hữu Bật hội hợp, người có cách này rất quý hiển ít ai bi kịp.
24. TỬ LỘC ĐỒNG CUNG, NHẬT NGUYỆT CHIẾU, QUÝ BẤT KHẢ NGÔN:
Cung Mệnh an tại Ngọ, có Tử Vi, Hoá Lộc toạ thủ đồng cung, tất cung Tử tức tại Mão có Thái Dương, được cách “Nhật Xuất Phù Tang” cung Nô Bộc có Thái Âm, được cách “Nguyệt Lãng Thiên Môn” nên giàu sang vinh hiển, con cháu nay đàn, kẻ hầu hạ đông đảo.
25. ĐẾ TOẠ MỆNH KHỔ, TIỀU HẬU CÁT TINH, TẮC VIẾT KIM DƯ PHÙ GIÁ
Cung Mệnh có Tử Vi toạ thủ Miếu Vượng giáp Tả, Hữu, Thiếu Âm, Thiếu Dương ví như xe vàng rước Vua có tàn lọng che, lại có tiền hô hậu ủng, nên rất quý hiển, người gặp cách này, tất có danh chức quyền quý.
26. TỬ VI VÔ PHỤ BẬT ĐỒNG HÀNH, VI CỐ QUÂN, MỸ TRUNG BẤT TÚC:
Cung Mệnh có Tử Vi, Đắc Địa không hội được Tả Phú, Hữu Bật hoặc giáp hoặc chiếu ví như ông Vua cô đơn, không kẻ hầu người hạ nên chẳng làm được việc gì.
27. TỬ VI MẠC PHÙNG KIẾP KHÔNG, HỒNG ĐÀO NHẬP MỆNH GIẢM THỌ
Cung Mệnh có Tử Vi toạ thủ gặp Không, Kiếp, Hồng, Đào hội hợp tuổi thọ bị triết giảm.
28. TỬ VI PHỤ BẬT ĐỒNG CUNG NHẤT HÔ BÁCH NẶC CƯ THƯỢNG PHẨM
Cung Mệnh có Tử Vi toạ thủ, Phu Bật đồng cung thì làm đến thượng phẩm, một tiếng gọi trăm người dạ nếu cung Tài Bạch hay Quan Lộc có cách này cũng được phú quí.
29. TỬ PHỦ NHẬT NGUYỆT CƯ VƯỢNG ĐỊA ĐOÁN ĐỊNH CÔNG HẦU KHÍ
(Như câu 24)
30. VẬT KHAI Ư DẦN, VỤ THÀNH Ư THÂN, TỬ PHỦ ĐỒNG CUNG VI ĐẮC ĐỊA:
Vật bắt đầu ở Dần, thành việc ở Than, Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung ở Dần, Thân là được việc nên tốt lắm.
31. TỬ PHỦ ĐỒNG CUNG VÔ SÁT GIÁP NHÂN HƯỞNG PHÚC CHUNG THÂN
Cung Mệnh an tại DẦn, Thân không Sát Tinh tuổi Giáp có cách này được hưởng phúc trọn đời.
32. TỬ VI THIÊN PHÚ TOÀN Y PHỤ BẬT GHI CÔNG
Cung Mệnh có Tử Vi hay Thiên Phú toạ thủ hoặc cả hai đồng cung gặp Tả Phú, Hữu Bật hội hợp, thời cả hai phú quí.
33. TỬ PHÚ ĐỒNG CUNG TỐI VI PHÚC HẬU THIẾT HIỀM NỘI TRỞ TRIỆT TUẦN
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Tử Vi, Thiên Phủ toạ thủ đồng cung là người rất phú chậu, nếu gặp Tuần Triệt thì lại giảm đi nhiều.
34. CẤN CANH TỬ PHỦ VI PHẬT NHI
Cung Mệnh an tại Dần có Tử Vi, Thân có Tử Vi, Thiên Phủ toạ thủ đồng cung thời dáng người to béo như con của Phật.
35. TỬ PHỦ KÌNH DƯƠNG TẠI CƯ THƯƠNG
Cung Mệnh có Tử VI hay Thiên Phủ toạ thủ gặp Kình Dương đồng cung là người buôn bán lớn và giàu có hoặc cung Thiên DI có Vũ Khúc toạ thú cũng được giàu sang nhờ kinh doanh.
36. XUẤT PHÁT NHẬP DUY CÁI HÃN TỬ PHỦ ĐỒNG VỊ
Cung mệnh an tại Tứ Duy Dần, Thân, Tỵ, Hợi có Tứ, Phủ hội hợp rất tốt đẹp.
37. TỬ PHỦ BẤT KHẢ CƯ HÂM ĐỊA:
Sao Tư Phủ không nên cư ở cung Tật Ách hay Nô Bốc.
38. TỬ PHỦ TẠI VIÊN GIA CÁT DIỆU HẦU BÁ CHI TÀI LẠC NHÀN CUNG HÀO GIA CHI TRƯỞNG
Cung Mệnh có Tử Vi, Thiên Phủ,, Đắc Địa toạ thủ gặp Cát Tinh hội hợp tất làm tới hầu bá nếu ở nhàn cung Hợi, Tý cũng là hào trưởng trong làng.
39. TỬ PHỦ GIÁP MỆNH VI QUÍ CÁCH
Cung Mệnh an tại Dần, Thân, có Thiên Cơ, Thái Âm toạ thủ, nên rất quý không giàu sang cũng vinh hiển.
40. TỬ PHỦ TRIỀU VIỄN THỰC LỘC VẠN CHUNG
Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp có Tử Vi, Thiên Phủ hội chiếu là người cả đời giàu sang sung túc nơ cơm ấm áo.
41. TỬ PHỦ TRIỀU VIÊN HOẠT LỘC PHÙNG, CHUNG THÂN PHÚC HẬU CHÍ TAM CÔNG
Cung Mệnh an tại “Ngọ có Tử Vi toạ thủ hoặc an tại Tuất có Thiên Phủ toạ thủ gặp Hoả Lộc đồng cung thì cả đời được hưởng giàu sang vinh hiển và làm đến tam công.
42. TỬ PHỦ ĐỒNG CUNG CƯ MIẾU ĐỊA, TẤT ĐỊNH XUẤT GIAI CÔNG KHANH KHÍ
Cung Mệnh an tại DẦn, Thân có Tử Vi, Thiên Phủ toạ thủ đồng cung người có cách này được địa phú, đại quí vào bực công khanh.
43. TỬ PHỦ ĐỒNG CUNG VÔ SÁT TẤU, GIÁP NHÂN HƯỞNG PHÚC CHUNG THÂN
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Tử Phủ toạ thủ đồng cung, không gặp Ác Sát Tinh, tất được hưởng phúc, người tuổi Canh là thou cách chỉ bình thường.
44. TỬ PHỦ ĐỒNG CUNG, TUẦN KHÔNG XÂM NHẬP, ĐẾ VÔ QUYỀN SỞ NAM GIẢI HUNG TINH HẠN NGỘ
Cung Mệnh an tại Dần , Thân có Tử Vi, Thiên Phủ toạ thủ đồng cung gặp Tuần, Triệt án ngữ ví như vua không quyền mất heat oai lực hạn gặp hung tinh xâm phạm tất không giải cứu được hung nguy.
45. LƯU HUYỀN ĐỨC ĐẠT THỪA HÁN NGHIỆP, THI Ư TỬ PHỦ KHOA QUYỀN HÌNH, ẤN, HỒNG, KHÔI MỆNH THÂN
Lưu Bị kế nghiệp nhà Hán chia thiên hạ hùng cứ một phương nhờ Mệnh Thân có Tử, Phủ, Khoa, Quyền, Hình, Ấn, Hồng, Khôi họi hợp. Tử Vi Đẩu Số Phú Giải
46. TỬ PHÒNG THAO LƯỢC ĐA MƯU, GIAI ĐO TỬ PHỦ PHÙNG QUYỀN KỴ.
Trương Lương là mưu sĩ của Hán Cao Tổ có tài thao lược, mưu cơ giúp Lưu Bang lập nên đế Nghiệp, vì cung Mệnh an tại Dần có Tử Vi, Thiên Phủ toạ thủ đồng cung gặp Quyền, Kỵ hội hợp, Người có cách nrất quyền biến, túc trí đa mưu, tất nhiên sẽ làm nên hiển hách.
47. DẦN MỘC, PHỦ VI HỮU HỘI TAM KỲ, KÌNH, BỆT, CƯ LAI THIÊN MỆNH XUẤT VÕ DO VĂN, QUYỀN HÀNH CƯ PHỤC CHÚNG NHÂN, MẠC PHÙNG KHÔNG KIẾP HƯ VÔ.
Cung mệnh an tại Dần, có Tử Vi toạ thủ, Thiên Phủ đồng cung gặp Khoa, Quyền, Lộc, Kinh Dương, Hữu Bật hội hợp Mệnh Thân là số văn tài nhưng gặp thời loạn phải tham dự việc quân cơ, quyền hành quý phục muôn người, tựa như hoàn cảnh Khổng Minh, nhưng gặp không Kiếp bị hỏng, chỉ nên đi tu viết sách là hợp.
48. CHU THÁI HẬU HIẾU HẠNH SẮC TÀI DO HỮU TỬ PHỦ KHOA QUYỀN HÌNH SÁT
Bà Chu – Thái – Hậu cung mệnh có Tử, Phủ, Khoa, Quyền, Hình, Sát hội hợp là người hiếu để tiết hạnh đàn bà có cách này rất tốt.
49. TỬ VI VŨ KHÚC, SÁT DIỆU PHÙNG, NHẤT SINH TĂNG LẠI SÍNH ANH HÙNG
Cung Mệnh có Tử hay Vũ toạ thủ gặp Sát Tinh hội hợp là thầy tu hay quan lại nhỏ nhưng lại thích làm anh hùng.
50. ĐẾ TOẠ LÀ VÕNG HOÀN VI PHI NGHĨEA CHI NHÂN
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Tử Vi toạ thủ là người thủ đoạn hay làm những việc phi nghĩa.
51. TỬ VI THÌ, TUẤT NGỘ PHÁ QUÂN LƯƠNG THƯƠNG QUÂN TỬ
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Tử Vi toạ thủ gặp Phá Quân xung chiến là hang quân tử bất lương.
52. TỬ VI THIÊN TƯỚNG THÂN PHÙNG PHÁ NGỘ VƯỢNG KÌNH ĐA MƯU YẾM, TRÁ
Cung Mệnh có Tử Vi, Thiên Tướng toạ thủ đồng cung cung thân có Phá toạ gặp Vượng, Kinh hội hợp là người đa mưu và xảo quyệt.
53. TỬ PHÁ MỘ CUNG, BẤT TRUNG BẤT HIẾU
Cung mệnh an tại Tư Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) có Tử hay Phá toạ thủ là người bất trung bất hiếu.
54. TỬ PHÁ MỆNH LÂM Ư THÌN, TUẤT, SỬU, MÙI TẠI GIA CÁT HIỆU PHÚ QUÍ THÂM KỲ.
Cung mệnh an tại Thìn, sửu, Mùi có Tử hay Phá toạ thủ gặp nhiều Cát Tinh hội hợp nên được hưởng phú quí, uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy.
55. TỬ VI PHÁ QUÂN VÔ TẢ, HỮU VÔ CÁT HIỆU HUNG ÁC HỒN LẠI GHI ĐỒ:
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Tử, Phá toạ thủ đồng cung nêu không gặp Tả, Hữu và nhiều cát tinh hội hợp tức là hàng quân chức nhỏ hung ác, ngu muội tham nhũng, qui hầu đạt được mục đích riêng tư.
56. TỬ PHÁ THÌN, TUẤT QUÂN THẦN BẤT NGHĨA
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Tử Vi, Thiên Tướng toạ thủ đồng cung có Phá Quân xung chiếu, hay có Phá Quân toạ thủ, Tử Tướng xung chiếu là bầy tôi phản Vua làm loạn trào đình như An – LỘc – Sơn.
57. TỬ PHÁ, THAM LANG NAM NỮ TÀ DÂM CHÍ DÂM
Cung Mệnh có Tử Vị, Phá Quân Tham Lang hội hợp là người dầm data nếu không goá sớm cũng lận đận về đường phu thê nếu gặp đa quý tinh vẫn phát đạt sang giàu và lúc về già khi đã hán cảnh tình duyền thì lại thích đạo lý.
58. TỬ PHÁ MỘ CUNG VÔ ƯU HOẠ ÁCH, VẬN LAI PHỤ, BẬT THỔ CUNG NGUYỆN VỌNG ĐẮC NHƯ CẦU THÂN KIÊM HỒNG LỘC, HOÁ KHOA KHÁNH HỘI LONG VÂN
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuấn có Tử Vi, Thiên Tướng toạ thủ đồng cung Phá cung chiếu hay phá toạ thủ Tử, Phá toạ thủ đồng cung Tướng cung chiếu thì chẳng lo gì tai hoạ xảy đến: cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Tá Phú, Hữu Bật công danh được toại ý nếu Thân được Hồng Loan, Hoá Lộc, Hoá Khoa hội hợp tất như rồng gặp mây hội làm nên hiển hách, danh tiếng lừng lẫy.
59. TUẤN ĐỊA HẠ HÀNH TỪ TƯỚNG, TÂN ẤT ÂM NAM THẾ VINH PHÚ HOẠNH GIÁP CANH DƯƠNG NỮ THƯƠNG PHU KHẮC TỬ HOÀNH ĐẠT TỰ THÂN
Cung Mệnh an tại Tuất có Tử Vi thiên Tướng toạ thủ đồng cung. Người tuổi Tân, tuổi Ất, Am Nam rất đượcc hưởng giàu sang, vợ con vinh hiển hơn người, tuổi Giáp, tuổi Canh, Dương Nữ thì lại hai chồng, khắc con tự mình lập thân chớ không được nhờ chồng, nhờ con.
60. ĐẾ TOẠ THIÊN LA, THÂN CƯ TRIỆT XỨ, Ư GIÁP KỶ NHÂN, CHUNG NIÊN NAN TOẠI CHÍ, ĐA TRÁI THÊ NHI
Cung Mệnh tại Thìn có Tử Vi toạ thủ Thiên Tước đồng cung Thân bí Triệt án ngữ, người tuổi Giáp, tuổi Kỷ suốt đời không được toại chí công danh vợ con đều lận đận.
61. TỬ VI THÌN, TUẤT NGỘ PHÁ QUÂN PHÚ NHI BẤT QUÝ HỮU HƯ DANH
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Tử Vi toạ thủ Thiên Tướng đồng cung Phá Quân xung chiếu tất chỉ có phú mà không có quí hoặc có quí mà không phá và cái danh đó không được bean.
62. TỬ SÁT ĐỒNG LÂM TỴ, HỢI, NHẤT TRIỀU PHÚ QUÍ SONG TOÀN.
Cung mệnh an tại Tỵ, Hợi có Tử Vi, Thất Sát toạ thủ đồng cung nên được hưởng phú quí song toàn.
63. TỬ VI THẤT SÁT GIA KHÔNG VONG, HƯ DANH THỤ ẤM
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Tử Vi, Thất Sát toạ thủ đồng cung gặp Tuần, Triệt án ngữ nên suốt đời vất vả phải nhờ cha mẹ mới có chút hư danh bề ngoài.
64. TỬ VI THẤT SÁT, HOÁ QUYỀN PHẢN TÁC TRINH TƯỜNG
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Tử Vi, Sát, Quyền toạ thủ đồng cung nên rất rực rỡ, người có cách này rất quý hiển, lại thêm uy danh lừng lẫy nhưng phải biết xoay chiều và quyền biến mới thành công.
65. HỢI CUNG TỬ SÁT GIA KIÊM HÌNH ẤN KHÔI KHOA LẠI NHẬP QUAN CUNG, CƯ VĂN HOÁN VŨ XUẤT SỨ KỲ CÔNG, ĐA ĐẠT DUY HÃM TRIỆT CƯ, PHẾ CÁCH
Cung Mệnh an tại Hợi có Tử Vi, Thất Sát toạ thủ đồng cung, cung Quan Lộc có thiên Hình, quốc Ấn, Thiên Khôi, Hoá Khoa hội hợp tất đang làm văn lại kiêm ra võ đạt được nhiều kỳ công hiển hách nếu gặp Triệt lại là phế cách cầm quân xuất trận tất thua chỉ nên làm cố vấn, giáo sư thì lợi.
66. TỬ SÁT TỐN CUNG, ĐỀ HUỀ BÃO KIẾM HOẠ TUYỆT NHẬP XÂM ĐA SÁT CHI NHÂN, HẠNH HỘI HỒNG KHOA, ẤN, MÃ, BẬT, SINH, DỊ LẬP CHIẾN CÔNG VI ĐẠI TƯỚNG
Cung Mệnh an tại Tỵ, có Tử Vi, Thất Sát toạ thủ đồng cung ví như Vua có kiếm đeo, gươm dắt gặp Hỏa Tuyệt là người đa sắt nhưng nếu thêm HỒng, Khoa, Ấn, Mã, Bật, Sinh tất là hàng Đại tướng lập được nhiều chiến công kỳ lạ, phi thường nếu bị Tuần, Triệt án ngữ chỉ là hạng đồ tể hay đao phủ.
67. TỬ, THAM, KHÔI, VIỆT PHƯƠNG ĐOÀI LONG THẦN KỲ ĐÃO AI AI CÙNG ĐƯỜNG
Cung Mệnh an tại Dậu có Tử Vi, Tham Lang ngộ Thiên Khôi nếu đi tu thời tốt được nhiều người đến cúng.
68. TỬ THAM TÃ HỮU NGỘ TRUNG, CÓ NGƯỜI CON CÁI TRỐN CHỒNG RA ĐI
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Tử, Tham toạ thủ gặp Tả, Hữu hội hợp đàn bà có cách này tất có ngày trốn chồng bỏ con.
69. TỬ THAM ĐỒNG CUNG, CƯ ĐOÀI CHẤN BẤT TRUNG BẤT NGHĨA CẬN GIAN NHÂN
Cung Mệnh an tại Mão, Ậu, có Tử Vi, Tham Lang toạ thủ đồng cung là người bất trung bất nghĩa, chỉ gần những phường gian ác, đàn bà có cách này suốt đời lưu laic phong trần.
70. THAM TỬ THUỶ CUNG GIÁP HIỀN TỨ SÁT BẦN KHỔ CHUNG THÂN
Cung Mệnh an tại Hợi, Tý, có Tham Lang hay Tử Vi toạ thủ gặp Kinh, Đàm Không, Kiếp nên rất xấu xa mờ ám suốt đời nghèo khổ.
71. TỬ VI VŨ KHÚC, PHÁ QUÂN HỘI DƯƠNG ĐÀ KHI CÔNG DANH CHỈ NGHỊ KINH THƯƠNG
Cung Mệnh có Tử Vi, vũ Khúc hay Phá quân toạ thu gặp Kinh, Đà hội hợp là người không màng đến công danh mà lại thích, buôn bán, người có cách này nếu bon chen trên đường hoạn lộ tất gặp nhiều sự phiền lòng còn kinh doanh thong nghiệp thời thành đạt.
72. TỬ, PHỦ, VŨ TƯỚNG, TẢ, HỮU, LONG, PHƯỢNG, KHOA, QUYỀN, LỘC, ĂN, QUÂN THẦN KHÁNH HỘI GHI CÁCH; GIA ĐÌNH KIẾP LOẠN THẾ NAN THÀNH ĐẠI SỰ
Cung Mệnh có Tử Vi toạ thủ gặp Thiên Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng, Tả, Hữu, Long Phượng, Khoa, Quyền, Lộc, Ấn hội hợp nên rất rực rỡ như Vua tôi khánh hội ở triều đình người có cách này được hưởng phú quí cực độ, uy danh lừng lẫy tuổi thọ cũng gia tăng nhưng nếu gặp Kinh, Kiếp hội hợp lại không thể tạo được sự nghiệp lớn trong thời hoạn nếu có cũng không bền.
73. HẠN PHÙNG TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG HẠNH ĐẮC HỒNG QUYỀN KHƯƠNG CÔNG HỶ NGỘ VĂN VƯƠNG
Hạn có Tử, Phủ, Vũ, Tướng hội hợp gặp Hồng Loan, Hóa Quyền khác nào Khương Tử Nha gặp Văn Vượng.
74. MỆNH ĐẮC TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG HẠN ĐÁO THIÊN LA TỬ TUYỆT CỰ, ĐỒNG SÁT DIỆU LAI SÂM, NGỘ ĐỊA SA TRÀNG, QUAN HẬU TÁNG MỆNH
Cung Mệnh có Tử, Phủ, Vũ, Tướng hội hợp hạn gặp Thiên La, Tử, Tuyệt, Cự, Mòn, Thiên Đông tất phải chết ngoài sa trường như Quan Vân Trường ngộ nạn ở Đông Ngô.
75. TỬ VI THÁI ÂM SÁT DIỆU PHÙNG NHẤT SINH TÀO SỬ SÍNH ANH HÙNG
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Vũ Khúc, Thiên Tướng toạ thủ đồng cung, Tử Vi hợp chiếu có Thái Âm toạ phủ là người tài giỏi và anh hùng.
76. NỮ MỆNH TỬ VI THÁI ÂM TINH, TẢO NGỘ HIỀN PHU TÍN KHẢ PHÙNG
Đàn bà cung Mệnh có Tử Vi, hay Thái Âm, Miếu, Vượng Đắc Địa toạ thủ tất lấy được chồng hiền. Nếu có Thái Dương hãm địa toạ thủ trái lại muộn chồng con, tơ tình dang dở.
77. TỬ VI CƯ HUYNH ĐỆ DIỆC HỮU TRƯỞNG HUYNH NGỘ HOÁ LỘC VI TRƯỞNG
Cung Huynh đệ có Tử vi toạ thủ tất có anh chị trên mình nếu gặp Hoá Lộc lại là con trưởng.
78. BẬT VỊ CƯ TÝ HUYNH HƯƠNG, PHẢN PHU LẮM KẺ HỌ HÀNG CHẲNG KHÔNG
Cung Huynh Đệ an tại có Tử Vi, Hữu Bật đồng cung là trong họ hàng chị em có người phản chồng.
79. TỬ PHỦ VŨ KHÚC LÂM TÀI TRẠCH CẢNH KHIÊM QUYỀN LỘC PHU ĐỒ ÔNG
Cung Điền, Tài có Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc hội hợp gặp Quyền, Lộc tất giàu có vào hàng phú ông nhưng chỉ có phú không có quí nếu thêm Tả Phú, Hữu Bật Lộc Tồn mới hay
80. TỬ PHÚ VŨ TƯỚNG PHU CUNG, GIA HỢP RIÊU ĐÀO Ư GIÁP MẬU THÂN GIANG HỒ CHI NỮ
Cung phu có Tử, Phủ, Vũ, Tướng gặp Riêu, Đào hội hợp đàn bà tuổi Giáp tuổi Mậu là giải giang hồ làm quan tắt một bước lên bà.
81. TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG PHU VỊ KIÊM TAM KỲ GIA HỘI LƯỢC THAO CHI NỮ, KỴ TÂN KỶ ƯU NGÔ KÌNH ĐÀ CHUNG THÂN CÔ QUẢ
Cung Phu có Tư, Phủ Vũ, Tướng hội hợp gặp Khoa, Quyền, Lộc đàn bà là đảm đang thao lược, giúp chồng làm nên danh giá nhưng lại kỵ người tuổi Tân, Kỷ nếu bị Kình, Đà xâm phạm thời suốt đời oan trái cô đơn.
82. PHÚC TẠI THUỶ CUNG ĐẾ CƯ, KIẾP TÌNH SUY TRIỆT GIA LÂM ÁC NHÂN ĐÃNG TỬ MÃN KIẾP, NAN TOÀN
Cung Phúc Đức an tại Tý, có Tử Vi hay Cự Môn toạ thủ gặp Địa kiếp, Kinh Dương, Suy, Triệt hội hợp tất là người hung ác làm dữ lại gặp dữ lúc chết không được toàn thây thi thể bị mổ xe.
83. PHỤC CỰ LY, ĐỂ CÁCH TU PHÙNG, NHƯỢC GIA SÁT DIỆU, BẠI TINH THẦN TUẦN TRIỆT, CHUNG THÂN HỶ BẤT CẬP THỜI HOÁN GIAO TAM HOÁ ĐIỀN VIÊN TÚC HƯỞNG VÔ TÀI
Cung Phú Đức an tại Ngọ có Tử Vi toạ thủ gặp Sát Tinh, Bại Tình hay Tuần, Triệt án ngữ tất suốt đời không gặp thời mặc dù có tài. Nhưng nếu gặp một trong Tam Hóa tức Khoa, Quyền, Lộc toạ thủ tại Phúc Đức tất nhiên ảnh hưởng vào cung Thê nên nhờ vợ có tài thao lược mà an nhàn sung sướng.
84.PHÚC THỌ CHẤN CUNG, ĐẾ THAM TƯỚNG PHỦ HẠNH PHÙNG CÁT TÚ, TAM HOÁ GIÁ LÂM, PHÚC TĂNG BẤT TUYỆT HỮU KIẾN TRIỆT TUẦN, TỨ SÁT MÔ TINH, TẤT HỮU ĐAO THƯƠNG CHI ÁCH, DƯƠNG MỘ LẠC DI
Cung Phúc Đức an tại Mão có Tử Vi, Tham Lang toạ thủ đồng cung Mệnh có Thiên Phú toạ thủ Thiên Tướng chiếu gặp nhiều Cát TInh và Khoa Quyền, Lộc hội hợp là người được hưởng phúc bean bỉ nhưng nếu gặp Tuần, Triệt, Kinh, Đà, Không, Kiếp hội hợp thì bị tai nạn về đao thong và đương mộ tức mộ đàn ông thất lạc.
85. KHÔNG CUNG PHÚC TOẠ, NHI PHÙNG TỬ PHỦ ĐỒNG LƯỢNG CƠ NGUYỆT TU KIẾN HỔ HÌNH TAM HOÁ PHÙNG THỜI LOẠN THẾ, THANH BÌNH KHÁNH HIỀN NHƯỚC KIẾN KHÔNG TINH SÁT DIỆU PHÙ TRẦM ẢO ẢNH, NHÂN SỰ NHÀN LAI CHI PHÚC HẠNH
Cung Phúc Đức an thại Thân có Cơ, Nguyệt toạ thủ Đồng, Lương hội chiến tất giáp Tử giáp Phủ gặp Hổ Hình, Khoa, Quyền, Lộc tất loạn lạc thì gặp thời, thanh bình thì vinh hiển nhưng nếu bị Kình, Đà, Không, Kiếp, Tuần, Triệt xâm phạm thì công danh như phù du ảo ảnh, không bon chen danh lợi thời đắc phúc.
86. CẤN ĐỊA PHÚC CƯ TỐI HỶ TAM KỲ ĐẾ CÁCH PHƯỢNG LONG PHỤ BẤT THỊ PHÁT VÕ CÔNG HẦU TƯỚC; MẠC PHÙNG TRIỆT, KỴ MÃ, HÌNH, XƯƠNG, KHÚC, HIỂN THÂN NGOẠI XỨ, ƯU HIỀM ĐINH TỬ
Cung Phúc Đức an tại Dần có Tử Vi toạ thủ Thiên Phủ đồng cung Khoa, Quyền, Lộc, Phượng, Long, Phu Bất hội chiến nên rất tốt đẹp người có cách này tất phát võ làm đến tước hầu nếu gặp Triệt án ngữ Kỵ, Mã, Hình, Xương, Khúc, thì hiển đạt nơi xứ người nhưng lại hiếm con.
87. PHÚC TẠI NGỌ CUNG, TỬ ĐỒNG HÌNH PHƯỢNG KIÊM NGỘ TANG HÌNH MÃ KHỐC LỘC QUYỀN: TIỀN NGỘ TANG HÌNH MÃ KHỐC LỘC QUYỀN: TIỀN ĐỒ HỆ VI THÀNH SỰ HỶ NGỘ BẬT KHOA HẬU TUẾ DỊ THÀNH NGHIỆP CHỦ
Cung Phúc Đức an tại Ngọ có Tử Vi toạ thủ Kinh Dương, Phượng Các đồng cung gặp Tang, Hình, Mã, Khốc, Lộc, Quyền thời tiền vận lận đận không thành công, nếu gặp Hữu Bật, Hoá Khoa thì bậu vận hạnh thông đắc ý nguyện.
88. PHÚC TOẠ ĐINH SƠN TỨ SÁT ĐỒNG CƯ MỘ DIỆU, LAI KỶ NHÂN SINH MỘ DẠ. CƯ TRIỀU SÁT DIỆU KỴ, LƯU, GIANG ĐỒ NGỘ SÁT HẠNH KIÊM SINH VƯƠNG, LONG KHOA HIỂN TÀI NGƯ PHỦ QUYỀN HÌNH TOẠ CÙNG THỪA HÀNH ÁN PHÁP.
Cung Phúc an tại Mùi có Tử, Phá hoặc Liêm, Sát toạ thủ đồng cung người mạng Thổ có Kinh, Đà, Không, Kiếp toạ thủ hay xung chiếu gặp Hoá Kỵ, Lưu Hà tất qua sông bị giết hay chết đuối. Nhưng nếu gặp Trường Sinh, Đế Vượng, Long, Khoa là người có tài đi biển làm thuỷ thủ thời hợp nếu được Quyền, Hình hội hợp lại là quan toà coi về hình án.
89. PHÚC CỨ ĐỊA VÕNG, HẠNH PHÙNG PHỤC BẤT HỒNG QUYỀN TỬ PHỦ MỘ TINH VI TỐI HẢO; ÂM CÔNG HOẠNH PHÁT KIẾN CÔNG LẬP NGHIỆP DỊ THÀNH; KHỦNG KIẾN CỰ, ĐỒNG, KIẾP, TUYỆT XƯƠNG, LINH MỘ PHẦN ĐA PHÁT TẬT NGUYỀN, BẦN CÁCH VÔ MÔN KHẢ ĐẢO
Cung Phúc Đức an tại Tuất có Tử Vi hay Thiên Phủ toạ thủ gặp Phụ, Bật Hồng, Quyền hội hợp nên rất tốt đẹp trong họ có âm phần kết phát tất sẽ tạo được sự nghiệp phi thường nhưng nếu có Cự Môn, thiên Đồng toạ thủ thêm Kiếp, Tuyệt, Vượng, Linyh hội hợp tất mộ phần bị động con cháu sinh tật nguyền nghèo nàn không tránh khỏi.
90. GIÁP KỶ NHÂN, ĐẾ CÁCH HOAN PHÙNG KIÊM HỮU ĐỒNG, XƯƠNG, THƯ NHẬN HẠN PHÙNG: TÀI TĂNG PHÚC TIẾN
Tuổi Giáp cung Mệnh có Tử, toạ thủ Hạn, gặp Hồng, Loan, Văn, Xương, Tào Thư, Kinh Dương tất danh tài hưng vượng, phúc thọ dồi dào.
91. HUNG TINH ĐẮC ĐỊA PHÁT GIÃ NHƯ LÔI NGƯỢC PHÙNG ĐẾ TƯỢNG DANH ĐẰNG TỨ HẢI.
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Tử, Phủ toạ thủ gặp Hung Tinh Đắc Địa hội hợp là người tài giỏi lập được sự nghiệp hiển hách, tiếng tăm lừng lẫy.
92. THÂN CƯ TÀI CUNG HỶ THÀNH ĐẾ TƯỢNG, VÔ CÁCH VĂN ĐOÀN HẬU PHÚ TIỀN VINH; MẠC VỊ GIANG HẢI NGƯ GIA, NAN ĐỀ THUỶ ÁCH LAI KIẾN KIẾP HÀ HẠN ĐÁO.
Cung Thân cư Tài Bạch có Tử, Phủ Vũ Tướng toạ thủ (Đế Cách) Sát, Phá, Tham (Võ Cách) hay Cơ Nguyệt Đồng Lương (Văn Đoàn) hội hợp gặp nhiều sao tốt đẹp quần tụ tất tuổi trẻ làm nên, về già lại giàu có nếu hạn gặp Lưu Hà, Địa Kiếp thì chớ nên đi sông, biển mà gặp tại nạn.
MỜI THAM KHẢO:
TỬ VI
Thổ
V: Tý, Ngọ, Dần, Thân
Đ : Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Hợi, Tí
B: Mão, Dậu
Phúc quý tinh. chủ sự quyền quý.
1. Ý nghĩa công danh, tài lộc:
Tử Vi ban cấp uy quyền và tài lộc nếu ở vị trí miếu, vượng và đắc địa. Sự phú quý đó không cần đến phụ tinh tốt đi kèm. Nếu được cát tinh dưới đây đi kèm, phú quý càng chắc chắn:
– Thất Sát đồng cung: càng làm Tử Vi thêm uy lực (Sát ví như kiếm báu)
– Thiên Phúc đồng cung hay hồi chiếu: ý nghĩa tài lộc nặng hơn
– Thiên Tướng đồng cung: minh quân có lương thần
– Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt … làm cho Tử Vi có thêm vây cánh, tượng trưng cho vị vua có quần thần, bảo đảm thêm tài lộc và quyền lực.
Tại vị trí bình hòa, Tử Vi cần có thêm nhiều cát tinh mới bảo đảm phú quý.
Tử Vi cần tránh gặp Tuần, Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp vì danh tài chỉ còn bình thường, chưa kể họa hại kèm theo. Nếu là nữ Mệnh thì người đó đê tiện, dâm đãng, khắc hại chồng con, tuy có khá giả.
2. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:
Tử Vi ban phúc cho các cung tọa thủ, chế được hung tính của hai sao Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy nhiên, ở 4 cung Hợi, Tý, Mão, Dậu, Tử Vi không còn rực rỡ nên hiệu lực cứu giải tai họa bị giảm thiểu đi nhiều.
Nếu Tử Vi gặp Tuần, Triệt hay sát tinh, đương sự gặp phải những nghịch cảnh lớn như:
– mồ côi cha mẹ, góa bụa
– khắc anh chị em hay khắc chồng con
– thường bệnh hoạn, bị tàn tật
– phải tha phương lập nghiệp
– gặp nhiều cảnh hiểm nghèo
– yểu tử
– nghèo khổ, xui xẻo, nữ mệnh thì muộn chồng, làm bé
– công danh trắc trở, lao tâm chật vật
Riêng ở Mão Dậu, đồng cung với Tham Lang, Tử Vi tượng trưng cho người bi quan yếm thế, có chí đi tu, thường gặp nghịch cảnh nhưng nếu đi tu sẽ được hưởng sự thanh nhàn, phúc đức.
3. Ý nghĩa của Tử vi và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt:
– Tử Vi, Thiên Phủ tọa thủ hay giáp Mệnh
– Tử Vi, Thiên Tướng
– Tử Vi, Thất Sát hay Tử Vũ
– Tử Vi, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc, Long, Phượng, Quang, Quý, Đào, Hồng …
– Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách
– Tử, Phủ, Kỵ, Quyền hay Tử, Sát, Quyền ở Tỵ, Hợi
Hay nhất là Tử Phủ Vũ Tướng có kèm theo cát tinh kể trên: báo hiệu một sự nghiệp vang lừng, ngôi vị cao siêu hàng nguyên thủ. Nếu không gặp sát tinh thì ngôi vị vững vàng, dễ tạo và quyền binh trong thời bình. Ngược lại, nếu bị Kình, Không, Kiếp, Hỏa, Linh đắc địa đi kèm thì đắc vị trong thời loạn, tài năng chỉ được thi thố trong cảnh loạn ly, chiến tranh, hoặc phải gặp nhiều hoàn cảnh hết sức khó khăn, đòi hỏi sự đấu tranh chật vật.
b. Những bộ sao xấu:
– Tử Vi, Tuần hay Triệt: người không gặp thời mà gặp nạn, không thể mưu đại sự được cho dù có chí lớn.
– Tử Vi, Thất Sát gặp Tuần Triệt: cũng có nghĩa trên, mưu sự bất thành, chỉ có hư danh, hay gặp tai họa.
– Tử Vi ở Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi): bất trung, bất hiếu vì ở các vị trí này Tử Vi gặp Thiên La, Địa Võng (Thìn Tuất) và có Phá Quân đi kèm. Nếu được cát tinh hội tụ hóa giải thì mới có uy quyền và danh tiếng. Tại các vị trí này, Tử Vi gặp cả cát tinh và hung tinh là người đặc biệt có mưu lược, biết dùng người, có nhiều thủ đoạn, dám làm các việc bất nghĩa, chế phục hung đồ và sử dụng được cả người tốt lẫn người xấu.
– Nếu Tử Phá thiếu cát tinh: bất nhân bất nghĩa, độc ác, khác máu, tham nhũng, thường bị thất bại nặng nề hoặc phải phá sạn một lần.
– Tử Vi Tham Lang đồng cung: đi tu (nếu hội thêm Không Kiếp thì càng chắc chắn).
– Tử Vi Không Kiếp Đào Hồng: số yểu
– Tử Vi Kình Đà Quyền Lộc: tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, độc ác, vô đạo, phi nhân, bất nghĩa.
4. Ý nghĩa của Tử vi ở các cung:
CUNG PHỤ
Cha mẹ giàu sang, thọ, giúp đỡ được con cháu, để di sản lại nếu Tử Vi ở Ngọ, Tý, Thiên Phủ hay Thiên Tướng hay Thất Sát đồng cung. Riêng với Thất Sát thì cha mẹ bất hòa với nhau hay bất hòa với con cái.
Những bất lợi gồm có:
– Tử Vi Phá Quân đồng cung: khắc cha mẹ, mồ côi hoặc phải xa cha mẹ, hạnh phúc gia đình kém
– Tử Vi Tham Lang: cũng như vậy
Tuy nhiên, cần xem thêm hai sao Thái Dương và Thái Âm để phối hợp luận đoán.
CUNG PHÚC
Những trường hợp tốt: được hưởng phúc lâu dài, ít tai họa, dòng họ danh giá, phú quý khi Tử Vi ở:
– Ngọ, Tý, tốt nhất là ở Ngọ
– Thiên Phủ hay Thiên Tướng đồng cung
– Thất Sát đồng cung nhưng trường hợp này họ hàng hay chính mình phải lưu lạc, xa quê mới tốt.
Những trường hợp xấu về phúc đức: xa nhà, họ hàng thất tán, giảm thọ, nghèo, nếu khá giả thì yếu nếu Tử Vi ở:
– Tử Vi Phá Quân đồng cung
– Tử Vi Tham Lang đồng cung
– Tử Vi gặp sát tinh, nhất là Không, Kiếp, Kình, Đà, Linh, Hỏa. Trường hợp này bất lợi nhất.
CUNG ĐIỀN
– TẠi các vị trí tốt kể trên thì điền sản dồi dào, nhiều nhà cửa, phát đạt thêm mãi, được hưởng di sản hay tự tay lập nên.
– Nếu Tử Vi đồng cung với Sát, Phát, Tham thì không giữ được của (dù của lớn lao) hay phải phá sản (gặp Phá đồng cung) và phải sa sút dần dần. Đặc biệt, nếu gặp thêm hung sát tinh thì có thể đi đến vô sản.
CUNG QUAN
– Những bộ sao tốt và xấu ở Mệnh đều áp dụng cho Quan. Tốt nhất là Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng và Thất Sát. Riêng với Thiên Tướng thì hay á quyền, độc tài, tranh quyền, người hay đảo chính hoặc lấn quyền. Đi với Thất Sát thì có năng khiếu về võ nghiệp.
– Nếu đồng cung với Phá, Tham thì kém hơn: gặp sự thăng trầm, tai họa, bất đắc chí trong quan trường rồi xoay qua doanh thương.
CUNG DI
– Các cách Tử Vi ở Ngọ, Tử Vi ở Tý, Tử Phủ Vũ Tướng, Tử Sát đều tốt: được xã hội thuận lợi, gặp môi trường thuận tiện, sinh phùng thời, gặp nhiều người giúp đỡ, giao thiệp với bậc quyền quý và càng ra ngoài nhiều càng may mắn, được tín nhiệm kính nể, hậu thuẫn.
– Bất lợi là gặp Phá, Tham, sát tinh: thường bị nghịch cảnh bên ngoài, bị dèm pha, đâm chọc, quấy nhiễu, chết tha phương, bị giết, ám sát.
CUNG TẬT
– Tử Vi ở Tật giúp cứu giải nhiều tai ương, hiểm họa. Đây là sao giải mạnh nhất, có hiệu lực giống như Thiên Phủ, Thiên Lương.
– Dù đồng cung với Thất Sát cũng có giá trị cứu giải mạnh.
CUNG TÀI
– Tử Vi ở vị trí miếu, vượng hay đắc địa sẽ bảo đảm tiền bạc dồi dào, miễn là không gặp Tuần Triệt hay sát tinh.
– Đặc biệt đi với chính tinh chủ về tiền bạc như Thiên Phủ, Vũ Khúc thì càng thịnh vượng hơn nữa.
– Đồng cung với Thất Sát thì cũng làm giàu dễ dàng và nhanh chóng.
– Nếu ở Tý thì kém giàu hơn các trường hợp trên.
– Đồng cung với Phá thì trước nghèo sau sung túc nhưng có lần phá sản.
– Đồng cung với Tham thì tầm thường, của cải giảm sút lần lần cho dù có di sản.
– Nếu gặp sát tinh nặng thì chắc chắn có lần phá sản.
CUNG TỬ
– Tọa thủ ở Tử, sẽ có cả con trai lẫn con gái. Đắc địa trở lên hay đồng cung với Phủ, Tướng thì đông con và con khá giả.
– Với Thất Sát thì khó nuôi con, nhất là thêm các sao xấu và hiếm muộn thì ít con, muộn con.
– Cùng với Phá, Tham thì ít con và xung khắc với cha mẹ.
CUNG THÊ
– Tử Vi ở Ngọ và đồng cung với Thiên Phủ: gia đình tương đắc, hòa khí, giàu có, chung thủy
– Tử Vi Thiên Tướng: cả hai đều can trường và có bản lĩnh, có thể có xích mích nhưng khá giả. Thông thường, vợ hay chồng là con trưởng.
– Gặp Sát, Tham: gia đạo trắc trở, muộn gia đạo mới tốt
– Gặp Phá: hình khắc, chia ly
– Gặp Tham: xung đột, bất hòa
CUNG BÀO
– Có Tử Vi nói chung: có anh cả, chị cả
– Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thất Sát: anh em đông, khá giả, hòa thuận
– Với Thiên Tướng: khá giả nhưng hay tranh cãi bất hòa.
– Đồng cung với Phá Quân: có anh em dị bào, xa cách, bất hòa
– Đồng cung với Tham Lang: ly tán, nghèo khổ, vất vả
– Gặp sát tinh: anh em tử trận, hao hụt, lần hồi, không có anh em hay anh chị em là côn đồ, du đãng, đĩ điếm.
HẠN
– Tử Vi không có vị trí hãm địa nên nói chung đại tiểu hạn gặp tại các cung miếu, vượng hay đắc địa hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc thì rất tốt, danh tài đều lợi, may mắn toàn diện. Nếu đi với Khôi Việt thì nhiều thắng lợi về mọi mặt.
– Riêng ở các vị trí bình hòa như Tý, Hợi, Mão, Dậu thì kém tốt, bình thường nên nếu gặp bất lợi thì khó qua khỏi.
– Nếu gặp Tuần Triệt ở cả hai hạn thì tính mạng lâm nguy.
– Gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kỵ, Hình): đau ốm, mất của, kiện tụng.
– Gặp Kình, Đà, Kỵ: đau ốm, mắc lừa.
THIÊN – PHỦ
Tác giả: Thái Vân Thình
1. THIÊN PHỦ ÔN LƯƠNG
Cung Mệnh có sao thiên Phủ toạ thủ là người tánh nết ôn hoà lại có lòng từ tâm và hay làm việc thiện.
2. NAM THIÊN PHỦ GIAO LONG VÃNG ĐỤC
Đàn ông cung Mệnh có Thiên Phủ toạ thủ là người tiếnh nết can thận ít nói, làm việc gì cũng suy nghĩ chín chắn ví như thuồng luồng qua vực.
3. THIÊN PHỦ TỐI KỴ KHÔNG TINH NHI NGỘ THANH LONG PHẢN VI CÁT TƯỢNG
Cung Mệnh có Thiên Phủ toạ thủ rất kỵ gặp Tuần, Triệt, Thiên, Địa không xâm phạm ví như kho trống rỗng nhưng nếu gặp Thanh Long thị lại tốt đẹp.
4. PHỦ CƯ ĐỊA VÕNG NHƯỢC LÂM TUẦN KHÔNG CƠ NHÂM ĐINH TUẾ MÃN THẾ SỰ BẢO HOÀI NAN PHÙNG VÂN LỘ
Cung Mệnh an tại Tuất có Phủ toạ thủ gặp Tuần án ngữ người tuổi Nhâm, Đinh suốt đời không đạt ý muốn công danh lận đận.
5. THIÊN PHỦ KỴ NGỘ KHÔNG TINH LẠI NHẬP TÀI CUNG TÁN HAO VÔ ĐỘ
Thiên Phủ rất kỵ gặp Thiên, Địa không xâm phạm cung Tài Bạch có cách này thì khó giữ được của, tiền tài hao hụt.
6. THIÊN PHỦ LÂM TUẤT, HỮU TINH PHÙ, YẾU KIM VI TỬ
Cung mệnh an tại Tuất có Thiên Phủ toạ thủ người tuổi Giáp, Kỷ nếu gặp quí tinh hội hợp thời giàu sang vinh hiển vàng đeo ngọc giắt không có quí tinh chỉ bình thường.
7. THIÊN PHỦ TUẤT CUNG SÁT TẤU, GIÁP, KỶ NHÂN, YẾU KIM HƯU THẢ PHÚ
Cung Mệnh an tại Tuất có Thiên Phủ, người tuổi Giáp, tuổi Kỷ nên đi buôn thì giàu có nếu gặp Kinh, Đà, Không, Kiếp thời xấu.
8. THIÊN PHỦ CƯ NGỌ TUẤT, THIÊN TƯỚNG LAI TRIỀU GIÁP NHÂN NHẤT PHẨM CHI QUÝ
Cung Mệnh an tại Ngọ, Tuất có Thiên Phủ toạ thủ Thiên Tướng hợp chiếu người tuổi Giáp rất quý hiển làm đến nhất phẩm các tuổi khác cũng có quan chức và được hưởng giàu sang.
9. PHỦ, TƯỚNG TRIỀU VIÊN, THIÊN CHUNG THỰC LỘC
Cung mệnh an tại Dần, Thân có Phủ, Tướng, HOá Lộc ở Tài hợp chiếu là thượng sách tiền của dư an dư để nhưng nếu Lộc không ở đồng cung với Phủ, Tướng thì kém tốt.
10. THIÊN PHỦ, THIÊN TƯỚNG NÃI VI Y LỘC CHI THẦN, VI SÃI VI QUAN ĐINH CHỈ HẠNH THÔNG CHI TRIỆU
Cung Mệnh có Phủ toạ thủ Tướng chiếu hay Tướng toạ thủ Phủ chiếu gặp nhiều Trung Tinh sáng sủa, hội hợp làm quan thì được nhiều bổng lộc mọi sự hạnh thông, đi tu thời lên chức hoà thượng, nhiều người đến cúng bái, nhất là người tuổi giáp có cách này rất quí hiểm.
11. DẦN PHÙNG PHỦ TƯỚNG VI ĐĂNG NHẤT PHẨM CHI VINH
Cung Mệnh an tại Dần, Ngọc, Tuất gặp Phủ, Tướng hội hợp, không gặp các Sát Tinh người tuổi Giáp giầu sang vinh hiển làm quan đến nhất phẩm.
12. PHỦ TƯỚNG ĐỒNG LƯƠNG TÍNH TẤT HẢO; SÁT KIẾP KHÔNG THAM, TÍNH BẤT THƯỜNG
Cung Mệnh có sao Phủ, Tướng, Đồng, Lương thì tính nết hiền lành phúc bàn. Có sao Thất Sát, Kiếp, Không, Tham Lang toạ thủ thi tánh nết danh cãi bất thường.
13. PHỦ DỮ VŨ KHÚC ĐỒNG ĐỘ TÍCH NGỌC ĐÔI KIM
Cung mệnh có thiên Phủ, Vũ Khúc toạ thủ đồng cung gặp nhiều sao tốt tất giàu sang tiền chôn bạc cất gặp sao xấu thời làm nghề thâu ngân thì hợp.
14. PHỦ, VŨ TÝ CUNG HÍAP ĐINH, NHÂN TOẠ PHÚC VƯỢNG DANH BA HUNG LAI TUẦN, KIẾP DANH SỨ NHÂN KHI, U CANH NHÂM TUẾ TÀI PHÚC TRƯỜNG HÀNH
Cung Mệnh an tại Tý có thiên Phủ, Vũ Khúc toạ thủ đồng cung người tuổi Giáp, Đinh được hưởng phúc lại thêm danh tiếng lừng lẫy nếu bị Không, Kiếp, Tuần, Triệt xâm phạm thì cái danh đó bị hoen ố và người đời kinh bỉ. Nhưng với người tuổi Canh Nhâm thì không bị mang tiếng xấu vẫn có tài lộc và hạnh phúc được bền vững.
15. THIÊN PHỦ LỘC TỒN XƯƠNG KHÚC CƯ VẠN CHI TƯ
Cung Mệnh có Thiên Phủ, Lộc Tồn toạ thủ Cương, Khúc hội hợp là người giàu có vào hàng phú cách.
16. THIÊN PHỦ CƯƠNG KHÚC TẢ HỮU CAO ĐỆ ÂN VINH
Cung Mệnh có thiên Phủ toạ thủ Cương, Khúc, Tả Hữu hội hợp tất được hưởng giàu sang vinh hiển hơn người.
17. PHỦ PHÙNG ĐÀ TUẾ TỴ CUNG CUỒNG NGÔN LOẠN NGỮ NÓI RÔNG THÁNG NGÀY
Cung Mệnh an tại Tỵ có thiên Phủ toạ thủ gặp Đà La, Thái Tuế là người ăn nói không kịp suy nghĩ, có nói không, không nói có.
18. HẠN PHÙNG PHỦ TƯỚNG KIÊM HỮU VIỆT LINH TU PHÒNG LỘ KHỔN ỨNG THÍ ĐẠT CAO
Hạn gặp Phủ, Tướng, Việt, Linh hội hợp nên đề phòng đi xa có hại nhưng đi thì thời đỗ cao.
19. THIÊN PHỦ VỦ KHÚC CƯ TÀI TRẠCH CẢNH KHIÊM QUYỀN, LỘC PHÚ ĐỒ ÔNG.
Cung Điền Tài, có Thiên Phủ, Vũ Khúc toạ thủ đồng cung gặp Quyền, Lộc hội hợp tất giàu sang phong lưu.
20. TÀI CƯ TÀI VỊ NGÔ GIẢ PHÚ XA
Cung Điền, Tài có Phủ, Vũ, Miếu Vượng toạ thủ nên rất giàu có.
21. THIÊN PHỦ CƯ TÀI BẠCH DIỆC THỊ ĐA TÀI NGỘ THIÊN BINH TẤT CHI HAO TỔN
Cung Tài Bạch có Thiên Phủ toạ thủ là người có tiền nhưng nếu gặp Thiên Hình lại hay hao tài tốn của.
22. PHÚ PHÙNG KHÔNG XỨ TÀI XUY THUỶ CHUNG NAN BẢO TƯ CƠ LƯU TRUYỀN
Cùng Tài Bạch có Thiên Phủ toạ thủ gặp Thiên, Địa Không hay Tuần, Triệt án ngư thì tiến tài bị suy kém suốt đời không giữ được tổ nghiệp.
23. THIÊN PHỦ LÂM GIẢI ÁCH NHI VÔ BỆNH
Cung Tật Ách có Thiên Phủ toạ thủ là người ít tất bệnh.
24. PHỦ TƯỚNG CƯ THÊ VỊ, PHI GIÁ BẤT THÀNH
Cung thê có Phủ, Tướng hội hợp tất phải cưới xin linh đình, môn đăng hộ đối.
MỜI THAM KHẢO:
THIÊN PHỦ
Thổ
V: Tí, Ngọ, Dần, Thân
Đ: Thìn, Tuất, Mùi, Hợi
B: Sửu, Mão, Dậu
Quý tinh. thông minh, tiết hạnh. Chủ về tài bạch
1. Ý nghĩa Tính tình:
Thiên Phủ rất kỵ Tuần Triệt hay Không Kiếp. Xa lánh các sao này, Thiên Phủ có nghĩa:
– khoan hòa, nhân hậu, ưa việc thiện
– đoan chính, tiết hạnh
– có nhiều mưu cơ để giải quyết công việc khó khăn
Nếu gặp những sao trên thì:
– tính bướng bỉnh, ương ngạnh
– tính phóng túng (ăn hoang, tiêu rộng, chơi bời …)
– thích phiêu lưu, du lịch
– hay mưu tính những chuyện viển vông
– gian trá, hay đánh lừa, nói dối
2. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
Thiên Phủ là tài tinh và quyền tinh và là sao chính quan trọng bậc nhì cho nên có nhiều ý nghĩa phú quý và thọ.
Nhưng nếu bị Tuần, Triệt, Không hay Kiếp xâm phạm thì hiệu lực kém sút nhiều: túng thiếu, bất đắc chí, tuổi thọ bị giảm, phá di sản lại hay bị tai họa. Nếu đi tu mới yên thân và thọ.
Riêng phụ nữ thì phải lao tâm khổ trí, buồn bực vì chồng con.
Dù sao, Thiên Phủ vẫn là sao giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.
3. Ý nghĩa của thiên phủ và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt:
– Tử Phủ đồng cung
– Tử Phủ Vũ Tướng cách
Hai cách này tốt toàn diện về mọi mặt công danh, tài lộc, phúc thọ
– Phủ Tướng: giàu có, hiển vinh
– Phủ Vũ: rất giàu có. Càng đi chung với các sao tài như Hóa Lộc, Lộc Tồn thì càng thịnh về tiền bạc.
b. Những bộ sao xấu:
Thiên Phủ rất kỵ các sao Không, Kiếp, Tuần, Triệt, Kình, Đà, Linh Hỏa vì uy quyền, tài lộc bị chiết giảm đáng kể. Tuy nhiên, Phủ chế đựoc hung tinh của các sát tinh hạng vừa như Kình, Đà, Linh hay Hỏa nhưng nếu gặp cả 4 sao thì không thể chế nổi mà còn bị chúng phối hợp tác họa mạnh mẽ.
4. Ý nghĩa ở các cung
CUNG MỆNH
– Trung hậu cẩn thận đời sống êm đềm, không lo tai họa, hãm địa thì thường và nhu ngược.
– Thiên phủ gặp Vũ, Đồng, Đào, Lộc: đại phú,
– Gặp Không, Kiếp thì cơ nghiệp tan tành hết.
– Tướng, Phủ, Thìn, Tuất phùng suy : rất khôn ngoan.
– Phủ, Kiếp, Kình cư Tí: cuồng ngôn loạn ngữ.
– Thiên phủ cư mệnh, thân tại Tuất vô Sát. Phủ, Tướng triều viên vô hung.
– Phủ, Vũ thủ chiếu (tích ngọc đối kim): quý hiển
– Phủ, Tướng ngộ tuần triệt : đi tu làm nên.
– Phủ, Tướng lai triều nữ mệnh : phu hiền tử quý.
– Phủ, Tướng, Lộc : làm quan thăng quan tiến lắm.
– Phủ, Thai nữ mệnh : bị hiếp dâm.
– Phủ tọa mệnh, Thân giáp Xương, Khúc, Tả, Hữu hay Xương, Khúc, Lộc, Quyền : có sự nghiệp lớn, đại phú.
– Phủ lâm tuất ngộ tả, hữu, khôi, việt tam hóa : đại hiển;
– Ngộ tuần, triệt thì phá tán hết và cô đơn.
– Phủ, Sát nữ mệnh : khôn ngầm.
– Phủ, Tử, Sát, Không, Kiếp : nghèo khó.
– Phủ lâm dần : quý;
– Phủ, Không, Sứ: tài không bền.
– Phủ, Hình, Không, Kiếp : bị người ghét.
CUNG BÀO
– Phủ, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Lộc tồn, Thiên long tam hóa : anh em chị em đông, khá giả, nhiều người giúp đỡ được mình.
CUNG THÊ
– Tử, Phủ : sánh duyên cùng người tốt đẹp, con nhà danh giá; vợ chồng hòa thuận bách niên giai lão.
– Phủ, Tướng : cưới hỏi linh đình.
– Tại Tỵ Hợi, hoặc đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì vợ chồng giàu có, hòa thuận, ăn ở lâu dài với nhau.
– Tại Sửu Mùi Mão Dậu: vợ chồng sung túc nhưng hay bất hòa.
CUNG TỬ
– Tử, Phủ, Vương, Đồng, Tả, Hữu : con đông mà khá giả.
– Tử, Phủ, Khôi, Việt : có quý tử.
CUNG TÀI
– Tử, Phủ đồng cung : đại phú.
– Tử, Phủ, Vũ, Lộc : đại phú. Thiên Phủ : có của.
– Phủ, Vũ, Kiếp hay Phủ, Kỵ, Không hao tán.
– Hầu hết các vị trí của Phủ ở Tài/Điền đều rất đẹp, đặc biệt là ở Tỵ Hợi, hay đồng cung với Tử, Vũ, Liêm. Tại Sửu Mùi Mão Dậu thì kém hơn một chút.
CUNG GIẢI
– Tử, Phủ, Tả, Hữu, Lộc Tồn hay Hóa Lộc : ốm đau gặp thuốc, tai nạn gặp người cứu.
– Thiên Phủ là sao giải rất mạnh, giúp né tránh hay giảm được nhiều tai họa, bệnh tật.
CUNG THIÊN DI
– Tử, Phủ : đi ra gặp quý nhân giúp,
– thêm có Khoa, Quyền, Tả, Hữu được người trọng dụng
– Phủ, Không, Sứ : tài suy, không bền.
CUNG NÔ
– Tử, Phủ : tốt.
CUNG QUAN
– Phủ, tam Hóa : văn phát tột bậc.
– Phủ, Tướng : làm quan.
– Tử, Phủ, Khoa, Quyền : Phủ, Vũ, Lộc, Quyền : vinh hiển.
CUNG ĐIỀN
– Tử, Phủ : ruộng đất vượng.
– Phủ, Long, Lộc tồn : nhiều ruộng.
– Phủ, Vũ, Kiếp : hao tán.
CUNG PHÚC
– Tử, Phủ, Đồng, Lương : thọ ngoài 80 tuổi.
– xem về mồ mả có Tử, Phủ: chỉ về ngôi mả tổ.
– Tử, Phủ ngộ Triệt : có mả chôn đất hoang.
CUNG PHỤ MẪU
– Cha mẹ giàu sang, được hưởng phúc đức của tổ tiên.
HẠN
– Phủ ngộ tam không : hao tán.
– Phủ tại Mệnh giáp Nhật, giáp Nguyệt mà không có Thiên Sứ : đi thi thì đỗ đầu.
– Chỉ tốt nếu không gặp Tam Không. Nếu gặp Tam Không thì bị phá sản, hao tài, mắc lừa, đau yếu.
VŨ KHÚC
Tác giả: Thái Vân Thình
1. VŨ KHÚC CHI TINH VI QUẢ TÚ
Cung Mệnh có Vũ Khúc toạ thủ chủ sự hiếm hoi, hình khắc và có độc, không khắc cha mẹ cũng khắc anh em.
2. VŨ KHÚC MIẾU VIÊN OAI DANH HÁCH BIẾN
Cung Mệnh có Vũ Khúc, Miếu địa toạ thủ gặp nhiều sao sáng sủa hội hợp tất làm nên hiển hách danh tiến lừng lẫy người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi rất hợp nếu an tại Thìn, Tuất là thượng cách, an tại Tửu, Mùi thức cách, tiền bần hậu phú.
3. THÂN CƯ VŨ KHÚ HẮC TỬ TRUNG TÀNG
Cung Mệnh, Thân có Vũ Khúc toạ thủ thì trong mình có nhiều nốt ruồi.
4. VŨ XƯƠNG TY HỢI DINH LỤC GIÁP SUÝ BIÊN ĐÌNH
Cung mệnh an tại Tỵ, Hợi có Vũ Khúc, Văn Cương toạ thủ đồng cung người tuổi Giáp là tướng biên khu trấn giữ bời cõi.
5. VŨ KHÚC NHÀN CUNG ĐA THỦ NGHỆ
Cung mệnh an tại Tỵ, Hợi có Vũ Khúc toạ thủ là người có tài về thủ công nghệ hay làm thợ rất khéo tay.
6. SAO VŨ TƯỚNG Ở ĐẦU CUNG ẤY NGHỀ BÁCH CÔNG AI THẤY CŨNG DÙNG
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Vũ Khúc, Thiên Tướng toạ thủ đồng cung là người có tài về thủ công nghệ.
7. VŨ TƯỚNG DẦN THÂN NHI NGÔ LỘC QUYỀN, PHÚ GIA VƯƠNG KHẢI
Cung Mệnh an tại Dần, Than có Vũ, Tướng toạ thủ đồng cung gặp Lộc, Quyền tất giàu có như Vương Khải.
8. VŨ KHÚC THAM LANG TÀI TRẠNH VỊ HOẠNH PHÁT TƯ TÀI
Cung Điền, Tài có Vũ Khúc, Tham Lang toạ thủ đồng cung của cải tiền tài vào như nước.
9. VŨ KHÚC THAM LANG GIA HOÁ KỴ, KỸ NGHỆ CHI NHÂN
Cung Mệnh có Vũ, Tham toạ thủ gặp Sát TInh, Hoá Kỵ hội hợp thường là người chuyên về kỹ nghệ, hoặc là kỹ sư nếu không cũng là thợ khéo.
10. VŨ, THAM, THÌN, TUẤT, MẬU, CANH, DƯƠNG NỮ VÔ HẠNH HỮU TÀI; KIẾP KHÔNG HUNG KIẾN HỮU PHÙNG HÀ NHẬN VẬN LÂM ; MỆNH VỊ NAN TOÀN
Cung Mệnh an tại Thìn, có Vũ Khúc toạ thủ Tham xung chiếu hay Tham toạ thủ Vũ xung chiến người tuổi Mậu, Canh, dương nữ thì tài giỏi nhưng thiếu đạo đức hạn gặp không, Lưu Hà, Kinh Dương tất tính mạng khó bảo toàn.
11. TIỀN BẦN HẬN PHÚ VŨ THAM ĐỒNG THÂN MỆNH CHI CUNG; TIỀN PHÚ HẬU BẦN, CHỈ VÌ VẬN PHÙNG KIẾP SÁT
Cung mệnh, Thân an tại Sửu, Mùi có Vũ, Tham toả thủ đồng cung tất trước nghèo sau giàu nhưng nếu cung Than gặp Kiếp Sát, Địa Kiếp, thiên Không, Hao Tuyệt, ngược lại trước giàu sau nghèo.
12. VŨ KHÚC CUNG TUẤT, HỢI, THƯỢNG TỐT PHÁ THÁI ÂM PHÙNG THAM LANG
Cung mệnh an tại Tuất có Vũ toạ thủ Tham xung chiếu Thái Âm nhị hợp hay an tại Hợi, Vũ, Phá toạ thủ, Tử Tham hợp chiếu, Thiên Cơ, Thái Âm nhị hợp thêm Hoá Kỵ và Sát Tịnh thời tuổi trẻ phải lận đận vất vả. Nhưng với Tuổi Giáp Kỷ, Nhâm thêm Hoả Tinh thì hợp cách, lại được hưởng giàu sang.
13. VŨ KHÚC PHÁ QUÂN PHÁ TỔ PHÁ GIA LAO LỰC
Cung mệnh an tại Tỵ, Hợi có vũ, Phá toạ thủ đồng cung là người phá sản của cải cha mẹ nên xa gia đìnmh hay xuất ngoại thời hay.
14. VŨ SÁT PHÁ LIÊM CƯ MÃO ĐỊA MỘC YÊM LÔI KINH
Cung Mệnh an tại Mão có Vũ, Sát toạ thủ đồng cung hay Phá, Liêm toạ thủ đồng cung nên đề phònj sét đánh điện giật.
15. VŨ PHÙNG PHÁ DIỆU NAN BẢO ĐI LẠI TÀI SẢN NGHIỆP
Cung Mệnh hay Điền, Tài an tài Tỵ, Hợi có Vũ Phá toạ thủ đồng cung tất khó giữ được cư nghiệp của cha mẹ.
16. VŨ, PHÁ, TRỊNH, THAM XUNG HỢP KHÚC TOÀN CỐ QUI
Cung Mệnh có Vũ, Phá, Trinh, Tham hội hợp gặp Cát Tinh nên rất tốt đẹp.
17. VŨ, PHÁ, CƯ TỴ, HỢI ĐÃNG TỬ VÔ LƯƠNG
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Vũ, Phá tọa thủ đồng cung phàm nhân là người xảo trá vĩ nhân, là người gian hùng.
18. VŨ, PHÁ LƯƠNG NGỘ XƯƠNG, KHÚC THÔNG MINH, CƠ SẢO ĐỊNH VÔ CÙNG
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Vũ, Phá toạ thủ đồng cung gặp Xương, Khúc là người rất khéo léo thông minh duyên về kỹ nghệ máy móc rất hợp.
19. VŨ KHÚC, LIÊM TRINH, THAM, SÁT CANH TÁC KINH THƯƠNG
Cung Mệnh có Vũ Tham tọa thủ Liêm Sát hội hợp nên canh tác thong mại thời tốt.
20. VŨ KHÚC KIẾP SÁT HỘI KINH DƯƠNG NHÂN TRÌ ĐẠO
Cung Mệnh có Vũ Khúc, Kiếp Sát tọa thủ gặp Kinh Dương chiếu tất là người gian ác giết người không gớm tay.
21. VŨ KHÚC, DƯƠNG ĐÀ KHIÊM HOẢ TÚ, TÁNG MỆNH NHÂN TÀI
Cung Mệnh có Vũ Khúc toạ thủ gặpKinh, Đà, Hoá, Linh hội hợp thời phải đề phòng bị cướp giết.
22. VŨ KHÚC, VÂN KHÚC VI NHÂN ĐA HỌC ĐA NĂNG
Cung Mệnh có Vũ, Miếu, Vượng, Đắc Địa toạ thủ gặp Văn Khúc đồng cung là người học rộng, đa tài và thông minh.
23. VŨ KHÚC LÂM CÔ THẦN HÀN NGUYÊN TẦN TẦN KHỨ QUI
Cung Mệnh có Vũ Khúc gặp Cô Thần như Hàn nguyên có pháp thuật tài giỏi quí dữ.
24. VŨ KHÚC LỘC MÃ GIAO TRÌ PHÁT TÀI VIỄN BỘ
Cung Mệnh có Vũ Khúc tọa thủ gặp Lộc, Mã hội hợp tất đi xa phát tài, kiếm tiền một cách dễ dàng, lập được cơ nghiệp xa quê hương bảo quản.
25. VŨ KHÚC KHÔI VIỆT CƯ MIẾU VƯỢNG, TÀI CHỨC CHI QUAN
Cung Mệnh có Vũ Khúc Miếu, Địa toạ thủ gặp Khôi, Việt hội hợp tất là người làm quan trong chính quyền, thường coi về tài chánh.
26. VŨ KHÚC THIÊN DI, CỰ THƯƠNG CAO MÃI
Cung Thiên Di có Vũ Khúc toạ thủ ra ngoài buôn bán sẽ trở nên giàu có.
27. TỬ VI HỘI VŨ KHÚC Ư TỬ TỨC QUI VI THỨC HÒE
Cung Tử Tức ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Vũ Khúc toạ thủ tất sinh quí tử.
28. VŨ KHÚC THỦ TỬ CUNG BẤT TẮT CÔ THẦN NHI HỮU TẠI
Cung Tử Tức có Vũ Khúc không hiểm òn thời cũng khắc con.
29. VŨ, CƠ, LỘC, MÃ, QUẢ, LOAN HÔN NHÂN THỦ ẤY MÓI TRÒN THẤT GIA
Hạn gặp Vũ Khúc, Thiên Cơ, Hoá Lộc, Thiên Mã, Quả Tú, Hồng Loan hội hợp tất có tin mừng về cưới xin.
30. PHÚC TẠI SỮU CUNG, CƯ TOẠ, VŨ, THAM, DIỆC, CẦN TẢ, HỮU, PHƯỢNG, LONG MỘ, TỌA NAM, HIỀN DANH TÀI, LAI TAM HOÁ, HỔ RIÊU NỮ TẤT GIANG HỒ HIỀN HÁCH DANH GIA
Cung Phúc Đức an tại Sửu có Vũ, Tham toạ thủ, đồng cung gặp Tả, Hữu, Phương, Long, Mộ tất trong họ con trai làm nên vinh hiển, tiếng tăm lừng lẫy, thêm Khoa, Quyền, Lộc, Hổ, Riêu thời con gái lưu lạc giang hồ mà làm nên danh giá.
THAM KHẢO:
VŨ KHÚC
Kim
V: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Đ: Dần, Thân, Tí, Ngọ, Mão, Dậu
H: Tỵ, Hợi
Tài tinh. Cương trực, liêm khiết, hiền lành, cần mẫn, chủ về tài
1. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Vũ Khúc đắc địa:
– thông minh
– có chí lớn, hay mưu đồ đại sự
– có óc kinh doanh, có tài buôn bán
– tính mạnh bạo, quả quyết, cương nghị, thẳng thắn
– hiếu thắng
Với phụ nữ, các ý nghĩa kể trên không thay đổi: người tài giỏi, đảm đang, gan dạ, can trường.
b. Nếu Vũ Khúc hãm địa:
– kém thông minh
– tham lận, thiếu lương thiện
– hà tiện, bủn xỉn
– ương ngạnh
Những ý nghĩa trên càng sâu sắc nếu gặp thêm sát tinh. Riêng phụ nữ thì: tham lận, bạo tợn, hay lấn át chồng, bạo ngược lăng loàn (nếu gặp sát tinh).
2. Ý nghĩa công danh, tài lộc:
a. Nếu Vũ Khúc đắc địa:
– suốt đời giàu sang, tiền bạc dư dả, được nắm giữ tiền bạc
– có uy danh lừng lẫy, sự nghiệp lớn lao.
b. Nếu Vũ Khúc hãm địa:
– bất đắc chí, công danh trắc trở
– tiền bạc khó kiếm
– thường phá tán tổ nghiệp
– thường phải ly hương tự lập, không nhờ được người thân
c. Nếu Vũ Khúc ở Sửu Mùi:
Lúc thiếu thời thì no ấm nhưng còn bất đắc chí về công danh và tiền bạc. Sau 30 tuổi và càng về già càng tốt.
3. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:
Đối với cả hai phái, dù là đắc hay hãm địa, Vũ Khúc là sao cô độc, thường cách biệt với người thân, ít bè bạn; nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải khắc vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con.
Sao này ví như Cô Thần, Quả Tú: cho dù có đủ vợ/chồng, đủ con, người đó vẫn cảm thấy lẻ loi, cô độc hoặc chịu những bất hạnh của chồng ngoại tình hay dang dở, của con bất mục, chưa kể trường hợp không chồng nếu Vũ hãm đi liền với Phúc, Mệnh, Thân xấu.
Cũng có nghĩa cô độc, ít hạnh phúc gia đình và xã hội nếu Vũ Khúc đi liền với Cô, Quả, Đẩu Quân, Thái Tuế.
a. Nếu Vũ đắc địa:
– hưởng phúc
– sống lâu
b. Nếu Vũ hãm địa:
– lao tâm khổ trí
– nữ thì ưu phiền vì gia đạo, khắc chồng hại con
– bị bệnh tật, tai họa
– yểu tử
Nếu thêm sát tinh, các ý nghĩa này càng chắc chắn và mạnh mẽ hơn.
Riêng ở Mão thì khó tránh tai nạn về xe cộ, dao súng, điện lửa. Tại Dậu thì hay mắc tai nạn xe, chưa kể các bệnh tật khả hữu liệt kê ở mục bệnh lý.
4. Ý nghĩa của vũ khúc và một số sao khác:
a. Những cách tốt:
– Vũ Khúc, Văn Khúc đắc địa: thông minh, học rộng, có tài năng, biết cả văn lẫn võ, làm việc bán văn bán võ, nếu là võ nghiệp thì làm ở văn phòng, tham mưu, thiết kế.
– Vũ, Khôi, Việt: làm giám quan tài chính, coi việc xuất, nhập kho tàng.
– Vũ Lộc Mã: lập nghiệp ở xa quê hương nhưng rất thịnh vượng. Nếu ở Dần thì sự nghiệp rất lớn ở tha phương.
– Vũ Lộc Quyền ở Dần Thân: hết sức giàu có (như Vũ Tướng ở Dần Thân)
– Vũ Quyền nữ mệnh: đàn bà khôn ngoan tần tảo, gây dựng tất cả sự nghiệp cho chồng, chồng phải nể sợ.
– Tử Phủ Vũ Tướng: phú, quý và thọ
– Vũ Tấu Đào Hồng Hỷ: cả sĩ, kịch sĩ giỏi, thợ may khéo
– Vũ Hình Riêu Tấu: thợ mộc giỏi.
b. Những cách xấu và thường:
– Vũ Phá Tỵ Hợi: tham lận, bất lương; lập nghiệp ở xa, suốt đời vất vả, lao khổ; không giữ được nghiệp tổ mà phải phá tán cho hết.
– Vũ, Sát, Phá, Liêm ở Mão: bị tai nạn về điện lửa, sấm sét và bệnh thần kinh; cô đơn, bần hàn.
– Vũ, Kình, Đà, Phá: bị khốn hại vì tiền
– Vũ hãm, Kiếp Sát đồng cung, Kình chiếu: rất gian ác bất lương, giết người không gớm tay, khát máu
c. Vũ ở Sửu Mùi:
– Nếu Mệnh Thân an ở Sửu Mùi có Vũ Tham đồng cung thì trước nghèo sau giàu, càng về già càng phú quý.
– Nếu gặp Kiếp đồng cung thì luận đoán đảo ngược
5. Ý nghĩa ở các cung
CUNG MỆNH
– Vũ Khúc đắc địa : giàu có mà hách dịch.
– Vũ, Phá, Tị, Hợi hay Vũ ngộ Phá, Tham : người có âm mưu giỏi nhưng hoang toàng, phá tán.
– Vũ, Tham thủ chiếu; Vũ, Văn, Liêm miếu, Vũ miếu Thìn, Tuất, ngộ Văn Xương : văn võ toàn tài làm nên phú quý.
– Vũ, Liêm đồng thủ : cô đơn bần hàn.
– Vũ, Sát, Thai, Tọa, Hình : võ cách.
– Vũ, Quyền nữ Mệnh : khôn ngoan tần tảo chồng phải nể sợ.
– Vũ, Liêm, Sát, Tham : dâm dật.
– Vũ, Tướng dần thân đại phú.
– Tử, Phủ, Vũ, Tướng tuổi tí, ngọ : phú quý ; Canh, Bính, Mộc, Kim : thọ.
– Vũ, Riêu, Tóai : câm.
– Vũ, Tham, Xương, Khúc lắm nốt ruồi.
– Vũ Khúc tọa
THIÊN – TƯỚNG
Tác giả: Thái Vân Thình
1. NỮ TƯỚNG TINH HÙNG HUỶ HƯ TRỪNG
Đàn bà cung mệnh có thiên Tướng tọa thủ thời hung tợn như con gấu dữ nếu gặp Hồng, Tấu là số cung phí.
2. THIÊN TƯỚNG HỶ CƯ Ư THÊ VỊ
Cung Thê có thiên Tướng thì vợ là người phúc hậu đứng đắn.
3. SONG NGƯ THIÊN TƯỚNG, PHÁ QUÂN THANH CAO MINH MẪN
Cung mệnh, Thân an tại Tỵ, Hợi có thiên Tướng toạ thủ Phá xung chiếu là người thanh cao minh mẫn.
4. ẤN MANG VỊ LIỆT CÔNG HẦU SAO LÀNH TƯỚNG CÁO HỘI VÀO MỆNH CUNG
Cung Mệnh gặp Thiên Tướng, Phong Cáo tọa thủ đồng cũng là người có quan chức làm đến Công Hầu.
5. THIÊN TƯỚNG KHÔNG KIẾP CƯ QUAN CÔNG DANH CHẲNG ĐƯỢC TÂN TOAN NHIỀU BỀ
Cung Quan Lộc có thiên Tướng toạ thủ lại gặp Kiếp, Không tất công danh lận đận lại chịu nhiều đắng cay.
6. THIÊN TƯỚNG NGỘ LỘC, XUNG TRUNG TỌA CỬA MẬN ĐÀO CÓ GÃ TÀI CHÂN
Cung Mệnh có Thiên Tường gặp Hoá Lộc xung chiếu là người có sức quyến rũ đàn bà con gái.
7. THIÊN TƯỚNG, LIÊM TRINH, KÌNH DƯƠNG GIÁP: ĐA CHIÊU HÌNH TRƯỢNG NAM ĐAO
Cung Mệnh an tại Tỵ, Ngọc có Thiên Tướng, Liêm Trinh toạ thú đồng cung giáp Kinh Dương tất khó tránh được tù tội chỉ nên đi tù là hơn, hoặc bớt tham vọng lợi danh thời yên thân.
8. THIÊN TƯỚNG CHI TINH NỮ MỆNH TRIỀU, TẤT ĐƯƠNG TỬ QUÍ CẬP PHU HIỀN
Cung Mệnh có Tướng, Miếu Vượng, Đắc Địa toạ thủ đàn bả có cách này tất lấy được chồng hiền và sanh con quí. Đàn bà tuổi Kỷ, Mệnh an tại Tý, tuổi Giáp, Mệnh an tại Ngọ, tuổi Canh, Mệnh an tại Thìn là thong cách tốt nhất.
9. TƯỚNG HỒNG NỮ MỆNH, QUÍ NHÂN HẢO PHỐI
Cung Mệnh có thiên Tướng, Hồng Loan toạ thủ đồng cung đàn bà được chồngdanh
giá.
10. THIÊN TƯỚNG HỮU BẬT PHÚC LAI LÂM
Cung Mệnh có Thiên Tướng, Hữu Bật toạ thủ đồng cung là người được hưởng phúc. Đàn bà tuổi Quí Mệnh an tại Tý, Tuổi Quý, Kỷ Mệnh an tại Dần, tuổi Giáp, Canh, Quí Mệnh an tại Sửu, Mùi, Hợi thời kém tốt an tại Tý, Ngọc, Mão, Dần thì ít phúc đức nếu giàu sang thì không được bean.
11. TƯỚNG NGỘ CÁI ĐÀO KHÚC MỘC THUẦN TƯỢC DÂM PHONG HẠN NGỘ CƠ RIÊU VÔ PHU NAN TỰ KHỞI CÔ MIÊN
Cung Mệnh có Thiên Tướng toạ thủ gặp Đào, Khúc Mộc hội hợp là người xinh đẹp nhưng dâm dãng ví như con chim chia vôi động cỡn. Hạn gặp Cơ, Riêu tất khó ngủ được một mình đêm nằm thao thức tư tưởng đến những chuyện trai gái.
12. TƯỚNG LÂM CHẤN ĐỊA, SINH, VƯỢNG, ĐÀO HỒNG TẢ, HỮU, QUYỀN XƯƠNG DIỆN HOA VŨ BÁ VẬN PHÙNG PHÁ ĐÀ KÌNH KIẾP LÃ BỐ DO DÂM MÃN KIẾP
Cung Mệnh an tại Mão có Thiên Tướng toạ thủ gặp Tràng Sinh, Đế Vương, Đào, Hồng, Tả, Hữu, Quyền, Xương người mặt đẹp như hoa lại võ nghệ siêu quần Hạn gặp Phá, Đà, Kiếp nên phải chết như Lã Bố đời Tam Quốc.
13. TỴ HỢI TƯỚNG BINH ẤN NHẬP Ư BÍNH NHÂM NHÂN, QUYỀN HÀNH CHẤN ĐỘNG HAO DIỆU, TÀI SẢN VƯỢNG TĂNG
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Thiên Tướng toạ thủ gặp Phục Bính, Quốc Ấn hội hợp người tuổi Bính, Nhâm tất quyền hành uy thế vang lừng Hạn gặp Lộc, Quyền Đại, Tiêu Hao thì tiền của vào như nước.
14. PHÚC CƯ ĐOÀI SỨ, LƯỢNG TƯỚNG HÌNH QUYỀN, HỔ, KHỐC, SINH, MÃ GIAO LAI VÕ CÁCH, PHÁT LIÊN HẦU BÁ, ƯU KIẾN KỊ LINH, KHÚC VIỆT TẮC HỮU TỬ THƯƠNG TRẬN ĐỊA
Cung Phúc Đức an tại Dậu có Thiên Tướng, Tướng Quân toạ thủ đồng cung gặp Hình, Quyền, Hổ, Khốc, Sinh, Mã hội hợp thời võ làm đến hầu bá nhưng nếu gặp Linh, Khúc, Việt tất phải chết ngoài sa trường.
15. THIÊN TƯỚNG TUẤT THÌN KHỞI THI ĐẠT CÔNG DANH CHÍ SĨ
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có thiên Tướng toạ thủ Tử Vi đồng cung là người hung bạo gan dạ dám làm những việc phi thường tất công danh hoạnh đạt.
16. TÝ, NGỌ TƯỚNG LIÊM NHI PHÙNG PHỤ BẬT THÁI Y ĐẮC THẾ
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ có Thiên Tướng, Liêm Trinh toạ thủ đồng cung gặp Phụ, Bật hội hợp làm nghề thầy thuốc rất giỏi.
17. THIÊN TƯỚNG TỬ VI, THÂN PHÙNG PHÁ KIÊM NGÔ VƯƠNG TUẦN ĐA MƯU YẾM TRÁ
Cung Mệnh có Tử Vi, Thiên Tướng tọa thủ đồng cung, cung Thân có Phá Quân gặp Đế Vương và Tuần án ngữ là người nhiều mưu mẹo thủ đoạn và gian hùng.
18. TƯỚNG LIÊM TẠI NGỌ, KHOA HÌNH QUYỀN CỦNG HÀN TÍN ĐẠT CAO VÕ THƯỢNG GHI CÔNG
Hàn Tín cung Mệnh an tại Ngọ có thiên Tướng, Liêm Tringh toạ thủ đồng cung gặp Khoa, Hình, Quyền hội hợp được thụ phong làm tướng sáu nước diệt Hạng Võ giúp lưu Bang lập nên đế nghiệp.
19. MỆNH ĐẮC TƯỚNG LIÊM HẠN PHÙNG LA VÕNG ĐÀ LÀ THAM LINH HÀN TÍN THỌ TỬ ĐAO HÌNH
Cung Mệnh an tại Ngọ có Tướng, Liêm toạ thủ đồng cung hạn đến cung Thìn, Tuất gặp Tham Lang, Đa La linh tinh hội hợp thời như Hàn Tín phải chết chém về tay Lã Hậu.
THAM KHẢO:
THIÊN TƯỚNG
Thủy
V: Dần, Thân.
Đ: Tý Ngọ Thìn Tuất. Sửu, Mùi Tỵ, Hợi
H: Mão Dậu
Quí tinh. Chủ Quan, Lộc . Tối kỵ Tuần, Triệt
1. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thiên Tướng đắc địa:
– rất thông minh
– ngay thẳng, thành thật, hiền lành
– can đảm, dũng mãnh, cứng cỏi, bất khuất
– có lòng trắc ẩn, thấy việc bất công không nhịn được, có khí tiết
– đam mê, ưa thanh sắc bề ngoài, háo danh
– thích ăn ngon mặc đẹp
b. Nếu Thiên Tướng hãm địa:
– dễ đam mê, thích ăn chơi
– không biết lo xa, hay bất đắc chí
– tính liều lĩnh, hay lầm lẫn, ương ngạnh, bướng bỉnh
Nói chung, đàn ông có Tướng đắc địa thủ mệnh có đủ đặc tính của phái nam do đó rất có hấp lực đối với phái nữ.
Đàn bà có Tướng đắc địa ở Mệnh thì lại có nam tính nhiều hơn nữ tính như can đảm, dũng mãnh, bạo tợn nhưng rất ghen tuông. Do đó, Tướng hợp với nam hơn nữ.
2. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
– Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tinh nên rất lợi về công danh, nhất là khi tọa thủ ở Mệnh, Quan.
– Nếu đắc địa thì được phú quý, phúc thọ, có uy quyền lớn, có danh tiếng. Đàn bà thì rất đảm đang, tháo vác, cũng được phú quý, phúc thọ. Những lợi điểm này chỉ có khi Thiên Tướng không gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kình, Hình) hay Tuần, Triệt và khi hội tụ với nhiều sao tốt.
– Nếu hãm địa thì bất đắc chí, phải chật vật vì sinh kế, hay bị tai họa, bệnh tật ở mặt.
Nếu gặp hai trường hợp sau thì rất nguy hiểm, dù Tướng đắc hay hãm địa:
a. Gặp Tuần hay Triệt án ngữ:
“Suốt đời khổ cực, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, nhất là về gươm đao súng đạn, không thể sống lâu được và dĩ nhiên phải chết một cách thê thảm.”
Cách này hầu như đúng cho cả hai phái nam, nữ.
b. Gặp Hình đồng cung:
Rất khó tránh tai họa về binh đao và chắc chắn là đầu mặt bị thương tàn, hay bị tử trận, chết không toàn thây.
Võ cách gặp hai trường hợp này rất hung nguy, hầu hết là những người chết trận.
3. Ý nghĩa của thiên tướng và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt:
– Tử Phủ Vũ Tướng cách: uy dũng, hiển đạt.
– Tướng ấn hay Cáo: võ tướng có danh, quân nhân được nhiều huy chương, có công trạng lớn
– Tướng Mã: anh hùng, tài giỏi, can đảm
– Tướng Y: bác sĩ. Nếu đi với Tả Hữu, Thiên Quan, Thiên Phúc thì thầy thuốc rất giỏi, mát tay.
– Tướng Hồng: có vợ giàu sang, đảm đang, có chồng phú quý.
– Thiên Tướng và Tướng Quân: bất khuất, dũng khí, rất hiển hách về võ: tài ba, đảm lược, cả đối với phái nữ.
– Thiên Tướng và Liêm Trinh: Tướng vốn đôn hậu nên chế được tính nóng nảy, khắc nghiệt của Liêm Trinh.
– Thiên Tướng đắc địa và sát tinh (Phá, Tham, Phục, Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không Kiếp): tướng cầm quân, có sát nghhiệp. Tuy nhiên, mối hung họa vẫn tiềm tàng và có thể sinh nghề tử nghiệp.
b. Những bộ sao xấu:
– Tướng Kình: bị hiểm tai đe dọa thường trực.
– Tướng Liêm Hình: hay bị tù tội
– Tướng Khúc Mộc Cái Đào: đàn bà rất đẹp nhưng rất dâm đãng, có thể làm đĩ sang, với các người có tai mắt, nổi tiếng.
4. Ý nghĩa ở các cung
CUNG THÂN – MỆNH
– Thiên tướng đóng tại Hợi thì tốt ; tại Sửu, Mùi : tuổi canh, tí, nhâm tị, ngọ: thọ 69 tuổi và danh giá; thủy mộc : trung bình. Kim : văn võ toàn tài.
– Thiên tướng nữ Mệnh : cao số, chồng trắc trở.
– Tướng, Vũ dần thân : đại phú.
– Thiên tướng, Hồng loan nữ Mệnh : quý nhân hảo phối.
– Thiên tướng thủ Mệnh, Vũ, Tướng giáp lai : quý hiển.
– Tướng, Mã đồng cung : phú quý.
– Tướng, Mã, Phong cáo : có tước lộc hay bằng sắc phong khen.
– Tử, Phủ, Vũ, Tướng, Am, Dương cư Vượng, Địa ; Tướng, Vi, Tả, Hữu, Văn, Vũ. Khoa, Quyền, Tướng, Phủ, Quyền đái An : đại quý.
– Tướng, Vi, Mệnh tại ngọ : đàn bà có chồng con quý hiển; tại Thìn, tuất : đàn ông can đảm.
– Tướng, Tấu : đi xa, nghĩ làm những sự kỳ dị.
– Tướng, Phủ : làm quan tốt.
– Tướng, Suy, Văn, Diêu, lưu hành (ở Mệnh): thì xấu, dù có Khoa, Quyền : đối cũng vô ích.
– Tướng Hồng nữ Mệnh : quý nhân hảo phối (Vượng thì càng tốt lắm).
– Tướng, Linh, Cáo, An : công hầu, đại vinh hiển.
– Tướng, Liêm, Mệnh tại thân : danh giá hách dịch.
CUNG BÀO
– Tướng, Mã, Lộc : có anh em chị em giàu.
– Tướng, Thai : có anh em chị em dị bào.
– Phá Tướng Sứ : chị em có người chửa hoang, theo trai
– Thiên Tướng đắc địa : đông con.
– Tướng, Vũ : có người làm nghề thủ công.
– Tướng, Phá, Phục ngộ Hồng, Đào, Cát có Trực phù chiếu : có người dâm đãng.
CUNG THÊ
– Tướng : tốt. Tướng, Lương : sớm gia thất.
– Thiên Tướng là sao cứng cỏi, cương nghị nên tọa thủ ở Phu Thê thì có nghĩa chung là nể vợ, nể chồng, người này hay lấn át người kia. Do đó, gia đạo thường có cãi vã.
– Cùng với Tử và Vũ thì vợ chồng giàu có, phú quý. Nhưng với Liêm thì bất hòa nặng, hoặc sát hoặc chia ly.
– Tại Tỵ Hợi Sửu Mùi cũng tốt nhưng dễ bất hòa, chia ly, trừ phi muộn gia đạo.
– Tại Mão Dậu thì hôn nhân trắc trở, phải chậm vợ chồng mới tốt.
CUNG TỬ
– Tướng, Lương, Quan đới : sinh con thánh thần.
– Tướng, Phục, Thai : vợ chồng có con mới lấy nhau.
CUNG NÔ
– Tướng, Phục: tôi tớ tư thông có hoang thai.
CUNG THIÊN DI
– Tướng, Dưỡng, Suy : đi ra làm tôi tớ cửa quyền quý.
CUNG GIẢI
– Thiên Tướng hãm : có bệnh đau ngoài da.
– Tướng, Vũ, Đà, Thái tuế : có nhiều nốt ruồi.
CUNG QUAN
– Tướng, Phủ : làm quan bậc nhất.
– Tướng Mã : bậc nhì.
– Thiên Tướng cư Thìn Tuất : công danh bền vững.
– Tướng, Tâu, Phù, Mệnh có Tả, Hữu; làm tăng ni.
– Tướng, Đồng, Lộc, Mã, Tràng sinh : vinh hiển lâu dài.
– Tướng, Quang, Quý : làm quan to. Tướng hãm, ngộ Không, Kiếp : làm quan phải e dè tai họa. Nếu Tướng, Vượng : bị cách chức rồi lại phục chức.
– Tướng ngộ Tuần, hay Triệt : làm gì cũng không được lâu bền bị sa thải, bị cách chức.
– Đi với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và tọa thủ ở Sửu Mùi, Thiên Tướng có nghĩa thịnh đạt về văn và võ nghiệp, đặc biệt là với Tử Vi thì có tài, có thủ đoạn. Tại Tỵ Hợi thì tầm thường, ở Mão Dậu thì kém.
CUNG TÀI
– giàu, từ thiện
– Các cách hay giống như ở Quan, đặc biệt là khi Tướng đồng cung với Tử, Vũ, Liêm. Tại những cung khác thì bình thường
CUNG ĐIỀN
– Tướng, Lộc : nhiều ruộng đất
CUNG PHỤ MẪU
– có Thiên Tướng : cha mẹ thọ và giàu
CUNG PHÚC
– Tướng, Đồng, Khôi, Việt, Cơ : nhà có thần đồng.
Cũng với sự kết hợp với Tử, Liêm, Vũ và ở tại Tỵ Hợi Sửu Mùi, Thiên Tướng có ý nghĩa phúc đức cho dòng họ và vinh hiển may mắn cho mình. Tại các cung khác thì kém phúc lúc còn trẻ.
HẠN
– Tướng, Phá, An ngộ Triệt : có kẻ tiểu nhân oán hại vu khống.
– Tướng hãm Không, Kiếp : công việc rắc rối.
– Nếu sáng sủa thì hạn đẹp về danh, tài bất ngờ.
– Nếu xấu xa thì không tốt. Nhưng kỵ nhất là Tướng gặp Hình, Tuần, Triệt, Không, Kiếp sẽ bị tai họa, bệnh tật
THẤT – SÁT
Tác giả: Thái Vân Thình
1. THẤT SÁT CƯ QUAN ĐẮC VỊ, UY ÁP VẠN NHÂN
Cung Quan Lộc có Thất Sát toạ thủ Đắc Địa là ngưởi có oai nghi khiến người phải nể sợ.
2. THẤT SÁT PHÙNG THÁI TUẾ TRÍ DŨNG HỮU DƯ
Cung Mệnh có Thất Sát toạ thủ gặp Thái Tuế là người trí dũng có thừa.
3. GIÁP SÁT, GIÁP LIÊM CÔNG DANH VÃN ĐẠT
Cung mệnh có Thất Sát giáp Liêm thì về gia công danh mới thành đạt.
4. SÁT PHÁ HI TRỢ KÌNH DƯƠNG
Cung mệnh có Thất Sát, Phá toạ thủ gặp Kinh Dương thì sự trợ lực rất mạnh mẽ gặp tốt thì thêm tốt, gặp xấu thêm xấu.
5. THẤT SÁT TẠI THÂN HƯỞNG ĐẮC AN TOÀN CHI PHÚ
Cung Mệnh an tại Thân có Thất Sát thì được hưởng phúc hoàn toàn.
6. THẤT SÁT TÝ NGỌC DẦN THÂN THỌ KHẢO
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ, Dần, Thân có Thất Sát toạ thủ là người trường thọ suốt lâu.
7. THẤT SÁT TRIỀU DẦU NHẬP TƯỚNG Ư PHỦ MÔN
Cung Mệnh an tại Tý, NGọ, Dần, Thân có Thất Sát toạ thủ là người liệt vào hàng Tướng trong phủ.
8. THẤT SÁT THỦ THA TÀI VI KỶ VẬT
Cung Mệnh có Thất Sát là người thích láy củ angười làm của mình.
9. THẤT SÁT ĐAN THỦ MỆNH VIÊN VÔ KHẢ CỨU TRUNG LÂM CHI HẠN
Hạn tới cung Thìn, Tuất có Thất Sát toạ thủ gặp Đại Tiểu Hao trùng phùng tức vào Là, Võng gọi là tử địa tất không cứu được.
10. MẤY NGƯỜI THUỶ ÁCH HỎA TAI SÁT LIÊM NGỘ HỎA RIÊU NGỒI KỴ THAM
Cung Thân có Thất Sát, Liêm Tringh gặp Hoảv Tinh thì bị cháy nhà. Thiên Riệu, Hoá Kỵ gặp Tham Lang thì bị chết đuối.
11. DẦN, THÂN SÁT KỴ TRÙNG GIA, THƯƠNG CHIÊU ĐẢ MẠ THỰC LÀ GIAN TRUÂN
Hạn đến cung Dần gặp Thất Sát, Hoá Kỵ tất hay sinh ra nhuyện thị phi đi đến chỗ đánh chửi nhau.
12. SÁT HÌNH KHỐC HỔ TỬ CUNG, ĐẾN GIÀ CHƯA THẤY TAY BỒNG CON THƠ
Cung Tử Tức có Thất Sát, Thiên Hình, Thiên Khốc Bạch Hổ hội hợp tất hiếm con.
13. SINH CON ĐIẾC LÁC NGẨN NGƠ BỞI CUNG TỬ TỨC SÁT ĐÀ KIẾP KHÔNG
Cung Tử Tức có Thất Sát toạ thủ gặp Đà La, Địa Không, Địa Kiếp tất sinh con điếc lác ngẩn ngơ.
14. NGÔI CAO CHỨC TRỌNG CÔNG HẦU MỆNH THÂN SÁT VŨ Ở ĐẦU NGỌC CUNG
Cung Mệnh Thân van tại Ngọ, có Thất Sáy, Tử Vi Thiên Lương, Vũ Khúc, Thiên đồng tất có quyền tư lệnh trấn nhậm biên thuỳ.
15. QUYỀN CAO TRỌNG CHẤN BIÊN CƯƠNG NGỌ CUNG THẤT SÁT TỬ, LƯƠNG, VŨ, ĐỒNG
Cung Quan Lộc an tại Ngọ, gặp Thất Sát, Tử Vi thiên Lương, Vũ Khúc, Thiên Đồng tất có quyền tư lệnh trấn nhậm biên thuỳ.
16. SÁT PHÙNG PHÙ HỔ HAY ĐÂU DÃ TRÀNG THỞI ẤY ÂU SẦU NGỤC TRUNG
Cung Mệnh có that Sát gặp quan Phù, Bạch Hổ ví như Dã Tràng ôm hậu trongngục
thất.
17. SÁT TINH CHIẾU Ở CUNG ĐOÀI VÌ NGƯỜI THAM CỦA PHẬT ĐÀI HOẠ THỌ
Cung Mệnh an tại Dâu, có Thất Sát toạ thủ là người tham của trời Phật làm của mình tất sinh họa lớn.
18. THẤT SÁT TÝ NGỌ PHÙNG TẢ HỮU VĂN KHÚC GIA CHI CÁCH TỐI THANH
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọc, có Thất Sát toạ thủ là Thất Sát ngưỡng đẩu gặp T3, Hữu, thêm Văn Khúc người có cách này được hưởng giàu sang danh tiếng lừng lẫy.
19. NHỊ CUNG PHÙNG THẤT SÁT TẢ HỮU HỘI SƯƠNG TINH
Cung Mệnh an tại Dần, Thân, có Thất Sát toạ thủ là cách Thất Sát triều dẫu người được cách này rất tinh khôn minh mẫn tất làm nên rực rỡ và hưởng phú quí đến tột bực.
20. THẤT SÁT DẦN, THÂN, TÝ, NGỌ, NHẤT SINH TƯỚC LỘC VINH XƯƠNG
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ, Dần, Thân có thất Sát toạ thủ tất được phú quí vinh hiển.
21. THẤT SÁT LIÊM TRINH ĐỒNG VỊ LỘ THƯỢNG MẠI THI
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có thất Sát, Liêm Trinh, toạ thủ đồng cung gặp hình, Kỵ, Không, Kiếp, thời chết đượng, gặp tai nạn mà chết.
22. THẤT SÁT PHÁ QUÂN NGHI XUẤT NGOẠI, CHỨ BAN THỬ NGHỆ BẤT NĂNG TINH
Cung Mệnh có Sát hay Phá Hãm Địa toạ thủ tất phải sớm lìa bỏ gia đình làm ăn nơi xa, biết nhiều nghề nhưng không được tính sảo.
23. THẤT SÁT LÂM THÂN, MỆNH LƯU NIÊN HÌNH, KỴ TAI THƯƠNG
Cung Mệnh, Thân có Thất Sát toạ thủ hạn gặp Hình Kỵ tất có tai nạn hình thong nhưng gặp tử vi, thiên Tướng hay Lộc Tồn có thể giải cứu được.
24. THẤT SÁT TRÙNG PHÙNG TỨ SÁT YÊU ĐÀ BỐI KHÚC TRẬN CHUNG VONG
Cung Mệnh có Thất Sát toạ thủ gặp Kiếp, Không, Linh, Hoa tất phải gù long hoặc chết trận.
25. THẤT SÁT HOẢ DƯƠNG BẦN THẢ TIỆN ĐỒ TỂ CHI NHÂN
Cung Mệnh có Sát hãm địa toạ thủ gặp Hỏa, Tinh, Kình Dương hội hợp là người nghèo hèn làm đồ tể hay hàng thịt.
26. THẤT SÁT DƯƠNG LINH, LƯU NIÊN BẠCH HỔ HÌNH NGỤC TAI TRUÂN
Cung Mệnh có Thất Sát toạ thủ Kình Dương, Linh Tinh đồng cung hạn gặp Bạch Hổ tất phải gian nan về hình ngục.
27. THẤT SÁT LƯU DƯƠNG NHỊ QUAN PHÙ LY HƯƠNG TẢO PHỐI
Cung Mệnh có Thất Sát toạ thủ có Lưu Hà, Kình Dương đồng cung cung, nhị hợp có Quan Phù tất phải xa quê hương mà thành hôn phối.
28. THẤT SÁT TRẦM NGÂM PHÚC BẤT VINH
Cung Mệnh có Thất Sát toạ thủ đàn ông là người có uy dũng, đàn bà thời cô độc.
29. THẤT SÁT THỦ CHIẾU, TUẾ HẠN KÌNH DƯƠNG, NGỌ SINH NHÂN MỆNH AN MÃO DẬU CUNG CHỦ HƯNG VONG
Cung Mệnh an tại Dậu, Mão có Thất Sát toạ thủ hay xung chiều người tuổi Ngọ hạn gặp Thái Tuế, Kình Dương chủ sự thành bại bất thường.
30. THẤT SÁT ĐƠN CƯ PHÚC ĐỨC, NỮ NHÂN THIẾT KỴ TIÊN VÔ NGHI
Cung Phúc Đức có Thất Sát độc thủ đàn bà có cách này rất xấu là người đàm tiện nhưng với tuổi Giáp lại tốt, tuổi Đinh, Kỷ bình thường, tuổi Bính, Mậu nên đề phòng hình ngục.
31. THẤT SÁT LÂM THÂN CHUNG THỊ YỂU
Cung Thân có Thất Sát toạ thủ tất yean tử, nếu không phải nghèo khổ.
32. SÁT KÌNH TẠI NGỌ MÃ ĐẦU ĐỚI KIẾM TƯƠNG GIAO SÁT DIỆU Ư BÍNH, MẬU MỆNH VỊ NAN TOÀN
Cung Mệnh an tại Ngọ có Thất Sát toạ thủ Kình Dương đồng cung, tuổi Bính, Mâu tất chết không thấy thường bị tai nạn về dao súng người có cách này ví như thanh kiếm kề cổ rất độc, nhưng gặp Phượng Các, Giải Thần thì không đáng lo ngại.
33. THÂN PHÙNG SÁT PHÁ LIÊM THAM HẠN LÂM ĐỊA VÕNG HÌNH KHÔI, SÁT DIỆU KỴ, ĐÀ, XÂM NHẬP, THỤC GIA TRƯỞNG NỘI DỤC ĐỨC MỆNH VONG
Cung Thân có Sát, Phá, Liêm, Tham hội hợp Hạn tới cung Tuất gặp Hình, Khôi, Kỵ, Đà, Hoả, Linh xâm phạm tất như Trương Phi bị ám sát trong trường.
34. SÁT CƯ LY KHẢM NAM NHÂN THÊ HIỀN ĐA HỘI: MẠC NGÔ KIẾP, RIÊU, Ố PHỤ ÁI CÔ THÂN: NỮ MỆNH AI OÁN TRÁI HỒNG NHAN NAN TỰ CHỦ
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ, có Thất Sát toạ thủ đàn ông nhiều vợ nhưng đều là người hiền thục gặp Kiếp, Riêu lại là người ghét đàn bà chỉ thích độc thân, nữ số có cách này muốn dứt đường tình ái nhưng vẫn phải vương luỵ.
35. PHÚC TOẠ THIÊN LA ƯU KIẾN SÁT ĐÀ KÌNH, PHÁ HỎA, TANG, TỬ KIẾP THỊ NHƯỢC SUY CỐT TÁN TÀI HAO XUẤT NGOẠI VÔ ÂM TỬ LỘ HẠNH LAI NHẬT, NGUYỄT, CƠ, LƯỢNG, XƯƠNG, TUẾ HOẠNH ĐẠT DANH ĐINH TỬ QUI QUYỀN BẤT ĐẮC CHUYỂN DI
Cung Phúc Đức an tại thin, có Thất Sát toạ chủ, Kình, Đà hội hợp hay Phá Quân toạ thủ gặp Hỏa, Tang, Tử, Kiếp tất tổ mộ bị động, nên con gái lưu lạc chết xứ người, tiền của hao hụt. Nhưng nếu gặp Nhật, Nguyệt hay Cơ, Lương toạ thủ, Xương, Tuế hội hợp thời con cháu làm nên vinh hiển uy quyền hiển hách không gì lay chuyển được.
36. SÁT PHÙNG HÌNH, HỔ, HÃM TẠI TỬ CUNG, THAI LÊ CHI AI
Cung Tử Tức có Thất Sát toạ thủ, Hình, Hổ, Hãm Địa hội hợp tất hiếm muộn con cái.
37. SÁT, PHÁ, THAM TẠI NỮ MỆNH, NHI NGỘ VĂN XƯƠNG, Ư TÂN, ĐINH TUẾ SƯƠNG PHỤ GHI NHÂN
Cung Mệnh có Sát, Phá, Tham hội hợp gặp Văn Xương toạ thủ hay xung chiếu tuổi Tân, Đinh, là người góa bụa cô đơn phải muộn lập gia đình mới tránh được buồn thong tang tóc.
38. SÁT, PHÁ, THAM TẠI PHỐI CUNG, ĐẮC QUYỀN, LỘC KHÚC, XƯƠNG: MỆNH PHỤ CHI NHÂN HIỀM QUÝ TUẾ ƯU PHÙNG CÔ, QUẢ: QUẢ PHỤ CHI NHÂN
Cung Phu có Sát, Phá, Tham hội hợp gặp Quyền, Lộc, Khúc, Xương đàn bà là bậc mệnhh phụ nhưng nếu gặp cô quả phải goá sớm.
39. SÁT RIÊU CƯ HOẢ ĐỊA NỮ NHÂN BA ĐÀO XUẤT HẢI, PHÙNG QUYỀN LỘC THAM BÁC CHI NHÂN
Cung Mệnh an tại Tỵ, Ngọ có Thất Sát toạ thủ gặp thiên Riêu đàn bà có cách này là người tài giỏi nhưng phong trần ba chìm bảy nổi nếu gặp Quyền, Lộc thì có tài như không vướng luỵ.
40. SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM TAM KỲ GIA HỘI LAI TRIỀU HỒNG, HÌNH, TẢ, HỮU UY DANH NHẤT THẾ CHI NHÂN; KỴ, KHÔNG TRIỆT, CHUNG THÂN TÁC SỰ NAN THÀNH
Cung Mệnh có Sát, Phá, Liêm, Tham hội hợp gặp Khoa, Quyền, Lộc, Hồng, Hình, Tả, Hữu là người hiểu đạt về võ nghiệp danh tiếng lừng lẫy trong thiên hạ nếu bị Kỵ, Không hay Tuần, Triệt xâm phạm thì cả đời không thành công, nếu có cũng không bền.
41. THẤT SÁT TRIỀU ĐẨU, TƯỚC LỘC VINH XƯƠNG
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Thất Sát toạ thủ được cách “Thất Sát Triều Đẩu”. Tất được hưởng phú quí đến tột bực.
42. SÁT KÌNH TOẠ CŨNG LIÊM TRỰC VÔ TƯ
Cung Mệnh có Sát, Miếu Vương, Đắc Địa toạ thủ gặp thiên Hình đồng cung là người công bằng liêm chính.
43. DƯƠNG, ĐÀ, THẤT SÁT TƯƠNG TẠP NGŨ KIẾN TẮC THƯƠNG
Cung Mệnh có Thất Sát gặp Kinh, Đà, Hãm, Địa tất gặp tai nạn thương tích.
44. MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU HẠN NGỘ TRÚC LA, ĐÀO HỒNG; SUY TUYỆT; KHỔNG MINH NAN CẦU TÀNG THỌ
Khổng Minh thừa Tướng của Tây Thục Thời Tam Quốc cung Mệnh vô chính diện Hạn gặp Sát, Phá, Tham, Đào Hồng, Suy, Tuệyt hội hợp nên dù cố tình cưỡng lại mệnh trời nhưng cũng phải chết.
THAM KHẢO:
THẤT SÁT
Kim
V: Dần, Thân, Tí, Ngo.
Đ: Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi
H: Thìn, Tuất, Mão, Dậu
Hung tinh (quyền tướng). quyền biến, túc trí đa mưu; hãm thì nóng hay giết chóc. Chủ sự oai vũ
CUNG MỆNH
– Thất Sát miếu địa : khôn ngoan, oai hùng, quân tử.
– Sát, Hình miếu địa : chân chính anh hùng, hãm thì khắc khổ cô đơn.
– Sát, Quyền : hiển đạt, ở ngọ thì phát lớn.
– Sát, Phá trùng giao : bần cùng thủ tận. Vượng thì đi ra được vẻ vang.
– Sát, Vi, Lộc, Cự : danh tiếng lừng lẫy.
– Sát, Liêm, Hình, Hỏa : nam đa tu, nữ đa mao.
– Thất sát Dần, Thân : vinh hiển; ngộ Quyền, Lộc hiển đạt, uy quyền, thọ 80 tuổi. Ơ các cung khác, gặp Không Kiếp, Hình : làm đồ tể phát tài và tránh khỏi hình ngục.
– Sát, Phá, Liêm, Tham : vinh hiển ; hội Tử Phủ phát lớn ; nếu có Hóa Khoa thì làm thêm rạng rỡ; nếu hội Kỵ, Kiếp, Không : phú quý không bền, hội Đào, Hồng : số đàn bà thì sát chồng, nếu gặp trung tinh đắc cách và thêm có hung tinh đắc địa (Kình, Đà, Hình, Hổ) thì làm nên sự nghiệp phi thường (tướng tài thu phục được cường đồ) nhưng nếu gặp hạn Tử, Phủ, Vũ, Tướng : thì kém tốt, vì Tử, Phủ, Vũ, Tướng hạn chế mất những hành vi lỗi lạc đi hoặc nếu hung tinh hãm thì thành hung bạo làm càn.
– Sát, Phá, Liêm, Tham : dù hãm mà có được sát tinh đắc địa cũng tốt, vì sát tinh bao giờ cũng hộ vệ đắc lực cho Sát, Phá, Liêm,
– Tham. Sát, Phá, Liêm, Tham, Phượng : tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : thì tốt; Kim, Mộc : làm to, các tuổi khác thì xấu và hay bị trách oán.
– Sát, Vũ tọa Mệnh tại tý : công danh đại hiển.
– Sát triều đẩu : vinh hiển.
– Sát, Phá, Kiếp, Không, chính tinh hãm địa : chết non.
– Sát, Liêm, Tham, Vũ nữ Mệnh : khắc hại chồng con.
– Sát, Tham ngộ Xương, Tuế: tuổi Đinh, Tân có danh vọng.
– Sát, Tham nữ Mệnh : đàn bà bạc tình.
CUNG THÂN có Sát : bần yểu.
CUNG THÊ
– Sát, Tham : giết chồng.
– Thất Sát : lấy trưởng nữ người ta.
– Sát, Hình : di hương phối kết.
– Sát, Phá, Tham, Xương tam Hỏa : đàn bà có danh phận lớn; thêm có Cô, Quả : tuổi quý góa chồng sớm.
CUNG TỬ
– Sát, Hình, Hổ hay Sát hãm địa : không còn.
CUNG TÀI
– Sát, Cự : trước nghèo sau giàu; ở Tý Ngọ : thì hao tài lại có hoạnh tài.
CUNG GIẢI
– Sát, Hình, Không, Kiếp; chết bởi đao thương.
– Sát, Hổ, Quan Phù, sát, Không, Hình, Kiếp : hình tù,
– Sát, Tri, Am : đau bụng.
– Sát, Tri, Dương :đau đầu.
– Sát, Kỵ, Đà : bệnh tật ở mặt.
– Sát ngộ tứ sát : tử, phong, sang.
– Sát, Phá, Hao, Mộc, Kỵ : ung thư, bị mổ, sẻ.
CUNG THIÊN DI
– Sát, Phá : đi xa không yên.
– Sát, Phá, Liêm thường bị nguy hiểm dọc đường.
– Thất sát, Nhị, Phù, Kình dương : ký ngụ phong tù.
CUNG QUAN
– Sát, Quyền : oai dũng phục muôn người.
– Sát cư Tý, ngọ: làm võ quan, thêm có tam Hóa: thì làm lớn, nếu Sát hãm : thì hình danh.
– Sát, Vi, Lương, Mã, Đồng tại ngọ : võ chức lớn ở biên cương.
– Sát, Thân, Dần ngộ tam Hóa : văn võ toàn tài.
– Sát, Liêm giáp Song Lộc : công danh về già.
CUNG ĐIỀN
– có Sát: bỗng chốc có ruộng đất, hãm thì thường Sát, Long, Lộc: nhiều ruộng đất.
CUNG PHỤ MẪU
– Sát (hãm) khắc cha mẹ, đắc địa thì cha mẹ thọ và vinh hiển.
– Sát, Phá, Tham (hãm) cha mẹ bỏ nhau.
HẠN
– Sát, Kình, Phục, Thiên, Không Hao, có Hỏa Linh, Kỵ, Kiếp chiếu vào hạn : chết.
– Sát, Kỵ : có sự đau nhục
– Sát, Liêm, Tham, Phượng : bị trách óan.
– Sát ở Thìn, Tuất (khốn cùng) : gặp một hạn thì ốm đau, không thuốc chữa, gặp cả hai hạn thì chết.
– Sát, Hao : tang thương đau ốm.
– Sát, Phá, Tham phùng Đào, Hồng, Suy, Tuyệt mà Mệnh vô chính diệu : chết.
– Sát, Phá, Hình : phòng tù tội.
– Sát, Phá, Hao, Mộc kỵ : bị ung thư, mổ cắt.
PHÁ – QUÂN
Tác giả: Thái Vân Thình
1. PHÁ QUÂN NHẤT DIỆU TÍNH NAN MINH
Cung Mệnh có Phá đơn thủ không gặp Chính Diện khác đồng cung là người hồ đồ thiếu sáng suốt và ưu nịnh.
2. PHÁ QUÂN TÍNH KHỐC BẤT NHÂN, BẤT AN THÂN MỆNH
Phá Quân là hung Tinh chi sữ hao tán, bất phân không nên ô Thân hay Mệnh.
3. PHÁ TẠI KHẢM LY TAM THIẾU TAM CÔNG QUYỀN ĐẶC TRỌNG
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ có Phá toạ thủ là người có Quyền cao chức trọng.
4. PHÁ QUÂN TÝ NGỌ CUNG VÔ SÁT, QUAN TƯ THANH HIỂN CHÍ TAM CÔNG
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ có Phá toạ thủ không gặp Sát Tinh hội hợp tất được vinh hiển làm tới tam công.
5. PHÁ TOẠ KHẢM LY CÔ THÂN ĐỘC ẢNH BẬT KÌNH TOẠ CỦNG DỰ THỦ DANH GIA
Cung Mệnh an tại Tý, NGọ có Phá toạ thủ tất phải sớm xa gia đình nếu thêm Cô, Quả hoặc Đẩu Quân tất chỉ có một mình dẫu có nhiều anh em cũng vẫn lẻ loi cô độc gặp Bệt, Kình hội hợp là người tài cán làm nên danh giá và được hưởng phú quý song toàn.
6. PHÁ QUÂN, THÌN, TUẤT NHI NGÔ KHOA, TUẦN CẢI ÁC VI LƯƠNG Ư MẬU QUÝ NHÂN ĐA HOẠNH DANH TÀI
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Phá tọa thủ là người gian ác bất nhân nếu gặp Tuần án ngữ, Khoa đồng cung lại là người lương thiện, Tuổi Mậu, Quý có cách này tất làm nên rực rỡ hoanh phát danh tài.
7. PHÁ, TOẠ LY CẨU THÂN VI MIỄN, PHÙNG LỘC DƯƠNG NĂNG GIẢI XƯỚNG CUỒNG
Cung Mệnh an tại Ngọ có Phá toạ thủ là người hay gắt gỏng càu nhàu lại không cần ngôn nếu gặp Lộc hoặc Thiếu Dương đồng cung tất có thể hoá giải được.
8. TRAI BẤT NHÂN PHÁ QUÂN THÌN TUẤT GÁI BẠC TÌNH THAM SÁT DẦN THÂN
Đàn ông cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Phá Quân toạ thủ là người bất nhân. Đàn bà cung mệnh an tại Dần, Thân có tham Lang hoặc Thất Sát toạ thủ là người bạc tình
9. PHÁ QUÂN TÝ NGỌ GIA QUAN TIẾN LỘC
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ có Phá toạ thủ tất công danh thành đạt, tài lộc dồi dào thêm Cát Tiinh rất tốt.
10. PHÁ LIÊM HÃM, ĐỊA CƯ MÃO, DẬU, BĂNG NGUYỆT ĐỨC DĨ TỪ NHÂN
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Phá Liêm toạ thủ đồng cung tất Hãm Địa gặp Nguyệt Đức là người nhân từ.
11. PHÁ LIÊM MÃO, DẬU MẠC NGỘ KIẾP KÌNH TU PHÒNG HÌNH NGỤC
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Phá, Liêm toạ thủ đồng cung gặp Kiếp, Kình tất phải đề phòng quan tung đưa đến địa ngục.
12. PHÁ KÌNH MÃO DẬU NHI PHÙNG KHOA BẬT: KHỞI NGUỴ HOÀNG SÀO
Cung mệnh an tại Mão, Dậu có Phá, Kình toạ thủ đồng cung gặp Khoa, Bật hội hợp tất như Hoàng Sào làm loạn thiên hạ đời nhà Đường.
13. PHÁ CƯ MỘ CƯƠNG QUẢ CHI NHÂN, PHÙNG THỜI LOẠN, THẾ NHI PHÙNG HÌNH LỘC CHẤN ĐỘNG UY DANH
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Phá toạ thủ là người cương cường bạo tợn gặp thời loạn lạc làm nên sự nghiệp hiển hách nếu gặp Hình, Lộc, hội hợp tất danh tiếng lừng lậy, muôn người kiếp sợ.
14. PHÁ QUÂN XUNG PHÁ VĂN TINH, TAM CANH BÁO VÂN, SONG CHI HẬN
Cung Mệnh có Phá quân tọa thủ gặp Văn Thinh xung chiếu là người đa tình thường gặp tai họa vì đàn bà suốt đêm phải ôm hạn tri âm.
15. PHÁ LIÊM NGỘ HOẢ TỬ NGHIỆP VÔ NGHI
Hạn gặp Phá, Liêm ngộ Hỏa tất phải chết
16. TỀ TỬ KIẾN KIM PHU GIAI DO PHÁ QUÂN PHÙNG THIÊN MÃ
Cung Mệnh có Phá Quân toạ thủ gặp Thiên Mã, đồng cung là người hay đố kỵ ví như người nước Tề gặp người nước Kim ghen ghét nhau.
17. VƯƠNG BỘT ĐẦU HÀ, PHÁ QUÂN HÃM THIÊN THƯƠNG Ư THUỶ CỤC
Hạn có Phá Quân gặp Thiên Thương như Vương Bột bị chết đuối dưới sông.
18. PHÁ QUÂN NGỘ HỎA LINH ĐÀ NHẬN LÂM TUẤT THÌN NẾT HẲN GIAN PHI
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Phá Quân toạ thủ gặp Kinh, Đà, Hoả, Linh, hội hợp tất là kẻ gian phi trộm cắp.
19. PHÁ QUÂN THAM LANG PHÙNG LỘC MÃ, NAM ĐA LÃNG ĐÃNG NỮ ĐA DÂM
Cung Mệnh có Phá hay Tham toạ thủ gặp Lộc, Mã hội hợp đàn ông là người chơi bời, nay đây mai đó. Đàn bà là người dâm đãng nhưng kiếm tiền rất dễ dàng.
20. PHÁN QUÂN HẢM, CỰ ĐỒNG HƯƠNG THUỶ CHUNG TÁC TRÁC
Cung Mệnh có Phá Quân Hãm Địa toạ thủ hay Cự Mòn, Thiên đồng toạ thủ đồng cũng là người vô thuỷ vô chung bề ngoài nói cười nhưng trong lòng giả dối.
21. PHÁ QUÂN HOẢ TINH BÔN BA LAO LỤC
Cung mệnh có Phá toạ thủ gặp Hoả Tinh hội hợp tất suốt đời phải bôn ba nay đây mai đó.
22. PHÁ, HAO, DƯƠNG LINH, QUAN LỘC VI ĐẠO XỨ KHẤT CẦU
Cung Quan Lộc có Phá Hãm Địa toạ thủ gặp Đại Tiểu Hao, Kinh, Đà, Hoả Linh hội hợp tất phải ly tổ bôn ba xứ người có khi phải ăn xin.
23. LÃ BẤT VI THƯƠNG PHÚ CHI NHÂN, HẠN PHÙNG PHÁ, TƯỚNG, TỬ, THAM, QUYỀN, ẤN, HỒNG, HÌNH PHỤ BẬT; QUYỀN NHIẾP TẦN TRIỀU CHI TIẾM ĐẾ
Lã Bất Vi là tên lái buôn, hạn gặp Phá, Tướng, Tứ Tham, Quyền, Ấn, Hồng, Hình, Phụ, Bật nên được uy quyền ruột thời, nhờ đem người ái thiếp của mình gả cho Vua, sau sinh ra Tần Thuỷ Hoàng.
24. DẦN, THÂN PHÁ HOẢ VIỆT LÂM Ư TÂN ĐINH TUẾ CƠ SẢO TÀI HÀNH; HẠN LƯU MÃ, TUYỆT, SÁT TINH TỨ CHI NAN BẢO
Cung mệnh an tại Dần, có Phá toạ thủ Hỏa, Việt hội hợp người tuổi Dần, Đinh rất có khiếu và giỏi về máy móc thường chuyên về kỹ nghệ hạn gặp Mã, Tuyệt, Kình, Đà, Không, Kiếp tất phải què cụt chân tay.
25. PHÁ SÁT KHỦNG PHÙNG HAO HỎA MẠC NGỘ VIỆT HÌNH LÃO HẠN QUY THÂN HOẠ NGHIỆP LAI
Cung Mệnh có Phá hay Sát toạ thủ có Hao, Hỏa, Việt, Hình hội hợp tất về gia phải gặp tai nạn rồi mới chết.
26. PHÁ PHÙNG HÌNH KỴ HUYNH HƯƠNG ANH EM BẬT THUẬN NHỮNG ĐƯỜNG TỤNG TRANH
Cung Huynh Đệ có Phá Quân gặp Hình, Kỵ, tất anh em không hoà thuận tranh chấp nhau.
27. PHÁ QUÂN SAO ẤY TÁN TÀI CƯ ĐIỀN BÁN HẾT LƯU LẠI TỔ TRUYỀN
Cung Điền Trạch có Phá Quân Hãm Địa toạ thủ tất sẽ bán hết của cải cha mẹ để lại.
28. NÔ BỘC KIÊM PHÁ QUÂN ĐA CHIÊU OÁN ĐỐI
Cung Nô Bộc có Phá toạ thủ là người hay bị kẻ khác oán trách.
29. PHÁ NGỘ KỴ TANG NHẬP CƯ NÔ BỘC, ĐA CHIÊU OÁN NỘ
Cung Nô Bộc có Phá toạ thủ gặp Hoá Kỵ, Tang Môn tất làm ơn nên oán.
30. TẬT CUNG HẠNH PHÙNG PHÁ SÁT, NHI NGỘ SONG HAO, MỘC, KỴ SANG MỘC UNG THƯ
Cung Tật Ach có Phá hay Sát toạ thủ gặp Đại, Tiểu Hao, Mộc Dục, Hoả Kỵ tất hay bị bệnh ung nhọt đến mổ xẻ.
31. DẦN CUNG PHÚC TOẠ TỐI HIỀM PHÁ, LIÊM, DƯƠNG ĐÀ, VIỆT, LINH LỤC BẠI: DỊ SINH ĐỨC TỔN, TÀI SUY NHƯỢC KIẾN ÂM DƯƠNG THAM, VŨ, LỘC, QUYỀN THỪA ĐẠT ĐINH TÀI, HỶ ĐẮC VÔ TAI
Cung Phúc Đức an tại Dần rất kỵ gặp Phá, Liêm, Kinh, Đà, Việt, Linh hay Lục Bại xâm phạm, tất âm đức bị hao tổn tiền bạc suy kém con cháu phá gia chỉ tử. Nếu được Nhật, Nguyệt, Tham, Vũ, Lộc, Quyền thì con cháu nhiều người làm nên tài giỏi, phúc đức vô cùng tất không gặp tai họa.
MỜI THAM KHẢO:
PHÁ QUÂN
Thủy
V: Tí, Ngọ.
Đ : Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
H: Mão, Dậu, Dần,Thân, Tỵ, Hợi
Hung tinh, ngỗ ngược, hồ đồ, ưa nịnh hót. Chủ sự cướp phá
Phá Quân là hung và hao tinh, thích hợp với nam giới hơn là nữ giới. Nói chung, nữ giới gặp sao này thường bị những bất trắc về tình duyên, gia đạo vì Phá Quân chủ về phu thê, hao tán.
1. Ý nghĩa bệnh lý:
– Tọa thủ ở cung Tật, Phá Quân có nghĩa máu nóng, hay bị mụn nhọt, ghẻ lở.
– Phá Hao Mộc Kỵ: có ung thư, nếu không cũng phải mắc bệnh cần phải mổ xẻ mới qua khỏi được.
– Phá Riêu Hồng: bệnh mộng tinh
– Phá Hỏa, nhất là ở cung Ngọ: rối trí, điên
2. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Phá Quân miếu, vượng và đắc địa:
– thông minh
– cương nghị, quả cảm
– tự đắc, hiếu thắng, ưa nịnh hót
– có thủ đoạn, yếm trá, đa mưu
– ham hoạt động, thích đi xa, ham săn bắn
b. Nếu Phá Quân hãm địa:
– ương ngạnh, ngoan cố, ngỗ ngược
– hiếu thắng
– hung tợn, hồ đồ, bạo tính
– nham hiểm, bất nhân
– có óc kinh doanh
– khéo tay. Đàn bà thì dâm dật, độc ác, lăng loàn
3. Ý nghĩa công danh, tài lộc:
Nói chung, Phá Quân dù đắc địa cũng còn bản chất phá tán, tiêu hao nên dù cho có ý nghĩa tốt, cái tốt đó cũng thăng trầm, không lâu bền.
Vì vậy, Phá Quân đắc địa thì được giàu sang nhưng gặp nhiều thăng trầm thất thường, khi được, khi mất. Riêng đối với các tuổi Đinh, Kỷ, Quý, Phá Quân lại tốt: có phú quý song toàn, uy quyền hiển hách. Còn đối với những tuổi Bính, Mậu, Dần, Thân, Phá Quân miếu địa tuy có hay nhưng hay mẵc tai họa.
+ Các sao hợp với Phá Quân miếu địa gồm: cát tinh (Xương, Khúc, Tả, Hữu, Tam Hóa), sát tinh đắc địa (Kình, Đà, Không, Kiếp)
+ Các sao phá hoại Phá Quân miếu địa gồm: sát tinh hãm địa, Đại Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình
+ Các sao phá hoại Phá Quân hãm địa gồm: sát tinh hãm đại, Đại Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình
– Nếu Phá Quân hãm địa gặp sát tinh đắc địa thì được giàu sang nhưng chóng tàn hay bị tai họa.
– Ngoài ra, Phá hãm ở Mão Dậu hợp với tuổi ất, Tân, Quý.
– Phá hãm ở Dần Thân, hợp với tuổi Giáp, Đinh, Kỷ.
– Phá hãm ở Tỵ Hợi hợp với tuổi Mậu.
– Trong ba trường hợp này thì đỡ lo về tai họa và tương đối khá giả.
Các sao giải những bất lợi cho Phá Quân hãm địa gồm: Hóa Khoa, Tuần, Triệt, Nguyệt Đức.
4. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa
– Thông thường, ý nghĩa tai họa nhẹ nhất, dù là Phá miếu địa, là sự thăng trầm, thất thường của công danh tài lộc.
– Chỉ riêng trường hợp Phá miếu địa được cát tinh hỗ trợ và sát tinh đắc địa hội chiếu thì mới tốt.
– Nếu Phá miếu địa bị các sao khác phá hay Phá hãm địa đi kèm với các sao xấu thì hay mắc nạn, bị tù hình, giảm thọ, bị bệnh hoạn khó chữa, nghèo hèn, cô độc, phiêu bạt, chết thảm.
5. Ý nghĩa phá quân và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt:
– Phá ở Tứ Mộ gặp Hình Lộc: uy quyền lớn, danh cao
– Phá, Phá Toái đồng cung: tiếng tăm lừng lẫy
– Phá, Khoa, Tuần, Triệt ở Thìn Tuất: thẳng thắn, lương thiện. Nếu thêm cả Nguyệt Đức càng tốt.
b. Những bộ sao xấu:
– Phá ở Tý Ngọ: sớm xa cách anh em, cha mẹ; nếu không cũng khắc vợ/chồng hoặc hiếm con, nhất là đối với phái nữ.
– Phá, Tham, Lộc, Mã: trai đàng điếm, gái dâm dật. Cả hai đều vô hạnh, tuy có dư dả tiền bạc
– Phá, Cái, Đào: rất dâm dục, sát chồng, lăng loàn
– Phá, Hỏa: phá sản, bán sạch tổ nghiệp
– Phá, Hỏa, Hao: bị tai nạn khủng khiếp. Nếu thêm Việt Hình thì chắc chắn chết thê thảm vì súng đạn.
– Phá, Kình, Tả Hữu ở Mão Dậu: người hết sức độc ác, đa sát, loạn thiên hạ, giết người không gớm tay.
– Phá, Phục, Hình, Riêu, Tướng Quân: vợ chồng ghen tuông đi đến chỗ giết nhau.
– Phá, Triệt, Cô: chết đường, bất đắc kỳ tử
6. Ý nghĩa của phá quân ở các cung:
CUNG MỆNH
– Phá Quân đắc địa: võ chức, hãm địa:bất nhân, thâm hiểm
– Phá quân Tí, Ngọ : quý cách. Tuổi Dần, Thân, Tí, Ngọ, Hỏa : thọ 50, 60 tuổi; tuổi Canh, Nhâm, Bính, Đinh làm nên danh vị (Phá Quân hãm ở Thân, Mệnh có Nguyệt đức thì giải được).
– Sát, Phá, Liêm, Tham tam phương thủ chiếu = phú quý.
– Nếu hãm thì cần có Sát tinh đắc địa phù lên (sát tinh bao giờ cũng phò tá cho hng tinh). Nếu đắc địa mà ngộ Tử, Phủ = phát lớn;
– ngộ Đào, Hồng : đàn bà sát chồng.
– Sát, Phá trùng giao = bần cùng thủy hận.
– Phá Liêm thủ Mệnh cư Mão, Dậu, ngoại Hình, Việt, Hỏa, Linh = sét đánh, điện giật, súng đạn gãy chân.
– Sát, Phá, Liêm, Tham, Phượng : tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi = tốt; Kim, Mộc : làm to ; các tuổi khác thì xấu hay bị oán trách.
– Lưỡng Phá (Phá quân, Phá toái) hãm địa : tiếng tăm lừng lẫy vẻ vang.
– Phá ngộ Liêm hay Tham, Sát, Cự : trộm cướp.
– Phá quân Thìn, Tuất : bất nhân ; Sửu, Mùi : cương quyết, gặp thời đều làm nên; ngộ Hình, Lộc : uy danh lừng lẫy.
– Phá, Hỏa, Đà, Kình = gian phi.
– Phá tại Ngọ Mệnh = nói càu nhàu; ngộ Lộc, Thiếu, Dương : vui vẻ khôi hài.
– Phá, Xương, Khúc thìn, tuất ngộ Hình hay Kỵ = đa lao khổ.
– Phá, Kình Mão, Dậu : anh hùng một phương.
– Phá, Phục có Hình, Diêu, Tướng quân chiếu : chồng hay ghen có khi giết nhau.
CUNG BÀO:
– hiếm anh em, anh em bất hòa, xa cách nhau nếu Phá ở Tý Ngọ
– càng hiếm hơn và anh em ly tán hoặc có tật và bất hòa, nếu Phá ở Thìn Tuất, Dần Thân hay đồng cung với Tử, Liêm, Vũ
– Phá, Tướng, Phục ngộ Cái, Đào, Hồng và Trực phù chiếu : anh em chị em có người dâm đãng.
– Phá phùng Hình, Kỵ : khiếm hòa.
CUNG PHU THÊ:
– Phá Quân thường chủ sự hao tán phu thê. Vợ nhị tâm, chết yểu
– vợ chồng khá giả tuy chậm phu thê và có thể có lần xa cách nhau nếu Phá ở Tý Ngọ
– hình khắc, vì vợ lăng loàn hoặc vì chồng bất nghĩa nếu Phá ở Dần Thân; hình khắc nếu đồng cung với Tử
– muộn phu thê hoặc phải chắp nối hai ba lần, nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Vũ.
– bất hòa, xa cách, nghèo khó nếu Phá đồng cung với Liêm.
– Phá, Quả, Không : nhân duyên trắc trở.
CUNG TỬ
– Thông thường có nghĩa hiếm con, xung khắc với cha mẹ dù ở cung nào và đi với sao nào.
CUNG TÀI
– giàu có dễ dàng bằng kinh doanh táo bạo nếu Phá ở Tý Ngọ
– tiền bạc ra vào bất thường nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm
– chật vật buổi đầu, về sau sung túc nếu Phá đồng cung với Tử hay Vũ
– khó kiếm tiền, thu ít chi nhiều nếu Phá ở Dần Thân
– nghèo, tài tán bất thường nên làm các nghề thủ công.
– Phá ngộ Vũ : làm ra tiền, song phá dữ.
CUNG DI
– được xã hội trong nể, dễ kiếm tiền, nhưng đôi khi mắc nạn nguy hiểm nếu Phá ở Tý Ngọ.
– may rủi đi liền nhau, quý nhân và tiểu nhân đều có, nhiều tai ương, chết xa nhà nếu Phá ở Thìn Tuất.
– ra ngoài gặp quý nhân, chết xa nhà nếu Phá đồng cung với Tử.
– ra ngoài may ít rủi nhiều, chết xa nhà nếu Phá, Vũ, Liêm đồng cung.
– Phá đơn thủ ở Dần Thân: hay bị tai nạn xe cộ, vì người ám hại, chết xa nhà,
CUNG QUAN
– văn võ kiêm toàn, có quyền thế, đa mưu, hay át quyền nếu Phá ở Thìn Tuất
– thành công trong nghiệp võ nhưng thất thường, lập thân trong thời chiến, gặp nhiều việc khó, nguy nhưng thành công, đa mưu, can đảm nếu Phá ở Tý Ngọ hoặc đồng cung với Tử Vi.
– quân nhân chật vật, chức nhỏ nhưng nếu buôn bán thì đắc lợi nếu Phá ở Dần Thân hoặc đồng cung với Vũ, Liêm.
CUNG ĐIỀN
– Không có điền sản nếu Phá ở Dần Thân
– có sản nghiệp buổi đầu rồi phá tan, về sau mới giữ của được nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Tử, Liêm, Vũ.
– mua nhà đất rất nhanh chóng, nhưng cơ nghiệp sa sút về già, không giữ được di sản nếu Phá ở Tý Ngọ.
– phá sản. Nếu Phá hãm thì vô điền sản. Nếu có Tử vi, Thiên Lương thì không can gì.
– Phá, Liêm : của cải hao, phá hết nhưng sau lại có.
CUNG PHÚC
Nói chung, đều có nghĩa họ hàng ly tán và riêng mình phải tha phương lập nghiệp.
– Nếu Phá ở Tý Ngọ thì được phúc, sống lâu;
– ở Thìn Tuất thì riêng mình không có phúc nhiều nhưng họ hàng quý hiển;
– ở Dần Thân thì kém phúc, bị họa, họ hàng sa sút;
– nếu đồng cung với Tử, Liêm hay Vũ thì vất vả, lao khổ, xa quê mới sống lâu.
– Phá quân ở Tí, Ngọ : tuổi Dần, Thân, Tị, Hợi hiển đạt nhưng cô đơn.
– Coi về mồ mả mà có Phá quân ở CUNG PHÚC là chỉ ngôi mộ dương mộ xa đời.
CUNG PHỤ
– Chủ về hao tán, Phá ở vị trí nào cũng sớm mất cha hay mẹ, ít ra hai người xa cách hoặc bất hòa.
– Chỉ trong trường hợp Phá ở Tý Ngọ và đồng cung với Tử Vi thì cha mẹ khá giả. Còn lại thì không tốt.
– Phá, Sát, Tham hãm : cha mẹ bỏ nhau.
CUNG GIẢI
– Phá hãm ngộ Hình, Việt, Hỏa, Linh : điện giật, sét đánh, súng đạn nạn gãy chân.
– Phá, Liêm ngộ Hỏa : chết đuối.
– Phá, Hình, Kỵ,Kình, Đà : điên và đau mắt.
– Phá, Tham : đau mắt.
– Phá quân : khí huyết bất điều.
– Phá, Sát, Hao, Kỵ,Lực : bị ung thư, mổ cắt..
Cung NÔ
– có Phá quân : hay bị oán thù;
– ở Thìn, Tuất : tôi tớ bất nhân.
– Phá, Kỵ, Tang : làm ơn nên oán.
HẠN
– Nếu Phá sáng sủa thì hạn gặp tài, danh thành đạt. Ngược lại, nếu hãm thì rất nhiều tai họa (tội, tang, mất chức, bệnh)
– Phá Tuế Kỵ: lo âu, bực dọc vì cạnh tranh, kiện cáo
– Phá Liêm Hỏa: phá sản, bị tù, có thể chết
– Phá Việt Linh Hình: bị súng đạn
– Phá Tướng Binh Thai Riêu: bị phụ tình, đàn bà thì bị lừa gạt, thất trinh, thất tiết
– Phá, Sát, Tham Trực phù mà đại tiểu hạn trùng phùng, ngộ Tuần, Triệt : chết.
– Phá, Phượng : bị trách oán.
– Phá, Tuế : có sự kiện tụng
– Phá ngộ Liêm, Sát hay Phá ngộ Quả, Tú: Lâm nguy dọc đường.
– Phá, Tướng, Phục ngộ Diêu, Thai: đàn bà chớ nên cả nghe mà bị lừa, tơ duyên rắc rối.
– Phá, Liêm Mão, Dậu ngộ Kiếp, Hình: phòng kiện tụng.
– Phá, Sát, Linh : phòng tù tội. Phá, (hãm) Linh.
– Hình, Việt, Hỏa : phòng súng đạn, điện sét.
– Phá, Hỏa, Sát, Mộc, Kỵ : bị ung thư mổ cắt.
LIÊM TRINH
Tác giả: Thái Vân Thình
1. LIÊM TRINH THANH BẠCH NĂNG TƯƠNG THỦ
Cung Mệnh có Liêm toạ thủ là người thẳng thắng trong sạch. Tuổi Giap, Kỷ, Canh, Quý, Mệnh an tại Than, Dậu, Hợi, Tý, tuổi Bính, Tân, At , Mậu, Mệnh an tại Dần, Mão, Tỵ, Ngọc rất tố. CÁc tuổi trên nều Mệnh an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là hạ cách rất xấu.
2. LIÊM TRINH ÁM CƯ TÀO SỬ TẠI THAM PHÀN
Cung Mệnh có Liêm Trinh toạ thủ là người thâm trầm ít nói.
3. LIÊM TRINH CHỦ HÀ TIỆN CHI CƠ HÀN
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Liêm toạ thủ gặp nhiều Hung Tinh hội hợp rất xấu, chủ sự nghèo hèn khổ sở.
4. LIÊM TRINH PHÁ QUÂN HIỂM PHÒNG VÔ HẠN
Cung Mệnh có Liêm, Phá toạ thủ đồng cung phải luôn luôn đề phòng sự hiểm nguy.
5. LIÊM TRINH TỴ HỢI CHỞ BÀN, CHÀNG TIÊU THỦA TRƯỚC TÂN TOAN NGỤC TRƯỞNG
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Liêm Trinh toạ thủ như chàng Tiêu, bị đắng cay vì hình ngục.
6. LIÊM TRINH SÁT TINH CƯ TỴ HỢI LƯU ĐĂNG THIÊN NHAI
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Liêm Trinh toạ thủ, gặp Kình, Đà, Không Kiếp hội hợp nên suốt đời lưu lạc giang hồ.
7. LIÊM TRINH MÃO, DẬU MẠC NGỘ KIẾP KÌNH TU PHÒNG HÌNH NGỤC
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Liêm tọa thủ gặp Kiếp Kình hội hợp tất phải đề phòng hình ngục tù tội .
8. LIÊM TRINH MÃO DẬU CUNG GIA SÁT, CÔNG TƯ VÔ DIỆN QUAN NHÂN
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Liêm Trinh toạ thủ gắp Sát Tinh hội hợp tất chỉ nên làm công nghệ thời hợp.
9. LIÊM CƯ MÃO, DẬU ĐỊNH THI CÔNG TẾ LAI PHỒN
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu, có Liêm Trinh toạ thủ gặp nhiều Cát Tinh tất làm nên văn chức nếu nhiều Sát Tinh hội hợp thời hay bị quan tung hình ngục.
10. LIÊM TOẠ THÂN CUNG PHÙNG PHỤ BẬT CANH KIÊM HOÁ CÁT PHÚC QUANG VINH
Cung Mệnh an tại Thân, có Liêm Trinh toạ thủ gặp Tả Phù, Hữu Bât, Khoa, Quyền, Lộc là người được hưởng phúc sáng ngời tất làm nên rực rỡ phù qui hơn người.
11. LIÊM TRINH THÂN, MÙI CUNG VÔ SÁT PHÚ QUÍ THANH DƯƠNG CHIẾM VIỄN DANH
Cung Mệnh an tại Thân, Mùi có Liêm toạ thủ không gặp Kình, Đà, Không, Kiếp xâm phạm tất được hưởng giàu sang tiếng tăm lừng lẫy.
12. LIÊM TẠI CẤN KHÔN NỮ MỆNH TRÍCH LỆ THƯƠNG PHU, NHƯỢC LẠI CÔ QUẢ KHÔNG MÔN TIỀM ẨN, NAM NHÂN TẤT ĐA TRUÂN TẠI ÁCH Ư LƯƠNG THÊ
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Liêm toạ thủ, đàn bà tất phải khóc chồng, gặp Cô Thần, Quả Tú hội hợp thời phải lánh mình nơi cửa thiền. Đàn ông có cách này cũng lận đận về đường vợ, con thường lâm vào cảnh goá bụa cô đơn.
13. LIÊM TRINH DƯƠNG SÁ CƯ QUAN, GIA TOẢ NAN ĐÀO
Cung Quan Lộc có Liêm toạ thu gặp Kinh Dương lại thêm Sát Tinh hội hợp tất có phen phải vào tù.
14. TỨ MỘ LIÊM TRINH THẤT SÁT PHÚ QUÍ PHONG LƯU
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Liêm, Sát toạ thủ là người giàu sang và phong lưu.
15. LIÊM NGỘ SÁT PHÁ HOÁ CAO VUA VĂN THỦA ẤY PHẢI VÀO NHÀ LÍNH
Hạn gặp Liêm Trinh, Thất Sát, Phá Quân như Vua Văn Vương phải vào lính đài để tu niệm.
16. LIÊM TRINH, THAM SÁT, PHÁ QUÂN PHÙNG VŨ KHÚC THIÊN ĐI TÁC KỲ NHUNG
Cung Mệnh có Liêm Trinh toạ chủ gặp Sát, Phá, Tham hội hợp tất đánh giặc rất giỏi nếu gặp nhiều sao xấu thời làm giặc, hoặc trộm cướp.
17. LIÊM TRINH TỨ SÁT TAO HÌNH LỤC
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Liêm toạ thủ gặp Thất Sát đồng cung lại thêm Kiếp, Không, Linh, Hoả hội hợp tất phải bị giết.
18. LIÊM SÁT SỬU, MÙI, ẤT, KỶ ÂM NAM ; KHÍ HÙNG TRÍ DŨNG TUẦN TRIỆT VÔ SÂM KIÊM HỮU KHOA SINH HẠN ĐÁO DANH TÀI TỐC PHÁT
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Liêm, Sát toạ thủ đồng cung không gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuổi At, Kỷ, Am Nam là người anh hùng mưu trí hơn người hạn gặp Hoả Khoa, Trưởng Sinh hội hợp tất hoạnh phát danh tài.
19. LIÊM TRINH THẤT SÁT PHẢN VI TÍCH PHÚ CHI NHÂN
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Liêm, Sát toạ thủ đồng cung tất phải tu thân tích đức thì sự giàu mang mới được bền vững.
20. LIÊM TRINH SÁT BẤT GIA THANH DANH VIỄN PHAN
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Liêm, Sát toạ thủ đồng cung gặp nhiều Cát Tình hội hợp tất công danh hiển đạt nếu gặp các Sát Tinh xâm phạm thời nghèo hèn lao khổ.
21. VƯƠNG LƯƠNG ẢI NGỤC LIÊM TRINH HÃM ĐỊA KIẾP Ư HOẢ CUNG
Cung Mệnh an tại Tỵ, Ngọ có Liêm Trinh gặp Địa Kiếp toạ thủ đồng cung như Vương Lương tự thắt cổ trong ngục.
22. TRỌNG DO OAI MÃNH, LIÊM TRINH NHẬP MIẾU HỘI TƯỚNG QUÂN
Cung Mệnh có Liêm, Miếu Vương, Đắc Địa toạ thủ gặp Tướng Quân đồng cung hay xung chiếu là người khoẻ mạnh dũng mãnh như Trọng Do tức thầy Tử Lộ, học trò Đức Khổng Tử.
Người tuổi giáp, Mệnh an tại Dần, Thân tuổi At Mệnh an tại Hợi, tuổi Bính Mậu Mệnh an tịa Dậu, tuổi Đinh, Kỷ, Mệnh an tại Dần, Tuổi Canh Mệnh an tại Tý, tuổi Tân Mệnh an tại Mão, tuổi Quý Mệnh an tại Thân đều được cách trên.
23. LIÊM TRINH BẠCH HỔ HÌNH TRƯỢNG NAN DAO
Cung Mệnh có Liêm tọa thủ gặp Hổ đồng cung hay xung chiếu tất khó tránh được tù tội gông cùm hạn gặp Liêm, Hổ cũng rất xấu.
24. LIÊM TRINH PHÙNG VĂN QUẾ CÁNH BÔN BA
Cung Mệnh có Liêm toạ thủ gặp Văn Khúc đồng cung tất suốt đời phải lận đận bôn ba.
25. LIÊM TRINH, PHÁ HOẢ CƯ HÃM ĐỊA TỰ ẢI ĐẦU HÀ
Cung Mệnh có Liêm hay Phá, Hãm Địa toạ thủ gặp Hỏa đồng cung hoặc Liêm, Phá, Hỏa đồng cung tất phải đâm đầu xuống sông tự tử.
26. LIÊM PHÁ SÁT HỘI THIÊN DI TỬ Ư NGOẠI ĐẠO
Cung thiên Di có Liêm, Phá toạ thủ đồng cung gặp Kình, Đà, Hoả,Linh, Không, Kiếp hội hợp tất chết đường.
27. CÔNG DANH ĐỢI TUỔI TÁC CAO GIÁP LIÊM GIÁP SÁT ĐOÁN NÀO CÓ SAI
Cung Mệnh, Thân giáp Liêm, Giáp, Sát thì lớn tuổi mới có công danh.
28. TÙ NGỘ DƯƠNG, ĐÀ, LINH HỎA, HỮU TOẢ ĐA THẤT CỐC CHI ƯU
Cung Mệnh an tại Tỵ,Hợi có Liêm Trinh toạ thủ gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hoặc hạn gặp cách này tất có phen bị trói buộc, cầm tù đói khát.
MỜI THAM KHẢO:
LIÊM TRINH
Thủy
M: Dần, Thân
V: Tý, Ngọ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
H: Tỵ, Hợi, Mão, Dậu
Hung tinh (chính trực). Nóng nảy cương trực, liêm khiết.
1. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Liêm Trinh đắc địa:
– sự ngay thẳng, chính trực, đứng đắn, thanh cao
– sự liêm khiết
– sự nóng nảy, ương ngạnh, nghiêm nghị, đôi khi khắc nghiệt, cứng cỏi
– can đảm, cương quyết, dũng mãnh
Với đức tính nóng nảy, can đảm và dũng mãnh, Liêm Trinh là 1 trong 4 sao võ cách và hợp với Thất Sát, Phá Quân và Tham Lang thành bộ sao võ, nhấn mạnh võ tính và võ nghiệp của đương số.
Có số đào hoa (gọi là Đào Hoa thứ hai). Tuy nhiên, vì chính trực cố hữu nên Liên Trinh chỉ có nghĩa như sức thu hút, quyến rũ đối với người khác phái, không bao hàm ý nghĩa lẳng lơ, hoa nguyệt. Tuy nhiên, nếu Liêm Trinh đi đôi với Tham Lang thì chủ sự tham dục. Phái nữ gặp hai sao này thường bất lợi, nhất là nếu hãm địa.
b. Nếu Liêm Trinh hãm địa:
– khắc nghiệt, nóng nảy
– ngoan cố, ương ngạnh
– thâm hiểm, ti tiện, ác tính, lòng lang dạ thú
– có óc kinh doanh
– khéo tay, giỏi về thủ công nghệ
– thích đua chen, ganh tị
2. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
a. Nếu Liêm Trinh đắc địa:
Đương sự được phú quý và thọ. Đặc biệt có tài kiêm nhiệm cả văn võ, rất thao lược và quyền biến. Nếu được thêm Xương Khúc đồng cung thì là bậc anh hùng.
b. Nếu Liêm Trinh hãm địa:
– suốt đời lận đận
– bị nhiều bệnh tật, sức khỏe suy kém
– hay bị tai nạn
– phải ly tổ lập nghiệp
– giảm thọ
Đặc biệt, vì Liêm Trinh là tù tinh nên khó tránh họa ngục hình, nếu đi đối với sao dữ (Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh, Kỵ, Hình), có thể chết thê thảm. Không cần phải hội đủ bộ các sát tinh mà thường chỉ cần 1 hay 2 sao nói trên cũng bị ngục hình.
Nữ thì khắc chồng hại con, bệnh tật, chết dữ, chưa kể sự lăng loàn hoa nguyệt.
3. Ý nghĩa của Liêm trinh và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt:
– Liêm, Tướng: dũng mãnh, oai quyền, danh giá, thường là quân nhân. Thiên Tướng đi với Liêm Trinh có tác dụng khắc chế nóng tính của sao Liêm.
– Liêm, Hồng, Khôi, Xương, Khúc: mưu sĩ giỏi, đắc dụng
– Mệnh được Cự Nhật đồng cung chiếu: cũng được tốt đẹp như Cự, Nhật tọa thủ.
– Liêm, Xương, Khúc: có tài thao lược, quyền biến.
– Liêm, Hình đắc địa: quan võ giỏi, thẩm phán sắc nhưng cách này rất dễ bị hình tù.
b. Những bộ sao xấu:
– Liêm, Phá, Hỏa hãm địa: tự tử, trong đời chắc chắn có lần tự tử.
– Liêm, Phá, Kỵ, Tham: chết cháy
– Liêm, Kiếp, Hình ở Mão Dậu: bị hình tù, bị ám sát (như Liêm Kình Đà Hỏa Linh)
– Liêm, Kiếp ở Tỵ Hợi: tự ải trong tù
4. Ý nghĩa của Liêm ở các cung:
CUNG THÊ: rất bất lợi cho gia đạo, thể hiện qua:
– việc muộn lập gia đình. Trường hợp gặp Thiên Phủ đồng cung thì vợ chồng đều cứng cỏi, danh giá, sung túc nhưng phải muộn gia đạo mới tốt.
– lập gia đình nhiều lần (ở Dần Thân hoặc Tham, hoặc Sát, hoặc Phá, hoặc Tướng đồng cung)
– lấy vợ/chồng nghèo
– bị hình khắc gia đạo nếu gặp Sát, Phá, Tham hay Tướng
– Liêm Trinh bất lợi về gia đạo như các sao Phá Quân, Thất Sát, Tham Lang, đặc biệt là đối với phái nữ.
CUNG TỬ
– sự chậm con
– sự ít con (trừ phi đồng cung với Thiên Phủ)
– sự sát con (trường hợp gặp Sát, Phá)
– sự khó nuôi con (trường hợp gặp Tướng, Phá, Sát, Tham đồng cung)
– con không hiển đạt (nếu gặp Phá, Sát, Tham) trừ trường hợp nếu có Phủ và Tướng đồng cung
CUNG TÀI
– Rất tốt nếu gặp Phủ hay Tướng đồng cung: giàu có lớn, giữ được của.
– Tốt nếu Liêm Trinh ở Dần Thân: phải cạnh tranh mới được tiền, làm giàu chậm nhưng chắc chắn
– Nếu Sát đồng cung: thất thường
– Nếu Phá đồng cung: tiền bạc đi liền với tai ương
– Nếu Tham đồng cung: túng bấn, khổ vì tiền, bị kiện vì tiền
CUNG TẬT
– Liêm, Kiếp ở Hỏa cung hay Liêm, Hỏa ngộ Kiếp, Không : thắt cổ.
– Liêm, Tham, Tí, Hợi : hình tù.
– Liêm, Tham, Hình :hình tù.
– Liêm Cư phùng Nhật Nguyệt = hình thù kỳ dị.
– Liêm, Tham, Không, Kiếp Dần, Thân ngộ Kỵ = bất đắc kỳ tử.
CUNG DI
– Rất tốt nếu đơn thủ
THAM LANG
Tác giả: Thái Vân Thình
1. THAM LANG ĐỘC CƯ ĐA HƯ THIỂU THỰC
Cung Mệnh, Thân có Tham Lang đơn thủ là người hay dối trá.
2. THAM LANG NHẬP MIẾU THỌ NGUYÊN THỜI
Cung Mệnh có Tham Lang, Miến Địa toạ thủ tất sống lâu.
3. NỮ MỆNH THAM LANG ĐA TẬT ĐỐ
Đàn bà cung Mệnh có Tham Lang toạ thủ là người hay cải nhau và ghen tuông.
4. THAM LANG HÃM ĐỊA TÁC TRỨ NHÂN
Cung Mệnh có Tham, Hãm Địa toạ thủ là người vô dụng chẳng làm được việc gì.
5. THAM LANG NÃI LÃNG ĐÃNG CHI TÍNH, NGỘ KHOA QUYỀN NHI HỌC NGHIỆP TINH THÔNG
Cung Mệnh có Tham Lang toạ thủ là người ham chơi, biếng nhác nếu gặp Khoa, Quyền thì lại học hành rất giỏi.
6. THAM LANG, LIÊM TRINH, PHÁ QUÂN ÁC, THẤT SÁT, KÌNH DƯƠNG, ĐÀ LA HUNG
Cung Mệnh có Tham, Liêm, Phá toạ thủ tất có tình ác, có Thất Sát, Kình, Đà thời hung dữ, các sao kể trên phải cần gặp Khoa, Quyền, Lộc mới hay.
7. THAM LANG ĐỒNG XƯƠNG KHÚC Ư SỬU, MÙI ĐÍCH HỮU ĐẦU HÀ CHI HOẠN
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Tham Lang cùng Xương, Khúc toạ thủ ắt phải chết đuối.
8. DẦN, THÂN THAM NGỘ VĂN XƯƠNG VẬN ÔNG ĐỒNG PHÚ HÁN HOÀNG ĐEM LƯU
Cung Mệnh an tại Dần, Thân, có Tham Lang toạ thủ tại gặp Vân Xương như Đồng Phú bị vua Hán lưu đầy.
9. DẦN, THÂN NHI HỘI THAM LIÊM NGỘ VĂN XƯƠNG NHẬP LAO QUẢN TRỌNG
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Tham, hoặc Liêm toạ thủ gặp Văn Xương tất có phen bị giam cầm như QuảnTrọng, hạn gặp nên đề phòng hình ngục quan tang.
10. THAM PHÙNG NỮ SỐ HOÀI THAI LẠI THÊM LO BỆNH ĐẾN NGOÀI NỬA NĂM
Đàn bà cung Mệnh, thân hay Tử Tức có Tham Lang Hãm Địa toạ thủ thì đề phòng hư thai lại mắc bệnh ho lâu khỏi.
11. THAM LANG CƯ MÃO, DẬU NGỘ HỎA TẮC CÔNG KHANH
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Tham Lang toạ thủ gặp Hoả Tinh tất làm đến công khanh.
12. THAM LANG HỎA LỘC CƯ TỨ MỘ GIA CÁT DIỆU TRUNG BÌNH CHI CÁCH
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, sửu, Mùi có Tham Lang Hoá Lộc toạ thủ đồng cung được CÁt Tinh hội hợp tất được trung phú trung quí.
13. THAM LANG NGỘ LINH HOẢ TỨ MỘ CUNG, HÀO PHÚ GIA TƯ HẦU, BÁ QUÝ.
Cung Mệnh an tại Thìn, Sửu, Mùi có Tham Lang toạ thủ gặp Hoả, Linh hội hợp tất giàu có vào hàng phú gia, ở Thìn, Tuất là thượng cách Sửu, Mùi là thứ cách.
14. THAM LANG HỘI SÁT VÔ CÁT DIỆU ĐỒ TỀ CHI NHÂN
Cung Mệnh có Tham, Hãm Địa toạ thủ gặp Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh hội hợp không được CÁt Tinh hoá giải tất làm nghề đề tể.
15.THAM LANG TÝ, NGỌ, MÃO, DẬU THỬ THIẾT CẦU DU CHI BỐI, CHUNG THÂN BẤT NĂNG HỮU VI
Cung Mệnh an tại Tý, nGọ, Mão, Dậu có Tham Lang toạ thủ là người hay khoác lác nhưng rút cục chẳng làm nên việc gì tuy nhiên tuổi Hợi,Mão, Mùi, Mệnh an tại Mão tuổi Tụ, Dậu, Sửu,Mệnh an tại Dậu có Tham Lang toạ thủ là hợp cách, tuy là người đại ngôn nhưng rất có tài.
16. THAM LANG GIA CÁT TOẠ TRƯỜNG SINH THỌ KHẢO VĨNH NHƯ BÀNH TỔ
Cung Mệnh có Tham Lang toạ thủ gặp TRườn gSinh đồng cung thêm Cát Tinh hội hợp tất sống lâu như Bành Tổ, Tuổi DẦn, Ngọ, Tuất mang Hỏa, Mệnh an tại Dần thuộc Mộc hoặc Thân thuộc Kim được cách trường thọ nếu thêm Trường Sinh tất được phúc thọ.
17. THAM LANG TỴ, HỢI GIA SÁT, BẤT VI ĐỒ HỘ DIỆC TAO HÌNH
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi co Tham Lang toạ thủ gặp Sát Tinh hội hợp nên làm nghề đồ tể hay bán thịt thì tránh được quan tung hình ngục.
18. THAM VŨ ĐỒNG HÀNH VĂN CẢNH BIÊN DI THÁN PHỤC
Cung Mệnh có Tham, Miếu Vượng tọa thủ gặp Vũ đồng cung tất phải ngoài 30 tuổi mới được hưởng phúc và làm nên hphát đạt co uy quyền nhiều người phục tùng. Mệnh an tại Thìn, Tuất có Tham tọa thủ là thượng cách tại Sửu Mùi là thứ cách.
19. THAM LANG GIA SÁT ĐỒNG CUNG NỮ DU HƯƠNG NHI NAM THỬ THIẾT
Cung Mệnh có Tham, Hãm Địa toạ thủ gặp Kinh Đà, Không, Kiếp hay Hỏa, Linh đồng cung đàn bà tất đàm đãng buôn son bán phấn, đàn ông thời trộm cấp bất lương.
20. THAM NGỘ DƯƠNG ĐÀ CƯ HỢI, TÝ DANH VI PHIẾM THUỶ ĐÀO HOA
Cung Mệnh an tại Hợi, Tý có Tham toạ thủ gặp Kình, Đà hội hợp là người trăng hoa trai giá mà hư thân, thường hay lang thang nay đây mai đó ví như hoa đào nổi trên giòng nước.
21. THAM LANG ĐÀ LA TẠI DẦN CUNG, HỰU VIẾT PHONG LƯU THÁI KỸ
Cung Mệnh an tại Dần có Tham toạ thủ gặp Đà La đồng cung nếu đi ca hát thì được phong lưu.
22. THAM LANG HỎA TINH CƯ MIẾU VƯỢNG DANH TRẤN CHƯ BANG
Cung Mệnh có Tham, Miếu hay Vượng Địa toạ thủ gặp Hỏa đồng cung tất được hưởng giàu sang lại thêm danh tiếng lừng lẫy uy quyền hiển hách Mệnh an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là thượng cách an tại Mão là thứ cách nếu bị Kình, Đà, Không Kiếp xâm phạm thì vô vị.
23. THAM LANG KỴ NGỘ SÁT TINH ƯU XÂM KHÔNG KIẾP VĂN NIÊN PHÚ THỌ NAN TOÀN LƯỠNG
Cung Mệnh có Tham toạ thủ gặp Không hay Kiếp đồng cung hoặc Kình, Đà, Hoả, Linh xâm phạm về già nghèo hèn thì sống lâu giàu sang thì chết sớm không được hưởng.
24. THAM CƯ ĐOÀI CHẤN THOÁT TỤC VI TĂNG KIẾP KỴ LAI XÂM TRẦN HOÀN ĐA TRÁI
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Tham toạ thủ là người thích về đạo lý tu hành. Nhưng gặp thêm Kiếp, Kỵ dù có muốn giũ sạch trần duyên vẫn còn nặng nợ rồi cũng phải phá giới. Tuổi Dần, Quý hạn gặp các sao kể trên rất xấu nếu gặp Hóa Khoa, Thiên Lương có thể cứu giải được.
25. THAM LANG HỢI, TÝ HẠNH PHÙNG QUYỀN VƯỢNG BIẾN HƯ THÀNH THỰC Ư GIÁP KỶ, TUẾ; PHÚ DANH VIÊN MÃN
Cung Mệnh an tại Hợi, Tý có Tham toạ thủ là người hay dối trá gặp Quyền, Vương lại là người thật thà trung hậu giữ lời hứa, tuổi Giáp và Kỷ có cách này tất được hưởng giàu sang lại thêm danh tiếng lừng lẫy.
26.THAM LINH TỊNH THỦ TƯỚNG TƯỚNG CHI DANH
Cung Mệnh an tại tý hay Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Tham toạ thủ, Linh Tinh đồng cung người tuổi Mậu, Kỷ văn võ toàn tài uy quyền xuất chúng các tuổi khác cũng là bậc võ tướng oai danh lừng lẫy.
27. THAM XƯƠNG CƯ MỆNH PHẤN CỐT TUÝ SI
Cung Mệnh an tại Tý, Hợi có Tham, Liêm toạ thủ đồng cung gặp Văn Xương, Văn Khúc, Hoá Kỵ hoặc Ac Sát Tinh hội hợp tất mắc bệnh bạch tạng hay bị lang ben loang lỗ.
28. THAM CƯ TÝ THỬ THIẾT VÔ NGHI, NGỘ TUẦN KHÔNG PHẢN VI ĐOAN CHÍNH
Cung Mệnh an tại Tý có Tham tọa thủ là người điêu ngoa có một nói mười nếu gặp Tuần án ngữ, Thiên Không tọa thủ tại là người thận trọng lời nói biết giữ lời hứa.
29. THAM TÚ TỌA NHI PHÙNG HÓA KỴ ĐẠO NGOẠI HÀNH THƯƠNG
Cung Mệnh có Tham, Miếu, Vượng, Đắc Địa tọa thủ gặp Hóa Kỵ đồng cung là người ngược xuôi buôn bán làm giàu.
30. THAM ĐÀO TAI NHÀN CUNG, NỮ MỆNH ĐỘC PHỤ CHI NHÂN NGỘ TRIỆT TUẦN TÂM TÌNH THỨ THÁI
Đàn bà cung Mệnh an tại Hợi, Tý có Tham, Đào tọa thủ đồng cung là người độc ác, nham hiểm và đàm đãng nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ là người tâm tình cởi mở, phúc hậu, đoan trang.
31. THAM SÁT NGỌ, DẦN KIÊM NGỘ HỔ TANG LÔI THÚ NAN ĐỀ
Cung Mệnh an tại Ngọ, Dần có Tham tọa thủ gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh, Tang, Hổ hội hợp tất phải đề phòng sấm sté hay thú dữ cắn.
32. THAM TỌA THỦY CUNG GIÁP BIÊN TỨ SÁT BẦN KHỔ CHUNG THÂN
Cung Mệnh an tại Hợi, Tý có Tham tọa thủ gặp Kinh, Đà, Không, Kiếp tất suốt đời nghèo khổ.
33. THAM LINH THỦ MỆNH MIẾU VIÊN TƯỚNG TƯỚNG CHI QUÝ
Cung Mệnh có Tham Lang tọa thủ đồng cung Miếu, Vượng là người văn võ tòan tài thường hiển đạt về võ nghiệp.
34. THAM KỴ TRÙNG TIÊU THỦY TAI NẠN MIỄN
Cung Mệnh có Tham, Kỵ gặp riêu nếu không có sao giải tất chết không thể tránh được.
35. THAM LANG BẠCH HỔ PHÙNG SINH TUẤT, THÌN SỐ ẤY LÁNH MÌNH SƠN LÂM
Cung Mệnh có tham Lang gặp Bạch Hổ tọa thủ người tuổi Thìn, Tuất không nên lên rừng, núi e gặp ác thú cắn.
36. QUAN CUNG THAM VŨ CÙNG XÂM ĐƯỜNG MÂY THUỞ ẤY HẢI LÂM BỔN TRÌ
Qung Quan Lộc có Tham Lang, Vũ Khúc, Miếu, Vượng, Địa tọa thủ tất phải bôn ba lúc lên rừng lúc xuống biển.
37. THAM VŨ TIỀN BẦN NHI HẬU PHÚ
Cung Mệnh có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung tất tiền vẫn vất vả nghèo túng nhưng ngoài 30 tuổi lại giàu có và càng về già lại càng sung túc tuổi Kỷ gặp Xương, Khúc, Khoa, Quyền, Lộc là thượng cách.
38. THAM VŨ THÂN CUNG VÌ HẠ CÁCH
Cung Thân có Tham Vũ tọa thủ đồng cung tất suốt đời vất vả không thể hiển đạt được.
39. THAM VŨ THỦ THÂN, VÔ CÁT MỆNH PHẢN BẤT VI LƯƠNG
Cung Thân có Tham, Vũ tọa thủ không gặp Cát Tinh hội hợp về già càng vất vả.
40. THAM VŨ TỨ SINH, MỘ CUNG, PHÁ QUÂN, KỴ SÁT, BÁCH CÔNG THÔNG
Cung Mệnh an tại Dần, Thân, Tỵ, Hợi (Tứ Sinh) hay Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (TứMộ)
có tham, Vũ, Phá hội hợp gặp Sát tinh, Hóa Kỵ là người khéo tay chuyên về công nghệ hay kỹ thuật rất thành thạo.
41. THAM LANG VŨ KHÚC ĐỒNG CUNG THỦ THÂN VÔ CÁT MỆNH PHẢN BẤT TRƯỜNG
Cung Thân có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung, Mệnh không có Cát Tinh hội hợp cứu giải tất bần khổ suốt đời.
42. THAM, VŨ PHÁ QUÂN VÔ CÁT DIỆU MÊ LUYẾN TỬU SẮC DĨ VONG THÂN
Cung Mệnh có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung gặp Phá hợp chiếu không có Cát Tinh quần tu hóa giải là người ham chơi bởi vì rượu ngon, gái đẹp mà thiệt mạng.
43. THAM VŨ MỘ TRUNG CƯ TAM THẬP TỔNG PHÁT PHÚC
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Tham hay Vũ tọa thủ hoặc an tại Sửu, Mùi, Tham, Vũ, Lộc thủ đồng cung tất phải ngoài 30 tuổi mới được hưởng phúc phát đạt.
44. ĐỒNG HÀNH THAM VŨ UY ÁP BIÊN DI
Cung Mệnh có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung là người anh hùng xuất chúng oai danh lừng lẫy khiến lân lang phải khiếp sợ. Số Đức Trần Hưng Đạo Mệnh an tại Mùi có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung.
45. THAM VŨ ĐỒNG HÀNH HẠNH PHÙNG MỘ TINH, TỨ ĐẠI HIỂN VINH
Cung Phúc Đức an tại Sửu, Mùi có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung gặp sao Mộ đóng tại chính cung tất họ hàng 4 đời được vinh hiển nếu cung Mệnh có cách này cũng làm nên danh giá uy quyền hiển hách lưu lại đời đời.
46. THAM LANG, LIÊM TRINH ĐỒNG ĐỘ ĐA LÃNG ĐÃNG, NỮ ĐA DÂM
Cung Mệnh có Tham, Liêm tọa thủ đồng cung, đàn ông là ngưởi chơi bời nay đây mai đó, đàn bà là người dâm đãng.
47. THAM LIÊM CÀN THƯỢNG VÂN LẬP VÔ PHONG TUYỆT LINH ƯU NHẬP VI NHÂN BẦN KHỔ, NÃI PHÙNG DƯƠNG NHẬN KIẾP KHÔNG HƯ MÃ CHUNG THÂN PHI YỂU TẤC CÔ BẦN
Cung Mệnh an tại Hợi có Tham, Liêm tọa thủ đồng cung ví như mây đức không có giá, gặp Tuyết Linh, tất nghèo khổ đói rách gặp Kinh, Đà, Không, Kiếp, Thiên, Hư, Thiên Mã hội hợp thời suốt đời nghèo hèn khổ sở nếu không tất phải chết non.
48. MỆNH ĐẮC THAM, LIÊM, SÁT, PHÁ TU CẦN TỨ PHÚ VŨ TƯỚNG LƯU NIÊN
Cung Mệnh có Sát, Phá, Liêm, Tham hội hợp hạn cần gặp bộ Tử, Phủ, Vũ, Tướng thời hay.
49. THAM LANG TẠI THẾ GIÁ THÚ NGHI CẦU TRƯỞNG NỮ
Cung Thê có Tham Lang tọa thủ thì lấy vợ là con gái trưởng.
50. THAM LANG NGỘ PHU QUÂN MỆNH CHÍNH TẮC ĐÍNH BẤT CHÍNH TẮC THIẾP
Cung Phu có Tham tọa thủ, Mệnh có Chính Diệu là vợ cả, không có Chính diệu là tỳ thiếp, vợ lẻ.
51. THAM ĐÀ TỬU SẮC CHƠI BỜI
Cung Phu có Tham Lang tọa thủ gặp Đà La tất lấy chồng rượu chè trai gái.
52. THAM ĐÀO GIẢI ÁCH NHI NGỘ LINH RIÊU LÃNH HOÀN CHI MỆNH
Cung Tật Ach có Tham, Đào tọa thủ đồng cung gặp Linh, Riêu hội hợp tất bị bịnh lạnh cảm nếu hiếm con.
53. THAM RIÊU HÃM ĐỊA CÙNG XÂM GIA TRUNG THẤT VẬN GIAN LÂM TRẠCH TÀI
Cung Điền Trạch hay Tài Bạch có Tham Lang, Hãm Địa tọa thủ gặp Thiên Riêu thì của cải bị thất thoát vì hay bị trộm cắp.
54. THÂN Ư PHÚC CƯ MẠC KIẾN THAM XƯƠNG TƯỚNG HỎA KHÔI HÌNH LẠI LÂM ĐÀ SÁT KIẾP KHÔNG YẾM THẾ ƯU THỜI, KỴ TỬ KHÔN TOÀN, HẠNH GIA LONG, PHƯỢNG, KHOA, QUYỀN CHUNG THÂN BẤT ĐẮC CHI BÌNH, MẠC VÔ KHIẾM BẬT KHẢ AN NINH
Cung Phúc đức an tại Thân có Tham tọa thủ gặp Xương, Tướng, Hỏa, Khôi, Hình lại bị Kinh, Đà, Không, Kiếp xâm phạm là người yếm thế có tài nhưng không gặp thời, lúc chết cũng không được yên nhưng nếu được Long, Phương, Khoa, Quyền hội hợp tuy cả đời bất đắc chí nhưng bằng lòng chịu thiếu thốn thời được yên ổn.
55. TÝ, NGỌ, THAM ĐÀO, ẤT, KỶ ÂM NAM: LẬP NGHIỆP DO THÊ KIÊM NĂNG SÁT DIỆU, HÀNH SỰ DO THÊ
Cung Thê an tại Tý, Ngọ có Tham, Đào Hoa tọa thủ đồng cung. Đàn ông tuổi At, Kỷ tất nhở vợ mà lập nên cơ nghiệp nếu gặp Sát Tinh hội hợp thời nhờ vợ mà có danh, mọi quyền hành đều do nơi vợ.
THAM KHẢO:
THAM LANG
Mộc
V: Sửu, Mùi.
Đ: Thìn, Tuất, Dần, Thân
H: Tị, Hợi, Tý, Ngọ, Mão, Dậu
Hung tinh. Gian tham
1. Ý nghĩa bệnh lý:
– Tham ở Dần Thân: bệnh ở chân
– Tham Đà ở Dần Thân: ăn uống sinh bệnh khó chữa
– Tham ở Tý Ngọ: chơi bời mắc bệnh
– Tham Kỵ đồng cung: bị thủy tai, chết đuối
– Tham Riêu: bệnh phong tình, bị thủy tai
2. Ý nghĩa tính tình:
Nói chung, hai ý nghĩa nổi bật nhất là lòng tham dục và số đào hoa.
a. Nếu Tham Lang đắc địa:
– khá thông minh
– trung hậu
– hiếu thắng, tự đắc
– ưa hoạt động
– có óc kinh doanh, có tài tổ chức
– lòng tham dục vô bờ bến, hay mưu tính những chuyện to lớn
– nóng nảy, làm gì cũng muốn chóng xong, nhưng chỉ chuyên cần siêng năng buổi đầu, rồi về sau sinh lười biếng chán nản, bỏ dở. Tính bất nhất.
– thích ăn ngon mặc đẹp, chơi bời cho thỏa chí. Tham Lang vốn là sao đào hoa và sao dâm dục nên nếu kèm thêm Riêu, Mộc, Cái, Đào, Hồng thì đó là hạng play boy/girl rất hỗn tạp.
b. Nếu Tham Lang hãm địa:
– gian hiểm, dối trá, ích kỷ, hiểm độc
– tham lam, có nhiều dục vọng, hay ghen tuông
– không quả quyết, không bền chí, yếm thế (Mão Dậu)
– hay chơi bời, se sua, sa đọa, dễ động tình, dâm dật hay lăng loàn, đối với cả nam lẫn nữ.
– đa nghi, gian quyệt, tham lam
– bất đắc chí, bất mãn
Riêng đối với phái nữ, người có Tham Lang hãm địa rất dễ sa ngã, hư đốn, có chồng mà còn đa mang, ngoại tình. Đi kèm với Liêm, Đào, Hồn, Mộc, Cái, Riêu, Kỵ thì rất có thể là gái giang hồ hoặc ít nhất tính nết hết sức dâm đãng, bạc tình.
Ngoài ra, vì đặc tính tham dục của Tham Lang nên người nào có sao này thủ mệnh thường là kẻ gian, xấu máu về tiền bạc, tửu sắc, quyền hành.
3. Ý nghĩa tài lộc:
a. Nếu Tham Lang đắc địa trở lên thì giàu sang.
Vì Tham Lang là sao Bắc đẩu nên càng già càng thịnh vượng, an nhàn, sung sướng.
Nếu có thêm cát tinh thì mức tài lộc, công danh càng tăng. Nếu đồng cung với Kỵ thì buôn bán mà giàu có.
b. Nếu Tham Lang hãm địa:
Có óc kinh doanh, thường chuyên về kỹ nghệ, thương mại, thủ công nhưng tài lộc, công danh chật vật.
Nhưng dù miếu, vượng, đắc hay hãm địa, hoặc gặp Kỵ hay Riêu đồng cung thì thường bị giam cầm (nếu thiếu sao giải) hoặc hay bị tai nạn sông nước.
4. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa
Nói chung, Tham Lang đi cùng với ác và sát tinh là phá cách, tai họa nhiều thêm.
Đắc địa thì sống lâu, dù thiếu thời vất vả. Nếu hãm địa thì nhiều bệnh, hay bị giam cầm, nếu không bỏ quê hương cầu thực thì yểu, cô độc.
Riêng Tham Lang ở Mão Dậu là người yếm thế, làm việc gì cũng thất bại và hay gặp sự chẳng lành. Người này chỉ có chí hướng đi tu. Nếu gặp thêm sát tinh hay Kỵ, Hình thì hay bị nạn khủng khiếp, giam cầm và yểu tử.
5. Ý nghĩa của tham lang và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt:
– Tham Hỏa đồng cung miếu địa hay Tham Linh đồng cung miếu địa: phú quý tột bực, danh tiếng lừng lẫy. Rất hiển đạt về võ nghiệp. Rất tốt cho hai tuổi Mậu, Kỷ.
– Tham Sinh ở Dần Thân: sống rất lâu.
– Tham Vũ đồng cung ở Tứ Mộ: phát phúc và giàu sang từ 30 tuổi trở đi nhưng phải có thêm cát tinh nhiều ở Mệnh. Nếu thêm cả Hỏa Linh thì rất quý hiển
– Nhưng nếu cung Thân ở Tứ Mộ có Tham Vũ thì lại là hạ cách, không quý hiển được, nhất là thiếu cát tinh.
– Các cách trên nếu có thêm sao tốt như Khoa, Quyền, Lộc, Xương, Khúc, Tả, Hữu thì rất tốt cả về công danh, tài lộc, phúc thọ, tâm tính.
b. Những bộ sao xấu:
– Tham Vũ đồng cung gặp Phá Quân: lụy thânvì sa đọa tửu, sắc
– Tham Liêm đồng cung ở Tỵ, Hợi: con trai đàng điếm, du đãng, con gái dâm dật đĩ thõa, giang hồ. Chỉ có sao Hóa Kỵ hay Tuần Triệt mới hóa giải được bất lợi này.
– Tham Liêm ở Dần Thân gặp Văn Xương đồng cung: phải có phen bị tù hình khổ sở (nếu thiếu sao giải).
– Tham Liêm Tuyệt Linh đồng cung: suốt đời cùng khổ hoặc chết non.
– Tham Liêm Kình Kiếp Không Hư, Mã: như trên
– Tham gặp sát tinh (thiếu cát tinh): hạ cách (đồ tể, hàng thịt, trộm cắp, gian lận vô dụng); đàn bà thì dâm dật, đĩ thõa, suốt đời nghèo khổ (ăn mày).
– Tham Kình (hay Đà đồng cung) ở Tý Hợi: giang hồ, lãng tử, chơi bời lang thang hay hoang đàng. Nếu ở Dần thì còn bị đánh đập vì chơi bời.
– Tham Sát: trai trộm cướp, gái giang hồ; nếu thêm hung tinh thì nguy hiểm càng tăng.
– Tham Sát Tang Hổ ở Dần, Ngọ: bị sét đánh, thú cắn
– Tham, Không ,Kiếp ở Mão Dậu: đi tu phá giới
– Tham, Đào, Tham Hồng hay Tham Liêm: dâm đãng, lăng loàn. (Nếu gặp Tuần Triệt thì đoan chính).
c. Vài biệt cách:
– ham, Vượng, Quyền ở Hợi Tý: rất giàu sang, nhất là đối với hai tuổi Giáp, Kỷ
– Tham Kỵ ở Tứ Mộ: buôn bán đa đoan, xuôi ngược nhưng rất giàu
6. Ý nghĩa của Tham Lang ở các cung:
CUNG MỆNH
– Có Tham ở Tứ Tuyệt (Tý, Ngọ, Mão, Dậu): tất cả đều là hạng gian xảo
TuổiCung an mệnhThân, Tý, ThìnTýDần, Ngọ, TuấtNgọHợi, Mão, MùiMãoTỵ, Dậu, SửuDậu
– Tham độc cư : đời sống chỉ có hư danh mà không sự thật.
– Tham ngộ Tràng sinh : giàu thọ.
– Tham ngộ nhị Hao đắc địa : danh tiếng phong lưu, nhị Hao hãm : bần tiện.
– Tham ngộ Lộc : trọc phú.
– Tham cư Thân, Mệnh hãm địa : đạo tặc, dâm bôn; ngộ Tuần, Triệt: tốt thuận hòa.
– Tham cư Dần : thọ.
– Tham Vũ thủ chiếu: tiền bần hậu phú.
– Tham ngộ Hỏa hay Linh, miếu địa Thìn, Tuất, Sửu, Mùi triều chiếu : anh hùng.
– Tham cư tị : hình ngục nan đào, các cung khác : bần cùng.
– Tham, Vũ, Liêm, Sát : du côn, cướp đường, đàn bà khắc hại chồng con.
– Tham cư Tí Mệnh : nói như sẻ cửa sẻ nhà;
– Tham, Kiếp : gian nan vất vả.
– Tham ngộ Xương, Khúc, Kỵ : bạch tạng.
– Tham đắc địa ngộ Kỵ : buôn bán ngược xuôi, ngộ Lộc, Lương : giàu sang.
– Tham Linh Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : văn vũ toàn tài.
– Tham, Liêm, Không, Kiếp dần thân cư mệnh, hoặc Thiên di : ăn mày.
– Tham, Sát dần thân nữ Mệnh : gái bạc tình.
– Tham, Kỵ có Tướng quân ngộ Triệt ở Thiên di : chết đâm.
– Tham, Đà : tửu sắc.
CUNG PHU THÊ
Thông thường, vợ là trưởng nữ, tính hay ghen.
– Nếu ở Thìn Tuất, vợ/chồng tài giỏi, giàu sang, nhưng gái thì ghen, chồng thì ăn chơi. Có thể hình khắc nếu lập gia đình sớm.
– Tham, Lương, Tí, Ngọ, Mùi : lấy trưởng nữ người ta, song bất cứ ở cung nào nếu lấy sớm cũng khắc.
– Nếu ở Dần Thân, vợ hay chồng ghen tuông, dâm đãng và bạc tình, hôn nhân rất chóng thành nhưng cũng dễ rã.
– Đồng cung với Tử Vi thì tốt nếu muộn gia đạo.
– Đi với Liêm thì gia đạo hình khắc, dễ lấy, dễ bỏ, chồng nghèo hay có lần phải bị hình tù.
– Đồng cung với Vũ Khúc thì muộn gia đạo hoặc phải lấy người lớn tuổi hơn nhiều, vợ chồng tháo vát nhưng có thể hình khắc nếu sớm hôn nhân.
CUNG TÀI
– Nếu ở Thìn Tuất thì chóng phát đạt, nhất là về già. Cùng với Vũ Khúc thì chỉ phát được lúc già, sau 30 tuổi.
– Tham Đồng: tay trắng làm nên
– Đồng cung với Tử Vi t hì tầm thường.
– Đồng cung với Liêm hoặc Tham ở Tý Ngọ thì túng thiếu. Riêng với Liêm thì âu lo về sinh kế, phải bị tai họa vì tiền bạc (tù, kiện tụng).
CUNG DI
– Chỉ tốt ở Thìn Tuất: sinh kế dễ dàng nhờ gặp quý nhân. Nếu không, với các sao khác như Tử Vi, Liêm Trinh thì bất lợi hay bị tai nạn vì kiện tụng, tù tội, tiểu nhân.
– Tại Tý Ngọ và Dần Thân cũng không hay.
– Đặc biệt với Vũ Khúc thì phát tài nhờ buôn bán, đương sự là phú thương.
CUNG QUAN
– Tại Tý Ngọ Dần Thân, thường là quân nhân, chức vị tầm thường, công danh nhỏ thấp, thất thường.
– Tại Tý Ngọ thì tham nhũng, nếu buôn bán thì lại thịnh vượng.
– Đồng cung với Liêm thì cũng là võ nghiệp nhưng thấp kém lại hay bị hình tù. Với Tử Vi thì bình thường.
– Nếu đồng cung với Vũ Khúc thì là doanh thương đắc phú, nhất là về hậu vận. Làm viên chức thì không bền.
CUNG PHÚC
– Tại Thìn Tuất và đặc biệt đi với Vũ Khúc thì tốt đẹp, hưởng phúc thọ, nhất là về già. Họ hàng cũng hiển vinh, nhất là nghiệp võ hay buôn bán, thường tha phương lập nghiệp.
– Còn ở Dần Thân Tý Ngọ, đồng cung với Tử Vi thì kém và bạc phúc, dòng họ ly tán, sa sút, có khi dâm đãng.
– Riêng với Liêm thì nhất định yểu, hay họa vì hình tù kiện tụng truyền kiếp, họ hàng ly tán, cơ hàn.
– Tham, Vi đắc địa : phú quý.
– Tham, Vũ thìn, Tuất hay Tham, Lương, Tràng sinh Thiên Thọ : đại thọ.
– Tham, Vũ, Mộ : bốn đời vinh hiển.
CUNG TỬ
Tham Lang ít hợp với tử tức. Cho dù ở Thìn Tuất cũng không đẹp vì con bất mục và xung khẵc. Tại các cung khác thì hư hỏng, phá của, muộn con.
CUNG TẬT
– Tham, Liêm, Hình, Liêm Tị Hợi ; hình tù Tham độc cư : nghịch ngợm, liều lĩnh, mạo hiểm, có bệnh tật ở chân.
– Tham, Hổ : thú dữ cắn chết.
– Tham, Kỵ : vận hạn nhiều.
– Tham hãm đàn bà bệnh hậu sản.
– Tham, Liêm, Hỏa, Hình, Diêu, Kỵ, Tham, Liêm, Không, Kiếp dần, thân ngộ Hỏa : bất đắc kỳ tử.
CUNG NÔ
– Tôi tớ lam hao tài
– ở Tị Hợi: vì tôi tớ mà bị kiện.
– Tham, Mã : mang bệnh lâu khỏi.
CUNG ĐIỀN
– có Tham : tổ nghiệp phá hết lại thành.
HẠN
– Nếu Tham nhập hạn ở Tứ Mộ thì hoạnh phát tài danh, nhất là khi có thêm Linh Hỏa hội chiếu.
– Tham Vũ Lộc Mã: được nhiều tiền và có danh chức.
– Tham Hồng Đào: lập gia đình.
– Nếu Tham hãm địa thì hao tiền, phóng đãng, có thể bị tù hay họa. Gặp thêm sát tinh, càng thêm nguy kịch.
– Tham, Vũ ngộ Nguyệt : ở năm nào thì năm ấy có công danh; song phải là lớn tuổi vì chậm có.
– Tham, Không, Kiếp : cùng đường. Tham, Riêu, Kỵ : phòng sông nước.
– Tham, Hổ : phòng thú dữ.
– Tham, Hao : ai oán vì tiền, thất vọng về tình.
– Tham Vũ tại Sửu, Mùi Mệnh giáp Nhật, Nguyệt, Cự, Đồng lai : Hạn đến đó công danh thành toại.
– Tham, Lương, Kỵ : phòng vật đổ đè.
THIÊN – CƠ
Tác giả: Thái Vân Thình
1. CƠ VIÊN PHÚ TÍNH TỬ TÂM
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, Mão, dậu, Tỵ, Thân, Tý, Ngọ, Sửu, Mùi là người phúc hậu có lòng từ thiện.
2. THIÊN CƠ TẠI VIÊN SẢO TÀI XUẤT CHÚNG
Cung Mệnh có Thiên Cơ, Miếu hay Vượng Địa tọa thủ thì có nghề nghiệp tinh xảo hơn người.
3. MỆNH PHÙNG THIÊN CƠ, MIẾU VƯỢNG ĐA NĂNG
Cung Mệnh có thiên Cơ Miếu hay Vượng Địa tọa thủ là người nhiều tài năng.
4. THIÊN CƠ NỮ MỆNH THIỀN TRUNG
Đàn bà cung Mệnh cư tại Dần, Hợi có thiên cơ tọa thủ tức cư, Hãm Địa nên phải vất vả.
5. THIÊN CƠ CƯ SỬU KINH VÂN: HÀI, ĐẮC DIỆU CÁNH NẠI TÀI BỒI
Cung Mệnh hay Tài Bạch an tại sửu có thiên Cơ là sao hành Mộc tọa thủ tại cung Sửu thuộc Am Thổ sách nói rằng: tốt, nếu lại được thêm sao Thủy nữa thì tài năng tiền bạc lại bồi thêm.
6. CƠ THƯ HỒNG, CƯ DẦN ĐỊA, NHI PHÙNG LỘC ẤN LOAN CẬN CỬU TRÙNG
Cung Mệnh an tại DẦn có Thiên Cơ tọa thủ, Tấu Thư, Hồng Loan đồng cung gặp Lộc, An hội hợp là người kề cận vị nguyên thủ hay vưa chúa đàn ông cần Lộc Tồn, đàn bà cần Tấn Thư.
7. YẾU ANH PHÙNG NGỌC NỮ GIAI DO CƠ NGỘ KÌNH DƯƠNG
Cung Mệnh có Thiên Cơ tọa thủ gặp Kinh Dương đồng cung như Yến Anh gặp Ngọc Nữ.
8. THIÊN DI CƠ MÃ CÙNG NGÔI, ĐÔNG TRÌ TÂY VŨ PHA PHÔI CÕI NGOÀI
Cung Thiên Di có thiên Cơ, Thiên Mã tọa thủ đồng cung là người chỉ làm công vu ở nước ngoài.
9. CƠ HỘI PHỤC GIA CƯ NGỌ VI, VẬN GẶP THỜI CHỨC VỤ QUẢN BINH
Cung Mệnh an tại Ngọ có thiên Cơ, Phục Bình tọa thủ tất sẽ có quan chức về quân đội rất hiển hách.
10. VẬN HỘI CƠ THƯ GIA LÂM KIẾP TUẾ: BÁI TƯỚNG ĐĂNG ĐÀN ĐẮC QUÂN SỦNG ÁI
Tô Tần lỉnh ấn 6 nước cầm quân hạn gặp Thiên Cơ, Tấu Thư thêm Kếip, Tuế hội hợp.
11. ĐẶNG THÔNG CƠ TỬ VẬN PHÙNG ĐẠI HAO CHI HƯƠNG
Đặng thông cung Mệnh an tại Tý có Thiên Cơ tọa thủ, Tử đồng cung Hạn gặp Đại Hao và Ac Sát Tinh hội hợp nên phải chết đói.
12. CƠ LƯƠNG SẢO BIẾN ĐA TAI NGỘ XƯƠNG KHÚC ĐA TÀI MẪN TIỆP
Cung Mệnh có Cơ, Lương, Miếu, Vượng tọa thủ đồng cung là người cơ mưu quyền biến nếu gặp được Xương, Khúc hội hợp lại đa tài và cần mẫu.
13. THIÊN ẤM LÂM THẢ THIỆN ĐÀM BINH, TUẤT CUNG NHI VĂN CHƯƠNG QUÁN THẾ
Cung Mệnh an tại Tuất có Cơ, Lương tọa thủ đồng cung là mưu sĩ hàn việc chiến thuật chiến lược lại có tài văn chương quán thế.
14. CƠ LƯƠNG PHÙNG LỘC MÃ, PHÚ KHAM ĐỊCH QUỐC
Cung Mệnh, Thân hay Điền, Tài có Thiên Cơ, Thiên Lương tọa thủ đồng cung gặp Lộc, Mã tất giàu có lớn, phú gia địch quốc.
15. CƠ LƯƠNG, THÁI TUẾ, TANG MÔN, LÂM VÀO CHỐN HÃM VỢ CON BIẾNG CHIỀU
Cung Mệnh, Thân có Cơ, Lương, Thái Quế, Tang Môn hội hợp tất bị vợ con ruồng rây nếu bạn có cách này thì bị trong vòng hạn ấy.
16. CƠ LƯƠNG HỘI HỢP THIỆN ĐÀM BINH, CƯ TUẤT DIỆC VI MỸ LUẬN
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Cơ Lương tọa thủ đồng cung là người học rộng tài cao chuyên về chiến thuật, chiến lược, số thầy Mạnh Tử, Mệnh an tại Tuất có Cơ Lương tọa thủ đồng cung nên rất cơ mưu quyền biến.
17. CƠ LƯƠNG THỦ MỆNH GIA CÁT DIỆU PHÚ QUÝ TÂM TỬ
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Cơ, Lương tọa thủ đồng cung gặp Khoa, Quyền, Lộc hội hợp tất giàu sang lại có lòng từ thiện, nếu gặp Hình, Kỵ nên đi tu thời hay.
18. CƠ LƯƠNG ĐỒNG CHIẾU MỆNH THÂN KHÔNG VI TĂNG ĐẠO
Cung Mệnh, Thân có Tuần, Triệt án ngữ: Cơ, Lương tọa thủ đồng cung chiếu là người sùng đạo thường là bậc tu hành.
19. THIÊN CƠ GIA ÁC SÁT ĐỒNG CUNG CẦU THÂU THỬ THIẾT
Cung Mệnh an tại Dần, Thân, Tý, Ngọ (Miếu Địa) thìn Tuất (Vượng Địa) Tỵ, Hợi, Mùi (Đắc Địa) có Thiên CƠ tọa thủ gặp Sát Tinh đồng cung là người gian sảo quỷ quyệt nếu cung Mệnh an tại Dần, Hợi (Hãm Địa) gặp Sát Tinh đồng cung tất là hạng trộm cắp vặt.
20. THIÊN CƠ TỴ CUNG, ĐẬU PHÙNG HẢO ẨM, LY TÔNG GIAN XẢO
Cung Mệnh an tại Tỵ có thiên Cơ tọa thủ, người tuổi Dậu thời gian xảo, chơi bời thích ăn ngọn mặc đẹp thường phài ly tổ bôn ba.
21. CƠ LƯƠNG, TỨ SÁT, TƯỚNG QUÂN CUNG, VŨ KHÁCH TĂNG LƯU MỆNH SỞ PHÙNG
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có cơ Lương tọa thủ đồng cung gặp Kinh, Đà, Hỏa, Linh hội hợp, Tướng Quân xung chiếu là hạng võ sĩ giang hồ hay thầy khất phục.
22. THÌN, CUNG, THƯỢNG KHỞI Ơ LƯƠNG, GIÁP, NHÂM DƯƠNG NỮ LỢI TỬ THƯƠNG PHU ẤT, QUÝ ÂM NAM DO PHÚ THÀNH VINH DUY THÊ KHẮC HẠI
Cung Mệnh an tại Thìn có Cơ, Lương tọa thủ đồng cung đàn bà tuổi Giáp, Nhâm tất nhiều con nhưng góa chồnf. Đàn ông tuổi At, Quý thời giàu có vinh hiển như góa vợ.
23. VẬN HỘI CƠ LƯƠNG, XƯƠNG KHÚC, TAM HÓA PHỤ BẬT, SONG HAO: HÁN ĐẾ NHẬP TẦN PHÁ SỞ
Hạn gặp Cơ, Lương, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Song Hao, Xương, Khúc như Lưu Bang vào đất Tần diệt Hang Vũ thống nhất thiên hạ.
24. THIÊN ẤM THIỀU CƯƠNG, NHÂN TỪ CHI TRƯỞNG
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Cơ (Thiên) Lương (ấm) tọa thủ đồng cung là người rất phúc hậu nhân từ nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ nên tu hành thì được hưởng phúc thọ.
25. CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG TỐI KỴ HỎA LINH XÂM PHÁ
Cung Mệnh có Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội hợp thì đắc cách nhưng kỵ nhất Hỏa, Linh xâm phạm thì ảnh hưởng tốt sẽ giảm đi nhiều.
26. CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG TÁC LẠI NHÂN
Cung Mệnh có Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội hợp tất là công chức nếu mệnh an tại Dần có cách này thêm Cát Tinh là thượng cách.
27. KỶ TUẾ CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG, HẠN ĐẢO TRÚC LA, GIA LÂM PHỤ BẬT ĐĂNG VÂN NHẤT BỘ
Cung Mệnh có Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội hợp người tuổi Kỷ, Tân hạn gặp Sát, Phá, Tham (Trúc La) thêm Tả, Phù, Hữu Bật thời hoanh phát công danh tài lộc một bước được giàu sang.
28. CƠ THỤC ÁI GIANG HỒ CHI NỮ, HẠN PHÙNG CƠ NGUYỆT ĐỒNG HỒNG KHÔI
Cơ Thục Ai là gái giang hồ Hạn gặp Cơ, Nguyệt, Đồng Hồng, Khôi, Xương, Khúc, Tấu Thư, Thiên Phúc, Thiên Hỷ hội hợp nên được vua Thục Đế vời vào cung.
29. ẤT TÂN TUẾ VĂN ĐOÀN HỶ NGỘ GIA HỮU HƯ KÌNH TUẾ KHÁCH HẠN LÂM HOẠNH ĐẠT VÕ CÔNG
Cung Mệnh có Cơ Nguyệt, Đồng Lương (Văn Đoàn) hội hợp người tuổi At, Tân, Hạn gặp Thiên Hư, Kinh Dương Thái Tuế, Điếu Khách, tất danh tài hoạnh phát đạt được công trận hiển hách.
30. CƠ ÂM: THÂN SỨ VÂN PHÙNG LIÊM HỔ LINH RIÊU NAN BẢO THAI NHÌ GIA KIẾP HÌNH SÂM, LAO TÙ ƯU KHỔN, HẠNH PHÙNG KHOA PHƯỢNG NẠN TIÊU
Cung Mệnh an tại Thân có Cơ, Nguyệt tọa thủ đồng cung gặp Liêm, Hổ, Linh, Riêu tất phải sảy thai hoặc sinh con thiếu tháng nếu gặp Kiếp, Hình thời khô thoát vòng tù tội nếu được Hóa Khoa, Phương Các hội hợp thì tai nạn sẽ qua khỏi.
31. CƠ NGUYỆT CẤN KHÔN NHI HỘI RIÊU XƯƠNG THI TỨ DÂM TÀNG
Cung Mệnh an tại Dần (CẤn), Thân (Khôn) có Cơ, Nguyệt tọa thủ đồng cung gặp Riêu, Xương hội hợp là người văn thơ dâm tình như là Hồ Xuân Hương.
32. HẠN NGỘ CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG KIÊM HỮU SÁT TINH HIẾN ĐẾ ƯU PHÒNG ĐỒNG THỊ
Hạn gặp Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội hợp bị sát Tinh xâm phạm ví như cua Hiển Đế lúc nào cũng lo buồn vì bị Đổng Trác lộng quyền.
33. MỆNH VIÊN CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG TỐI KỴ SÁT PHÁ THAM LIÊM CHI HẠN
Cung Mệnh có Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội hợp hạn gặp Sát, Phá, Liêm, Tham, rất xấu nhưng nếu được Hóa Khoa tất có thể cứu giải vì bộ Sát, Phá, Liêm, Tham rất cần có Hóa Khoa thời mới hiển đạt.
34. THIÊN CƠ CHIẾU Ư ĐIỀN TRẠCH MỘC XÂM TỔ MỘ HỌA HÀNH TAI ƯƠNG
Cung Điền Trạch có Thiên Cơ chiếu tất mộ của cha ông bị rễ cây soi vào mà sinh ra tai biến.
35. PHÚC CƯ ĐÔNG CƠ CỰ ĐỒNG LƯƠNG NGOẠI CÙNG PHƯỢNG LONG LỘC HAO LAI TỌA HỌANH PHÁT PHÚ CƯỜNG GIAO LAI HÌNH, ẤN, QUYỀN , KHOA, HỒNG DIỆU VỊ THÀNH PHÁP CHÍNH TƯ QUYỀN ÂM PHẦN HẢO TỰ
Cung Phúc Đức an tại Mão có Cơ, Cư, Đồng, Lương hội hợp gặp Phượng, Long, Lộc, Hao tất họ hàng hoanh phát trở nên giàu có nếu có thêm Hình, An, Quyền, Khoa, Hồng hội chiếu tất có người làm về tư pháp coi về hình án và trong họ mộ đàn bà kết phát.
36. CƠ LƯƠNG DẬU THƯỢNG HÓA CÁT GIÃ TRÚNG NGỘ TÀI CUNG DÃ BẤT VINH
Cung Tài Hạch an tại Mão, Dậu có Cơ, Lương tọa thủ đồng cung nên buôn bán thời tốt.
THAM KHẢO:
THIÊN CƠ
Mộc
V: Thìn, Tuất, Mão, Dậu.
Đ: Tỵ, Thân, Mùi, Ngọ, Tý, Sửu
H: Dần, Hợi
Quý tinh, mưu trí tài năng, hiền hậu. Chủ về thời thế và sự biến hóa
1. Ý nghĩa bệnh lý:
Thiên Cơ đóng ở Tật thì hay có bệnh ngoài da hoặc tê thấp. Những bệnh điển hình gồm có:
– Cự Cơ đồng cung: bệnh tâm linh, khí huyết
– Cơ Lương đồng cung: bệnh ở hạ bộ
– Cơ Nguyệt: có nhiều mụn nhọt
– Cơ Kình hay Đà: chân tay bị yếu gân
– Cơ Khốc, Hư: bệnh phong đờm, ho ra máu
– Cơ Hình Không Kiếp: bệnh và tai nạn bất ngờ
– Cơ Tuần, Triệt: cây cối đè phải chân tay, bị thương
2. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thiên Cơ đắc địa:
– nhân hậu, từ thiện
– rất thông minh, khôn ngoan
– có nhiều mưu trí, hay bàn về chính lược, chiến lược. Thiên Cơ đắc địa là vì sao phúc hậu, chỉ người vừa có tài vừa có đức, một đặc điểm hiếm có của con người.
– có óc kinh doanh, biết quyền biến, tháo vát
– có hoa tay, khéo léo về chân tay như họa, may, giải phẫu. Nếu đi liền với các bộ sao của những nghề này thì đó là những họa sĩ giỏi, nhà may khéo, giải phẫu có tiếng
– Riêng Thiên Cơ bảo đảm năng khiếu về thủ công, dù có hãm địa hay bị sát hung tinh xâm phạm, năng kiếu đó cũng không giảm.
b. Nếu Thiên Cơ hãm địa:
– kém thông minh
– có óc kinh doanh
– đa mưu, gian xảo
– đa dâm (đối với phái nữ), bất chính
– ghen tuông
3. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
a. Nếu Thiên Cơ đắc địa:
– Thì được hưởng giàu sang và sống lâu, nhất là khi hội tụ với nhiều cát tinh.
– Đặc biệt ở Thìn Tuất thì khả năng nghiên cứu rất cao, nhất là trong ngành chính trị, chiến lược.
– Tại Mão Dậu, đồng cung với Cự Môn, người đó có tài tham mưu, kiêm nhiệm cả văn lẫn võ. Tài năng và phú quý rất hiển hách. Riêng phụ nữ thì đảm đang, khéo léo, lợi chồng ích con, được hưởng phú quý và phúc thọ song toàn.
b. Nếu Thiên Cơ hãm địa:
– Thì lận đận, bôn ba, làm nghề thủ công độ nhật, hoặc bị tàn tật, hoặc gặp nhiều tai nạn, yểu.
– Riêng phụ nữ thì vất vả, muộn gia đạo, thường gặp cảnh lẽ mọn hoặc nghịch cảnh chồng con, đau đớn vì tình.
– Nếu gặp sát tinh, Hóa Kỵ, Thiên Hình thì tai họa, bệnh tật rất nặng và chắc chắn không thọ.
4. Ý nghĩa của thiên cơ và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt:
– Cơ Lương ở Thìn Tuất: có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược.
– Cự Cơ ở Mão Dậu: ý nghĩa như trên nhưng nổi bật nhất ở chỗ rất giàu có, duy trì sự nghiệp bền vững
– Cơ Vũ Hồng (nữ mệnh): có tài năng về nữ công, gia chánh
– Cơ Nguyệt Đồng Lương: nếu đắc địa thì người đó có đủ đức tính của một bậc nho phong hiền triết. Nếu có sao hãm thì thường làm thư lại, công chức.
b. Những bộ sao xấu:
– Thiên Cơ sát tinh đồng cung: trộm cướp, bất lương.
– Cơ Lương Thìn Tuất gặp Tuần Triệt hay sát tinh: gặp nhiều gian truân, trắc trở lớn trên đường đời, có chí và có số đi tu. Nếu gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hội họp, có Tướng xung chiếu thì là thầy tu hay võ sĩ giang hồ
– Cơ Nguyệt đồng cung ở Dần Thân gặp Xương Riêu: dâm đãng, đĩ điếm, có khiếu làm thi văn dâm tình, viết dâm thư.
5. Ý nghĩa của thiên cơ ở các cung:
CUNG MỆNH
– Cơ, Quyền : có thao lược tài năng. Cơ tối kỵ : Linh, Hỏa, Hình, Sát, Cơ, Cự Mão cung thủ Mệnh : quý cách, thêm có Xương, Khúc, Tả, Hữu: đại phú quý, tuổi Sửu, Mão, Tân, Ât bậc nhất, Bính thứ nhì, Đinh : thường (1)
– Cơ, Nguyệt Đồng Lương : quý cách, tuổi Thân, Tí, Thìn, Hỏa, Thổ thì thọ lắm và quý hiển, Mộc thì tốt vừa, Dần, Mão, Mùi, Hợi thì thường, Dậu 70 tuổi mới vinh hoa.
– Thiên cơ miếu địa : thì tài năng, hãm thì vô tài, vất vả.
– Cơ, Mã : làm thợ mộc.
– Cơ, Lương, Thìn, Tuất : phú quý, văn hay võ giỏi, có đức hạnh ; nếu Không ở Thân, Mệnh thì buôn bán làm giàu.
– Cơ Lương, Lộc, Mã đồng cư Mệnh : triệu phú, (thiên lộc cũng khá)
– Cơ, An, Quý, Việt, Tấu, Hồng : đại hiển đạt.
– Cơ, Vũ, Hồng nữ Mệnh : giỏi nghề kim chỉ.
– Cơ, Hỷ: gian truân, vất vả ăn mày.
– Cơ ngộ Linh, Hỏa : nghèo cùng ti tiện, đàn bà sầu não suốt đời.
– Cơ ngộ Sát tinh nữ Mệnh : vất vả.
CUNG BÀO
– Cự Cơ đồng cung: có anh chị em dị bào, thường là cùng mẹ khác cha
– Cơ đơn thủ: đông anh chị em
CUNG THÊ
– Tại Tỵ Ngọ Mùi: sớm lập gia đình, vợ chồng lấy nhau lúc còn ít tuổi, hoặc người hôn phối nhỏ tuổi hơn mình khá nhiều
– Tại Hợi Tý Sửu: vợ chồng khắc tính, thường chậm gia đạo
– Cơ Lương đồng cung: lấy con nhà lương thiện, vợ chồng hòa hợp, thường quen biết trước hoặc có họ hàng với nhau. Gia đạo thịnh
– Cơ Cự đồng cung: vợ chồng tài giỏi, có danh chức nhưng vì ảnh hưởng của Cự Môn nên hai người thường bất hòa, thường phải hai lần lập gia đình.
– Cơ Nguyệt ở Dần Thân: gia đạo tốt nhưng trai thì sợ vợ (nếu Nguyệt ở Thân)
– Cơ Riêu Y: vợ chồng dâm đãng
– Cơ Lương Tả Hữu: gái kén chồng, trai kén vợ. Cả hai đều rất ghen tuông.
– Cơ, Đồng : vợ chồng lấy nhau còn ít tuổi.
– Cơ, Lương : lấy con nhà lương thiện
– Cơ, Lương Thìn Tuất ngộ tam Hóa : vợ chồng hiền lành, lấy nhau dễ dàng làm ăn khá giả.
CUNG TỬ
– Cơ Lương hay Nguyệt: từ 3 đến 5 con
– Nếu đơn thủ: ít con
– Cự Cơ (hay Cơ Nguyệt ở Dần Thân): có con dị bào. Thông thường bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Tử là chỉ dấu về con dị bào, dù không đủ bộ
– Cơ, Lương Thìn Tuất : con đông mà hiếu thảo.
– Cơ, Lương, Tang, Thái Tuế : hiếm con.
– Cơ ngộ hung phá : 10 phần còn 2.
CUNG TÀI
– Cơ Cự hay Cơ Lương hay Thiên Cơ ở Ngọ Mùi: phát tài, dễ kiếm tiền và kiếm được nhiều tiền. Riêng với Cự thì phải cạnh tranh chật vật hơn.
– Tại các cung khác: làm ăn chật vật, thất thường. Duy chỉ có đồng cung với Nguyệt ở Thân thì tự lực lập nên cơ nghiệp khá giả.
– Nếu có Lộc Mã: đại phú
– Cơ, Vũ Đồng: tay không làm giàu.
– Cơ, Lương tam Hóa Thìn, Tuất : làm giàu dễ dàng.
– Cơ, Lương ngộ Mã : giàu.
– Cơ, Lương, Lộc, Mã : triệu phú.
CUNG DI
– Tại Tỵ Ngọ Mùi hay Cơ Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt đồng cung ở Thân: nhiều may mắn về buôn bán ở xa, được quý nhân phù trợ, trong đó có người quyền quý (Lương) hay chính vợ (Nguyệt) giúp đỡ mình rất nhiều
– Cơ Cự: cũng giàu nhưng bị tai tiếng, khẩu thiệt vì tiền bạc
– Tại Hợi Tý Sửu: bất lợi khi xa nhà.
– Cơ Tả Hữu: được người giúp đỡ
– đi xa lẩn quẩn khó làm ăn; nếu ngộ cát tinh thì tốt, đi ra hay gặp
– may có người giúp đỡ.
CUNG NÔ:
– Cơ Lương Tả Hữu: có tôi tớ, bạn bè tốt hay giúp đỡ mình, có công lao với mình
CUNG QUAN
Vì Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vát, thêm sự khôn ngoan học rộng nên đóng ở Quan thường rất có lợi. Những bộ sao tốt ở Mệnh của Thiên Cơ, nếu đóng ở Quan thì cũng có nghĩa giống nhau.
– Cơ Lương đồng cung hay Cơ Cự: văn võ kiêm toàn, có năng khiếu về chính trị, quân sự, tham mưu, dạy học, thủ công, doanh thương, kỹ nghệ, cơ khí.
– Cơ Nguyệt ở Dần Thân: có khiếu và có thời trong nghề dược sĩ, bác sĩ.
– Cơ Riêu Tướng: làm bác sĩ rất mát tay
CUNG ĐIỀN
– Cơ Lương đồng cung, Cự Nguyệt ở Thân hay Cự Cơ ở Mão: có nhiều nhà đất
– Tại Hợi, Tý, Sửu, Dần: nhà đất bình thường
– Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: tự tay tạo dựng sản nghiệp
– Cơ Cự tại Dậu: phá sản hay lìa bỏ tổ nghiệp, nhà đất ít
CUNG PHÚC
– Tại Hợi, Tý, Sửu: bạc phúc, họ hàng ly tán
– Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: có phúc, họ hàng khá giả
– Cự Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt tại Thân: thọ, họ hàng khá giả
– Tại Dần: kém phúc, bất toại chí. Đàn bà con gái trắc trở về chồng con hoặc lẳng lơ hoa nguyệt
CUNG PHỤ
– Tại Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân: cha mẹ khá giả
– Tại Dần: cha mẹ giàu nhưng có thể sớm xa cách mẹ
– Cơ Lương đồng cung: cha mẹ giàu và thọ
– Cơ Cự: cha mẹ xa cách, thiếu hòa khí
HẠN
– Cơ, Thương, Sứ: đau ốm, tai nạn, đánh nhau
– Cơ Tang Khốc: tang thương đau ốm
– Cơ Lương Tang Tuế: té cao ngã đau
– Cơ Khốc Hỏa Hình: trong nhà thiếu hòa khí
– Cơ Kỵ Hỏa Hình Thương Sứ: tang thương đau ốm, khẩu thiệt quan tụng.
– Cơ, Lương, Nhật, Nguyệt : thọ.
CỰ MÔN
Tác giả: Thái Vân Thình
1. CỰ MÔN ĐỊNH CHỦ THỊ PHI
Cung Mệnh có Cự Môn tất hay bị mệing tiếng thị phi.
2. CỰ MÔN DẦN, THẦN VỊ, PHÚC HỶ GIÁP CANH SINH
Cung Mệnh aa tại Dần, Thân có Cư Môn tọa thủ người tuổi Giáp, Canh thì phát phúc làm quan to.
3. CỰ NHẬT DẦN CUNG LẬP MỆNH, THÂN, TIẾN TRÌ DANH NHI THỰC LỘC
Cung Mệnh an tai Thân có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung tại Dần xung chiếu tất có tiếng tăm danh vị trước rồi sau mới giàu có.
4. CỰ NHẬT MỆNH LẬP THÂN CUNG DIỆC DIỆU
Cung Mệnh an tại Thân có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung cũng được hưởng giàu sang nhưng không bằng Mệnh an tại Dần.
5. CỰ NHẬT MỆNH CUNG DẦN VỊ THỰC LỘC TRÌ DANH
Cung Mệnh an tại Thân có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung là người giàu sang vinh hiển tiếng tăm lừng lẫy.
6. CỰ NHẬT THÂN, LẬP MỆNH DẦN TRÌ DANH THỰC LỘC
Cung Mệnh an tại Dần có cự, Nhật tọa thủ đồng cung tại Thân xung chiếu cũng được hưởng giàu sang danh tiếng.
7. CỰ NHẬT CÙNG CHIẾU DIỆC VI KỲ
Cung Mệnh an tại Dần có Nhật tọa thủ tại Ngọ, Cự tại Tuất, hội chiếu là thượng cách, suốt đời được hưởng giàu sang vinh hiển tuy nhiên Mệnh an tại các cung khác nếu được Cự, Nhật sáng sủa hội chiếu cũng được hưởng phú quý nhưng không bằng Mệnh an tại Dần.
8. CỰ NHẬT DẦN, THÂN THIÊN MÔN NHẬT LÃNG, KỴ NGỘ LỘC TỒN ÁI GIAO QUYỀN PHƯỢNG
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung ví như mặt trời lơ lửng trên cao chiếu xuống nên rất sáng sủa tột đẹp trong trường hợp này Cự, Nhật rất kỵ Lộc Tồn đồng cung nhưng nếu gặp Hóa Lộc lại tốt hoặc quyền, Phượng thì suốt đời được xứng ý toại lòng, giàu sang vinh hiển.
9. CỰ NHẬT MỆNH VIÊN HẠN ĐÁO SÁT, HÌNH KIẾP, KỴ TU PHÒNG TÂM PHẾ, KIÊM THIÊN MÃ HỘI HÃM TẬT TỨ CHI: DUY HẠNH SONG HAO KHẢ GIẢI
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có cự, Nhật tọa thủ đồng cung hạn gặp Kiếp Sát, Thiên Hình, Kiếp, Kỵ tất phải đề phòng đau tim đau phổi vì Thái Dương thuộc Hỏa là tim. Cự Môn thuộc Thủy là phổi nếu lại gặp Thiên Mã thời chân tay bị què gẩy hay bị tê liệt tuy nhiên gặp Song Hao hội hợp có thể giải cứu được.
10. CỰ NHẬT ĐỒNG LƯƠNG XÂM THẢ HỢP
Cung Mệnh an tại Dần, Thân Vô Chính Diệu có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung tất ba đời được vinh hiển danh giá.
11. CỰ TỬ ĐỒNG LƯƠNG XÂM THẢ HỢP
Cung Mệnh an tại Dần, Thân Vô Chính Diệu có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung xung chiếu, tam hợp có Cơ, Lương, Nguyệt, Đồng hội hợp nên rất tốt đẹp nếu được thêm Tả, Hữu,Khoa, Quyền, Lộc tất làm nên vinh hiển danh giá lại thêm uy danh lừng lẫy.
12. CỰ MÔN TÝ, NGỌ, KHOA, QUYỀN, LỘC THẠCH TRUNG ẨN NGỌC PHÚC HƯNG LONG
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ có Cự tọa thủ gặp Khoa, quyền, Lộc hội hợp ví như trong đó có ngọc là người tài cao học rộng tất được hưởng giàu sang phúc thọ Người tuổi Tân, Quý là thượng cách, tuổi Dinh, Kỷ là thử cách, tuổi Bính, Mậu và các tuổi khác bình thường.
13. TÝ, NGỌ CỰ MÔN THẠCH TRUNG ẨN NGỌC
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọc có Cự Môn tọa thủ như trong đá có ngọc nên rất tốt đẹp nhưng rất cần có Tuần, Triệt vi như sấm sét làm nứt đá Kình, Hình là kỹ sư có máy móc khai phá hoặc Song Hao hội hợp là nước chảy đá mòn để ngọc lộ ra ngoài mới đắc dụng.
14. CỰ CƠ CỰ MÃO, ẤT, TÂN, KỶ, BÍNH CHÍ CÔNG KHANH
Cung Mệnh an tại Mão có Cự, Cơ tọa thủ đồng cung người tuổi At, Tân, Kỳ, Bính tất được hưởng giàu sang vinh hiển lại có quyền cao chức trọng. CÁc tuổi khác có cách này cũng chiển đạt nhưng kém hơn tuổi At, Tân, Kỷ, Bính
15. CỰ CƠ DẬU THƯỞNG HÓA CÁT GIẢ, TÚNG HỮU TÀI QUAN ĐÃ BẤT TRUNG
Cung Mệnh an tại Dậu có Cự, Cơ tọa thủ đồng cung cũng được hưởng phú quý nhưng không bền nếu càng giàu sang lại càng giảm thọ như nếu được Khoa, Quyền, Lộc, Song Hao, Xương Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu hội hợp thời cũng được hưởng phúc thọ song tòan và có quyền cao chức trọng như người có Cự, Cơ an tại Mão.
16. CỰ TÚ, THIÊN CƠ VI PHÁ ĐÃNG
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Cự, Cơ tọa thủ đồng cung là người chơi hời, ăn tiêu rộng rãi; nữ Mệnh được Cát Tinh hội hợp thời phú quý nếu gặp Ac Sát Tinh xâm phạm tất hoàn toàn dâm tiện.
17. TÂY NƯƠNG TỬ ÁP ĐẢO NGÔ TRIỀU ĐO HỮU CỰ CƠ, SONH HAO, QUYỀN, ẤN ĐÀO, HỒNG PHU CUNG
Giai nhân Tây thi khuynh đảo triều đình nhà Ngô khiến Ngô Phù Sai phải mất nước về tay Càu Tiễn cung Phú có Cự, Cơ, Song Hao, Quyền, An, Đào, Hồng.
18. SONG HAO, MÃO, DẬU CHÚNG THỦY TRIỀU ĐÔNG TỐI HIỀM HÓA LỘC ÁI NGỘ CỰ CƠ
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Cự, Cơ tọa thủ đồng cung rất cần có Song Hao hội hợp nhưng rất kỵ gặp Hóa Lộc vì bộ Cự, Cơ thuộc hành Thủy và Mộc lại gặp Song Hao là Thủy ví như những giòng nước đều chảy ra biển dòng rất tốt đẹp, nhưng nếu gặp hóa Lộc thuộc Thổ lại xấu vì Thổ khắc Thủy hút hết nước của Thủy.
19. MÃO, DẬU CỰ CƠ ẤT TÂN ÂM NỮ ÍCH TỬ VƯỢNG PHU, BẤT KIẾN TRIỆT, TUẦN, ĐA TÀI THAO LƯỢC
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Cự, Cơ tọa thủ đồng cung đàn bà tuổi At, Tân rất vượng phu ích từ làm lợi cho chồng cho con nếu không gặp Tuần, Triệt xung chiếu tất là người đảm đang tài giỏi.
20. CỰ CƠ ĐỒNG CUNG CÔNG KHANH CHI VỊ
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Cự, Cơ tọa thủ đồng cung tất có tất có quan chức trong chính quyền người tuổi Tân, tuổi Kỷ Mệnh an tại Mão gặp Tả, Hữu, Xương, Khúc hội hợp là thượng cách, tuổi Bính là thứ cách tuổi Đinh chỉ bình thường.
21. CỰ CƠ NHI NGỘ LỘC TỒN NGỮ BẤT CHÍNH NGÔN
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Cự, Cơ tọa thủ gặp Lộc Tồn đồng cung là người ăn nói hồ đồ không thận trọng.
22. CỰ CƠ CHÍNH HƯỚNG HẠNH NGỘ SONG HAO UY QUYỀN QUÁN THẾ
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Cự, Cơ tọa thủ đồng cung hay an tại Tý, Ngọ có Cự tọa thủ Cơ xung chiến gặp Song Hao hội hợp tất công danh thành đạt, uy quyền hiền hách tiếng tăm lừng lẫy.
23. CỰ MÔN THÌN CUNG HÓA KỴ TÂN NHÂN MỆNH NGỘ PHẢN VI KỲ
Cung Mệnh an tại Thìn có Cự tọa thủ Hoa Kỳ đồng cung người tuổi Tân được cách này là thượng cách, vì có sự ưng hợp tất sẽ được hưởng giàu sang vinh hiển, tiếng tăm lừng lẫy các tuổi khác có cách nàay rất xấu xa mờ ám không thể quý hiển được.
24. TÂN NHÂN TỐI ÁC CỰ MÔN NGƯỢC LÂM TỰ MỘ HẠNH PHÙNG TẢ HỮU CỨU MỆNH CHI TINH
Cung Mệnh án tại Thìn, Tuất có Cự tọa thủ Thiên Đông xung chiến hay an tại Sửu, Mùi có Cự, Đồng tọa thủ đồng cung tuy Hãm Địa nhưng với người tuổi Tân vẫn quý hiển ví có sự ứng hợp nếu lại thêm Tả, Hữu hội hợp tất suốt đời chẳng lo gì tai họa bệnh tật vì Tả, Hữu ở đây ví như cứu tinh phó mệnh.
25. A MAN XUẤT THẾ DO HỮU CỰ KỴ KHỐC HÌNH THÌN TUẤT
Tào Tháo xuất hiện gánh vác việc đời tranh thiên hạ nhờ hạn gặp Cư, Kỵ, Hình hội hợp ở cung Thìn Tuất.
26. THÌN TUẤT ỨNG HIỂM HÃM CỰ MÒN
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Cự Môn tọa thủ nên rất xấu xa riêng với người tuổi Tân tuổi Quý lại tốt đẹp người tuổi Đinh không việc gì.
27. CỰ MÔN THÌN TUẤT VI HÃM ĐỊA, TÂN NHÂN HÓA CÁT LỘC TRANH VINH
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Cự tọa thủ tất Hãm Địa nhưng với người tuổi Tân lại được cách tốt tuy nhiên sự giàu sang vinh hiển đó phải nhiều phen thăng trầm.
28. CỰ ĐỒNG NHI PHÙNG LA VÕNG NGỘ KHOA TINH THOẠI THUYẾT LỊCH SINH
Cung Mệnh an tại thìn, Tuất có Cự tọa thủ Thiên Đồng xung chiếu gặp Hóa Khoa đồng cũng là người có tài ăn nói nhưng phải được nhiều Cát Tinh hội hợp nếu không phải yếu tử như Lịch Sinh khi qua tề du thuyết.
29. CỰ CƠ SỬU MÙI VÌ HẠ CÁCH
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Cự tọa thủ, Cơ hợp chiếu nên rất xấu xa mờ ám tất không thể hiển đạt được.
30. CỰ MÔN TỊ HỢI KỴ NGỘ LỘC TỒN NHI PHÙNG QUYỀN LỘC KIẾM SẠ ĐẨU NGƯU
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Cự tọa thủ rất kỵ gặp Lộc Tồn đồng cung nếu thêm Quyền, Lộc hội hợp là người có chí lớn nhưng không toại nguyện ví như dùng kiếm ném sao Ngưu sao Đẩu nên an phận thủ thường thời hơn.
31. CỰ ĐỒNG NHẬP MIẾU MẠNH VIÊN MẪN TIỆP ĐA NĂNG
Cung Mệnh có Cự hay Đồng, Miếu Địa toạ thủ là người tài giỏi đãm đang.
32. CỰ ĐỒNG NHẬP MỘ NHỊ HỢP KỴ KÌNH NAN PHÒNG THUỶ NẠN
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Cự, Đồng toạ thủ đồng cung hay an tại Thìn, Tuất có Cự toạ thủ Đồng xung chiến hay Đồng toạ thủ, Cự xung chiêu gặp Kỵ, Kình hội hợp tất khó đề phòng tai nạn sông nước nhưng với tuổi Tân, Bính, Đinh lại chẳng lo ngại.
33. CỰ MÔN PHÙNG ĐÀ KỴ TỐI HUNG
Cung Mệnh có Cư Môn toạ thủ gặp Đà, Kỵ hội hợp rất xấu xa mờ ám.
34. KỴ ĐẠI CHI NGỘ CỰ MÔN TẤT HOẠI TỔ TÔNG CHI NGHIỆP
Cung Mệnh có Cự Môn gặp Hóa Kỵ,Đại Hao hội hợp tức phá hoại tổ nghiệp.
35. CỰ MÔN TỨ SÁT HÃM NHI HUNG
Cung Mệnh có Cự Môn toạ thủ gặp Kình, Đà, Hoả, Linh hội hợp tất suốt đời vất vả lại mắc những ác tất vả khó tránh được những tai nạn về máy móc.
36. CỰ HỎA DƯƠNG ĐÀ PHÙNG ÁC DIỆU ẢI TỬ ĐẦU HÀ
Cung Mệnh có Cự toạ thủ gặp Hỏa, Kình, Đà hay Ac Sát Tinh hội hợp tất phải chết về sông nước hay thắt cổ.
37. CỰ HOẢ LINH TINH PHÙNG ÁC HẠN TỦ Ư NGOẠI ĐẠO
Cung Mệnh có Cự toạ thủ Hỏa, Linh đồng cung hạn gặp Ac Sát hội hợp tất phải chết nơi xứ người …
38. CỰ PHÙNG TỒN TÚ CÁT XỨ TOÀN HUNG, ƯU NHẬP TỬ CUNG, VÔ NHI TỐNG LÃO
Cung Mệnh có Cự toạ thủ gặp Lộc Tồn đồng cung rất xấu nếu cung Tử Tức có cách này tất không con nối dỗi.
39. CỰ HOẢ KÌNH DƯƠNG CHUNG THÂN ẢI TỬ
Cung Mệnh có Cự tọa thủ gặp Hỏa, Tinh, Kình Dương hội hợp hạn gặp sao xấu phải thắt cổ mà chết.
40. CỰ MÔN KỴ TINH GIAI BẤT CÁT, THÂN MỆNH HẠN KỴ TƯƠNG PHÙNG
Cung Mệnh, Thân có Cự toạ thủ găp Hỏa Kỵ, hoặc hạn gặp cách này cũng rất xấu.
41. CỰ MÔN ĐÀ LA TẤT SINH DỊ CHI
Cung Mệnh có Cự toạ Thủ Đà La đồng cung tất trong mình có nốt ruồi kín.
42. CỰ MÔN DƯƠNG ĐÀ Ư THÂN MỆNH LOA HOÀNG KHỐN NHƯỢC, ĐẠO NHI PHÁ ĐÃNG
Cung Mệnh, Thân có Cự, Hãm Địa toạ thủ gặp Kình hay Đà đồng cung là ngưởi bạc nhược hèn yếu, bệnh tật suốt đời nếu không, là hạng trộm cắp bất lương.
43. CỰ MÔN THÊ THIẾP ĐA BẤT MÃN HOÀI
Cung Thê có Cự Môn toạ thủ thời vợ chồng lúc nào cũng bất mãn cãi vì cung khác nhau.
44. CỰ MÔN BẤT MÃN TRONG LÒNG, BA LẦN KẾT TÓC CHƯA XONG MỚI RẦU
Cung Phu, Thê có Cự Môn, Hãm Địa tọa thủ tất ba bốn lần kết hôn mà chưa thành gia thất.
45. CỰ PHÙNG DƯƠNG MIẾU TỐT THAY: THĂNG QUAN TIẾN CHỨC VẬN LÀNH MỪNG VUI
Hạn tới cung Dần có Thái Dương gặp Cự Môn hay Cự cư Tý, Dương cư Thìn hợp chiếu tất thăng quan tiến chức.
46. CỰ CƠ ĐIỀN TRẠCH PHÚ HỮU LÂU DÀI
Cung Điền Trạch có Cự, Cơ toạ thủ thì giàu có nhà cửa nguy nga.
47. GIẢI SỨ MẠC NGỘ CỰ ĐỒNG KIÊM PHÙNG TANG HỔ ĐÀ RIÊU HỮU SINH NAN DƯỠNG
Cung Tật Ach có Cư, Đồng toạ thủ đồng cung hay Cự toạ thủ Đồng xung chiếu hoặc Đồng tọa thủ Cư xung chiếu gặp Tăng, Đô, Đà, Riêu hội hợp tất sinh nhiều nuôi ít, hiếm con.
THAM KHẢO:
Sao: CỰ MÔN
Hành: Thủy
V: Tí, Ngọ, Mão, Dậu
Đ: Dần, Thân, Tị, Hợi
H: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Am tinh. Tính hay thay đổi, giỏi lý sự, chủ về thị phi
Sao Cự môn là Bắc đẩu và Thủy, tính chua ngoa hay sinh miệng tiếng.
– Nếu gặp tuổi , Mộc, Kim cùng các sao tốt như là Khoa, Quyền, Khôi, Việt thì thi đỗ và làm nên, nếu hãm địa lại gặp Linh, Đà, Riêu, Kỵ, Thái tuế, thì không làm việc gì thành ngay được và hay sinh kiện tụng lôi thôi,
– Tuổi Quý, Thân ở Tý hoặc Mão lại cùng Lộc tồn, Tả, Hữu, thì làm nên
– Tuổi Canh, Đinh, Mệnhở Thìn, Tuất giàu thì chả ra gì, nhưng tuổi Tân thì lại tốt,
– Ở Tý, Ngọ người tuổi Đinh, Kỷ, Quý, Thân thì làm nên, nhưng tuổi Bính, Mậu chả ra gì.
– Ở Mão, Dậu mà gặp tuổi Ất, Tân cũng làm nên to; người Đinh, Mậu không bền.
– Ở Dần, Thân cùng Dương mà gặp tuổi Canh, Quý, Tân tì làm nên to. Tuổi Quý, Tân, Bính Mệnh ở Sửu, Mùi thì làm nên ; tuổi Quý, Tân ở Tỵ, Hợi cũng làm nên.
– Cự, Cơ ở Mão mà tuổi Ất, Tân, Kỷ, Bính lại gặp Khoa, Quyền, Lộc hoặc Lộc tồn thì làm đến Công khanh, nếu gặp tuổi Giáp hoặc Kình, Đà thì không làm gì được nhưng nếu phú quý thì yểu. Gặp Cự, Hỏa, Kình, Đà và sao dữ thì chết đuối.
– Cự, Hỏa, Linh ở hãm địa gặp thêm sao thì chết đường.
– Đàn bà Mệnh ở Mão, Dậu tuy giàu sang nhưng đa dâm.
1. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH
a) ĐẮC ĐỊA:
Thông minh, có khả năng phán xét tinh vi. Nhân hậu. Mưu trí. Có tài hùng biện. Đây là một đặc tính trội nhất. Càng đi chung với nhiều sao chỉ về ngôn ngữ, năng khiếu này càng sắc bén. Chẳng hạn như đi với Hóa khoa, Xương, Khúc, Thái Tuế, Lưu hà thì có tài diễn thuyết, nói năng lưu loát, hùng hồn, đanh thép, có sức thu hút cử tọa: Đây là ưu điểm nổi nhất của các luật sư, chính trị gia, giáo sư, người sách động quần chúng
Do 2 đặc điểm mưu lược và tài ăn nói trên, người có Cự Môn tọa thủ ở Mệnh có những năng khiếu: Về chính trị. Về tư pháp, ngoại giao. Đó là những người ham thích hoạt động chính trị, có óc và có tài lãnh đạo quần chúng, vận động đám đông, có thủ đoạn tổ chức và hoạt động, nhất là khi đi kèm với các sao chủ về chính trị, tư pháp như Tang, Hồ, Thái Tuế, Quan Phù, Khốc, Hư. Thành thử, khi khảo sát sao Cự Môn, phải lưu tâm đến sự hội tụ của các sao khác đồng nghĩa để quyết đoán mức độ của ý nghĩ trên. Đặc biệt, sao Cự Môn có 2 vị trí rất đẹp ở Tý và Ngọ chỉ họa lực học rộng, tài cao, đồng thời với đức độ. Đây là Cách “Thạch Trung Ẩn Ngọc” (ngọc dấu trong đá) một cung cách của nho phong hiền triết. Tuy nhiên, muốn đắc thời phải có một trong những điều kiện: Hóa Lộc đồng cung; Tuần, Triệt án ngữ; Đại Tiểu Hao đồng cung. Người đắc cách này rất rực rỡ về tài, đức, phú, quí. Nếu không được 1 trong những điều kiện trên, hoặc là phải đồng cung với Lộc Tồn thì là người đa học, đa năng, nhưng không gặp thời.
b) HÃM ĐỊA
Kém thông minh, hay nhầm lẫn. Ăn nói vụng về, khoác lác nên hay bị miệng tiếng, cãi vã. Đây cũng là một đặc tính nổi bật. Không thích giao thiệp, ít bạn bè. Về điểm này, Cự Môn giống đặc tính của Cô Thần, Quả Tú, Đẩu quan. Hay thay đổi thất thường (giống như sao Hóa Kỵ). Đa nghi. Gian quyệt, tham lam. Bất đắc chí, bất mãn. Riêng đối với phái nữ, còn có thêm ý nghĩa: Điêu ngoa lắm điều. Đố kỵ, ghen tuông. Đa dâm. Như vậy, Cự Môn hãm địa là một ám tinh theo nhiều nghĩa, về tinh thần cũng như về đạo đức, cho nên còn được gọi là Cự Ám hay Ám Không. Tuy nhiên, có ngoại lệ với 2 tuổi Quí và Tân. Gặp 2 tuổi này dù Cự Môn có hãm địa, những tính xấu kể trên bị giảm nhẹ đi nhiều, đặc biệt là có óc thông minh.
2. Ý NGHĨA TÀI LỘC
Nếu đắc địa, Cự Môn chỉ giàu sang, có uy danh. Đàn bà thì tài giỏi, đảm đang, lợi chồng.
Nếu hãm địa, thì vất vả, khổ sở, nhất là khi Cự Môn tọa thủ ở Thìn Tuất. Tuy nhiên, có ngoại lệ đối với 2 tuổi Quí và Tân gặp Cự Môn hãm địa ở Thìn Tuất và 2 tuổi Ất, Bính gặp Cự Môn hãm địa ở Sửu Mùi. Trong 4 trường hợp này thì hiển đạt, khá giả.
3. Ý NGHĨA PHÚC THỌ, TAI HỌA
a) Nếu đắc địa, Cự Môn có ý nghĩa phúc thọ.
b) Nếu hãm địa, ý nghĩa xấu rất nặng nề.
Hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng. Hay bị kiển cáo, tù tội. Hay bị tai nạn. Hay bị bệnh nan y. Thái Thứ Lang cho rằng bệnh này ở mắt (?) hay ở bộ phận sinh dục. Yểu tử, nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực. Đàn bà thì khắc chồng hại con.
c) Ở đây, cũng có trường hợp ngoại lệ đối với 4 tuổi Quí, Tân và Ất, Bính: trong trường hợp này, ai họa sẽ chiết giảm đi nhiều.
d) Tuy nhiên, Cự Môn rất kỵ sao Hóa kỵ, dù là Cự Môn đắc địa. Nếu hai sao đồng cung sẽ gặp nạn chết đuối đụng xe hau tai nạn trinh tiết. Ngoài ra, Cự Môn hãm địa còn rất kỵ thêm các sát tinh (như Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa) và hình tinh (như Thiên hình): tai họa bệnh tật rất nặng và thường phải yểu tử và chết thảm.
4. Ý NGHĨA CỰ MÔN VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC
a) NHỮNG BỘ SAO TỐT
Cự, Nhật đồng cung ở Dần: Vinh hiển và danh giá suốt ba đời (ông, cha, mình). Nếu ở Thân thì không bằng ở Dần, chỉ khá giả mà thôi, trước có công danh, sau mới có tiền bạc. Nếu thêm Quyền, Phượng: Sự tốt đẹp tăng thêm. Tuy nhiên nếu gặp Lộc Tồn thì lại xấu, suốt đời bất đắc chí.
Mệnh cũng Cự Nhật đồng cung chiếu: Cũng được tốt đẹp như Cự, Nhật tọa thủ.
Cự, Cơ ở Mão và Dậu: Có quan chức lớn, tài lộc dồi dào (tại phú). Ở Dậu thì kém hơn ở Mão. Đặc biệt bốn tuổi Ất, Kỷ, Tân thì càng thịnh đạt và cả hai mặt phú và quí. Nếu có thêm Đại, Tiểu, Hao: Rất giàu có và uy quyền danh tiếng lừng lẫy, nhưng tính tình phóng đãng, ăn tiêu hoang phí.
Cự, Khoa ở Thìn Tuất: Có biệt tài về ăn nói, có khả năng du thuyết. Tuổi Tân, Mệnh ở Tứ Mộ, Cự tọa thủ: Vẫn khá giả dù Cự hãm địa. Nếu thêm Tả, Hữu, tai họa bị chiết giảm đi nhiều, dù cho Hóa kỵ đồng cung.
b) NHỮNG BỘ SAO XẤU:
– Cự hãm, Kình, Đà: Người yếu đuối, bị bệnh nan y. Nếu không bệnh thì trộm cắp, đàng điếm, phá hoại, nữ thì lăng loàn.
– Cự, Hỏa, Linh: Rất xấu, có thể bị chết thảm nếu hạn xấu. Nếu thêm Kình hay Đà: Có thể tự tử bằng cách tự trầm hay thắt cổ. Nếu không chân tay bị tàn tật, phỏng nặng.
– Cự ở Tý Ngọ gặp Lộc Tồn đồng cung: Có học, có tài nhưng bất đắc chí vì không gặp thời.
– Cự ở Hợi Tý gặp Lộc Tồn đồng cung: Không phát huy được tài năng, dù được Lộc Quyền hội họp. Đây là trường hợp một người có cao vọng nhưng bất toại chí.
– Nữ mệnh có Cự kỵ: Con gái thì thất trinh, đàn bà thì thất tiết.
– Cự, Tham, Hao: Bị tù tội
5. Ý NGHĨA CỦA CỰ MÔN Ở CÁC CUNG
Những bộ sao trên có giá trị và ý nghĩa khi tọa lạc ở hai cung Mệnh và Thân. Ở các cung khác, Cự môn thường có nghĩa xấu.
MỆNH
– Cự hãm : ngu tối, phòng tiếng thị phi, Cự đ.đ : sáng, gặp cát tinh thì tài hoa và hay lý sự, gặp hung tinh thì gian trá, lắm điều thâm hiểm, đa nghi.
– Cự Nhật Dân, Thân: ba đời vinh hiển.
– Cự môn Tý, Ngọ (Thạch trung ẩn ngọc) : tuổi Đinh quý mệnh Thổ, Mộc : qúy nhân, nếu thêm có Khoa, Lộc: đại phú quý.
– Cự môn Thìn Tuất : tuổi Tân thì tốt, lợi lộc, vẻ vang, các tuổi khác xấu, nhu nhược, yếu đuối, chết non.
– Cự tại Thìn ngộ Tấu : quý, tốt.
– Cự, Cơ Mão, Dậu : tuổi Sửu Mùi đại phú quí, ngộ Hao càng thêm tốt.
– Cự Nhật Dần, Thân, Tị, Hợi : thời tốt vận lên,
– Cự, Đồng, Thìn, Tuất, ngộ Khoa : tài biện thuyết.
– Cự, Lương Liêm, Lộc : vợ chồng như đôi chim uyên ương.
– Cự Tị, Hợi, ngộ Lộc Quyền : bất đắc chí.
– Cự, Cơ, Lộc : ngôn ngữ hồ đồ.
– Cự ngộ hung, sát (Hỏa, Linh, Kình, Đà, Phá, Sát) : bất nhân.
– Cự, Dương, Khốc, Điếu, Kiếp, Phù : suốt đời nước mắt (đa hận).
TÀI
– Tại Hợi, Tý, Ngọ: phát tài, tay trắng làm nên.
– Tại Dần: giàu có lớn, dễ kiếm tiền. Ở Thân thì phải vất vả hơn nhiều.
– Tại Thìn Tuất: tiền tài khi vô khi ra, bị mất của vì kiện tụng. (Như Cự Đồng đồng cung). Cự Cơ: kinh doanh buôn bán nên rất giàu có.
QUAN
– Tại Tý Ngọ: văn võ kiêm toàn. Có nhiều tài năng, nhất là khoa ăn nói, mưu trí, tài tổ chức, được người trọng vọng vì lời nói.
– Tại Hợi: có công danh nhưng có cao vọng.
– Tại Tỵ: công danh trắc trở, chức nhỏ, hay gặp nạn.
– Tại Thìn Tuất: sự nghiệp về sau mới phát. Có tài xét đoán, lý luận, nhưng thường bị thị phi, oán trách.
TẬT
– Cự – Kỵ: chết đuối (hay Cự, Tham, Riêu)
– Cự Kình Hỏa đồng cung: bệnh do tửu sắc gây nên. Về mặt bệnh lý, Thái Thứ Lang cho rằng Cự môn ở Tật thì có bệnh ở hạ bộ, mặt thường có vết, lúc ít tuổi có nhiều mụn nhọt.
DI
– Cự Môn: bị khẩu thiệt, thị phi.
– Cự, Hỏa, Linh: chết đường vì tai nạn nguy hiểm. Nếu đắc địa, ra ngoài được vị nể, tín nhiệm, dễ kiếm tiền.
NÔ
– Cự Môn: tôi tớ, bạn bè hay nói xấu, oán trách.
– Cự Môn ở hãm địa: bị phản bội.
ĐIỀN
– Cự Cơ ở Mão Dậu: rất nhiều nhà cửa.
PHÚC
– Cự – Cơ: được hưởng phúc thọ, phú quí, họ hàng giàu có quí hiển. Nếu Cự Hãm: giảm thọ, suốt đời chật vật, bất toại, hay mắc tai nạn, kiện tụng, tha phương cầu thực.
PHỤ
– Cự Môn: cha mẹ bất hòa, dù Cự đắc hay hãm địa.
– Tại Hợi, Tý, Ngọ: cha mẹ giàu nhưng khác tính với con.
– Tại Tỵ: cha mẹ xa cách nhau, nếu không cha hay mẹ chết sớm.
– Tại Thìn Tuất: cha mẹ bỏ nhau.
– Tại Dần: cha mẹ giàu có, quí hiển, sống lâu.
PHU THÊ
– Cự Môn ở Tý, Ngọ, Hợi: vợ chồng đẹp đôi, quí hiển nhưng hay bất hòa. – Tại Thìn, Tuất, Tỵ: vợ chồng bỏ nhau. Trai hay gái phải nhiều lần lập gia đình.
TỬ
– Cự – Cơ: có con dị bào, cùng mẹ khác cha.
– Cự, Phá, Quả: sát con.
HẠN
– Cự Kỵ: tai nạn dưới nước hay xe cộ.
– Cự Môn: bị tai tiếng, kiện tụng. Nếu sáng sủa: Cự là Quyền tinh, rất dễ thăng tiến, được tín nhiệm, có kiện tụng cũng thắng.
– Riêng tại Hợi gặp Lộc,thì có nhiều tiền của nhưng có thể bị hao hụt nếu mưu đại sự.
– Nếu xấu xa: bị thị phi, tai tiếng, hao tài, đau yếu, có tang, cá thể bị bãi chức và bị tai nạn xe cộ.
– Nếu Đại Hạn cũng xấu thì chết.
– Cự -Tang- Hỏa- Linh: đau ốm, tán tài, có tang, có thể bị cháy nhà.
THIÊN ĐỒNG
Tác giả: Thái Vân Thình
1. NỮ MỆNH THIÊN ĐỒNG TẤT THỊ HIỀN
Đàn bà cung Mệnh có Thiên Đồng tọa thủ là người hiền hòa không định kiến ai nói sao cũng được tuổi Bính, Tân, Mậu, Mệnh an tại Tuất có sự ứng hợp nên được phú quý cách.
2. THIÊN ĐỒNG NHẬP MỆNH HOÁN CẢI VÔ THƯỜNG
Cung Mệnh có Thiên Đồng tọa thủ là người không có ý kiến nhất định hay thay đổi chí hướng ngay cả công ăn việc làm chốn ở.
3. THIÊN ĐỒNG HỘI CÁT THỌ NGUYÊN THỜI
Cung Mệnh có thiên Đồng tọa thủ gặp Cát Tinh hội hợp thì sống lâu.
4.THIÊN ĐỒNG NGỘ KIẾP KHÔNG BẤT CÁT
Cung Mệnh Thiên Đồng tọa thủ gặp Kiếp, Không hội hợp nên rất xấu.
5. THIÊN ĐỒNG BẠCH THỦ THÀNH GIA
Cung Mệnh có Thiên Đồng, Miếu, Vương tọa thủ là người tay trắng làm nên giàu có.
6. THIÊN ĐỒNG NGỌ VỊ, HỶ DƯƠNG NHÂN UY TRẤN BIÊN CƯƠNG
Cung Mệnh an tại Ngọ có Thiên Đồng tọa thủ gặp Kinh Dương đồng cung là số làm đại tướng trấn nhâm nơi biên cương.
7. QUANG VŨ NHẤT THẤT UY DANH DO Ư ĐỒNG NGUYỆT GIẢI KÌNH
Quan Vân Trường cung Mệnh an tại Ngọ có thiên Đồng, Thái Am tọa thủ đồng cung gặp Giải Thần, Kinh Dương hội hợp là cách “Mã Dầu Đời Kiếm” nên vũ dũng hơn người uy danh lừng lẫy là một trong Ngũ Hồ Trường của Tây Thục.
8. ĐỒNG NGUYỆT DƯƠNG CƯ NGỌ VỊ, BÍNH, MẬU TRẤN NGỰ BIÊN CƯƠNG
Cung Mệnh an tại Ngọ có Đồng, Nguyệt, Kình tọa thủ đồng cung người tuổi Bính, Mậu là tay vô tướng trấn nhâm nơi biên cương.
9. THIÊN ĐỒNG THAM DƯƠNG CƯ NGỌ VỊ BÍNH THÌN TRẤN NGỰ BIÊN CƯƠNG
Cung Mệnh an tại Ngọ có thiên Đồng hay Tham Lang tọa thủ gặp Kinh Dương đồng cung tức cách “Mã Đầu Đời Kiếm” người tuổi Bính Thìn hay Mậu Thìn là võ tướng trần ngự biên khu.
10. ĐỒNG NGUYỆT HÃM CUNG GIA SÁT TRỌNG KỸ NGHỆ DOANH HOÀNG
Cung Mệnh an tại Ngọ có Đồng, Nguyệt tọa thủ đồng cung gặp Sát Tinh hội hợp nên chuyên về kỹ nghệ hay làm thọ thuyền thì phát đạt tuy không giàu sang nhưng phong lưu đầm ấm.
11. ĐỒNG ÂM NGỌ ĐỊA BÍNH, ẤT, TUẾ CƯ PHÚC TĂNG TÀI HỌACH, GIA HĂM LONG, TRÌ TU PHÒNG MỤC TẬT, NHƯỢC MẬU QUÝ NHÂN CHUNG THÂN BẦN QUẢ
Cung Mệnh an tại Ngọ có Đồng, Nguyệt tọa thủ đồng cung người tuổi Bính, Ất được hưởng phúc đức giàu sang nếu gặp Long Trì tất phải đề phòng đau mắt hay bị mù lòa. Tuổi Mậu, Quý gặp cách này thật suốt đời phải chịu nghèo hèn góa bua.
12. ĐỒNG THAM MIẾU VƯỢNG Ư NGỌ CUNG, ĐIỀN TRẠCH THÂU THIÊN HẠ
Cung Mệnh hay Điền Trạch an tại Ngọ có Thiên Đồng hay Tham Lang tọa thủ thì nhà cửa có khắp thiên hạ.
13. THIÊN ĐỒNG THẤT CUNG HÓA KỴ ĐINH NHÂN MỆNH NGỘ PHẢN VỊ GIAI
Cung Mệnh an tại Tuất có Thiên Đồng tọa thủ gặp Hóa Kỵ đồng cung rất xấu vì cư Hãm Địa nhưng với người tuổi Đinh lại rất tốt đẹp nên được hưởng giàu sang vinh hiển.
14. THIÊN ĐỒNG TUẤT CUNG VI PHẢN BỘI, ĐINH NHÂN HÓA CÁT CHỮ ĐẠI QUÝ
Cung Mệnh an tại Tuất có thiên Đồng tọa thủ nên bị khắc hãm rất xấu nhưng với người tuổi Đinh lại là hợp cách tật nhiên rất quý hiển.
15. ĐỒNG CƠ VIÊN PHÚ TÍNH TÂM TỪ
Cung Mệnh có thiên Đồng hay Thiên Cơ, Miếu Vượng tọa thủ là người cui vẻ hiền từ.
16. ĐỒNG ÂM TẠI Ý, NGUYỆT LÃNG THIÊN MÔN, DUNG NHAN MỸ ÁI HỒ, KHỐC, RIÊU, TANG XÂM NHẬP CHUNG THÂN ĐA LÊ PHỐI DUYÊN
Cung Mệnh an tại tý có Đồng, Nguyệt tọa thủ đồng cung nên rất tốt đẹp ví như mặt trăng lơ lửng trên cao. Đàn bà có cách này có nét mặt ưa nhìn đáng yêu nhưng nếu gặp Hổ, Khốc, Riêu, Tang hội hợp tất suốt đời phải đang dỡ vì tình hay ở góa.
17.PHÚC DIỆU PHÙNG VIỆT DIỆU TÝ CUNG, ĐỊNH THỊ HẢI LÀ DỤC TÚ
Cung Mệnh an tại Tý có thiên Đồng (Phúc Diệu) tọa thủ gặp thiên Việt đồng cung là người có dáng điệu đạp đẽ uy nghi như sông như bể liệt vào hàng quý cách.
18. PHỤC DIỆU NHI NGỘ CỰ MÔN THÊ NHI LÃNG ĐÃNG
Cự tọa thủ Đồng xung chiếu hoặc cả hai đồng cung tất muộn vợ con nhưng an ở cung Mệnh thời ảnh hưởng ít hơn.
19. ĐỒNG LƯƠNG VIÊN NGỘ KHÔI QUYỀN TĂNG PHÙNG LINH KỴ GIAO LẠI SONG LỘC DOANH THƯƠNG DỊ ĐẠO PHÚ CƯỜNG
Cung Mệnh an tại Dần, Thân, có Đồng, Lương tọa thủ đồng cung gặp Khôi, Quyền, Linh, Kỵ, Song, Lộc hội hợp tất là người buôn bán kinh doanh giỏi nên làm giàu dễ dàng.
20. DẦN THÂN TỐI HỶ ĐỒNG LƯƠNG HỘI
Cung Mệnh an tại Dần, Thân, có Đồng, Lương tọa thủ đồng cung nên rất tốt đẹp tất được hưởng giàu sang vinh hiển người tuổi Giáp tuổi Canh là thượng cách.
21. PHÚC TẠI TÝ NGỘ ĐỒNG ÂM KIẾP TỬ ĐẢN HIỂM TRIỆT TUẦN, HỮU HỌC VÔ LƯƠNG TIỆN YỂU CÁCH
Cung Phúc Đức an tại Tý có thiên Đồng, Thái Am tọa thủ gặp Địa Kiếp và sao Tử lại bị Triệt, Tuần án ngữ tất là người có học nhưng bất chính nếu không nghèo hèn thì chết non.
22. ĐỒNG LƯƠNG HỘI NHẬP THÊ HƯƠNG, VỢ CHỒNG CÙNG MỘT TỔ ĐƯỜNG SINH RA
Cung thê có Đồng, Lương tọa thủ đồng cung thì vợ chồng có họ hàng với nhau.
THAM KHẢO:
THIÊN ĐỒNG
Thủy
V: Dần, Thân
Đ: Tí, Mão, Tỵ, Hợi
H: Ngọ, Dậu, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
Quý tinh. hiền vui, ôn hòa, nhu nhược
1. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thiên Đồng đắc địa:
– ôn hòa, đức hạnh
– nhân hậu, từ thiện, hay làm phúc, không hại ai nên ít bị người hại lại thường được quý nhân giúp đỡ
– thông minh
– hay thay đổi
Đây là ý nghĩa nổi bật nhất: hay thay đổi ý kiến, chí hướng, công việc, chỗ ở, từ đó tính tình không nhất mực, nông nổi, bất quyết. Thành thử, có hai hậu quả quan trọng về tâm tính là:
– không quả quyết, bất định, có khi đi đến nhu nhược, hay nghe hay thay đổi lập trường, dễ bị ảnh hưởng bởi dư luận và ngoại cảnh do sự thiếu định kiến.
– không bền chí, chóng chán, hay bỏ dở nửa chừng. Điều này không có lợi về học hành, làm ăn.
Nếu Đồng ở Di thì nhất định khuynh hướng thay đổi càng dễ dàng, sâu sắc hơn, đặc biệt là khi gặp Thiên Mã, Nhị Hao hay Hóa Kỵ là những phụ tinh chủ về sự thay đổi.
Riêng đối với nữ mệnh, Thiên Đồng có nghĩa: đảm đang, đức độ hay thay đổi chí hướng
b. Nếu Thiên Đồng hãm địa:
– kém thông minh
– nông nổi hơn, thiếu kiên nhẫn, không lập trường
– phóng đãng, thích chơi bời ăn uống, hay buông xuôi, đến đâu hay đến đó
– nói khoác, không cẩn ngôn
– phái nữ thì đa dâm, tự do, độc lập, phóng túng
2. Ý nghĩa tài lộc, phúc thọ:
– Nếu đắc địa, Thiên Đồng chỉ sự giàu sang.
– Nếu hãm địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có, khi tán, có lúc phải túng thiếu vất vả.
– Ở cung Ngọ, Thiên Đồng chỉ năng khiếu kinh doanh.
– Về mặt phúc thọ, vì Đồng là phúc tinh nên dù hãm địa cũng thọ.
3. Ý nghĩa của Thiên đồng và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt:
– Đồng Kình ở Ngọ: có uy vũ lớn, được giao phó trấn ngự ở biên cương
– Đồng Lương ở Dần Thân: làm nên danh giá. Ngoài ra, còn có khiếu về y khoa, dược khoa, sư phạm
– Cơ Nguyệt Đồng Lương cách: phúc thọ, làm công chức
– Đồng Âm đồng cung ở Tý: phúc hậu và thọ, đẹp đẽ
b. Những bộ sao xấu:
– Đồng Không Kiếp Hỏa Linh: u mê, nghèo khỏ, sống qua ngày, ăn mày
– Đồng Nguyệt ở Tý, Hổ, Khốc, Riêu: đàn bà đẹp nhưng bạc phận, khóc chồng
– Đồng Kỵ ở Tuất: rất xấu, trừ phi tuổi Đinh thì phú quý.
4. Ý nghĩa của thiên đồng ở các cung:
CUNG MỆNH
– Tính hay thay đổi, không quyết định được việc gì, đàn bà thì tốt về sau vinh hiển.
– Thiên Đồng tại Tuất : tuổi Đinh, nhâm : tốt.
– Thiên Đồng, Thái Am lại ngọ ngộ Dương Nhẫn : anh hùng danh vang bốn cõi.
– Đồng, Tham, Vũ, Xương, Khúc thủ Mệnh ư Sửu, Mùi :chết đuối.
– Đồng ngộ Hỏa, Linh, Không, Kiếp : u mê mà nghèo khổ.
– Đồng, Khoa, Quyền, Tấu : có uy quyền.
– Đồng Lương có Nguyệt Đức chiếu : tăng ni.
– Thiên Đồng thủ Mệnh tại Tị : lông bông.
– Đồng, Cự, Khoa, Lộc tại Thìn, Tuất : tuổi Đinh, Tân : đại phú quý, các tuổi khác xấu cả .
– Đồng thủ thân Mệnh cư ngọ có Thái dương nhập chiếu : võ nghiệp làm nên.
– Đồng tọa Mệnh tại Tý, Cự tại Dần, Lương tại Thân và có tam Hóa : đại tài.
– Đồng Lương dần, thân : tuổi giáp canh, thân làm nên danh giá.
– Đồng, Lương, Cơ, Nguyệt : quý cách (coi mục nói về sao Thiên Cơ).
– Đồng, Tham : tay trắng làm nên.
– Đồng, Lương, Cư, Tú chiếu thân Mệnh : đại tài.
– Đồng ngộ Việt cư Tị : người dáng điệu đẹp.
– Đồng cư ngọ ngộ Kình anh hùng một phương.
– Đồng nguyệt giải Kình ngộ Mệnh : nhất thế uy danh.
CUNG THÊ
– Đồng, Cơ : vợ chồng lấy nhau khi ít tuổi.
– Đồng, Quang, Mã, Thái dương, Nguyệt đức : vợ đẹp hiền và giàu có.
– Đồng, Lương, Cơ, Nguyệt vợ chồng có họ hàng xa với nhau, hay dính dáng bà con với nhau.
– Đồng Cự cư Mộ cung : muộn vợ, muộn chồng
– Đồng, Am, Quang, Đức, Mã : vợ giàu.
– Đồng, Lương : hai vợ cùng một giòng họ.
Gia đạo tốt đẹp nếu Đồng Lương đồng cung hay Đồng Nguyệt đồng cung ở Tý:
– sớm lập gia đình
– vợ chồng xứng đôi và giàu có
– thường có họ hàng với nhau
– riêng với Nguyệt thì vợ giàu, nể vợ, nhờ vợ
Gia đạo kém tốt nếu Đồng ở Mão hay đồng cung với Nguyệt ở Ngọ:
– chậm hôn nhân mới sum họp lâu dài
– vợ đẹp và hiền thục
Gia đạo xấu nếu Đồng ở Dậu (bất hòa, xa cách), ở Tỵ (dễ gặp, dễ xa), ở Thìn Tuất (hay cãi vã, ly cách) và nhất là Cự đồng cung (bỏ nhau, xa cách rất lâu) hay Riêu đồng cung (ngoại tình)
CUNG TƯ
– Đồng, Vượng, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Tử, Phủ : con phú quý.
– Đồng, Lương dần thân : con hiền; ở Tị, Hợi thì du đãng.
– Thiên Đồng, Nguy
THIÊN LƯƠNG
Tác giả: Thái Vân Thình
1. THIÊN LƯƠNG BẢO TỰ TÀI DĨ DƯ THẦN
Cung Mệnh có thiên Lương tọa thủ là người thích lấy tiền của mình ra làm việc phúc.
2. THIÊN LƯƠNG THỦ CHIẾU, CÁT TƯƠNG PHÙNG BÌNH SINH PHÚC THỌ
Cung Mệnh có Thiên Lương, Miếu, Vượng, Đắc Địa tọa thủ hay xung chiếu gặp Cát Tinh hội hợp là người được hưởng phúc an nhàn sung sướng và sống lâu.
3. LƯƠNG TẠI TỴ, TẮC DẬT DU
Cung Mệnh an tại Tý, có Thiên Lương tọa thủ là người chơi bời.
4. LƯƠNG XUNG TỌA CHÙ KIÊM THỌ TOÁN
Cung Mệnh có thiên Lương, Hãm Địa tọa thủ hay cung chiếu là thọ cách.
5. LƯƠNG TÚ THÁI ÂM KHƯỚC TÁC PHIÊU BỒNG CHI KHÁCH
Cung Mệnh an tại Dậu có thiên Lương, Hãm Địa tọa thủ Thái Dương đồng cung gặp Thái Am hợp chiếu là người lưu lạc giang hồ ví như có nước trôi nổi trên mặt nước.
6. THIÊN LƯƠNG NGUYỆT DIỆU NỮ DÂM BẦN
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có thiên Lương tọa thủ hoặc an tại Dần, Thân có Thai Am tọa thủ đàn bà có cách này rất dâm đãng nếu thêm Ac, Sát Tinh hội hợp là người hà tiện nghèo hèn.
7. LƯƠNG TÚ ÂM, LINH, NHI TÁC ĐỐNG LƯƠNG CHI KHÁCH
Cung Mệnh an tại Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ có Lương tọa thủ gặp Nguyệt, Linh hội hợp là người tài giỏi làm nên vinh hiển vào hàng quý cách.
8. THIÊN LƯƠNG THIÊN MÃ VI NHÂN PHIÊU ĐÃNG VÔ NGHI
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Lương tọa thủ gặp Mã đồng cung hay xung chiếu là người chơi bời thích ngao du đây đó nếu gặp Quý Tinh hội hợp là người phong lưu mã thượng.
9. THIÊN LƯƠNG NGỘ MÃ NỮ MỆNH TIỆN NHI THẢ DÂM
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Lương tọa thủ gặp Mã đồng cung hay xung chiếu, đàn bà là người dâm đãng Nguyệt hoa bừa bãi nếu không gặp đa Quý Tinh hội hợp nghèo hèn tỵ tiện.
10. THIÊN LƯƠNG GIA CÁT TỌA THIÊN DI HOẠNH PHÁT KINH THƯƠNG
Cung Thiên Di có Thiên Lương tọa thủ gặp Cáct Tinh hội hợp là người buôn bán lớn và giàu có nếu gặp Hình, Kỵ thì bình thường.
11. LƯƠNG, NHẬT MÃO CUNG, NHẬT XUẤT PHÙ TANG DUNG MẠO PHƯƠNG VIỄN
Cung Mệnh an tại Mão có Lương, Nhật tọa thủ đồng ra khỏi đám may, dĩ nhiên rất quý hiển suốt đời an nhàn sung sướng.
12. ÂM TINH PHÙNG KHÔI TINH Ư HỢI ĐỊA, ỨNG CHI SƠN NHẠC GIÁNG THẦN
Cung Mệnh an tại Hợi có Thiên Lương tọa thủ thiên Khôi đồng cung là người có dáng điễu oai phong lẫm liệt như thần linh giáng thế.
13. LƯƠNG PHÙNG HAO SÁT TẠI TỴ CUNG ĐAO NGHIỆP HÌNH THƯƠNG
Cung Mệnh an tại Tý, có thiên Lương tọa thủ gặp Song Hao, Kiếp Sát hội hợp tất phải đề phòng tai nạn đao kiếm súng đạn nếu gặp Tuần, Triệt tất hóa giải được.
14. ẤM PHÚC TẠI MỆNH THÂN BẤT PHẠ TẠI ƯƠNG
Cung Mệnh, Thân có Lương (Am) hay Đồng (Phúc) tọa thủ hoặc cả hai đồng cung nên suốt đời chẳng sợ tai ương họa hại.
15. THIÊN LƯƠNG CƯ NGỌ VỊ QUAN TU THÁNH HIỀN TRIỀU ĐƯỜNG
Cung Mệnh an tại Ngọ có thiên Lương tọa thủ, người tuổi Đinh, Kỷ, Quý có cách này làm nên vinh hiển tiếng tăm lừng lẫy, những tuổi khác cũng có quan chức nhưng không bằng ba bốn tuổi trên.
16. LƯƠNG ĐỒNG CƠ NGUYỆT DẦN THÂN VỊ NHẤT SINH LỢI NGHIỆP THÔNG MINH
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Lương, Đồng tọa thủ đồng cung được Cơ, Nguyệt ở Tài, Quan hội chiến tất có đủ bộ văn đòan chầu Mệnh nên rất thông minh tất nhiên quyền biến lanh lợi làm nên sự nghiệp và được hửong giàu sang trọn đời.
17. LƯƠNG ĐỒNG TỴ, HỢI NAM ĐA LÃNG NỮ ĐA DÂM
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Thiên Lương hoặc Thiên Đồng tọa chủ đàn ông là người chơi bời phóng đãng, này đây mai đó đàn bà hoàn toàn là người dâm dật.
18. THIÊN LƯƠNG, THÁI DƯƠNG, XƯƠNG LỘC HỘI LÔ TRUYỀN ĐỆ NHẤT DANH
Cung Mệnh an tại Tỵ có Lương tọa thủ Nhật xung chiếu gặp Xương, Lộc hội hợp; hay ngược lại an tại Ngọ có Nhật tọa thủ Lương xung chiếu Xương, Lộc hội hợp là người rất thông minh đi thi tất đỗ đầu và làm nên vinh hiển lại được hưởng giàu sang hơn người.
19. THIÊN LƯƠNG VĂN XƯƠNG CƯ MIỀU VƯỢNG VỊ CHÍ ĐÀI CƯƠNG
Cung Mệnh có Thiên Lương, Miếu, Vượng Địa tọa thủ gặp Văn Xương đồng cung là người có quan chức làm nên vinh hiển phú quý.
20. PHÚC VŨ CỦNG TRIỀU Ư SỬU VỊ KIM BẠCH MÃN TƯƠNG SƯƠNG
Cung Mệnh hay Tài Bạch an tại Sữu có Thiên Lương hay Vũ, Khúc tọa thủ là người giàu có vàng bạc đầy dương.
21. THIÊN LƯƠNG HỘI TRƯỜNG SINH Ư PHÚC ĐỊA THÂN THƯỢNG HỮU KỲ TÀI
Cung Phúc Đức có Thiên Lương tọa thủ gặp Trường Sinh đồng cung tất trong họ nhiều người có biệt tài.
22. PHỤ MAU CUNG THIÊN LƯƠNG TỌA THỦ MẸ CHA HƯỞNG PHÚC LÀNH THƯỢNG THỌ
Cung Phụ Mẫu có Thiên Lương tọa thủ tất cha mẹ sống lâu trường thọ.
23. THIÊN LƯƠNG NGỘ HỎA CHIẾU QUA HẠI NGƯỜI HẠI CỦA THẬT LÀ TAN THƯƠNG
Hạn có Thiên Lương gặp Hỏa Tinh chiếu tất sinh tai ương hại người hại của.
24. THIÊN LƯƠNG CƯ MIẾU VƯỢNG ĐÔ THÁI TUẾ BINH PHÙ NHI KHẢ GIỚI
Cung Mệnh có Thiên Lương, Miếu Vượng tọa thủ không nên có Thái Tuế, Bệnh Phù hội hợp rất xấu.
THAM KHẢO:
THIÊN LƯƠNG
Mộc
V: Ngọ, Thìn, Tuất
Đ: Tí, Mão, Dần, Thân, Sửu, Mùi.
H: Tỵ, Dậu, Hợi
Thiên tinh, hiền lành trung hậu thật thà. Chủ thọ và thiện
1. Ý nghĩa tính tình:
Dù đắc hay hãm địa, đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng, nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cung, hiền lành. Do đó, Thiên Lương nói lên cốt cách từ bi, nho phong đạo cốt, tâm địa bác ái, nhân từ của nhà tu, của người hiền triết, của người chất phác, của bậc chính nhân quân tử, lấy lễ đãi người, dùng sự thành thật, khiêm cung để xử thế.
a. Nếu Thiên Lương đắc địa:
– thông minh, sắc sảo, tinh tế trong trực giác và suy luận
– có nhiều mưu cơ
– thích bàn xét về chiến lược, chính lược.
Đi chung với Thiên Cơ, hai sao này rất nổi bật về năng khiếu giáo khoa, sư phạm, khả năng nghiên cứu tìm tòi, khảo sát các bộ môn văn học, nghệ thuật hay chính trị, chiến lược. Đó là bộ sao tham mưu rất xuất sắc (giống như Cự Môn, Thiên Cơ đắc địa). Càng đi với các sao về văn học như Xương, Khúc, Khoa thì nhất định năng khiếu phán đoán càng bén nhạy hơn, có sáng tác các công trình nghiên cứu cao thâm về nhiều ngành.
b. Nếu Thiên Lương hãm địa:
– kém thông minh
– nông nổi, hay thay đổi chí hướng
– không bền chí
– hay bị nhầm lẫn trong công việc
– thích chơi bời, phóng đãng, ăn tiêu rất lớn
– thích phiêu lưu, du lịch, giang hồ
– đàn bà thì dâm dật và rất ghen tuông
2. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
a. Nếu Thiên Lương đắc địa:
Được hưởng phú quý lâu dài, người có văn tài lỗi lạc, thường giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn, đàn bà thì vượng phu ích tử. Ngoài ra, vì Thiên Lương là phúc tinh nên nếu đi với bộ sao y dược thì sẽ là bác sĩ, dược sĩ có danh tiếng, trị bệnh mát tay.
b. Nếu Thiên Lương hãm địa:
– lận đận trong nghề nghiệp, hay đổi nghề, khó kiếm tiền
– phải tha phương lập nghiệp, xa cách gia đình
– hay bị tai họa, cô đơn
– yểu tướng
– dễ đi vào đường tu hành
– đàn bà thì muộn chồng hay lẽ mọn hoặc ưa việc ong bướm trăng hoa, khắc chồng hại con
3. Ý nghĩa của thiên lương và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt:
– Lương Nhật đồng cung: phú quý tột bậc, suốt đời hanh thông
– Lương ở Tý, Nhật ở Ngọ hội Xương Lộc (hay Lương ở Tý chiếu Mệnh ở Ngọ có Nhật gặp Xương Lộc): rất thông minh, hiển đạt, có danh tiếng lớn lao. Cách này càng tốt đối với 3 tuổi Đinh, Kỷ, Quý.
– Lương Đồng ở Dần Thân: tính nhân hậu, từ thiện, bác ái, quân tử. Người này sẽ không gặp tai họa nào hung hãn, được thần linh che chở, được người đời giúp đỡ. Thông thường, cách này được thêm Cơ Nguyệt hợp chiếu và là một cách phú và quý.
– Lương ở Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ gặp Nguyệt Linh hội chiếu: người có nhiều tài năng, hiển đạt.
– Lương đắc địa gặp Văn Xương đồng cung: người lịch duyệt khoan hòa, danh giá. Tương tự như vậy nếu gặp Văn Khúc.
– Lương Lộc: người bác ái hay đem của bố thí cho thiên hạ hoặc dùng của vào việc thiện.
b. Những bộ sao xấu:
– Lương Nguyệt hãm hội chiếu: con người giang hồ, phiêu bạt, không có định sở, tha phương lập nghiệp
– Lương Đồng ở Tỵ, Hợi: đàn ông thì phóng đãng, giang hồ; đàn bà thì dâm dật. Cả hai cùng hay thay đổi chí hướng, làm việc gì cũng hay bỏ dở nửa chừng, không bền chí, không cả quyết.
– Lương ở Tỵ gặp Nhị Hao, sát tinh: khó tránh nạn binh đao súng đạn, chết thê thảm.
– Lương ở Tỵ, Hợi gặp Thiên Mã đồng cung: như Lương Đồng ở Tỵ, Hợi. Riêng phụ nữ lại hết sức dâm đãng và đê tiện.
4. Ý nghĩa ở các cung
CUNG MỆNH
– Trung hậu, từ thiện, ở Vượng địa : thì không sợ Thái Tuế, bệnh tật, tai nạn cứu được. Chiếu Mệnh : thọ.
– Thiên Lương cư ngọ. (Ngọ thượng Thiên Lương) : hay suy xét, võ giỏi, vinh hiển, tuổi Đinh tốt nhất và thọ. Mậu, Kỷ, Quý bình thường, nửa đời sau mới được tốt Tuổi Bính thọ 60 tuổi; Tý, Thân thọ 70 tuổi và vinh hiển.
– Lương Khôi tại Hợi : giáng điệu oai phong.
– Lương, Am ngộ Quyền, Lộc : phong lưu thượng mã, giang hồ nghĩa hiệp.
– Lương, Lộc đắc địa : dùng của mình làm lợi được cho thiên hạ và cho mình.
– Lương phùng Hao Sát tại Tí : rất xấu, bất đắc kỳ tử, có Tuần, Triệt : giải được.
– Cung cư Điền, Tài có Tướng, Lương chiếu : phú quý.
– Thiên Lương cư Ngọ ngộ Văn Khúc chính chiếu : làm nên lớn
– Thiên Lương cư Dần, thân : tuổi Giáp, Canh, Thân làm nên danh giá.
– Lương, Đồng dần thân : tay trắng làm nên.
– Cơ, Lương, thìn tuất. Cơ, nguyệt Đồng Lương : phú quý nhưng Lương hãm : thì hỏng cách, nghèo.
– Thiên lương ngộ Mã chính chiếu : chơi bời, phiêu đãng gặp quý tinh : phong lưu thượng mã.
– Thiên Lương, Hoa cái : tham ăn, tục uống, rượu thịt làm đầu.
– Lương Phúc tại Ngọ : gặp thời làm quan võ.
– Thiên Lương tối kị Hao, Hình, Kiếp, Sát.
– Thiên, lương hãm ở Tị : cùng đồ, ăn mày, ở Hợi : làm thầy sãi, gặp Phúc Đức : thủy chung.
CUNG THÊ
– Lương Tham Tị Ngọ : lấy trưởng nữ người ta.
– Lương, Tướng: sớm gia thất.
– Đồng, Lương, Cơ, nguyệt : lấy người có bà con xa, hoặc dính líu bà con với nhau. Liêm cự ngộ Liêm, Lộc : vợ chồng như đôi uyên ương.
– Lương Đồng ở Dần Thân: sớm gia đạo, vợ chồng có họ hàng với nhau, cả hai đều đẹp và giàu
– Lương Nhật ở Mão: rất tốt đẹp về mọi mặt, cả về hạnh phúc gia đình lẫn tiền bạc công danh
– Lương Cơ đồng cung: vợ chồng hiền lương, lấy nhau dễ dàng, có họ hàng với nhau. Có nhiều hạnh phúc gia đạo suốt kiếp. Rất kén vợ/chồng và rất ghen tuông.
– Lương ở Tý Ngọ: sớm gia đạo, dễ lập gia đình. Cả hai đều danh giá, thường người hôn phối là con trưởng.
– Lương ở Tỵ, Hợi: dễ gặp nhau lại dễ xa nhau, vợ chồng chóng chán và hay thay đổi gia đạo.
CUNG TỬ
– Lương, Tướng, Quan đái : con thánh thần.
– Lương Đồng dần thân : con hiền; tí hợi : con du đãng.
– Cơ, Lương, thìn, tuất : con đông và hiếu hảo.
– Lương Đồng ở Dần Thân hay Lương ở Tý Ngọ: đông con, có quý tử, hiếu thảo
– Lương Nhật ở Mão: đông con, khá giả
– Lương Cơ: đông con, khá giả, có quý tử, có con riêng
– Lương ở Tỵ, Hợi: ít con, sinh nhiều nuôi ít. Con ly tán, hoang đàng, bụi đời.
– Lương Nhật ở Dậu: muộn sinh, 3 con. Sớm sinh thì khó nuôi, khổ sở vì con.
CUNG TÀI
– Lương Vũ : tài phát.
– Cơ, Lương Lộc, Mã đồng cung : triệu phú.
– Cơ Lương, mã : giàu có.
– Lương ở Tý Ngọ (hay đồng cung với Nhật ở Mão, với Đồng ở Dần Thân): rất giàu, dễ giàu, ngày càng giàu.
– Lương ở Tỵ, Hợi: dễ kiếm tiền nhưng cung dễ tiêu tiền, khó giữ của lại phải lưu động kiếm tiền.
– Lương Nhật ở Dậu: kiếm tiền rất chật vật, sau mới khá giả.
CUNG GIẢI
– Đồng, Lương, Lộc : tốt;
– Đồng, Lương hãm : phải lo bệnh hàn, nhiệt.
CUNG THIÊN DI
– Lương Vũ : cự phú.
– Cơ, Lương thìn tuất : làm nên sang giàu.
Được nhiều người kính nể, giúp đỡ, hay gặp quý nhân, được bước chân vào chỗ quyền quý nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:
– Lương Đồng ở Dần Thân
– Lương Nhật ở Mão
– Lương Cơ đồng cung
– Lương ở Tý Ngọ
– Riêng ở Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì lang thang và chết ở xa nhà.
CUNG NÔ
– Lương, Đồng, Cơ, Lương thìn tuất : bằng hữu tớ thầy đều tốt.
CUNG QUAN
– Cơ, Lương, Quang, quý : đại quý.
– Lương cư Ngọ gặp Tả, Hữu, Quang, Quý : văn võ toàn tài.
– Lương, Vi, Sát : võ quan to ở biên cương.
– Thích hợp trong ngành văn.
Được quý hiển về công danh, có năng tài về sư phạm hoặc chính trị, chiến lược hoặc y dược, y khoa nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:
– Lương Đồng ở Dần Thân (rất tốt về nhiều ngành)
– Lương ở Tý Ngọ
– Lương Cơ đồng cung (rất tốt về tham mưu, sư phạm)
– Lương Nhật ở Mão
– Tại Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì thất thường, hay thay đổi công việc, làm việc lưu động, làm việc chóng chán, bất toại chí.
CUNG ĐIỀN
– Được hưởng di sản ông cha
– Tướng, Lương, Tả, Hữu, Vũ, Khoa : có nhiều ruộng đất.
CUNG PHÚC
– Lương, Nguyệt đắc địa : phú quý.
– Lương, Tham, Tràng sinh, Th. Thọ : đại thọ.
Được hưởng phúc thọ, tránh được tai họa, có họ hàng danh giá nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:
– Lương Đồng ở Dần Thân
– Lương Nhật ở Mão
– Lương Cơ đồng cung
– Lương ở Tý, Ngọ
– Tại Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì có nhiều tai họa, họ hàng ly tán, tha phương lập nghiệp, con trai bụi đời, con gái dâm dật, khắc chồng con.
CUNG PHỤ MẪU
– Lương Vượng địa : cha mẹ thọ.
– Cơ, Lương, thìn tuất : cha mẹ thọ giàu.
HẠN
– Lương, Hỏa : tai vạ tổn tài, ốm đau thêm có Am chiếu Dương hãm : làm ăn suy bại bị kiện tụng.
– Nếu Thiên Lương ở vị trí tốt, không bị Tuần Triệt, sát tinh thì hạn tốt, hưng thịnh công danh tài lộc, ít bệnh tật, nếu có tai họa cũng được qua khỏi.
– Nếu hãm địa thì bất lợi về sức khỏe, tiền bạc. Tại Tỵ Hợi phải có thay đổi công việc.
– Nếu gặp sát tinh có thể phá sản, đau nặng.
THÁI ÂM
Tác giả: Thái Vân Thình
1. THÁI ÂM CHỦ NHẤT THÂN CHI KHOÁI LẠC
Cung Mệnh có Thái Am, Miếu Vượng, Đặc Địa tọa thủ gặp đa Cát Tinh hội hợp là người suốt đời được sung sướng cả tiền tài lẫn vật chất với Nữ mệnh có sự ứng hợp nên rất tốt đẹp.
2. NỮ MỆNH DUNG NHAN MỸ TÚ ÁI NGỘ NGUYỆT LƯƠNG
Đàn bà cung Mệnh có Thái Am sáng sủa tọa thủ gặp Thiên Lương chiếu là người nhan sắc, nét mặt đẹp đẻ ưu nhìn.
3. NGUYỆT DIỆU THIÊN LƯƠNG NỮ DÂM BẦN
Cung Mệnh có Nguyệt, Hãm địa tọa thủ gặp Lương hội chiếu đàn bà có cách này là người dâm đãng nghèo hèn nếu cung mệnh an tại Dần, Thân lại gặp Sát Tinh hội hợp tất là vợ lẽ hay này hầu nhưng nếu cung phu gặp Tham Lang hội Xương, Khúc thời lấy được chồng sang và danh giá.
4. NỮ MỆNH KỴ NGUYỆT NGỘ ĐÀ
Nữ số cung Mệnh không nên có Thái Am, Đà La tọa thủ đồng cung, người có cách này tất loại dâm.
5. NGUYỆT LÃNG THIÊN MÔN Ư HỢI ĐỊA, ĐĂNG VÂN CHẤP CHƯỞNG ĐẠI QUYỀN
Cung Mệnh an tại Hợi có Nguyệt tỏa thủ ví như mặt trăng lơ lửng soi sáng giữa trời, người tuổi Tý sinh về đêm là thượng cách các tuổi khác cũng được hưởng giàu sang lại có quyền hành khiến muôn người tòng phục.
6. NGUYỆT TẠI HỢI CUNG MINH CHÂU XUẤT HẢI TU CẦN QUYỀN KỴ KHÚC XƯƠNG HẠN ĐÁO
Cung Mệnh an tại Hợi có Nguyệt tọa thủ ví như viên ngọc sáng ngoài biển, người có cách này tất làm nên vinh hiển phú quý song toàn nếu hạn gặp Quyền, Kỵ, Khúc, Xương tất công danh như rồng mây gặp hội có uy quyền sai khiến muôn người.
7. NGUYỆT LÃNG THIÊN MÔN TIẾN TƯỚC PHONG HẦU
Cung Mệnh an tại Hợi có Nguyệt tọa thủ gặp đa quý tinh hội hợp người tuổi Bính, Đinh là quý cách, tuổi Nhâm, Quý là phú cách, các tuổi khác gặp cách này cũng làm nên vinh hiển có quan chức.
8. ÂM DƯƠNG HỘI XƯƠNG KHÚC XUẤT THẾ VINH HOA
Cung Mệnh có Am hay Dương sáng sủa tột đẹp tọa thủ gặp Xương, Khúc hội chiếu là người đỗ đạt cao tất nhiên được hưởng giàu sang vinh hiển tại có tiếng tăm lừng lẫy.
9. ÂM DƯƠNG LẠC HÃM TU CẦN KHÔNG DIỆU TỐI KỴ SÁT TINH
Cung Mệnh có Thái Am hay Thái Dương, Hãm Địa tọa thủ rất cần tuần, Triệt án ngữ hay Thiên, Địa Không hội hợp để trở nên sáng sửa tốt đẹp nếu bị Sát Tinh xâm phạm lại càng xấu hơn.
10. THÁI ÂM CƯ TÝ HỰU VIẾT THỦY ĐĂNG QUỀ NGẠC ĐẮC THANH YẾU CHI CHỨC TRUNG GIÁN CHI TÀI
Cung Mệnh an tại Tý có Thái Am tọa thủ ví như giọt nước đọng trên cành quế rất quí người được cách này có quan chức cao vào hàngquân sự lại có tài can gián người trên, dĩ nhiên rất hiển đạt.
11. THÁI ÂM KHÚC LỘC TỒN ĐỒNG TẢ HỮU TƯƠNG PHÙNG PHÚ QUÝ ÔNG
Cung Mệnh có Thái Am hay Vũ Khúc, Miếu, Vượng, đắc Địa tọa thủ gặp Lộc Tồn đồng cung Tả, Hữu hội hợp tất giàu có dư ăn dư để vào hàng phú ông.
12. THÁI ÂM DƯƠNG ĐÀ TẤT CHỦ NHÂN LY TÀI TÁN
Cung Mệnh, có Nguyệt tọa thủ gặp Kinh, Đà hội hợp tất sơm ly tổ bôn ba tiền tài hao hụt nên suốt đời phiêu bạt khổ sở, hạn gặp cách này cũng phải đi xa lại thêm hao tài tốn của.
13. ÂM DƯƠNG TẢ HỮU HỢP VÌ GIAI
Cung Mệnh có Thái Am hay Thái Dương tọa thủ rất cầu Tả, hữu hội hợp để thành sáng sủa tốt đẹp, như thế suốt đời mới được xứng ý tọai lòng công danh bền vững, tài lộc dồi dào.
14. ÂM TÀNG HỒNG NHẬN KỴ RIÊU TÂN LIÊN HÀM TIẾU HẠN PHÙNG XƯƠNG VŨ DÂM TỨ XUÂN TÌNH LIÊN XUẤT PHÁT
Cung Mệnh có Thái Am, Miếu, Vượng, Đắc Địa tọa thủ gặp Hồng Loan, Kình, Kỵ, Riêu ví như hoa sen bé nở đàn bà có cách hay vẻ mặt đẹp đẽ quyến rũ hạn gặp Xương, Vũ thời động lòng xuân, tưởng đến chuyên trai gái nên rất dễ xa ngã.
15. TỬ TỨC THÁI ÂM TUY HÃM HÀ TỔN: THÁI ÂM KÝ HÃM ĐÍCH VÔ PHÙNG THAM TẮC THIÊN ĐỒNG NGỘ ÂM TẮC CHÚNG TÀ
Nữ số cung Tử Tức có Thái Am, Hãm Địa tọa thủ tất không có con nối giỏi gặp Tham Lang thời có con mà không nuôi được nhưng nếu gặp thiên Đồng thì lại là người có nhiều con.
16. THANH KỲ NGỌC THỎ TUY LẠC HÃM NHỊ BẤT BẦN
Cung Tài Bạch có Thái Am, Hãm Địa tọa thủcũng được phong lưu không sợ nghèo.
17. ÂM DƯƠNG TUẦN TRIỆT TẠI TIỀN, MÊ CHA ĐỊNH ĐÃ CHƠI TIÊN THUỞ NÀO
Cung Phụ Mẫu có Thái Am, Thái Dương tọa thủ gặp Tuần Triệt án ngữ tất cha mẹ mất sớm.
18. VỢ GIÀU CỦA CẢI VÔ NGẦN THÁI ÂM PHÙNG KHÚC LỘC ÂN MÃ ĐỒNG
Cung Phu Thê có Thái Am, Đắc Địa tọa thủ lại thêm Văn Khúc, Lộc, Mã, An Quang, Thiễn Đồng hội hợp tất lấy vợ giàu.
19. ÂM DƯƠNG LẠC HÃM GIA KÌNH KỴ PHU THÊ LY BIỆT
Cung Phu Thê có Thái Am, Thái Dương, Hãm Địa gặp Kình Dương, Hoa Kỵ tất vợ chồng phải chia sẻ.
20. DUYÊN LÀNH PHÒ MÃ NGÔI CAO THÁI ÂM ĐẮC ĐẠI ĐÓNG VÀO THÊ CUNG
Cung Thê có Thái Am, Đắc Địa tất sẽ làm phò mã nếu không lấy được con nhà danh giá.
21. THÁI ÂM ĐỒNG VĂN KHÚC Ư THÊ CUNG THIỀM CUNG TRIẾT QUẾ
Cung Phu Thê có Thái Am sáng sủa tốt đẹp tọa thủ gặp Văn Khúc đồng cung tất lấy được vợ đẹp và danh giá ví như bẻ được cành quế trên mặt trăng.
22. ÂM DƯƠNG HỘI CHIẾU MỆNH QUAN, QUYỀN CAO CHỨC TRỌNG MỌI ĐÀNG HANH THÔNG
Cung Mệnh hay Quan Lộc có Thái Am, Thái Dương, Miếu Vượng hội chiếu là người xuất chinh được danh giá lại thêm tiếng tăm lừng lẫy.
23. ÂM DƯƠNG SÁNH HỶ TINH ÂM CÙNG VỚI PHÚC CŨNG SINH DỊ BÀO
Cung Phúc Đức an tại cung Am: Sữu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi có Thái Am, Thái Dương gặp Thiên Hỷ tất có anh em cùng cha khác mẹ, hoặc cùng mẹ khác cha.
24. PHÚC TỌA HỢI CUNG, TỐI HỶ ÂM DƯƠNG, TỬ PHÙ ĐỒNG LƯƠNG CƠ VỰ KIÊM HỮU KHÚC XƯƠNG LONG PHƯỢNG BẬT QUYỀN, TỨ ĐẠI HIỂN VINH, VĂN KHOA DỊ ĐẠT NHƯỢC CƯ SÁT PHÁ LIÊM THAM TU ĐẮC KHOA HÌNHKHÔNG KIẾP TRÀNG TỒN: BẠCH THỦ THÀNH DANH VÔ CÁCH DUY HIỀM CHIÊU PHÁT MỘ SUY
Cung Phúc Đức an tại hợi có Nguyệt tọa thủ Dương chiếu hay một trong số sao Tử, Phả, Đồng, Lương, Cơ, Cự tọa thủ gặp Phượng, Bật, Quyền tọa thủ tất trong họ bốn đời được vinh hiển có người đỗ đạt cao nếu gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hội hợp thêm Khoa, Hình, Không, Kiếp, Tràng Sinh, Lộc Tồn tất phát vềdằng võ hay không mà làm nên sự nghiệp nhưng hoạnh phát lại hoạnh phá, không bền.
25. PHÚC CƯ MÙI ĐỊA ÂM DƯƠNG HỖN HỢP KHÔNG TINH NHƯỢC NHÂN SINH TỰ THƯ THỜI KIÊM HỘI VĂN TINH QUYỀN LỘC ĐA PHÁT BẢNG KHOA, NHƯỢC HỘI KÌNH, ĐÀ, HÌNH, ẤN, HIỂN ĐẠT VÕ CÔNG; HỒNG KIẾP LAI SÂM TUẾ THỌ NAN TRƯỜNG.
Cung Phúc Đức an tại Mùi có Thái Am, Thái Dương tọa thủ đồng cung gặp Tuần, Triệt án ngữ hay Thiên, Đại, Không hội hợp người sinh ban ngày gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc hội chiếu tất đỗ cao gặp Kinh, Đà, Hình, An hội hợp thời có vũ chức nếu bị Hồng, Kiếp xâm phạm tất không thọ, phải bỏ mạng ngoài sa trường.
26.THÁI ÂM LẠC HÃM PHẢI LO, KỴ LÂM THƯỜNG THẤY TAY VÒ ĐĂM CHIÊU.
Hạn có Thái Am, Hãm Địa gặp Khoa Kỵ tất mẹ mất hay bi đau mắt nặng.
27. NGUYỆT PHÙNG ĐÀ KỴ HỔ TANG THÂN MẪU TRẦN TRÁI NAN TOÀN THỌ MỆNH
Hạn có Nguyệt gặp Đà, Kỵ, Hổ, Tang tất mẹ chết.
28. LƯU BANG CAM NHẬP BAO TRUNG DO HỮU ÂM DƯƠNG GIAO HUY LA VÕNG KIẾP KHÔNG DƯƠNG NHẬN HẠN ĐÁO.
Hán Cao Tổ Lưu Ban bị ép vào đất Bao Trung vi hạn đến cung Thìn, Tuất gặp Am, Dương, Kiếp, Không, Kình Dương hội hợp.
THAM KHẢO:
THÁI ÂM
Thủy
V: Tuất, Hợi, Tý,
Đ: Dậu, Thân, Sửu, Mùi
H: từ Dần đến Ngọ
Phúc tinh. thông minh. Chủ điền tài
1. Vị trí ở các cung:
Đóng ở các cung ban đêm (từ Thân đến Tý) thì rất hợp vị. Đóng ở các cung ban ngày thì cần phải có Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài đồng cung mới sáng lại.
Riêng tại hai cung Sửu, Mùi, Thái Âm cần phải có Tuần, Triệt án ngữ mới thêm rực rỡ. Bằng không, phải có sao Hóa Kỵ. Tại Mùi, Thái Âm tốt hơn ở Sửu.
Ngoài ra, vốn là sao Âm nên Thái Âm sẽ chính vị ở cung âm, nhất là rất phù hợp với những người tuổi âm, nhất là sinh từ 10 đến 20 âm lịch (thượng huyền).
Thái Âm sẽ phù trợ đắc lực cho những người mạng Thủy, Mộc và Kim.
2. Ý nghĩa bệnh lý:
Xem sao Thái Dương. Riêng phái nữ, Nguyệt hãm còn có nghĩa kinh nguyệt bất thường.
3. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thái Âm miếu, vượng và đắc địa:
– rất thông minh
– tính nhu thuần, nhân hậu, từ thiện
– nổi bật nhất là năng khiếu văn chương, mỹ thuật
Các đặc tính này làm cho đương sự rất dễ bị xúc cảm, dễ sa ngã, nhất là khi gặp các sao đa sầu, lãng mạn, đa dâm khác. Nếu đi với Xương Khúc thì khuynh hướng lãng mạn, tình từ càng nổi bật. Nếu đi với Thiên Đồng thì càng nông nổi, hay thay đổi, thích mới bỏ cũ.
b. Nếu Thái Âm hãm địa:
– kém thông minh
– tính ương ngạnh, bướng bỉnh, ngoan cố
– thích ngao du chơi bời
– ưa chuộng thi văn, du lịch
– không ham danh lợi, an phận thủ thường
– đa sầu, đa cảm, lãng mạn, mơ mộng viển vông
– không bền chí, chóng chán, nhất là ở hai cung Sửu, Dần (trăng tàn)
4. Ý nghĩa công danh, tài lộc:
Thái Âm là phú tinh nên có nhiều ý nghĩa tài lộc nhất. Nếu đắc địa, vượng địa và miếu địa và tùy sự hội chiếu với Thái Dương và cát tinh khác, người có Thái Âm sáng sẽ có:
– dồi dào tiền bạc, điền sản
– có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều
– có danh tiếng, quý hiển
Thái Âm đóng ở cung Tài hay Điền thì tốt nhất. Thái Âm sáng mà bị Tuần Triệt coi như bị hãm địa, trừ phi ở Sửu Mùi thì tốt.
Nếu hãm địa thì:
– công danh trắc trở, không quý hiển được
– lập nghiệp phương xa, bôn ba
– khoa bảng dở dang
– bất đắc chí
– khó kiếm tiền, nghèo khổ, vất vả
Các trường hợp này cũng xảy ra nếu Thái Âm miếu, vượng hay đắc địa mà gặp nhiều sao mờ ám, nhất là sát tinh Riêu, Đà, Kỵ, Hình.
Nếu Nguyệt hãm địa ở cung Âm thì cũng hưởng được lợi ích của luật âm tương hợp: tuy không quý hiển nhưng cũng đủ ăn và ít phiền muộn. Nếu được nhiều cát tinh hội chiếu thì sẽ được quý hiển, có danh vọng, tài lộc.
Cũng như đối với Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi gặp Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng hay, sẽ được vừa phú, vừa quý như được miếu địa. Tại hai cung này, Thái Âm còn sáng hơn cả Thái Dương đồng cung vì tọa thủ nơi cung Âm hợp vị. Danh tài càng về già càng hiển đạt vì Thái Âm sáng ăn về hậu vận.
6. Ý nghĩa của thái âm và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt:
– Thái Âm và Thái Dương: xem mục 8 nói về Thái Dương
– Thái Âm sáng gặp Lộc Tồn: rất giàu có, triệu phú. Trong trường hợp này, Thái Âm có giá trị như sao Vũ Khúc sáng sủa, chủ về tài lộc.
– Thái Âm đắc địa gặp Hóa Kỵ: càng thêm rực rỡ thêm
– Thái Âm sáng gặp Tam Hóa: rất tốt đẹp, vừa giàu, vừa sang, vừa có khoa bảng
– Thái Âm sáng gặp Xương Khúc: rất thông minh, lịch duyệt, từng trải, lịch lãm, tài hoa
– Thái Âm sáng gặp Tứ Linh (Long Phượng Hổ Cái): hiển hách.
– Thái Âm, Thiên Đồng gặp Kình ở Ngọ: rất có nhiều uy quyền
– Thái Âm sáng gặp Đào Hồng: rất phương phi, đẹp đẽ, được người khác phái mến chuộng, tôn thờ. Đây là bộ sao của minh tinh, tài tử nổi danh. Tuy nhiên, bộ sao này có thể có nhiều bất lợi về tình duyên, có thể đưa đến sự sa ngã, trụy lạc, lăng loàn.
b. Những bộ sao xấu:
– Nguyệt hãm gặp Thiên Lương chiếu: dâm đãng, nghèo hèn (đối với phái nữ)
– Nguyệt hãm gặp Tam ám (Riêu Đà Kỵ): bất hiển, bị tật mắt, lao khổ, nghèo, họa vô đơn chí, hao tài, bị tai họa liên tiếp, ly tông, bệnh hoạn triền miên. Phụ nữ có thể hiếm con.
– Nguyệt hãm gặp sát tinh: trai trộm cướp, gái giang hồ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ
– Nguyệt hãm gặp Tam Không: phú quý nhưng không bền
– Nguyệt Đồng ở Tý gặp Hổ Khốc Riêu Tang: đàn bà rất đẹp nhưng bạc mệnh, đa truân, suốt đời phải khóc chồng, góa bụa liên tiếp.
– Nguyệt ,Cơ ở Dần gặp Xương Riêu: dâm đãng, đa tình, sa đọa, hay làm thi văn dâm tình.
7. Ý nghĩa của thái âm ở các cung:
CUNG BÀO
– Nhật Nguyệt giáp Thai: có anh chị em song sinh
CUNG PHU THÊ
– Nguyệt Nhật miếu, vượng địa: sớm có gia đình
– Nguyệt Xương Khúc: vợ đẹp, có học (giai nhân)
– Nguyệt Quyền ở Thân: sợ vợ
CUNG TỬ
– Nguyệt Thai Hỏa: có con cầu tự mới nuôi được
– Nhật Nguyệt Thai: có con sinh đôi
CUNG TÀI
– Nguyệt sáng gặp Sinh Vượng: rất giàu có, kiếm tiền rất dễ dàng và phong phú
– Nguyệt sáng gặp Vũ chiếu: giàu có lớn
– Nguyệt Tuất, Nhật Thìn: đại phú
CUNG TẬT
– Nguyệt hãm gặp sát tinh: gặp nhiều bệnh hoạn triền miên ở mắt, thần kinh, khí huyết, kinh nguyệt
– Nguyệt Trì Sát: hay đau bụng
CUNG DI
– Nhật Nguyệt sáng gặp Tam Hóa: được nhiều người quý trọng tôn phục, giúp đỡ, hậu thuẫn.
CUNG NÔ
– Nhật Nguyệt sáng: tôi tớ lạm quyền, có học trò giỏi, người phò tá đắc lực.
– Nguyệt hãm: tôi tớ ra vào luôn, không ở lâu bền.
CUNG QUAN
– Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi không gặp Tuần Triệt: bất hiển công danh, bất đắc chí
– Nguyệt hãm gặp Tả Hữu: làm mụ có tiếng
CUNG ĐIỀN
– Nguyệt sáng: điền sản rất nhiều
– Nguyệt hãm: ít của, không có của
CUNG PHÚC
– Nguyệt sáng sủa: thọ, hưởng âm đức bên mẹ, vợ, mẹ thọ
CUNG PHỤ
(Xem mục Thái Dương, cung Phụ Mẫu.)
HẠN
– Nguyệt sáng: tài lộc dồi dào, có mua nhà, đất, ruộng vườn, gặp việc hên, sinh con
– Nguyệt mờ: hao tài, đau yếu (mắt, bụng, thần kinh), bị kiện vì tài sản, bị lương tâm cắn rứt, sức khỏe của mẹ/vợ kém.
– Nếu thêm Đà Tuế Hổ: nhất định mất mẹ
– Nguyệt Đà Kỵ: đau mắt nặng, mất của.
– Nguyệt Hỏa Linh: đau yếu, kiện cáo.
– Nguyệt Hình: mắt bị thương tích, phải mổ.
– Nguyệt Cự: đàn bà sinh đẻ khó, đau đẻ lâu.
HÓA KHOA
Tác giả: Thái Vân Thình
1. NGỌ THƯỢNG KHOA, QUYỀN TƯƠNG KHỔN BIÊN CƯƠNG NHẬM TRỢNG
Cung Mệnh an tại Ngọ có Khoa, Quyền tọa thủ đồng cung là tướng võ trấn ngự nơi biên thùy.
2. TAM HÓA LIÊN CHÂU PHÚC TẤT TRÙNG LAI
Khoa, Quyền, Lộc ở liền ba cung Tý, Sửu, Dần mà cung Mệnh hay Thân an ở một trong ba cung ấy tức được hưởng phúc liên tiếp.
3. KHOA QUYỀN CÙNG BẤT NHƯ LÂM VIÊN
Cung Mệnh có Khoa, Quyền chiếu không tốt bằng tọa thủ tại Mệnh.
4. KHOA QUYỀN TẤT THỊ HIỂN DANH
Cung Mệnh có Khoa, Quyền tọa thủ thì được vinh hiển.
5. KHOA QUYỀN LỘC MÃ TU PHÒNG KHÔNG KIẾP ÁM XUNG
Cung Mệnh có Khoa, Quyền, Lộc, Mãhội hợp rất tốt nhưng nếu bị Không, Kiếp xâm phạm tất mất hết ảnh hưởng sự tốt đẹp sẽ giảm đi nhiều.
6. KHOA QUYỀN NHẬP MỆNH TUY NHÀN LẠC DIỆC HỮU HIỂN DANH
Cung Mệnh có Khoa, Quyền tọa thủ tuy không Đắc Địa nhưng cũng được hiên vinh danh giá.
7. HÓA KHOA TRỢ THÀNH VĂN DIỆU, NHẤT GIÁP ĐỀ MAI BẢNG CHI VINH
Cung Mệnh có Hoa Khoa tọa thủ gặp Văn Tinh như Khôi, Việt, Xương, Khúc hội hợp thì chỉ một lần thi đã đỗ cao vinh hiển.
8. HÓA KHOA TỐI VI KỲ VẬT HƯỚNG THIÊN THƯƠNG NHI ÁM HỐI
Hóa Khoa là đệ nhất giải thần tọa thủ tại cung nào cũng rất tốt đẹp nhưng chỉ sợ gặp Thiên Thương ở cung Nô Bộc thì lại xấu xa mờ ám.
9. KHOA QUYỀN NHÂN KHÔI VIỆT DĨ THÀNH CÔNG
Cung Mệnh có Khoa, Quyền tọa thủ lại thêm Khôi, Việt hội hợp tất làm việc gì cũng thành công.
10. KHOA QUYỀN LỘC MÃ VẬN NÀY, MỪNG RẰNG SỐ ẤY ĐẾN NGÀY HIỂN VINH
Hạn gặp Khoa, Quyền, Lộc, Mã hội hợp tất rồng mày gặp hội, hạn tốt.
11. KHOA QUYỀN LỘC HỢP PHÚ QUÝ SONG TOÀN
Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp có Khoa, Quyền, Lộc hội hợp tất suốt đời được hưởng giàu sang.
12. KHOA MỆNH QUYỀN TRIỀU ĐĂNG CHUNG GIÁP ĐỆ
Cung Mệnh có Khoa tọa thủ gặp Quyền chiếu là người khoa bảng và có uy quyền hiển hách.
13. KHOA QUYỀN LỘC GIÁP VI QUÝ CÁCH
Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp giáp Khoa, Quyền, Lộc nên rất quý người có cách này được hưởng giàu sang phúc thọ song toàn.
14. KHOA DANH HÃM Ư HUNG THẦN MIÊU NHI BẤT TÚ
Cung Mệnh an tại Tuất có Nhật tọa thủ hoặc an tại Mão có Cơ, Nguyệt tọa thủ Hóa Khoa đồng cung lại bị Kinh, Đà, Không, Kiếp xâm phạm tất công danh lận đận và không thể quý hiển được.
15. DUỆ NHI BẤT TÚ KHOA DANH HAM Ư HUNG THẦN
Cung Mệnh có Hóa Khoa hoặc Am, Dương sáng sủa tốt đẹp tọa thủ nếu bị Kiếp, Không xâm phạm dù có thông minh tài giỏi cũng không đỗ đạt và đường công danh phải trắc trở lận đận ví như mầm non mới trổ đã bị khô héo.
16. KHOA QUYỀN LỘC VỌNG DANH DƯ CHIÊU CHƯƠNG
Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp có Khoa, Quyền, Lộc hội hợp hoặc Mệnh một Hóa, Tài một Hóa, Quan một Hóa tất sớm hiển đạt, công danh toại mãn được hưởng phú quý song toàn và danh tiếng lừng lẫy.
17. KHOA MINH LỘC ÁM VỊ LIỆT TAM THAI
Cung Mệnh có Khoa tọa thủ cung nhị hợp có Lộc tọa thủ nên rất quý hiển người tuổi Giáp Mệnh an tại Hợi có Khoa tọa thủ cung Dần có Lộc tọa thủ là thượng cách.
18. KHOA QUYỀN ĐỐI CÙNG, TRẠC TÂM Ư VŨ MÔN
Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp có Khoa, Quyền ở Tài, Quan hay Thiên Di hội chiếu ví như rồng gặp mày cá gặp nước tất sẽ làm nên vinh hiển, có quan chức và được
hưởng giàu sang trọn đời.
19. KHOA LỘC TUẦN PHÙNG CHU BỘT HÂN NHIÊN NHẬP TƯỚNG
Cung Mệnh có Khoa tọa thủ gặp Lộcchiếu hoặc có Lộc tọa thủ đồng cung gặp nhiều Quý Tinh quần tụ tất có quan chức lớn ví như Chu Bột đời Hán được phong tướng. 2
20. QUYỀN KHỐC ĐỒNG CUNG MINH DANH VU THẾ
Cung Mệnh có Quyền, Khốc tọa thủ đồng cung tất có danh tiếng lừng lẫy nếu cung Mệnh an tại Tỵ có cách chắc chắn đươc hưởng giàu sang và có quyền thế.
21. QUYỀN LỘC ĐỒNG CUNGĐINH TÁC CƠ THƯƠNG CHI NGHIỆP
Cung Mệnh có Quyền, Lộc tọa thủ đồng cung là người buôn bán mà trở nên giàu có.
22. QUYỀN LỘC TRÙNG PHÙNG TÀI QUAN SONG MỸ
Cung Mệnh có Quyền tọa thủ gặp Lộc chiếu hay Quyền, Lộc tọa thủ đồng cung tất tài lộc dồi dào công danh toại mãn và suốt đời được hưởng giàu sang vinh hiển.
23. QUYỀN LỘC TRÙNG PHÙNG SÁT TẤU HƯ DỰ CHI LONG
Cung Mệnh có Quyền, lộc hội hợp nếu lại bị Kinh, Đà, Không, Kiếp xâm phạm thời chỉ có hư danh bề ngoài.
24. QUYỀN LỘC THỦ TÀI PHÚC CHI VỊ, SỬ THẾ VINH HOA
Cung Tài Bạch hay Phúc Đức có Quyền, Lộc hội hợp tất được giàu sang vinh hiển hành sử mọi việc khéo léo, suốt đời phú túc phong lưu.
25. QUYỀN LỘC CÁT TINH NÔ BỘC VỊ TÚNG NHIÊN QUAN QUÍ ĐA BÔN BA
Cung Nô Bộc có Quyền, Lộc hội hợp tất nhờ người dưới quyền và bạn bè khá giả giúp đỡ nên được hưởng giàu sang nhưng phải khó nhọc mới thành đạt và thường bị người giúp việc lấn áp.
26. XUẤT THẾ VINH HOA, QUYỀN LỘC THỦ TÀI QUAN CHI VỊ
Cung Tài Bạch hay Quan, Lộc có Quyền, Lộc hội hợp hoặc một tọa thủ tại Tài một tọa thủ tại Quan nên suốt đời được hưởng giàu sang và quyền cao chức trọng.
27. SONG LỘC LƯỠNG NGỘ THÁI CÔNG CHI VŨ LƯỢC SIÊU QUẦN
Cung Mệnh có Hoa Lộc tọa thủ gặp Lộc Tồn đồng cung là người tài giỏi như Thái Công văn võ kiêm toàn.
28. HÓA LỘC HOÀN VI HẢO NHƯỢC CƯ MỘ ĐỊA DĨ TĂNG BI
Cung Mệnh có Hoa Lộc tọa thủ rất tốt nhưng nếu cư Tứ Mộ thì lại là người có nét mặt buồn rầu.
29. LỘC CƯ NÔ BỘC TÙNG HỮU QUANDÃ BÔN TRÌ
Cung Nô Bộc có Hóa Lộc tọa thủ tuy làm quan nhưng rầy đây mai đó.
30. MỆNH PHÙNG HÓA LỘC VÔ HUNG TINH, TÀI LỘC PHONG DINH
Cung Mệnh có Hóa Lộc tọa thủ không gặp Hung Tinh là người giàu có.
31. LỘC QUYỀN TỌA THỦ THÊ CUNG TRAI THỜI NHỜ VỢ MÀ NÊN GIÀU SANG
Cung Thê có Hóa Lộc, Hóa Quyền thì nhờ vợ mà giàu có.
32. LỘC QUYỀN MỆNH PHÙNG KHIÊM HỢP CÁT, OAI QUYỀN YÊM CHÚNG TƯỚNG VƯƠNG TRIỀU
Cung Mệnh có Lộc tọa thủ gặp Quyền chiếu hoặc Quyền tọa thủ gặp Lộc chiếu hay Quyền, Lộc tọa thủ đồng cung được Cát Tinh quần tụ tất có uy quyền hiển hách muôn người khiếp sợ thường là bậc danh tiếng trong triều đình,
33. HOẠT LỘC TÝ, NGỌ VI THIÊN DI, PHU TỬ VĂN CHƯƠNG QUÁN THẾ
Số Đức Khổng Tử cung Mệnh an tại Tý cung Thiên Di an tại Ngọ có Hòa Lộc, cung Tài Bạch tại Thân có Lộc Tôn hội chiếu Mệnh cung nên văn chương lỗi lạc lưu lạc muôn đời lại có kinh bang tế thế được người sau tôn là Vạn Thế Sư Biểu.
34. PHÁT BẤT CHỦ TÀI LỘC CHỦ TRIỀN Ư NỊCH ĐỊA
Cung Mệnh, Tài, Quan an tại Tý, Ngọ, Thân, Dậu có Hóa lộc tọa thủ gặp Không, Kiếp hội hợp tất được hưởng giàu sang nhưng không bền.
35. HÓA LỘC HOÀN VI HẢO HỰU HƯỚNG MỘ TRUNG TÀNG
Cung Mệnh an tại Tứ Mộ có Hóa Lộc tọa thủ ví như Lộc bị chôn vùi lấp kín nên kém tốt đẹp nhưng nếu được Tham, Vũ tọa thủ đồng cung hoặc Tham tọa thủ Vũ xung chiếu hay Vũ tọa thủ Tham xung chiếu tất được hưởng giàu sang trọn đời tiền chôn bạc cất nhưng phải ngoài 30 phú quý mới tốt, nếu sớm tất không bền.
36. HÓA LỘC CƯ DẦN MÃO CỐ THỦ THAM TÀI
Cung Mệnh an tại Dần, Mão có Hóa Lộc tọa thủ là người giàu có, khéo giữ của.
37. HÓA KỴ VĂN NHÂN BẤT NẠI
Cung Mệnh có Hoa Kỵ tọa thủ gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt là người có học nhưng không hiển đạt công danh lận đận.
38. HÓA KỴ ĐIỀN TÀI PHẢN VI GIAI LUẬN
Cung Điền Trạch hoặc Tài Bạch có Hoa Kỵ tọa thủ rất tốt đẹp.
39. VÂN ĐẦU KHỞI CHƯỚNG GIA THIÊN KHÔNG, SỞ TUẾ HƯ TƯ HIỀN PHỤ
Cung Mệnh có Hoa Kỵ gặp thiên Không là người hay nghi ngờ vợ hiền.
40. HÓA KỲ NGỘ PHỤC BINH Ư THÊ THIẾP HỐT OÁN HỐT THÂN
Cung Phu Thê có Hoa Kỵ tọa thủ gặp Phục Binh tất vợ chồng lúc thân lúc oán.
41. HẠN LÀNH KỴ CỰ HUNG THẦN, PHẢI PHÒNG NHỮNG CHỐN GIANG TÀN MỚI LÀNH
Hạn gặp Hoa Kỵ, Cư Môn thì phải cẩn thận chớ gần sông ngòi chết đuối.
42. SỐ MUỘN MÀNG GÁI TRAI ÔM ÃM VÌ KỴ ĐÀ LEN LỎI TỬ CUNG
Cung Tử Tức có Hoa Kỵ, Đà La là người muộn con.
43. KỴ ĐÀ THÁI TUẾ THÂN CUNG, KHỎI NẠN NÀO ĐƯỢC THUNG DUNG MẤY NGƯỜI
Hạn đến cung Thân gặp Kỵ, Đà, Thái Tuế tọa thủ tai nạn khó tránh khỏi.
44. KỴ GIA LÁNH CỬA MẬN ĐÀO LÀM NGHỀ THUẬT SĨ ĐẠO LƯU NUÔI MÌNH
Cung Mệnh có Hoa Kỵ tọa thủ nên tránh việc trai gái nếu không tất sanh họa vào thân nhưng làm nghề phù thủy hay đạo sĩ hoặc về kỹ thuật lại rất tốt.
45. MỆNH HÓA KỴ TẬT MỘC THẦN ÂM NANG XA THẤP MỘT PHÂN CHẲNG NHẦM
Cung Mệnh có Hoa Kỵ cung Tất Ach có Mộc Dục đàn bà tất bị sa dạ con.
46. HÓA KỴ TẬT ÁCH TÙY GIA, ÂM HƯ CHỨNG ẤY TẤT LÀ HIẾM CON
Cung Tật Ach có Hoa Kỵ tọa thủ tất khi huyết kém nên hiếm con.
47. VỢ CHỒNG NAY HỢP MAI TAN KỴ PHỤC TỌA THỦ MỘT LÀNG THÊ CUNG
Cung Thê có Hóa Kỵ, Phục Binh tất vợ chồng lúc ở lúc đi không được hòa thuận.
48. KỴ BINH XƯƠNG KHÚC MỘT VÌ NHAN HỒI YỀU TRIẾT CÒN GHI RÕ RÀNG
Cung Mệnh, Thân có Hoa Kỵ gặp Xương, Khúc hội hợp như Nhan Hồi tài giỏi nhưng chết non.
49. KỴ CỰ MỘ CUNG NHI GIAO ĐÀ HỔ SA MÃ HẠ HÀNH
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Hoa Kỵ tọa thủ gặp Đà La, Bạch Hổ hội hợp tất phải đề phòng ác thú hay tai nạn xe cộ.
50. KỴ NGỘ KHOA TINH Ư HỢI TÝ NGÔN HÀNH DANH THUẬN
Cung Mệnh an tại Hợi, Tý có Kỵ tọa thủ gặp Khoa đồng cung hay xung chiếu là người cẩn trọng từ lời nói tới việc làm khiến trên thuận dưới nghe nên được nhiều người kính trọng.
51. HÓA KỴ TÝ CUNG KHOA LƯƠNG PHỤ CHIẾU ĐẮC QUÂN DÂN SÙNG ÁI
Cung Mệnh an tại Tý có Kỵ tọa thủ gặp Khoa, Lương hội hợp là người có đức độ liêm chính khiến muôn người yêu mến và ngưỡng mộ.
52. TAM KỲ GIAO HỘI MẠC NGỘ KỴ KÌNH GIÁNG LỘ THANH VÂN
Cung Mệnh có Khoa, Quyền, Lộc hội hợp nếu gặp Kinh Dương, Hoa Kỵ tất công danh không bền đường đời gặp nhiều bước thăng trầm.
53. LƯỠNG LỘC NGỌ DẦN NHI PHÙNG TỬ, VŨ, DINH, KỶ ÂM NAM PHÚ ĐA DANH THỌ
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ có Hóa Lộc tọa thủ Lộc Tồn chiếu hay Lộc Tồn tọa thủ Hóa Lộc chiếu gặp tử, Vũ hội hợp người tuổi Đinh, Kỷ được hưởng giàu sang trường thọ các tuổi khác có cách này cũng được phú quý sống lâu nhưng không hoàn toàn tốt đẹp bằng tuổi Đinh, Kỷ.
54. LỘC PHÙNG LƯƠNG MIẾU BẢO TƯ TÀI ÍCH DỮ THA NHÂN
Cung Mệnh có Lộc tọa thủgặp Lương, Miếu, Địa đồng cung là người giàu có lại có lòng từ thiệnthường đem tiền của mình giúp đỡ người khác.
55. SONG LỘC CƯ NHI NGỘ CƠ LƯƠNG PHÚ GIA ĐỊCH QUỐC
Cung Mệnh có Hóa Lộc hay Lộc Tồn tọa thủ gặp Cơ, Lương hội hợp là người rất giàu có, trong trường hợp này cung Mệnh a tại Thìn, Tuất có Lộc tọa thủ gặp Cơ, Lương đồng cung lại được một Lộc chiếu hoặc an tại Dần, Thân có một Lộc tọa thủ một Lộc chiếu và Cơ, Lương hội hợp thật là tốt đẹp, chắc chắn suốt đời được hưởng giàu sang vào hàng đại phú.
56. MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU HOAN NGỘ TAM KHÔNG HỮU SONG LỘC PHÚ QUÝ KHẢ KỲ
Cung Mệnh vô chính diệu có Tuần, Triệt án ngữ Thiên, Địa, Không hội hợp lại thêm Hóa Lộc. Lộc Tồn chiếu tất được hưởng giàu sang tài lộc dồi dào nhưng chẳng được lâu bền.
THAM KHẢO:
Sao: HÓA KHOA
Hành: Thủy
Đ: Dần, Thân, Hợi
H: Tý, Dậu
Cát tinh. Chủ khoa giáp
1. Ý nghĩa tính tình:
– thông minh, hiếu học
– hay tìm tòi, hiếu kỳ, tự học
– dễ đỗ đạt, có khoa bảng cao, học rộng, biết nhiều
– có tài năng về suy luận, nghiên cứu, giáo khoa
– tính nhân hậu, từ thiện, nết tốt
Về mặt tính tình, Hóa Khoa là sao “có Học, có Hạnh”, vừa có tài, vừa có đức.
2. Ý nghĩa công danh:
Người có Khoa thủ Mệnh thì:
– có quan chức, có danh thơm tiếng tốt
– có văn tài xuất chúng, đặc biệt là tài mô phạm, khả năng giáo khoa, năng khiếu lý thuyết gia
– Thường có nghề văn hóa (dạy học, khảo cứu, viết văn)
– Đi chung với các sao khoa bảng khác như Khôi, Việt, Xương, Khúc, Nhật Nguyệt sáng sủa thì các tài năng trên càng phát triển.
– Nếu gặp sát tinh thì không đỗ đạt cao hay chậm khoa bảng chứ không làm mất đi tư chất thông minh, năng tài văn hóa, khả năng lý thuyết.
– Nếu Khoa đi liền với văn tinh thì hiển đạt, đi liền với quý tinh thì có danh, đi liền với tài tinh thì có lộc ngoài đời nhiều hơn. Hóa Khoa rất tốt nếu đóng ở cung Phúc, Mệnh, Thân, Quan.
3. Ý nghĩa phúc thọ:
– Hóa Khoa là phúc tinh, là Đệ nhất Giải thần, có hiệu lực giải một số lớn tai ương, bệnh tật. Bộ phận cơ thể nào bị hình thương mà có Hóa Khoa đi kèm thì bệnh tật nhẹ đi, có thể chữa trị được.
– Ngoài ra, Hóa Khoa còn có khả năng chế ngự được sát tinh (Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh ..)
– Đặc biệt, Hóa Khoa đi với Hóa Quyền và Hóa Lộc phối chiếu cung Mệnh, Thân thì khả năng cứu giải càng được gia tăng gấp bội. Đây là cách “Tam Hóa liên châu”, được cách này thì những sự may mắn sẽ đến liên tiếp, miễn là không gặp sát hay ám tinh đi kèm.
4. Ý nghĩa của hóa khoa với các sao khác ở các cung:
Hóa Khoa là cát tinh, được đi liền với văn tinh thì hiển đạt về học vấn, giải nguy. Do đó, bất luận đóng ở cung nào, Hóa Khoa cũng có hai tác dụng trên.
CUNG MỆNH
– Khoa, Quyền (Thân mệnh) hay tốt nhất là Mệnh, Tài, Quan có đủ Khoa, Quyền, Lộc, Tam hóa liên châu: quý cách, phúc lớn, tuởi Canh tân làm to mà yểu. Các tuổi khác công danh vinh hiển.
– Khoa, Kỵ Tí Mệnh : ngôn lành danh thuận,
– Tam Hóa củng Mệnh, Tả Hữu lai triều: làm tới công khanh.
– Khoa, Lộc trùng nhiêu ư Mệnh: phụ tử văn chương cái thế,
– Ngộ Xương,Khúc : đỗ sớm,
– Ngộ Không, Kiếp: không làm nên , nhưng cũng là tay danh sĩ, làm thầy người ta;
– Ngộ Lộc tồn tại Hợi, Dần, Thân: danh vị oanh liệt:
– Ngộ Tuần, Tiệt : một bước nên quan nhưng không bền.
– Hóa Khoa độc thủ : sáng suốt, hợp với Khôi, Việt, Thiên hỷ: dễ thành công trong việc làm .
CUNG THÊ
– có Tam Hóa, Khôi, Việt: quý nhân hảo phối.
CUNG TỬ
– có Tam Hóa : sinh quý tử, làm nên sang giàu.
CUNG ĐIỀN, TÀI
– Tam Hóa: ruộng vườn tiền của nhiều,
– Khoa, Vũ, Tướng, Lương, Tả,Hữu: điền tài vượng phát.
CUNG GIAI
– Tam Hóa, hay Hóa Khoa, Tả, Hữu, Tử, Phủ: ốm gặp thuốc, tai nạn gặp người cứu.
CUNG THIÊN DI
– Khoa, Quyền: đi ra có tài lợi người ta quý nể.
– Khoa, Quyền, Tả, Hữu ,Khôi, Việt hay Khoa, Việt, Am, Dương, Tử, Phủ: đi ra làm nên lớn, gặp quý nhân được tín nhiệm trọng dụng.
– Tam Hóa : quyền binh, giầu sang.
CUNG NÔ
– có Tam Hóa rất tốt, nhiều người giúp đỡ đắc lực, làm nên.
CUNG QUAN
– có Khoa, Quyền, Tử, Phủ, Vũ, Mã: hiển vinh
– Tam Hóa, Tả, Hữu, Phá Quân, Tí Ngọ: có quân công lớn, hiển hách.
CUNG PHÚC
– Khoa, Quyền, Xương, Khúc : giòng dõi văn gia, có Khoa, Xương, Khúc: đỗ lớn.
– Khoa, Lộc Thọ. Khoa, Vũ, Tham : phát anh hùng.
CUNG PHỤ MẪU
– Khoa, Khôi : giầu lớn. Coi về mồ mả có Hóa Khoa tức là chủ ngôi dương phần.
LỘC TỒN
Tác giả: Thái Vân Thình
1. LỘC TỒN HẬU TRỌNG ĐA Y THỰC TỘC
Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp có Lộc tôn tọa thủ nên suốt đời được hưởng giàu sang ăn ngon mặc đẹp.
2. LỘC TỒN TẠI VIÊN CHI TỬ TỔ NGHIỆP
Cung Mệnh có Lộc tọa thủ tất được thừa huởng tiền của và gia sản do tiền nhân để lại.
3. THIÊN LỘC TRIỀU VIÊN THÂN VINH QUÍ HIỂN
Cung Mệnh có Lộc Tồn chiếu nên rất tốt đẹp, suốt đời được hưởng giàu sang vinh hiển người tuổi Canh, Lộc Tồn an tại Thân, tuổi Giáp an tại Dần, tuổi Tân tại Dậu, tuổi At tại Mão chiếu Mệnh tức triều viên cách nếu an tại Tỵ, Hợi, Tý, Ngọ chiếu Mệnh không gọi là triều viên được tuy nhiên cũng tốt.
4. MINH LỘC ÁM LỘC CẨM THƯỢNG THÊM HOA
Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp có Lộc Tồn tọa thủ, cung nhị hợp có Hóa Lộc hoặc cung Mệnh có Hóa Lộc, nhị hợp có Lộc Tồntọa thủ ví như áo gấm thêu hoa, tất được hưởng giàu sang và làm nên vinh hiển người tuổi Giáp, Mệnh an tại Hợi có Hóa Lộc tọa thủ cung Điền Trạch an tại Dần có Lộc Tồn tọa thủ đắc cách “Minh Lộc Am Lộc” chắc chắn có quan chức lớn và uy quyền hiển hách. Nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ hay Kinh, Kiếp hoặc Linh, Hóa, Hãm Địa hội hợp lại thành xấu xa mờ ám nhưng gặp Đà La thì hay vi Mã ngộ Đà là người khôn ngoan tuy hơi xảo trá.
5. LỘC ĐÃO MÁ ĐÃO KỴ KIẾP KHÔNG THÁI TUẾ
Cung Mệnh có Lộc tọa thủ gặp Mã xung chiếu hay Mã tọa thủ Lộc xung chiếu lại gặp Kiếp, Không, Thái Tuế hội hợp nên suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng công danh trắc trở tiền tài nếu kiếm được cũng bị phá tan lại thường gặp nhưng tai họa quan lung và hình ngục.
6. SONG LỘC CƯ NHI NGỘ CƠ LƯƠNG PHÚ GIA ĐỊCH QUỐC
Cung Mệnh an tại Thìn, Túat có Cơ, Lương tọa thủ gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc hội hợp tất giàu có tiền chôn bạ cất vào hàng tỷ phú.
7. LỘC TỒN THẬP MIẾU TẠI HỢI CUNG CHUNG THÂN PHÚ TÚC
Cung Mệnh an tại Hợi có Lộc Tồn tọa thủ tất suốt đời được hưởng giàu sang dư ăn dư mặc.
8. LỘC PHÙNG LƯƠNG MIẾU BẢO TƯ TÀI, ÍCH DỮ THA NHÂN
Cung Mệnh có Lộc Tồn hay Hóa Lộc tọa thủ gặp Thiên Lương sáng sủa tốt đẹp đồng cung là người đem của mình cho kẻ khác tức cho vay để kiếm lời.
9. LỘC PHÙNG XUNG PHÁ CÁT ĐÃ THÀNH HUNG
Cung Mệnh có Lộc Tồn tọa thủ gặp Phú xung chiếu nên rất mờ ám xấu xa người có cách này suốt đời không được toại chí bình sinh phải lo lắng vì sinh kế lại hay mắc tai họa tù tội, Lộc Tồn gặp Cự Môn, Quả Tú hoặc Kỵ, Kiếp cũng rất xấu xa và không thể giàu có được.
10. LỘC MÃ TỐI HỈ GIAO TRÌ CHÚNG NHÂN SÙNG ÁI
Cung Mệnh có Lộc tọa thủ gặp Mã xung chiếu hay Mã tọa thủ gặp Lộc xung chiếu nên rất tốt đẹp người có cách này suốt đời được hưởng giàu sang tiền tài dễ kiếm và được nhiều người mến chuộng.
11. LỘC TỒN TÝ NGỌ VỊ THIÊN DI: TUÂN MỆNH PHÙNG CHI LỢI LỘC NGHI
Cung Thiên Di an tại Tý, Ngộ có Lộc Tồn tọa thủ tất cung Mệnh được Lộc chiếu nên rất tốt đẹp người có cách này ra ngoài kiếm tiền một cách dễ dàng và suốt đời được hưởng giàu sang vinh hiển tiền của chất đống như kho lẫm.
12. HỢP HỘI CÙNG LỘC ĐỊNH VỊ CƯ KÍCH CHI THẦN
Cung Mệnh có Lộc Tồn tọa thủ có Hóa Lộc tại Thiên Di xung chiếu hoặc Mệnh có Hóa Lộc tọa thủ có Lộc Tồn tại Thiên Di xung chiếu tất hoanh phát võ nghiệp oai danh lừng lẫy vinh hiện hơn người.
13. HỢP LỘC CŨNG LỘC ĐỊNH VỊ VĂN VÕ TOÀN TÀI
Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp có Hóa Lộc, Lộc Tồn hội chiếu là người tài giỏi văn võ kiêm toàn tiếng tăm lừng lẫy và được hưởng giàu sang trọn đời.
14. LƯỠNG LỘC NGỌ DẦN NHI PHÙNG TỬ VŨ, ĐINH KỶ ÂM NAM PHÚ ĐA DANH THỌ
Cung Mệnh an tại Ngọ, Dần có Lộc Tồn, Hóa Lộc tọa thủ đồng cung hay xung chiếu gặp Tử, Vũ hội hợp đàn ông tuổi Đinh, Kỷ được hưởng phúc thọ và giàu sang vinh hiển các tuổi khác có cách này cũng làm nên rực rỡ nhưng không bằng hai tuổi Đinh, Kỷ.
15. SONG LỘC TRÙNG PHÙNG CHUNG THÂN PHÚ QUÝ
Cung Mệnh có Lộc Tồn, Hóa Lộc hội hợp nên suốt đời được hưởng giàu sang vinh hiển.
16. LÃ HẬU CHUYÊN QUYỀNLƯỠNG TRÙNG THIÊN LỘC THIÊN MÃ
Bà Lã Hậu kiêm việc triều chính vì cung Mệnh an tại Dần có Lộc Tồn, Thiên mã tọa thủ đồng cung.
17. SONG LỘC THỦ MỆNH LÃ HẬU CHUYÊN QUYỀN
Cung Mệnh có Lộc Tồn, Hóa Lộc tọa thủ đồng cung là người độc đoán thích lấn lướt người như bà Lã Hậu cung Mệnh an tại dần có cách này nên cướp quyền vua.
18. THIÊN LỘC THIÊN MÃ KÌNH NHÂN GIÁP ĐỆ
Cung Mệnh an tại Dần, Thân, Tỵ, Hợi có Lộc Tồn tọa thủ Thiên Mã đồng cung là người khoa bảng văn chương lỗi lạc đanh thép.
19. LỘC TỒN THỦ Ư TÀI TRẠCH TÍCH NGỌC ĐÔI KIM
Cung Điền, Tài có Lộc Tồn tọa thủ tất giữ được của cải bền vững nên rất giàu có, nếu Lộc Tồn tọa thủ tại cung Mệnh không được Cát Tinh phù trợ thời cô đơn.
20. LỘC TỒN NGỘ TRIỆT CƯ HUYNH ĐỆ NAM TRƯỞNG BÔN BA NGỌAI XỨ
Cung Huynh Đệ có Lộc Tồn tọa thủ gặp Triệt án ngữ tất có anh em lang thang phiêu bạt nơi xứ người nếu không hạn đến cung này cũng phải đi xa.
21. MỆNH PHÙNG LỘC, CƯ KHÔNG THÂN SỨ MẢN KIẾP TOÀN PHÙNG PHƯƠNG THIỂU KHIẾM
Cung Mệnh có Lộc Tồn tọa thủ cung Thân có Thiên Không hoặc Địa Không tọa thủ tất suốt đời chỉ phong lưu hoặc đủ ăn chứ không thể giàu có được.
22. THIÊN LỘC NHI NGỘ THÁI ÂM Ư NHÀN CUNG DỊ ĐAO HUYNH ĐỆ
Cung Huynh Đệ an tại Tý có Lộc Tồn, Thái Am tọa thủ đồng cung tất có anh em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha.
23. PHÚC CƯ CÀN ĐỊA HIỀM CƯ TỒN CỰ THAM, LIÊM TUYỆT KIẾP MÃ HÌNH GIAO LAI TANG TUẾ TẢ, KHOA ĂN LỘC VINH THÂN VÔ TỰ NAN TÁC THIỆN LƯƠNG HẠNH KIẾN TAM KHÔNG ĐỒNG TỌA CẦN Ư BẤT KIẾN CHÍNH TINH BẠI DIỆU: DỊ THÂN THOÁT TỤC THIỆN NHÂN HẠNH PHÁT HỶ HÀI VĨNH CỬU
Cung Phúc Đức an tại Hợi có tham, Liêm hay Cự Môn tọa thủ gặp Lộc Tồn, Tuyệt, Kiếp, Mã, Hình đồng cung lai có Tả, Khoa, An, Lộc, Tang, Tuế hội hợp tất được hưởng giàu sang nhưng không con nối dõi lại là người hung ác hay làm việc dữ, nhưng nếu bị Tuần hay Triệt Tinh và bản cung phải không có Chính Tinh tọa thủ, người có cách này nên đi tu thời đạt tiến và suốt đời sẽ được xứng ý toại lòng.
24. LỘC TỒN THIÊN MẢ ĐỒNG GIA CÓ NGƯỜI BUÔN MỘT BÁN BA NÊN GIÀU
Cung Mệnh có Lộc Tồn, Thiên Mã tọa thủ đồng cung là người có tài buôn bán mà trở nên giàu có.
25. THÂN CƯ THÁI TUẾ DỮ NHÂN QUẢ HỢP
Cung Mệnh, Thân có Thái Tuế tọa thủ là người ít bạn bè.
26. THÁI TUẾ PHÙNG THẤT SÁT Ư MỆNH VIÊN HUNG TRUNG GIA DIỆU TOÁN
Cung Mệnh có thái Tuế gặp Thất Sát là người có mưu tính toán giỏi.
27. TUẾ ĐÀ THIẾT KỴ Ư DẦN THÂN
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có tuế, Đà tọa thủ đồng cung tất hay bị tai vạ quan tung hình ngục.
28. THÁI TUẾ NGỘ DƯƠNG, ĐÀ ĐA CHIÊU KHẨU THIỆT
Cung Mệnh có Thái Tuế gặp Kính, Đà thì hay bị mang tiếng thị phi khẩn thiệt.
29. MIỆNG NGẬP, NGẬP MIỆNG KHÔNG THÔNG THÁI, VÌ TUẾ ĐÀ RIÊU CÁC MỆNH VIÊN
Cung Mệnh có Thái Tuế, Đà La, Thiên Riêu, Hoa Cái hội hợp là người cà lăm, nói lắp.
30. DẬU CUNG THÁI TUẾ THIÊN BÌNH, TAI BAY VẠ GIÓ DỄ SINH KHÔN CẦM
Cung Mệnh an tại Dậu có Thái Tuế tọa thủ gặp Thiên Hình rất hay bị tai bay vạ gió.
31. TUẾ XƯƠNG THÌN TUẤT HỶ PHÙNG SÁT PHÁ TẢ HỮU MỘ KHOA LAI CỦNG VÕ TẤT ĐẠT CAO QUYỀN BÍNH QUÂN GIA
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Thái Tuế, Văn Xương tọa thủ đồng cung rất cần gặp Sát, Phá, Tả, Hữu, Mộ, Khoa hội hợp để trở thành tốt đẹp vì Xương Khúc rất kỵ tọa thủ tại La, Võng, Người có cách này có quyền cao chức trọng vào hàng quân sư, giỏi về chính lược chiến lược thường hoạnh đạt về võ nghiệp nếu gặp Linh, Hỏa xâm phạm thời tối độc.
32. THÁI TUẾ LÂM MỆNH CÔ BẦN ĐA HỮU THỌ PHÚ QUÝ TẮC YỂU VONG GIAI ĐO HẠN NGỘ LỘC HÃM THIỆT TUẦN
Cung Mệnh có Thái Tuế, Thiên tọa thủ đồng cung, cung Tài, Quan, Dì có Lộc tọa thủ gặp Triệt hay Tuần án ngữ nếu hạn đến cung ấy mà phát đạt tất không thọ.
33. QUAN PHÙ THÁI TUẾ VẬN PHÙNG, THÁNG NGÀY CHƯA KIỆN CỬA CÔNG MỎI CHỒN
Hạn gặp Quan Phù, Thái Tuế tất chỉ đi hầu tỏa suốt năm hoặc có chuyện thưa kiện cò bót.
34. TUẾ ĐÀ KỴ VẬN NGHÈO, QUA SÔNG VƯỢT BIỂN BA ĐÀO CHẲNG YÊN
Hạn gặp Thái Tuề, Đà La, Hỏa Kỵ, Cư Môn thì nghèo túng, bôn ba kiếm sống qua ngày cũng chẳng đủ ăn.
35. THÁI TUẾ PHỤC BINH KỴ XUNG CÙNG NGƯỜI TRANH CẠNH TRONG LÒNG CHẲNG KHUÂY
Hạn gặp Thái Tuế, Phục Bính, Hỏa Kỵ thì gặp những chuyện bực dọc vì cạnh tranh với người.
36. MẤY NGƯỜI MỆNH TUẾ MỘT VÌ, HẠN VÀO NĂM ẤY VẬN THÌ GIAN NAN
Người sinh năm Dần, Mệnh an tại Dần có Thái Tuế tọa thủ hạn đến năm ấy tất phải gian nan điêu đứng.
37. CANH HIỀM THÁI TUẾ QUAN PHÙ CHI QUAN PHI KHẨU THIỆT QUYẾT BẤT KHÔNG
Hạn gặp Thái Tuế, Quan Phù hội hợp nên đề phòng miệng tiếng thị phi nếu không phải đảo tung đình.
38. THÁI TUẾ QUAN PHÙ CÔNG TRỊ HỮU THẤP CHỈ CHI ƯU
Đại, Tiểu, Hạn gặp Thái Tuế, Quan Phù nên đề phòng rắn, rết cắn, nếu không cũng bị miệng tiếng thị phi.
39. TRÀNH SINH ĐẾ VƯỢNG TẠI MỆNH VIÊN, KIÊM PHÙNG TỬ PHỦ QUẢNG ĐẠI CHI NHÂN
Cung Mệnh có Tràng Sinh, Đế Vượng hội hợp gặp Tử, Phủ đồng cung là người chính nhân quân tử, không nịnh người trên không hiếp kẻ dưới.
40. TRÀNH SINH TẠI HỢI TUYỆT SỨ PHÙNG SINH NHI PHÙNG THIÊN MÃ LỘ ĐỒ BÔN TẨU
Cung Mệnh an tại Hợi có Tráng Sinh tọa thủ Thiên Mã đồng cung là người tài giỏi nhưng suốt đời phải bôn ba lận đận.
41. TRÀNH SINH ĐẾ VƯƠNG TẠI TỬ CUNG LỘC QUYỀN CHIẾU CŨNG ĐA SINH QUÝ TỬ
Cung Tử Tức có Tràng Sinh, Đế Vương tọa thủ gặp Lộc, Quyền hội hợp tất sanh nhiều con quý có tài thao lược làm nên vinh hiển.
42. TRÀNH SINH ĐẾ VƯỢNG ĐA NHÂN GIÁP THAI NHẬT NGUYỆT MỘT LẦN SINH ĐÔI
Cung Tử Tức có Trành Sinh, Đế Vượng thì nhiều con nếu lại Giáp Thai và Nhật Nguyệt thì sinh đôi.
THAM KHẢO:
LỘC TỒN
Thổ
V: Tí, Ngọ, Thân, Dần, Mão, Dậu.
Tài tinh. giàu có, hiền lành Chủ sự tài lộc
1. Ý nghĩa tài lộc:
Lộc Tồn là sao phú, chủ sự dư dật về tiền bạc, ý nghĩa công danh là thứ yếu.
Sự giàu có thường do 2 nguyên nhân:
– do di sản tổ phụ để lại: người có Lộc Tồn ở Mệnh, Phúc bao giờ cũng được hưởng của tổ phụ, nhiều khi truyền kiếp, lưu truyền đến 2, 3 đời.
– do người khác biếu xén: Lộc Tồn chỉ sự có “lộc ăn”, được người khác ban tặng, giúp đỡ.
Nặng về ý nghĩa tiền bạc, Lộc Tồn đi với các sao tài sẽ hết sức phát đạt. Đó là: Tử Vi, Vũ Khúc, Thiên Phủ đắc địa (chính tinh), Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng, Hóa Lộc, Long Trì, Phượng Các, Tả Phù, Hữu Bật, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc.
2. Ý nghĩa tính tình:
– thông minh, học rộng
– có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh
– tính nhân hậu, từ thiện
– đoan chính, chế được tính lả lơi của Đào Hồng.
Đi với Hóa Lộc sẽ có nghĩa:
– độc đoán
– chuyên quyền, có óc lãnh tụ
3. Ý nghĩa công danh, phúc thọ:
– Có Lộc Tồn ở Mệnh thì vinh hiển, sống lâu.
4. Ý nghĩa tử tức, phu thê:
Lộc Tồn là 1 trong các sao chỉ sự hiếm muộn. Đóng ở cung Tử thì chậm con và hiếm con.
Ngoài ra, Lộc Tồn cũng có nghĩa chậm trễ. Tại cung Phu Thê thì muộn vợ/chồng. Tại cung Tài thì chậm có của, sự phát đạt chỉ có về sau.
5. Ý nghĩa của lộc tồn và một số sao khác:
Đồng cung hay hội chiếu với các sao tài, Lộc Tồn chủ sự thịnh vượng về tiền bạc. Nếu gặp sao xấu, ý nghĩa tài lộc giảm hay mất đi nhiều
– Tồn, Tuần Triệt hay Phá: 1 trong 3 sao này hóa giải gần hết hiệu lực của Lộc Tồn về mặt tài chính.
– Tồn, Không, Kiếp: như trên, ngoài ra còn có nghĩa có tiền được một thời gian ngắn rồi phá sản mau lẹ và khủng khiếp, bị tai họa tiền bạc.
– Tồn, Kỵ, Tuế: có tiền nhưng bị hao tán, bị ăn chặn, bị dị nghị
– Lộc Tồn, Thiên Không: tham nhũng, hối lộ, bị chúng ghét, ích kỷ, hà tiện.
– Tồn, Cự, Nhật đồng cung: phá sức sáng của Tồn rất nhiều.
– Tồn, Lộc: tiền bạc bị giảm, bị lụy thân vì tiền.
6. Ý nghĩa của lộc tồn ở các cung:
Sao này đóng ở cung nào thì ban tài lộc cho cung đó. Riêng ở cung Tật thì giải họa, giải bệnh nếu không gặp sát tinh.
CUNG MỆNH, QUAN, TÀI, DI
– có (Lộc tồn, Hóa lộc, Song lộc triều nguyên hay Uyên ương lộc hội ), Song lộc nếu cùng ngồi một cung nếu không có cát tinh thì không tốt: khổ vì tiền tài, vì Hoa lộc (mộc) khắc Lộc tồn (thổ).
– Tuổi Dần, Mùi, Tý, Hợi thì phú quý làm quan to.
– Tuổi thìn, tuất thì giàu mà không danh giá.
– Tuổi Ất : quý hiển,
– Lộc cư Dần, Thân, Mão Dậu chiếu Mệnh : các tuổi Canh, Tân, Giáp thì giàu có.
– Lộc tồn : có của Tổ nghiệp để lại.
– Lộc tồn thủ Mệnh, Tướng giáp lai: tài phú diệc nhiên.
– Mệnh hậu giáp Lộc tồn, Thiên tướng, tiền giáp Thiên Mã:làm nên danh giá.
– Lộc, Mã giao trì (tương chiếu) : nam nhi phú quí, nữ nhi xuất tướng nhập vi.
– Song lộc tam phương vi âm : phú quý.
– Song lộc ngộ Tuần, Không, Kiếp : bần tiện, tài không bền.
CUNG BÀO
– có Lộc, Cô hay Quả, Không : hiếm, 1 người.
– Lộc, Mã, Tướng : anh em giàu có,
– Song Lộc đóng ở dương cung thì khắc mẹ, ở âm cung thì khắc cha.
– Song Lộc, Tướng quân tương phùng: anh em chị em có người quyền quí. Lộc, Triệt: anh trưởng lưu lạc bôn ba.
CUNG THÊ
– có Lộc tồn : chậm vợ nhưng tốt.
– Lộc, Khôi, Việt, Phủ, Long : vợ chồng hiền lương phú quý, quân tử.
CUNG TỬ
– có Lộc tồn hay thêm Cô hay Quả : một con.
Cung TÀI
– có Lộc, Mã, Vũ : làm giàu phương xa.
– Song lộc hay Vũ lộc : đại phú. Lộc, Hao : tiền làm ra mấy cũng hết.
CUNG GIẢI
– có Lộc tồn và nếu thêm có Tả, Hữu hay Tử, Phủ, Việt, Khôi, Xương, Khúc càng tốt : ốm gặp thuốc, tai nạn gặp người cứu.
CUNG THIÊN DI
– có Lộc, Mã : phải đi xa mới làm ăn được.
CUNG ĐIỀN
– có Lộc, Long, Sát hay Lộc, Long, Phủ : điền sản nhiều.
CUNG PHÚC
– có Lộc tồn hay thêm Cô hoặc Quả : nhà độc đinh nhưng giàu.
– Song lộc, Cự môn: phú quý nhiều đời.
– Coi về mồ mả có Lộc tồn tại Phúc : thọ 70 tuổi.
CUNG NÔ
– có Song lộc : làm ăn vất vả, nghèo.
CUNG QUAN
– có Lộc, Mã đồng cư : làm nên.
KÌNH DƯƠNG
Tác giả: Thái Vân Thình
1. KÌNH DƯƠNG NHẬP MIẾU PHÚ QUÝ THANH DANH
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Kình tọa thủ gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hồi hợp tất được hưởng giàu sang lại thêm danh tiếng lừng lẫy người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có cách này là đệ nhất cách.
2. KÌNH DƯƠNG TÝ, NGỌ MÃO, DẬU PHI YẾU TRIẾT NHI HÌNH THƯƠNG
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ, Mão, Dậu có Kình tọa thủ nếu không chết non tất phải mang tàng tật suốt đời và thường gặp những chuyện không may sảy đến trong đời. Người tuổi Giáp, Mệnh an tại Mão, tuổi Bính Mệnh an tại Tý có Kình Dương tọa thủ gặp nhiều sao sáng sủa hội hợp thời bình thường nếu bị nhiều sao xấu xâm phạm tất Kình Dương ơ đó hợp đảng với những sao xấu tác hại rất khủng khiếp.
3. DƯƠNG CƯ ĐOÀI CHẤN LỤC MẬT LỤC GIÁP PHÚC NAN TOÀN
Người tuổi Mậu, tuổi Giáp cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Kình Dương tọa thủ thì phúc khó toàn vẹn.
4. DƯƠNG NHẬN HÃM TU BỊ THIẾT MIẾU VƯỢNG CƯ NHI HÀO KIỆT DƯƠNG DANH
Cung Mệnh có Kình, Hãm Địa tọa thủ là kẻ trộm cắp, Miếu, Vượng, Đắc Địa là kẻ anh hùng danh tiếng.
5. MÃ ĐẦU ĐỚI KIẾM PHI YỂU CHIẾT TẮC HÌNH THƯƠNG
Cung Mệnh an tại Ngọ có Kình tọa thủ ví như kiếm kề cỏ ngựa gắp Tuất Sát, Thiên Hình hội hợp nếu không chết non thì cũng bị tù tội hoặc phải tan tát khổ sở.
6. KÌNH NGỘ ĐỒNG ÂM, NHI PHÙNG PHƯƠNG GIẢI NHẤT THẾ UY DANH
Cung Mệnh an tại Ngọ có thiên Đồng, Thái Am, Kình Dương tọa thủ đồng cung, gặp Phượng Các, Giải Thần hội hợp là người tài giỏi thao lược uy quyền hiền hách danh tiếng lừng lẫy khác nào Quân Văn Trường đời Tam Quốc.
7. MÃ ĐẦU ĐỚI KIẾM TRẤN NGỰ BIÊN CƯƠNG
Cung Mệnh an tại Ngọ, có Kình tọa thủ nếu không bị Sát, Hình xâm phạm và được nhiều sao sáng sủa tốt đẹp như Khoa, Quyền, Lộc, Mã hội hợp lại là người tài ba thao lược, uy quyền hiển hách tiêng tăm lừng lẫy và thường trọng nhằm nơi biên thùy người tuổi Bính Tuất có cách này là kỳ cách các tuổi khác cũng được vinh hiển nhưng sự nghiệp không bền và lại hay mắc tai họa.
8. LÝ QUẢNG SỨC ĐỊCH VẠN CHỨNG THỊ HỮU KÌNH DƯƠNG LỰC SĨ.
Lý Quảng cung Mệnh có Kình, Lực tọa thủ đồng cung nên sức khỏe muôn người khôn địch, lập được nhiều công trận hiện hách nhưng không được phong Hầu vì có cách trên.
9. KÌNH DƯƠNG NGỘ LỰC SĨ LÝ QUẢNG BẤT HẦU
Cung Mệnh có Kình Dương gặp Lực Sĩ đồng cung như Lý Quảng có công đánh Phiên nhưng không được phong Hầu.
10. HÌNH XŨ DƯƠNG ĐÀ HƯỞNG PHÚC Ư NGŨ TUẦN CHI HẬU
Cung Mệnh có Kình, Đà, Miếu, Vượng thì ngoài 50 mới gọi là được hưởng phúc.
11. DƯƠNG ĐÀ QUAN PHÙ Ư HÃM ĐỊA LOẠN THUYẾT CHI NHÂN
Cung Mệnh an tại Tý có Kình, Đà gặp Quan Phủ là người ăn nói lung tung không đâu vào đâu.
12. ĐÀ LA ĐỊA KIẾP CHIẾU PHƯƠNG, LINH TINH LẠI GẶP BẤT TƯỜNG CHẲNG SAI
Hạn có Linh Tinh gặp Đà La, Địa Kiếp, Hãm Địa chiếu thì đến Hạng Vũ cũng táng quốc, Thạch sùng cũng vong gia.
13. LỖ TAI ĐIẾC LÁC ÂU SẦU, DƯƠNG ĐÀ KHÔNG KIẾP MỘT MIỀN MỆNH CUNG
Cung Mệnh có Kình, Đà, Không, Kiếp hội hợp là người điếc lác, ngễnh ngang.
14. DƯƠNG ĐÀ PHÙNG MÃ TRU75C XUNG, NHỮNG LÀ ĐÁNH ĐẮC ĐẸP ĐÔNG CHẲNG RỒI
Cung Mệnh áo Kình Dương, Đà La gặp Thiên Mã xung chiếu tất là số nhà binh phải đánh Đông đẹp Bắc mãi không thôi.
15. DƯƠNG ĐÀ KỴ NGỘ ÂM DƯƠNG, ẮT SINH ĐỚI TẬT HÌNH THƯƠNG NAN PHÒNG
Cung Mệnh, Thân có thái Am, Thái Dương lạc hãm tọa thủ gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Kỵ hồi hợp là người mang ác tật.
16. DƯƠNG HỎA ĐỒNG CUNG OAI QUYỀN YỂM CHÚNG
Cung Mệnh an tại Tứ, Mộ có Kình Dương, Hỏa, Linh tọa thủ đồng cung là người có uy quyền khiến muôn người phải khiếp sợ người tuổi Thìn, Tuất là thượng cách tuổi Sửu, Mùi là thứ cách.
17. DƯƠNG ĐÀ LINH HỎA THỦ THẦN MỆNH YẾU ĐÀ BỐI KHÚC CHI NHÂN
Cung Mệnh, Thân có Kình, Đà, Hỏa, Linh hội hợp là người có tật ở lưng hay bị gù lưng.
18. DƯƠNG ĐÀ HỎA LINH PHÙNG CÁT PHÁT TÀI HUNG TẮC KỴ
Cung Mệnh có Kình, Đà, Hỏa, Linh hội hợp nếu được nhiều Cát Tinh quần tụ tất luôn bán có tài lộc nếu bị nhiều sao mờ ám xâm phạm tất suốt đời khổ sở và thường mắc tại đến vong mạng.
19. DƯƠNG LINH TỌA MỆNH LƯU NIÊNBẠCH HỔ TAI THƯƠNG
Cung Mệnh có Kình, Linh tọa thủ gặp Bạch Hổ lưu tất niên có tai nạn tang thương rất xấu.
20. KÌNH DƯƠNG ĐỐI THỦ TẠI DẬU CUNG, TUẾ, TẤU, DƯƠNG ĐÀ CANH MỆNH HUNG
Cung Mệnh an tại Dậu có Kinh tọa thủ lưu Kình Dương, Đà LA lại gặp Kình, Đàcố
định tối hung.
21. DƯƠNG ĐÀ LƯU NIÊN LINH PHÁ: ĐIỆN TƯ BẢN LẢNG NHẤT KÌNH HỎA VI VẠ CÁCH
Cung Mệnh có Kình, Hỏa tọa thủ đồng cung hạn gặp Linh, Phá, Kình lưu niên tất phải sa sút nghèo hèn hoặc bị cắt chức hay giáng chức.
22. KÌNH DƯƠNG TRÙNG PHÙNG LƯU DƯƠNG, TÂY THI HẠN QUYỀN THÂN
Lưu Kình Dương gặp Kình Dương cố định, như Tây Thi phải tự vẫn mà chết.
23. ĐÀ LA TỴ HỢI DẦN THÂN PHI YÊU TRIẾT NHI HÌNH THƯƠNG
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi, Dần, Thân có Đà La tọa thủ nếu không chết non tất phải mang cố tật hay thương tích trong mình.
24. KÌNH DƯƠNG HỎA LINH VI HẠ CÁCH
Cung Mệnh xấu xa mờ ám có Kình tọa thủ gặp Hỏa Linh đồng cung tất đời phải khổ sở không thể quý hiển đàn bà tối kỵ cách này.
25. THÂN NỘI TUẾ PHÙNG ĐÀ KỴ MẠC ĐẠO PHỒN HOA
Cung Thân có Thái Tuế tọa thủ gặp Đà, Kỵ hội hợp là người quê mùa ngu độn.
26. DƯƠNG NHẬN PHÙNG NHẬT NGUYỆT BỊNH TẬT TRIỀN MIÊN
Cung Mệnh hay Tật Ach có Kinh tọa thủ gặp Nhật, Nguyệt là người có bịnh tật liên miên.
27. THỐN KIM KHUYẾT KÌNH DƯƠNG PHẢN HIỀM TAO KHỔN
Cung Thiên đi an tại Dậu có Kình Dương tọa thủ ra ngoài hay gặp nguy khốn.
28. TẬT ÁCH KIÊM ĐÀ NHẬN PHẢN MỤC TẬT SẦU
Cung Tật Ách có Kình, Đà tọa thủ là người mù lòa.
29. ĐÀ LA LÂM PHỤ VỊ BẤT TU QUẢ TÚ DIỆC TĂNG BI
Cung Phụ Mẫu có Đà, La tọa thủ nếu không mồ côi thì cũng có chuyện buồn rầu về cha mẹ.
30. ĐÀ KỴ NHẬN THỦ Ư PHU VỊ, HẠI CHỒNG CON CHƯỚC QUỶ GHÊ THAY
Cung Phu có Đà La, Hỏa Kỵ, Kình Dương là người quỷ quyệt hại chồng hại con.
31. DƯƠNG HÌNH RIÊU SÁT CUNG PHU, LẠI GIA LINH HỎA VỢ LO GIẾT CHỒNG
Cung Phụ có Kình Dương, Hãm Địa tọa thủ gặp Thiên Hinh, Thiên Riêu, Thất Sát lại thêm Linh, Hỏa hội hợp đàn bà là người hung dữ, ghen tuông có thể giết chồng.
32. ĐƯƠNG ĐÀ BỆNH ẤY PHÒNG MÒN, TUẾ ĐÀ VẠ MIỆNG UẤT NGÔN CHIÊU NÀN
Cung Tật Ach có Kình Dương, Đà La tất bị bịnh sát mòn gầy yếu có thái Tuế, Đà La thì bị tai họa về miệng tiếng, thị phi.
33. ĐÀ NGỘ KỴ CHẲNG LÀNH CON MẮT KỴ PHÙNG DƯƠNG MỤC TẤT THONG MANH
Cung Tật Ach gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Kỵ, tất bị đau mắt có khi mù lòa.
34. ĐÀ KHÔNG LÂM THỦ ĐIỀN TÀI, LUẬN RẰNG SỐ ẤY SINH LAI NGHÈO HÈN
Cung Tài Bạch hay Điền Trạch có Đà La gặp Thiên không hay Địa không tất là người nghèo hèn nhưng nếu gặp Tuần Triệt thì lại giàu sang.
35. DƯƠNG NHẬN PHÙNG TUYỆT LINH CHỐN HÃM CÔNG CÙ LAO BÚ MỚM NHƯ KHÔNG
Cung Tử Tức có Kình Dương gặp Tuyệt, tất khó nuôi con hay con chết non.
36. ĐỊA KIẾP TRÙNG LÂM HẠNH THIÊN GIẢI NHI KHẢ CỨU
Hạn có Đà, Kiếp mà gặp Thiên Giải thì sự xấu xa kia được hòa giải.
37. KÌNH RIÊU HỎA CÁI THAI ĐÀ, VẬN PHÙNG NĂM ẤY ĐẬU HOA PHẢI PHÒNG
Hạn gặp Kình, Riêu, Cái, Thai, Đà phải cẩn thận không thì bị bệnh đậu.
38. TỬ HUNG NGỘ QUÝ NƠI THÂN DẬU, ĐẾN PHẬT ĐÀI CẦU ĐẢO MỚI XONG
Hạn tới cung Thân, Dậu có tử Vi, Thiên Phủ gặp Kình Đà, Không, Kiếp tất phải làm nhiều điều phước thiện thì tai ương mới qua khỏi.
39. DƯƠNG ĐÀ GIÁP KỴ VI BẠI CỤC
Cung Mệnh có Hỏa Kỳ tọa thủ giáp Kình giáp Đà tất Mệnh có Lộc Tồn,Hóa Kỵ đồng cung vì thế nên rất xấu xa người có cách này nếu không nghèo hèn tất phải chết non.
40. GIÁP KÌNH GIÁP ĐÀA VI KHẤT CAI
Cung Mệnh xấu xa mờ ám giáp Kính giáp Đà tất phải tha phương cầu thực suốt đời nghèo hèn khổ sở.
41. KÌNH TÙ GIÁP ẤN HÌNH TRƯỢNG NAN ĐAO
Cung Mệnh giáp Kình, Liêm, Tướng tất khó tranh được hình ngục tù tội.
42. KÌNH DƯƠNG HỎA LINH OAI QUYỀN XUẤT CHÚNG; ĐỒNG HÀNH THAM VŨ ÁP BIÊN DI
Cung Mệnh an tại thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Kình, Hỏa tọa thủ nên có uy quyền hiển hách nếu lại gặp Tham, Vũ đồng cung là người tài giỏi trấn nhậm biên giới khiến quân dịch phải khiếp sợ.
43. MỆNH DƯƠNG ĐÀ GIA KIẾP THỌ GIẢM
Cung Mệnh có Kình hay đà tọa thủ nếu gặp Địa kiếp hoặc Kiếp Sát đồng cung tất tuổi thọ bị triết giảm.
44. KÌNH HƯ TUẾ KHÁCH GIA LÂM MÃN TUẾ ĐA PHÙNG TANG SỰ
Cung Mệnh có Kình tọa thủ gặp Hư, Tuế, Khách hội hợp nên suốt đời gặp những chuyện phiền lòng ngang trái đàn ông phải khóc vợ, đàn bà phải khóc chồng hoặc phải xa cách cha mẹ, anh em.
45. PHÚC TỌA THIÊN LA ƯU KIẾN SÁT, ĐÀ, KÌNH PHÁ HỎA, TANG, TỬ KIẾP THỊ NHƯỢC SUY CỐT TÁN TÀI HAO; XUẤT NGOẠI VÔ ÂM TỬ LÔ HẠNH LAI NHẬT NGUYỆT CƠ LƯƠNG XƯƠNG TUẾ: HỒNG BẬT DANH BA ĐINH TỬ QUÝ QUYỀN ; BẤT ĐẮC CHUYỂN ĐI
Cung Phúc đức an tại Thìn có Kình, Đà, Kiếp, Sát, Địa, Kiếp, Phá, Hỏa, Tang, Tử hội hợp tất hài cốt tiền nhân bị thất lạc tiền, tài hao hụt trong họ lại có kẻ lưu lạc chết nơi xứ người nhưng nếu được Nhật tọa thủ Nguyệt chiếu hoặc Cơ, Lương tọa thủ đồng cung Xương, Tuế hội hợp tất con cháu làm nên phát đạt danh tiếng lừng lẫy đời đời vinh hiển.
46. KÌNH ĐÀ TƯƠNG GIÁP MỆNH PHÁ ĐIỀN TRẠCH Ư PHU QUÂN
Nữ số cung Mệnh xấu xa mờ ám lại giáp Kinh giáp đà tất phá tan cơ nghiệp nhà chồng.
THAM KHẢO:
KÌNH DƯƠNG
Kim
V: Thìn Tuất, Sửu, Mùi.
Đ: Tí, Hợi, Dần, Thân.
H : Mão, Tí, Ngọ.
Sát tinh, ác, hùng hổ, lăng nhăng. (Kình tối kỵ Quan, Thê, Tử)
1. Ý nghĩa bệnh lý:
Là hình tinh, Kình đi chung với bộ phận nào sẽ gây bệnh hay tật cho chỗ đó.
– Kình, Vượng: lưng tôm, lưng gù, đi cong lưng
– Kình, Long, Trì: mũi sống trâu
– Kình, Phượng, Các: cứng tai, lãng tai
– Kình Nhật, Nguyệt: kém mắt, đau mắt
2. Ý nghĩa tính tình:
Kình là sao võ nên ý nghĩa mạnh bạo, thích hợp với phái nam hơn phái nữ, đặc biệt là tuổi Dương.
a. Nếu Kình đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi:
– tính khí cương cường, quả quyết, nóng nảy
– thích mạo hiểm, làm những chuyện táo bạo, bí mật
– nhiều mưu trí
– hay tự đắc, kiêu căng, bất khuất
– sỗ sàng, ngang tàng
Đi cùng với Thiên Tướng, Thất Sát hay Kiếp Sát, Thiên Hình, Kình Dương càng lộ tính nóng nảy, giận dữ, hay sát phạt, dễ bị khích, tự ái rất lớn.
b. Kình hãm địa:
– hung bạo, liều lĩnh, bướng bỉnh, ngỗ ngược
– gian trá, độc ác hay phá, giết, chọc, tính của tiểu nhân và đạo tặc
– dâm dật, khắc chồng con (nữ)
– bệnh tật
Nếu gặp sát tinh thì sự hung càng mạnh.
c. Kình ở Ngọ, Dần, Thân, Mão, Dậu:
– ở Ngọ: rất độc, có nghĩa như yểu, chết bất đắc, bị tai nạn dữ và bất ngờ hoặc tàn tật.
– ở Dần, Thân: rất tai hại cho tuổi Giáp, Mậu: thường phá tán tổ nghiệp, mang tật, lao khổ, có xa nhà mới sống lâu.
– ở Mão, Dậu: cũng nguy khốn cho tuổi Giáp, Mậu.
3. Ý nghĩa của kình dương và một số sao khác ở các cung:
MỆNH
– Kình Linh Hỏa: lưng gù, có bướu hay chân tay có tật; nghèo khổ, chết thê thảm (nếu cùng hãm địa)
– Kình, Không, Kiếp, Binh : côn đồ, đạo tặc, giết người
– Kình, Hình, Riêu, Sát : gái giết chồng
– Kình, Nhật hay Nguyệt đồng cung : bệnh hoạn liên miên, có tật lạ (nếu thêm Kỵ); trai khắc vợ, gái khắc chồng.
– Kình, Liêm, Cự, Kỵ: có ám tật; nếu cùng hãm địa thì ngục hình, kiện cáo, thương tích tay chân, nhất là tuổi Thìn, Tuất
– Kình, Tuế, Khách : sát phu/thê, xa cách cha mẹ
– Kình, Mã: truân chuyên, thay đổi chỗ ở luôn hoặc nếu là quân nhân thì phải chinh chiến luôn.
– Kình Lực đồng cung: có sức khỏe địch muôn người, bất đắc chí về công danh, có công nhưng bị người bỏ quên.
– Kình Hỏa miếu địa: số võ nghiệp rất hiển hách.
– Kình cư Ngọ : (Mã đầu đái kiếm), hay thêm Cô, Sát chiếu : bất đắc kỳ tử.
– Kình nhập miếu ngộ Thiên không, Tuần không, Triệt không : tuổi Thìn, Tuất thọ 90 tuổi ; tuổi Sửu, Mùi thọ 70 tuổi.
– Kình ngộ Hỏa tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : anh hùng ; thêm có Tham, Vũ : có oai quyền mà ai cũng ghét.
Giáp Mệnh:
– giáp Kình Đà: có tiền nhưng phải chật vật vì sinh kế
– giáp Kình Liêm Tướng: khó tránh được tù tội. Nếu có quan chức thì bị truất giáng, suốt đời bất đắc chí.
QUAN
– Kình đắc địa gặp Mã chiếu: có võ chức nhưng trấn ở xa
– Kình, Lực: bất mãn, bất đắc chí, bất đắc dụng ở quan trường; có xin nghỉ gia hạn hay bị ngồi chơi xơi nước; công danh chật vật, nhọc nhằn và nhục nhã
TÀI
– nếu đắc địa: dễ kiếm tiền lúc náo loạn.
– nếu hãm địa: thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách
– Dương, Đà, Thái tuế, Quan Phù : có kiện tụng mới có của.
– Tứ sát (Kình, Đà, Linh Hỏa) : tán tài.
THÊ
– nếu đắc địa thì vợ chồng hay bất hòa, gián đoạn 1 dạo
– nếu hãm địa thì hôn nhân trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen, chồng bất nghĩa.
– Kình, Đà, Diêu, Sát ngộ Hỏa : vợ giết chồng. Kình, Đà, Hư, Khốc : vợ chồng xung khắc.
BÀO
– có Kình, Đà, Không, Kiếp : anh em chị em cùng khổ ly tán.
TƯ
– có Tứ Sát : hiếm con, con ngu ngốc ngẩn ngơ.
GIẢI
– có Kình dương : có tì thương, đau chân.
– Kình Đà : Điếc, bệnh trĩ. Kình Đà, Hổ : chó dại cắn.
– Dương, Đà, Kình, Kị, Phá, Liêm : điên và đau mắt.
– Tứ sát ngộ Kiếp sát hay Thất sát : tử, phong, sang.
– Kình, Không, Kiếp : tự sát. Kình, Tuế : khẩu thiệt. Kình, Hình, Sát : tù tội và tàn tật.
THIÊN DI
– có Dương, Đà, Không, Kiếp : cô độc, tán tài, danh bại, viễn đồ kỳ thực.
ĐIỀN
– Kình Đà, Không Kiếp : vô điền sản.
PHÚC
– Nhẫn, Linh, Hỏa : có người cuồng tín
– Dương, Hỷ : người nhà đánh giết lẫn nhau.
– Dương, Đà, Không, Kiếp, Sát : có người đạo tặc.
– Coi về mồ mả có Kình Dương đắc địa (ở Phúc) : có ngôi mả phát hình voi phục.
– Kình đà ngộ Dưỡng : có mả đạo táng.
PHỤ MẪU
– có Dương, Đà, Tuế : con khắc cha
HẠN
– Kình, Hình ở Ngọ: bị tù, có thể chết nếu gặp lục Sát.
– Kình, Vũ, Phá : bị hại vì tiền.
– Kình, Cái, Đà: bị bệnh đậu, lên sởi.
– Kình, Kiếp, Lưu hà; Hình, Kỵ, Kiếp : phòng nạn đao thương.
– Kình, Kỵ, Tý, Hợi : nhiều chuyện lôi thôi.
– Kình, Đà, Không, Kiếp : tán tài, tang thương. Kình, Đà, Mả : bôn ba, nhiều sự thay đổi, dời chuyển.
– Kình, Riêu : ghẻ lở mụn nhọt. Kình, Kiếp, Cái : đánh nhau thành tai nạn.
– Kính, Đồng, Linh : cầu hôn phải thành
ĐỊA KHÔNG
Tác giả: Thái Vân Thình
1. ĐỊA KIẾP ĐỘC THỦ THỊ KỶ PHI NHÂN
Cung Mệnh, Thân vô chính diện có Địa Kiếp đơn thủ là người ích kỹ chỉ biết mình mà không biết người.
2. DẦN THÂN KHÔNG KIẾP NHI NGỘ QUÝ TINH THĂNG TRẦM VÔ ĐỘ
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Không, Kiếp tọa thủ nếu được sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp thời cuộc đời cũng gặp nhiều bước thăng trầm lúc lên voi lúc xuống chó.
3. TỴ HỢI KIẾP KHÔNG NHI PHÙNG QUYỀN LỘC HOẠNH ĐẠT TUNG HOÀNH
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Kiếp, Không tọa thủ gặp Quyền, Lộc hội hợp là người dụng lược tài giỏi và can đảm lúc xa giá nghênh ngang lúc tay trắng.
4. KIẾP KHÔNG TỴ HỢI ĐỒNG VỊ TẢO ĐẠT CÔNG DANH
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Kiếp, Không tọa thủ đồng cung tất công danh sớm đạt nhưng không bền.
5. SINH SỬ KIẾP KHÔNG DO NHƯ BẠN THIÊN TRIẾT SI
Cung Mệnh an tại Dần, Thân Tỵ, Hợi có Kiếp Không hội hợp tất cuộc đời thăng trầm lúc nên như sấm sét lúc xuống như gẫy cánh lưng trời .
6. KIẾP CƠ NGỘ HỎA TẤT NGỘ HỎA TAI
Cung Mệnh có Kiếp, Cơ tọa thủ đồng cung gặp Hỏa xung chiêu hay đồng cung tất bị hỏa hoan cháy nhà hay bị phỏng lửa.
7. KIẾP PHÙ KHỐC KHÁCH MẠC NGỘ CỰ DƯƠNG CHUNG THÂN ĐA LỆ
Cung Mệnh có Kiếp tọa thủ gặp Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật hội hợp tất suốt đời chuyện ngang trái buồn phiền khổ sở, đàn bà có cách này nếu không khóc chồng thởi phải khóc con.
8. NHAN HỒI YỂU TỬ DO HỮU KIẾP KHÔN ĐÀO HỒNG ĐÀ LINH THỦ MỆNH
Thần Nhan Hồi học trò, Đức KhổngTử cung Mệnh có Kiếp, Không, Đào, Hồng, Đà, Linh hội hợp nên phải chết con. Người có cách này tất không thể sống lâu được.
9. TỨ SÁT AN TÀNG Ư VƯỢNG ĐỊA
Không, Kiếp, Kình, Đà an nơi Vượng Địa thì yên ổn không phá.
10. KIẾP KHÔNG PHỤC BINH PHÙNG DƯƠNG NHẬN LỘ THƯỢNG KIẾP ĐỒ
Cung Mệnh xấu xa mờ ám có Kiếp, Không tọa thủ gặp Phục Binh, Kình Dương hội hợp là phường côn đồ, kẻ cướp.
11. ĐỊA KIẾP CHI ĐAN TÂM PHƯƠNG LẪM
Cung Mệnh có Địa Kiếp, Miếu Vượng tọa thủ là người giữ được lòng son dạ sắt gặp nhiều Cát Tinh quần tu tất sau sẽ được vinh hiển công thành danh toại.
12.ĐỊA KIẾP, ĐỊA KHÔNG THÂN MẠO GIAN PHI CHI HẠNH
Cung Mệnh có Không, Kiếp, Hãm Địa tọa thủ là người có tính trộm cắp.
13. MỆNH CUNG GẶP KIẾP KHÔNG LÂM THỦ XÁ BÀN CHI NHỮNG LŨ YỂU VONG
Cung Mệnh gặp Kiếp, Không, Hãm Địa tọa thủ thì nghèo hèn nếu không thì phải chết yểu.
14. MỆNH THÂN DÙ CÓ LÂM KHÔNG KIẾP GIA TRIỆT TUẦN CHẲNG KHIẾP TÀI NGUY
Cung Mệnh, Thân có Địa Không, Địa Kiếp tọa thủ gặp Tuần, Triệt án ngữ thì không sợ tai nguy.
15. KHÔNG KIẾP HÀ HIỀM TỴ, HỢI, MÃ TƯỚNG ĐỒNG CƯ NHI HỘI KHOA TINH LOẠN THẾ PHÙNG QUÂN CHI CÁCH
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Không, Kiếp tọa thủ gặp Mã, Tướng đồng cung Khoa hội chiếu là người gặp được mình quânb trong thời loạn, lập được nhiều chiến công hiển hách danh tiếng lừng lẫy trong lúc khói lửa binh đao.
16. SINH LAI BẦN TIỆN KIẾP KHÔNG LÂM TÀI PHÚC CHI HƯƠNG
Cung Tài Bạch hay Phúc Đức có Kiếp, Không tọa thủ là người nghèo hèn tuy nhiên nếu cung Phúc Đức vô chính diện được Kiếp, Không hoặc Kinh Đà hội hợp tất mộ phần kết phát trong họ nhiều anh hùng hào kiệt nhưng phát được bền.
17. MỆNH CUNG NGỘ KIẾP THAM, LÃNG LÝ HÀNH THUYỀN
Cung Mệnh có Địa Kiếp tọa thủ gặp Tham đồng cung nên cuộc đời trôi nổi nay đây mai đó ví như chiếc thuyền bềnh bồng trên mặt nước.
18. MỆNH KHÔNG THÂN KIẾP LẠI HỘI SONG HAO Ư NHÂN MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU THIỂU HỌC ĐA THÀNH MẠC NGỘ PHÚC ÂM, HAO TÌNH THÂN MỆNH NIÊN THO NAN CẦU VƯỢNG HƯỞNG
Cung Mệnh vô chính diệu có Không tọa thủ cung Thân có Kiếp tọa thủ gặp Song Hạc hội họp là người tài giải học ít hiểu nhiều san sẽ hiểu đạt nhưng nếu gặp Thiên đồng (Phúc): thiên Lương (Am): Phá Quân (Hào Tình) hội hợp Mệnh, Thân tất phải chết non và không được hưởng giàu sang phúc thọ.
19. MỆNH LÝ KHÔNG VONG, KIẾP THỦ THÂN CHUNG NIÊN TẤT THỊ TẮC CƠ BẦN
Cung Mệnh có Địa Không tọa thủ cung Thân có Địa Kiếp tọa thủ nếu có giàu sang cũng không được bền hoặc là người ăn ở bần tiện keo kiệt.
20. MỆNH KIẾP THÂN KHÔNG NHI GIAO ĐỒNG NHÂN Ư TUẾ MỆNH LẠC CHÍNH TÌNH, TIỀN ĐỒ ĐA KHỔ NHI HỮU ÂM DƯƠNG, ĐẾ DIỆU MỆNH THÂN, CHUNG NIÊN PHÚC HỌANH SINH TÀI
Cung Mệnh có Chính Tinh LẠc Hãm tọa thủ gặp Kiếp đồng cung Thân có Không tọa thủ gặp Hồng Loan,Kình Dương hội hợp nên tiền vận phải vất và, nhưng nếu được Nhật, Nguyệt sáng sủa và Tử, Phủ hội hợp, Mệnh, Thân tất suốt đời được hưởng phúc, giàu sang hơn người.
21. KIẾP KHÔNG LÂM HẠN SỞ VƯƠNG TÁNG ÔI ỐC LỤC CHÂU VONG
Sở Bá Vương tử vẫn ở bên Ô Giang, Lục Châu phải gieo mình xuống lần tự tử đều gặp hạn Kiếp, Không.
22. THẠCH SÙNG CỰ PHÚ VẬN PHÙNG ĐỊA KIẾP DĨ VONG GIA
Giàu có như Thạch Sùng hạn gặp Địa, Kiếp cũng phải tán gia bại sản.
23. KIẾP KHÔNG HÌNH KỴ ĐẢ DƯƠNG GIAN NAN BỊNH TẬT MỌI ĐƯỜNG LO ÂU
Hạn gặp Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Hóa Kỵ, Đà La, Kinh Dương hội hợp tất phải lo lắng vì bệnh tật khó chữa.
24. KIẾP KHÔNG TAN SẠCH RA TRO ĐỀ PHÒNG KẺO PHẢI LỘ ĐỒ NAM KHA
Hạn gặp Địa Không, Địa Kiếp nên đề phòng chết đường như Hạn Vũ chết ở Ô Giang.
25. VÂN PHÙNG MÃO DẬU KHẢ PHIỀN GẶP SAO NGUYỆT ĐỨC NẠN LIỀN TAI QUA
Hạn đến Cung Mão, Dậu có Kiếp, Đà tất nhiều ưu phiền lo lắng nhưng nếu gặp Nguyệt, Đức thì tai qua nạn khỏi.
26. KIẾP KHÔNG GIÁP MỆNH PHI YỂU TẮC BẦN.
Cung Mệnh giáp Không giáp Kiếp không chết non cũng nghèo hèn.
27. GIÁP KHÔNG GIÁP KIẾP CHỦ BẬN TIỆN
Cung Mệnh xấu xa mờ ám giáp Không giáp Kiếp tất là người nghèo hèn suốt đời vất vả lam lũ và không thể quý hiển được.
28. KIẾP KHÔNG GIÁP MỆNH VI BẠI CỤC
Cung Mệnh giáp Kiếp, Không nên rất xấu xa mờ ám nhưng Mệnh an tại Hợi, cung Tý có Kiếp tọa thủ cung Tuất có Không tọa thủ tất bị cách giáp Không, Kiếp nên suốt đời nghèo hèn, phải vất vả và bôn ba mới có miếng ăn nếu lại bị Hình, Kỳ xâm phạm tối dộc, Hạn có cách này cũng bị phá sản hoặc hình thương.
29. KIẾP CƠ NGỘ HỎA TẤT NGỘ HỎA TAI
Cung Mệnh hay giải Ach có Địa Kiếp, Thiên Cơ tọa thủ gặp Hóa chiếu tất phải đề phòng tai nạn dầu sôi lửa bỏng.
30. ĐỊA KIẾP ĐỊA KHÔNG TỴ HỢI LƯỠNG NGHI
Cung Quan Lộc an tại tỵ, Hợi có Không, Kiếp tọa thủ lúc phát thì mạnh như sấm sét.
31. TỬ CUNG KHÔNG KIẾP TRÙNG GIA NUÔI CON KHÔNG MÁT ĐÃ BA BỐN LẦN
Cung Tử Tức có Không, Kiếp tọa thủ thì ba bốn lần sinh con đều bỏ, sau mới nuôi được.
32. TỬ CUNG KHÔNG KIẾP TRÙNG GIA BỆNH PHÙNG HUYẾT TÁN THAI BÀO PHÙ HOA
Cung Tử Túc có Địa Không, Địa Kiếp tọa thủ tất đẻ con bị băng huyết và có tràng hoa quấn cổ.
33. PHÚC CUNG HÃM NGỘ KIẾP KHÔNG HỌ HÀNG LẮM KẺ HÀNH HUNG Ở NGOÀI.
Cung Phúc Đức có Địa Không, Địa Kiếp, Hãm Địa tọa thủ tất trong họ có kẻ xưng hùng xưng bá ở phương xa.
34. ĐẠI KIẾP LÂM PHÚC ĐỨC NHỊ HỮU TAI
Cung Phúc Đức có Địa Kiếp tọa thủ tất trong họ có tai ương.
35. KHÔNG KIẾP TẠI PHÚC HƯƠNG THÂN TỘC XUẤT NGOẠI TIÊU LOẠI
Cung Phúc Đức có Không, Kiếp tọa thủ trong họ có người đi xa chết.
36. KIẾP KHÔNG AI NẤY KHÁ NGỬA, LÂM VÀO HUYNH ĐỆ ĐƠN SƠ MỘT MÌNH
Cung Huynh Đệ có sao Không, Kiếp tọa thủ lúc nào cũng chỉ có một mình.
37. PHU THÊ KHÔNG KIẾP TRÙNG XUNG, TRAI HAI BA ĐỘ MỚI XONG CỬA NHÀ
Cung Phu Thê có Không, Kiếp tọa thủ thì phải hai ba đời vợ hay chồng mới thành gia thất.
THAM KHẢO:
Sao: Địa không – Địa Kiếp
Hành: Hỏa
Đ : Dần,Thân, Tị, Hợi.
H: Thìn, Tuất.
MỆNH có Địa không – Địa Kiếp: mọi việc đều hoàn toàn thất bại
Địa không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các vì sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh, nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đũ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử vi.
Ngay cả trong bốn vị trí đắc địa là Tỵ, Hợi , Dần, Thân, hai sao này cũng còn tiềm phục phá hoại, tuy có góp phần gia tăng tài danh một cách nhanh chóng. Nhưng, cái may thường đi liền với cái rủi: sự hoạnh phát đi liền với sự hoạnh phá hay một tai họa nặng nề khác (đau ốm, mất của, tang khó…). Sự nguy hiểm bao giờ cũng tiềm tàng và sẵng sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.
Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, hành Hỏa của sao tương hòa với cung Hỏa, chủ sự hoạch phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội, cụ thể như trúng số lớn, thăng chức nhanh, kiêm nhiệm nhiều công việc lớn, uy quyền bộc phát chói lọi được một thời gian.
Ở cung Hợi, Kiếp Không cũng có nghĩa như vậy, nhưng cường độ kém hơn, vì Hợi là cung Thủy vốn khắc sao Hỏa. Nhưng, cũng nhờ đó mà nên có tai họa suy trầm, sự xuống dốc không nhanh chóng như ở Tỵ. Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cùng đồng cung, cho nên hệ số tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi. Còn ở Dần Thân, Kiếp Không độc thủ và xung chiếu, nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Vị trí Dần tốt hơn vị trí Thân, vì lẽ Dần là Mộc hợp Hỏa, trong khi Thân là Kim vốn khắc Hỏa.
Do đó, luận về Kiếp, Không nên cân nhắc kỹ vị trí và sao đồng cung hay xung chiếu.
Kiếp Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp hay Không hãm địa gặp Tuần hay Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này, nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.
PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP
Sức phá hoại của Kiếp Không hãm địa vốn rất mạnh, phạm vi ảnh hưởng của hai sao này cũng rất rộng, có thể vừa liên quan đến tài lộc, tai họa.
Vả chăng, hai sao này có đến tám vị trí hãm địa, cho nên sức phá họai của nó càng sâu rộng, nhất là khi cả hai phối chiếu lẫn nhau: tai họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân thuộc, hoặc giả tai họa quá nặng có ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời. Nó đánh dấu một sự xuống dốc vĩnh quyết, không thắng được nếu bị hãm địa cở các cung quan yếu như Phúc, Mệnh, Thân. Ngoài ra, càng về già, hai sao Kiếp Không càng tác họa mãnh liệt hơn, ảnh hưởng của hai sao này gia tăng theo thời gian.
THỂ THỨC TÁC HỌA CỦA ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP
Vốn là sao Hỏa, tốc độ tác họa của Không, Kiếp hãm địa rất nhanh chóng và bất ngờ. Nếu đắc địa, sức phù trở cũng nhanh và bất ngờ như vậy.
Với đặc tính đó, Kiếp Không tượng trưng cho những trường hợp bất khả kháng mà sức người khó lòng chế ngự. Gặp nó, con người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng không còn chủ động được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo.
Đó là những nét tại cường. Đi vào cụ thể, Kiếp Không có những ý nghĩa độc đáo sau đây.
1. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH
a) NẾU KIẾP, KHÔNG ĐẮC ĐỊA
– có mưu trí, thâm trầm và lợi hại.
– có can đảm, táo bạo, dám nói dám làm
– rất kín đáo, bí mật, hay giấu diếm.
– hay suy xét, mưu trí cao thâm.
– có thủ đoạn cao, hay dùng thủ đoạn gian quyệt.
– ích kỷ.
Những đặc tính này đúng cho cả hai phái.
b) NẾU KIẾP, KHÔNG HÃM ĐỊA
– ích kỷ tột độ trắng trợn và bất hạnh, dù hại đến công nghĩa hay quyền lợi kẻ khác cũng không lùi bước : chỉ biết có mình, bất chấp kẻ khác.
– tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người tử tật xấu của mình.
– xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam, tóm lại tính nết của một lưu manh hạng nặng, tham nhũng, hối lộ, lường gạt, gian lận, trộm cướp, bất lương, hiếp dâm. Nết của Không Kiếp không những là nết của tiểu nhân mà là nết của phường côn đồ.
Nếu có thêm sao xấu nữa thì càng chắc chắn.
Những đặc tính này đưa đến nhiều hậu quả khắc nghiệt đến tai họa phúc thọ.
2. Ý nghĩa công danh, tài lộc:
Cho dù đắc địa, Kiếp Không cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạnh phát nhưng hoạnh phá. Uy quyền và tiền bạc gặp phải nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy, nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.
Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế. Kiếp Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.
3. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:
Nếu đắc địa, cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.
Nếu hãm địa, Kiếp Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, như:
– bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng
– hung họa nhiều và nặng nề
– nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn
– yểu mạng
Riêng phụ nữ thì:
– sát phu, sát con
– bị tai nạn trinh tiết, ảnh hưởng đến suốt đời
– hồng nhan bạc mệnh và đa truân, hay lụy vì tình.
Đặc biệt, nếu gặp sát tinh, dù là đắc địa thì cũng phải gián đoạn phu thê (vợ/chồng chết sớm). Nếu gặp Đào, Hồng thì ngoài việc yểu mạng, phụ nữ phải bị hãm hiếp, mất trinh, đàn bà thì thất tiết, gia đạo phải nhiều lần tan vỡ, bị ruồng bỏ hoặc có thể bị giết vì tình.
4. Ý nghĩa của kiếp không và một số sao khác:
a. Những sao chế giải Kiếp Không hãm địa:
Hãm địa, hai sao này tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải, hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chứ không mất hẳn. Có thể nói Không Kiếp hãm địa làm giảm sự tốt đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Kiếp Không.
Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp Không.
Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa là 4 sao tương đối mạnh. Những sao giải khác không đủ sức chế ngự Kiếp Không hãm địa.
b. Những sao làm tăng thêm ác tính của Kiếp Không hãm địa:
Đi với võ tinh hãm địa như Sát, Phá, Liêm, Tham, Kiếp Không càng tác họa mạnh mẽ thêm gấp bội. Những sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay Tả, Hữu cũng góp phần gây thêm hiểm họa cho Kiếp Không.
c. Kiếp Không và các sao khác:
– Kiếp Không đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa: thủ Mệnh, là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.
– Kiếp Không đắc địa với phi thường cách (Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, Sát Phá Liêm Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ): cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.
– Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa: gặp nhiều bước thăng trầm trong công danh, sự nghiệp, tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Tuần, Triệt thì mối hung họa hiểm nghèo, khó tránh.
– Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh: nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.
– Không, Kiếp, Đào, Hồng: gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì rất lang chạ.
– Kiếp, Cơ (hay Hỏa): bị hỏa tai như cháy nhà, bỏng lửa.
– Kiếp Tham đồng cung: bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.
– Không (Kiếp), Binh, Hình, Kỵ: gian phi, trộm cướp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người).
– Kiếp, Không, Tử, Tham: cách tu sĩ nhưng vì ảnh hưởng của Kiếp Không nên có thể kẻ tu hành có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.
– Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật: biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.
5. Ý NGHĨA Ở CÁC CUNG
Hầu hết vị trí của Kiếp Không tại các cung đều có ý nghĩa bất lợi, xấu xa và nặng nề.
BÀO
– không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán
– anh chị em toàn là côn đồ, đĩ điếm
– không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Kiếp Không bấy giờ giáp Mệnh).
PHỤ
– cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách
– không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại
– Kiếp, Không ngộ Thiên cơ ở Dần, Thân : cha mẹ mất sớm.
THÊ
– sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ
– có thể không có gia đình
– nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách lâu dài vì tai nạn xảy ra cho 1 trong 2 người
– phải 2, 3 lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
TỬ
– không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái
– sát con rất nhiều
– con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy
– con phá sản nghiệp cha mẹ
– Kiếp, Không, Tứ, Sát (Dương Đà, Kinh, Hỏa) : hiếm con, ngẩn ngơ.
– Kiếp, Không, Thai : có con gần ngày đẻ mà sảy.
TÀI
Nếu đắc địa thì hoạnh phát nhanh chóng một thời nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).
Nếu hãm địa: vô sản, bần nông.
– Kiếp, Phá, Vũ: hao tán.
– Địa Kiếp, Thiên không: bần cùng ăn mày ; dù có tài tinh cũng tiền phú hậu bần.
DI
– bị chết xa nhà và chết thảm, nhanh chóng
– bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích)
– Địa kiếp, Địa không : chết đường.
– Ngộ Tham, Sát, Phá : ăn mày.
NÔ
– tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ
– bạn bè xấu, tham lận, lường gạt
– nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của
QUAN
– công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật
– bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến
– bị mất chức ít ra một lần
– Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi hoặc phải lên voi xuống chó.
ĐIỀN
– nếu đắc địa, có điền sản một dạo nhưng phải mua đi bán lại luôn
– nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập…) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
– Kiếp, Không: không nhà cửa, tài sản.
PHÚC
Trừ phi đắc địa thì được hưởng lộc một thời
– Kiếp Không hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.
– Kiếp, Không : tổn thọ, bần cùng ăn mày, trong họ có nhiều kẻ cường đạo.
– Kiếp, Không, Sát, Kỵ : đạo tặc. Coi về mồ mả, có Kiếp, Không : dương phần lộ táng, mả táng lạc phân. Kiếp, Long trì : bên mả có giếng bị cạn lấp.
– Kỵ, Kiếp, Bạch, Tang : nhà suy.
GIẢI
– Không, Kiếp, Sát, Hình :hình tù; thêm có Thiên Việt : chết bởi đao thương.
– Kiếp, Không : bệnh huyết hư, hỏa hư.
– Kiếp, Liêm ở hỏa cung : thắt cổ chết.
Kiếp, Cơ : ung tật, hay bệnh hôi thối.
HẠN
– Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt hoặc phải đi xa.
– Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt: bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn), bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật, bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình, bị kiện cáo, bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu
– Hạn mà gặp Địa Kiếp ngộ Tả, Hữu thì lừa người, mà ngộ Tử, Phủ, Khôi, Việt bị lừa ;
– Kiếp Không, Tham : đường cùng.
– Địa kiếp chiếu vào Thái Tuế, Thiên không Phục binh, Kình dương Tiểu hao, Thất sát : chết.
– Kỵ Kiếp, Không, Tuế, Hao, Phục Hỏa, Linh : chết.
Những đặc lệ của kiếp không ở mệnh:
a. Mệnh vô chính diệu có Tứ hay Tam Không:
Đây là một cách rất tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, tức là:
– hoặc vất vả mới đạt danh tài
-hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát giai đoạn.
b. Mệnh Không, Thân Kiếp:
– Là người khôn ngoan, sắc sảo nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, thành bại thất thường, làm việc gì cũng chóng nhưng cũng mau tàn.
– Tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: giàu, Kim Thổ : tốt hơn.
– Nếu có Đại Tiểu Hao hội họp thì hóa giải được nhiều bất lợi và lập được công danh hiển hách.
– Tuy nhiên, nếu có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân ở Mệnh hay Thân thì yểu mạng.
– Kiếp, Không Tị, Hợi Đồng vi : hoạnh phát một thời. Các cung khác thì bần cùng.
– Kiếp Tị, Hợi, ngộ Quyền, Lộc : tài đảm dũng lược mà hoạnh phát lên voi xuống chó.
– Kiếp, Không miếu địa hợp Khôi Việt : thành danh
– Kiếp ngộ Sát, Phá, Liêm, Tham : chung thân đói rách.
– Kiếp giáp Mệnh : hậu vận bần.
– Kiếp, Không thủ Mệnh : lang thang vất vả, không ai ưa.
c. Mệnh Kiếp, Thân Không:
Người khôn ngoan, sắc sảo nhưng bại nhiều, thành ít, chóng lên chóng xuống, thăng trầm bất ngờ, thất thường.
Nếu Mệnh vô chính diệu có Đào Hồng thì yểu mạng, nếu không lúc nhỏ rất vất vả, gian truân. Nếu Mệnh, Thân có Nhật Nguyệt hay Tử Vi sáng sủa tốt đẹp thì đủ ăn đủ mặc.
HỎA TINH
Tác giả: Thái Vân Thình
1. HỎA LINH VƯỢNG CUNGDIỆC VỊ PHÚC LUẬN
Cung Mệnh có Hỏa, Linh, Đắc Địa tọa thủ là người can đảm dũng mãnh tuổi Dần, Mão, Tỵ, Ngọ có Hỏa, Linh, Đắc Địa tọa thủ đồng cung hoặc một tọa thủ một xung chiếu hay hợp chiếu là thượng cách nên tất được nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp tất được hưởng phúc sống lâu giàu sang trọn đời.
2. LINH HỎA MIẾU VI NHÂN ĐẠI DỞM
Cung Mệnh an tại Tỵ, Ngọ có Linh tọa thủ gặp Hóa xung chiếu hay hợp chiếu là người can đảm dũng mãnh có chí khí hiên ngang người tuổi Dần, Mão, Tý, Ngọ có cách này lại gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp tất làm nên vinh hiển được hưởng giàu sang trọn đời và thường hoạnh phát về võ nghiệp.
3. HỎA LINH PHÁ DƯƠNG THÂN BẠI DIỀN TÀI Ư TỔ NGHIỆP
Cung Mệnh, thân có Phá, Hỏa, Linh hội hợp thì bán sạch của cải do cha ông để lại.
4. HỎA LINH NGỘ HÃM THIÊN CƠ HẰN TRONG MỆNH ẤY CÓ TÀ CHỨ KHÔNG.
Cung Mệnh có Hỏa, Linh gặp Thiên Cơ, Hãm Địa tọa thủ đồng cung là người ngớ ngẩn như bị ma ám ảnh.
5. LINH HỎA KHẢ TỴ, SỬU, MÙI, VIỆT THAM ƯU NGỘ LAI PHÙNG KIẾP DIỆU ĐAO BINH DỊ TẮC THƯƠNG
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Linh, Hỏa tọa thủ gặp Việt, Tham, Kiếp, Sát hội hợp tất bị thương vì đao kiếm súng ống nếu Điền Trạch có cách này tất mất nhà, mất của phá sản.
6. HỎA LINH TƯƠNG NGỘ DANH CHẤN CHƯ BANG
Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp có Hỏa, Đắc Địa tọa thủ Linh chiếu hay Linh, Đắc Địa tọa thủ, Hóa chiếu hoặc cả hai Đắc Địa tọa thủ đồng cung là người uy dũng anh hùng tiếng tăm lừng lẫy thường hiển đạt về võ nghiệp.
7. HỎA LINH DƯƠNG ĐÀ VỊ CHI TỬ SÁT, ĐƠN PHÙNG CƠ TÚ NHI HỮU DUYÊN
Kinh, Đà, Hỏa, Linh là bốn Sát Tinh, nhưng nếu gặp Thiên Cơ đơn thủ một mình lại là người có duyên.
8. HỎA LINH TRÌ MỘC SÁNG SOI LÁNH MÌNH LỬA CHÁY NƯỚC SÔI CHỚ GẦN.
Hạn gặp Hỏa Linh, Long Trì, Mộc Dục tất phải coi chừng phỏng lửa hay nước sôi.
9. HỎA LINH NGỘ MÃ OAN GIA, ĐỀ PHÒNG HỎA HOẠN MỚI LÀ KHỎI TAI
Hạn có Hỏa Tinh gặp Thiên Mã tất đề phòng cháy nhà.
10. LINH XƯƠNG LA VÕNG HẠN CHÍ ĐẦU HÀ.
Hạn đến cung Thìn, Tuất gặp Linh Tinh, Văn Xương hội hợp người tuổi Tân, Nhậm, At nên đề phòng tai nạn sông nước.
11. ÁCH CUNG ÁC SÁT TRÙNG PHÙNG KHÍ ÂM LẠNH LẼO CHẲNG CÙNG KHÍ DƯƠNG
Cung Tất Ach bị Lục Sát, kinh, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh hội hợp tất khó sống lâu.
12. HỎA TINH LINH TINH CHUYÊN TÁC HỌA, NGỘ KIẾP KHÔNG THIẾN SỬ HỌA TRÙNG PHÙNG
Cung Tất Ach có Hỏa, Linh, Không, Kiếp hội hợp tất gặp Thương Sử nên rất xấu xa mờ ám người có cách này suốt đời gặp tai ương, hoạn nạn xảy đến liên miên.
13. LINH PHÙNG SỬ MÃ NHI NGỘ DƯƠNG ĐÀ HỮU TẬT TỨ CHI
Cung Tất Ach có Linh, Sử tọa thủ gặp Kinh, Đà hội hợp tất bị cụt tay hay què chân nếu không chân tay phải có tật.
14. HỎA LINH HÂM Ư TỬ TỨC ĐÁO LÃO VÔ NHI KHỐC
Cung Tử Tức có Hỏa, Linh tọa thủ đến già cũng không con.
15. LINH HỎA HÌNH TANG TỐI HIỂM TỬ TỨC HẠNH NGỘ NHẬT NGUYỆT TỊNH MINH NAM TỬ LÃO THÀNH TẤT HỮU
Cung Tử Tức gặp Linh, Hỏa, Hình, Tang nhưng nếu được Nhật, Nguyệt sáng sủa hội hợp tất về già mới sinh được con quý.
16. HỎA LẠC TANG MÔN GIA ĐÌNH HÔI LẪN
Cung Điền Trạch có Hỏa, Linh gặp Tang Môn tất bị cháy nhà.
17. LINH TINH VIỆT HỎA ĐOÀI BIÊN, TRẠCH TRUNG HƯƠNG HỎA THẤT KIỀN SINH TAI
Cung Điền Trạch an tại Dậu có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Việt tọa thủ, tất không được hưởng của hương hỏa để lại mà còn sinh tai họa.
18. HỎA LINH GIÁP MỆNH VI BẠI CỤC
Cung Mệnh giáp Hỏa giáp linh nên rất xấu xa mờ ám thường phải lang thang phiêu bạt suốt đời không được xứng ý toại lòng.
THAM KHẢO:
Sao: HỎA TINH
Hành: Hỏa
Đ: Dần, Mão, Thìn,Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất
H: Tý
Sát tinh. Táo bạo nóng nảy lanh lẹ phá phách.
1. Những ý nghĩa tốt của Hỏa, Linh:
Vốn là hai sát tinh nên Hỏa, Linh ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày (Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ) và nếu gặp thêm nhiều cát tinh.
a. Về mặt tính tình: Nếu đắc địa, Hỏa Linh có nghĩa:
– can đảm, dũng mãnh, có chí khí
– có sức khỏe dồi dào (như Lực Sĩ)
– ít khi mắc tai nạn
– nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh
– hay phá phách, nghịch ngợm
b. Về mặt phú quý:
– Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ có Hỏa Linh đắc địa là hợp cách. Nếu gặp thêm cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời.
– Người mà cung Mệnh ở hướng Đông Nam (Mão, Ngọ) có Hỏa Linh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý.
– Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Hỏa Linh đắc địa chiếu cũng được phú quý nhưng không bền.
2. Những ý nghĩa xấu của Hỏa, Linh:
Vốn là sát tinh, Hỏa Linh hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ.
a. Về tính tình
– thâm hiểm, gian ác
– liều lĩnh, nóng nảy, đa sầu
b. Về bệnh lý:
– thường bị bệnh thần kinh hay khí huyết
– bị nghiện, sức khỏe ngày càng giảm
c. Về tai họa:
– hay bị tai họa khủng khiếp
– bị mang tật trong mình
d. Về phúc thọ:
– yểu tử
– Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Hỏa Linh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau.
– Vốn xấu vì hãm địa, Hỏa Linh càng xấu khi gặp sát tinh hãm địa khác:
– Hỏa Linh Kình: công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn
– Hỏa Linh Mã Kình Đà: tay chân bị tàn tật
Riêng việc giáp Hỏa Linh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn.
3. Ý nghĩa của Hỏa, Linh ở các cung:
Thường có nghĩa xấu, dù đắc địa.
MỆNH
– có Hỏa tinh Đ.đ: can đảm, mặt buồn, người ốm ; việc làm trắc trở.
– Ngộ Tham tại Mão, Dậu = công danh hoạnh phát.
– Ngộ Kình tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi = văn võ kiêm tòan ;
– Ngộ Tham tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi = tuổi Mậu, Kỷ làm nên.
– Hỏa ngộ Thiên quý = quý cách.
– Xà tùng Hỏa, Địa kiếp, hãm Am : thậm ác.
– Hỏa, Cự, Kình = tự sát (thắt cổ).
– Hỏa Linh , thương sứ; Hỏa Linh, Không, Kiếp = tai họa triền miên.
– Hỏa, Tuyệt, Tham, Hình chính chiếu = công danh lừng lẫy.
BÀO
– anh em có tật , nghèo khổ
THÊ
– xung khắc gia đạo
– sát (nếu gặp thêm Không, Kiếp, Hình, Riêu)
– Hỏa, Linh, Hư, Khốc = khắc vợ, xung chồng.
– Hỏa, Linh, Cự = lắm mối tối nằm không.
– Hỏa, Linh, Riêu, Sát, Kình, Đà = đàn bà giết chồng
TẬT
– Hỏa, Linh, Mộc: bỏng nước, bỏng lửa
– Hỏa, Linh, Hình, Việt: chết đâm, chết chém.
– Hỏa, Hình, Phi: sét đánh, súng bắn chết.
– Hỏa, Linh, Kình hãm tại Thìn: chết đuối
TỬ
– hiếm con, muộn con
– sát con, khó nuôi con
– con tàn tật
– Hỏa, Linh : già mới có con, nhưng con khá giả.
QUAN
– Hỏa miếu ngộ Tham : phú quí, hãm thì bình thường.
– Hỏa, Phục, Phá, Tú ; Hỏa, Phù, Tang : công danh hèn kém.
– Hỏa, Hư, Không, Kiếp ; Hỏa, Hình, Hao : công danh không có.
ĐIỀN – TÀI
– Hỏa, Linh, Không, Kiếp; Hao, Hỏa : không tiền của ruộng đất, tán tài.
PHÚC
– Hỏa, Tang: nhà xưa bị cháy.
– Hỏa: sống 30, 40 tuổi.
– Hỏa, Linh, Kình, Đà : nhà có người cuồng túng.
THIÊN DI
– Hỏa, Linh, Cự : chết đường
– Hỏa, Linh, Mã : phiêu lưu lận đận.
– Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kình, Đà : cô độc, tài tán, danh bại, viễn đồ kỳ thực.
HẠN
– Nếu đắc địa thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.
– Nếu hãm địa thì có tang hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan hoặc bỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.
– Hỏa tinh nhập thất (Ngọ cung) hay Hỏa ngộ Mã : bị hỏa hoạn.
– Hỏa, Linh, Mộc : bỏng nước, bỏng lửa.
– Hỏa, Tang : phòng tai nạn hỏa họan.
THIÊN KHỐC
Tác giả: Thái Vân Thình
1. KHỐC HƯ TÝ NGỌ ĐỒNG CUNG TIỀN BẦN HẬU PHÚ
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ có Khốc , Hư tọa thủ đồng cung thì trước nghèo sau giàu
2. TÝ NGỌ KHỐC HƯ TỊNH THỦ NHẤT THẾ XƯNG HÙNG
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ có Khốc , Hư tọa thủ là người anh hùng
3. HƯ KÌNH TUẾ KHÁCH GIA LÂM: MÃN THẾ ĐA PHÙNG TANG SỰ
Cung Mệnh , Thân hay Phu Thê gặp Hư , Kình , Kinh , Tuế, Khách hội hợp đàn bà suốt đời mang hận vì tình buồn rầu khi lấy chồng phải cưới chay tang hoặc phải góa bụa cô đơn
4. CHU MẢI THẦN TIỀN BẦN HẬU PHÚ, DO HỮU KHỐC HƯ CHÍNH HƯỚNG
Chu Mái Thần cung Mệnh an tại Ngọ có Khốc, Hư tọa thủ nên thiếu thời nghèo khổ về sau được giàu sang vinh hiển.
5. KHỐC KHÁCH KIẾP PHÙ MẠC NGỘ CỰ DƯƠNG CHUNG THÂN ĐA LỆ
Cung Mệnh có Khốc, Khách, Kiếp, Sát, Bệnh Phù tọa thủ gặp Cư, Kinh hội hợp tất suốt đời gặp những chuyện phiền lòng đàn bà có cách này phải khổ vì chồng vì con và thường gặp những tang thương xảy đến trong đời.
6. NỮ MỆNH THIÊN KHỐC THIÊN HƯ TÁO BẠO
Nữ Mệnh có Khốc, Hư tọa thủ là người gan dạ, táo bạo.
7. KHỐC HƯ NGỘ HÃM MẠC ĐÀM: QUÝ PHÙNG KHÔNG SỨ AI LÀM CHO NÊN
Cung Mệnh có Khốc tọa thủ Hãm Địa thì xấu không bàn đến có Khôi, Việt mà gặp Thiên, Địa Không hội hợp hay Tuần, Triết án ngữ thì chẳng được việc gì.
8. KHỐC HƯ TANG MÃ CHẲNG LÀNH, HẠI NGƯỜI HẠI CỦA DỄ SINH LO LƯỜNG
Hạn gặp Khốc, Hư, Tang, Mã là hạn hung, hại người hại của.
9. KHỐC KÌNH HÌNH HỔ TÂN QUÝ HẠN PHÙNG, TỬ NGHIỆP MỆNH CHUNG KHOA LƯƠNG VỊ GIẢI
Hạn gặp Khốc, Kình, Hình, Hổ là người tuổi Tân, Quý tất phải chết nếu được Khoa, Lương hội hợp có thể cứu giải.
10. KHỐC HƯ LẠI GẶP DƯỠNG THẦN: SINH NHIỀU NUÔI ÍT GIAN TRUÂN XIẾT BAO
Cung Tử tức có Khốc, Hư tọa thủ lại gặp Dưỡng và Cô Thần tất sinh nhiều nuôi ít rất vất vả về con cái.
11. KHỐC HƯ CƯ TÝ NGỌ VỊ; QUAN CUNG LẠI NHẬP TIẾNG THỊ GẦN XA
Cung Quan Lộc an tại Ngọ, Tỵ gặp Khốc, Hư tọa thủ tất có tiếng tăm lừng lẫy.
12. KHỐC HƯ PHÙNG TANG HỎA TẠI PHỐI CUNG, PHU QUÂN LƯỠNG MỤC BẤT MINH
Cung Phu Thê có Khốc, Tang, Hỏa tọa thủ tất người chồng bị mù lòa hay có tật ở mắt nếu không tất phải góa sớm.
THAM KHẢO:
ĐẠI HAO
Tác giả: Thái Vân Thình
1. SONG HAO TỴ HỢI NHI NGỘ SÁT HÌNH GIÁP CANH DƯƠNG NỮ THỤ CÁCH YẾU BẦN
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Đại, Tiểu Hao tọa thủ gặp Kinh, Đà, Không, Kiếp, Thiên Hình hội hợp đàn bà tuổi Giáp, Canh là người nghèo hèn suốt đời phải khổ sở nếu không phải yểu tử.
2. HAO NGỘ THAM LANG TÀI SINH DÂM TÌNH Ư TĨNH ĐẾ
Cung Mệnh có Đại, Tiểu Hao tọa thủ gặp Tham đồng cung là người tham tiền hiếu sắc lòng ham muốn thâm sâu như đây giếng nghĩa là bo bo giữ tiền có tiền đem chôn cất còn tình ái thì dâm đắt nhưng kín đáo che đậy.
3. ĐẠI HAO LÂM QUAN PHỦ LƯU NGHỊ TÔN THẤT CHI HU HỒ
Cung Mệnh có Đại Hao gặp Quan Phủ như Lưu Nghi có họ với vua mà cũng bị hình phạt roi vọt.
4. LAO ĐAO TỐI MỘT SỚM BA ĐẠI HAO HÓA KỴ TRÙNG GIA MỆNH VÌ
Cung Mệnh có Đại Hao, Hỏa Kỵ tọa thủ thì vất vã tối ngày.
5. LƯỠNG HAO CỰ VŨ HỎA QUYỀN, CHIẾU SAI TRẤN THỦ MỘT PHƯƠNG BÊN NGOÀI.
Cung Mệnh hay Quan Lộc có Đại, Tiểu Hao tọa thủ gặp Cự Môn hay Vũ Khúc thêm Hóa Quyền hội hợp tất được trấn thủ phương xa.
6. HAO SÁT HỒNG ĐÀO, ẤT TÂN HẠN ĐÁO, ĐA PHÙNG PHÂN PHÚC KHOA PHỦ HẠNH CẦU
Hạn gặp Hao và Kiếp Sát tuổi At, Tân phải đề phòng người phản phúc nếu được Hóa Khoa hay Thiên Phủ thời vơ ngai tuổi At, Tân rất kỵ gặp Kiếp Sát.
7. LƯỠNG HAO CHIẾU THỦ ĐIỀN TÀI, TÁN NHIỀU TỤ ÍT MẤY AI NÊN GIÀU.
Cùng Tài Bạch hay Điền Trạch có Đại Hao, Tiểu Hao tất kiếm ít tiêu nhiều không thể giấu được.
8. LƯỠNG HAO THIẾT KỴ Ư TÀI CUNG
Cung Tài Bạch rất kỵ Đại, Tiểu Hao tọa thủ vì tiền làm bao nhiêu thì hao hụt hết nên nghèo.
9. TÀI PHÚC NHI PHÙNG HAO KIẾP ĐƠN ẢNH CÔ BẦN
Cung Tài Bạch hay Phúc Đức có Hao, Kiếp tọa thủ đồng cung là người cô độc lại nghèo nếu Mệnh được đa Quý tính quần tu vận làm nên phi trường và Song Hao, Địa Kiếp hay Kiếp Sát ở đây chỉ sự không bền, họanh phát hoanh phá.
10. THÂN CƯ TÀI BẠCH LAI KIẾN SONG HAO LỘC QUYỀN KIẾP HÓA TẤT THÀNH THƯƠNG NGHIỆP KỴ MÃI MIÊN ĐƠN NGŨ CỐC HỎA HOẠN TU PHÒNG NHƯỢC PHÙNG BINH NHẬN GIA LÂM
Cung Thân cư Tài bẠch gặp Song Hao. Lộc, Quyền hội hợp tất buôn bán mà trở nên giàu có nhưng nếu bị Kình, Phục xâm phạm thời phải đề phòng lửa cháy và không nên buôn báan hoa quả hay thóc gạo.
THAM KHẢO:
Sao: ĐẠI HAO
Hành: Hỏa
Đ: Dần, Thân, Mão, Dậu
H: Tý, Ngọ
Hại tinh. lơ đễnh, chủ sự hao tán. Mão, Dậu nhị Hao : bất hao.
Hai sao Đại hao và Tiểu hao đều là sao Hỏa. Tượng trưng cho mất mát chia lìa, hao tán cho nên đóng ở cung nào cũng làm giảm cái tốt của cung đó.
1. Ý nghĩa của nhị hao và một số sao khác:
– Đại, Tiểu Hao, Cự, Cơ: rất giàu có, tiền bạc thừa thãi vô cùng
– Nhị Hao, Hỏa, Linh: bị nghiện
– Hao, Tuyệt đồng cung: xảo quyệt. Nếu Mệnh vô chính diệu thì càng giả trá và rất keo kiệt, tham lận.
– Hao, Tham: đồng cung hay xung chiếu: hiếu sắc, dâm dật nhưng rất kín đáo
– Hao, Kỵ: vất vả, túng thiếu
– Đào, Hồng, Đại Tiểu Hao: tốn tiền nhân tình
2. Ý nghĩa của nhị hao ở các cung:
Trừ phi đắc địa, bản chất của Nhị Hao là hao tán cho nên đóng ở cung nào cũng làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt Song Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Nhị Hao nghịch nghĩa với Đẩu Quân.
MỆNH
– có Đại hao : ly hương, lao đao, sánh kiệt.
– Đại hao Mão, Dậu, tuổi Dần : thân thế lông bông làm nên phú quí.
– Hao, Tham : có của mà kín đáo.
TÀI
– có Đại hao : tán tài, nghèo.
NÔ
– có Đại hao, Quan phù hay Quan Phủ bị trộm cắp hao tán, thêm có Sát, Phá, Tham, Hình : bị cướp.
PHÚC
– có Hao, Kiếp : cô đơn, bần hàn ; nếu mệnh có quý tinh thì làm nên mà không bền.
QUAN
– có Hao, Quyền : người dưới khinh ghét, công danh kém hèn.
ĐIỀN
– có Nhị Hao, Không, Kiếp : vô điền sản.
HẠN
– gặp Đại hao hãm thì nguy. Vượng thì hoạnh phát.
– Đại hạn có Hao, Không, Kiếp và Suy, Phù Toái Tử, Kỵ (Hãm).
– Tiểu hạn có Hình, Phú, Quan phủ, Bệnh cùng hợp với Mộ, Hổ, Phục chết vì hình phạt tù tội, hỏa bốc phát ra ngoài.
– Đại hao ở Mệnh gặp Tử, Cơ : chết đói.
– Hao, Thương: bị nạn đói nguy.
– Hao ngộ Lộc, Hao ngộ Vũ, Hao ngộ Phủ, hao tài, trái lại Lộc,
– Vũ, Phủ ngộ Hao: hao nhiều,
– Hao ngộ Hình hay Kiếp, Sát : hao tán, ốm đau.
– Hao, Tuyệt : đại phá sản. Hao Phá : tán tài,
– Hao Tham ai oán vì tiền tài, thất vọng vì tình duyên.
THIÊN KHÔI
Tác giả: Thái Vân Thình
1. KHÔI VIỆT MỆNH THÂN VI TRƯỞNG TỨ
Cung Mệnh, Thân có Khôi, Việt tọa thủ tất là con trưởng nếu không sau cùng đoạt trưởng hoặc phải càng đáng gia đình như con trưởng.
2. KHÔI VIỆT NHẬP THÂN Ư GIA QUỐC TẤT VI NHÂN TRƯỞNG
Cung Mệnh, Thân có Khôi, Việt tọa thủ là người tài giỏi ở trong nhà hoặc ra ngòai đều là bận đàn anh.
3. KHÔI VIỆT ĐỐI CHIẾU GIẢ NGHỊ NIÊN THIẾU ĐĂNG KHOA
Cung Mệnh có Khôi tọa thủ có Việt chiếu hoặc Việt tọa thủ Khôi chiếu như Giả nghị nhỏ tuổi đã đỗ đạt cao.
4. TỌA HƯỚNG QUÝ CHẲNG PHÙNG KHÔNG XỨ, GẶP KHOA THỜI NHẤT CỬ THÀNH DANH
Cung Mệnh có Khôi tọa thủ có Việt chiếu hay có Việt tọa thủ Khôi chiếu lại gặp Hóa Khoa và xá lánh, được Tuần, mTriệt, Thiên, Địa Không thì chỉ một lần đi thi cũng công thành danh toại.
5. KHÔI VIỆT MỆNH THÂN ĐA THIẾT QUÊ
Cung Mệnh, Thân có Khôi, Việt tọa thủ là người khoa bảng đi thì tất đổ cao ví như bẻ được cành quế.
6. THIÊN KHÔI THIÊN VIỆT CÁI THẾ VĂN CHƯƠNG
Cung Mệnh có thiên Khôi tọa thủ Thiên Việt chiếu hoặc Việt tọa thủ Khôi chiếu là người học rộng tài cao nếu được Xương, Khúc, Khoa, Tuế, Tấu hội hợp thật là hoàn mỹ người có cách này là bậc văn tài lỗi lạc uyên bác.
7. KHÔI TINH LÂM MỆNH, VỊ LIỆT TAM THAI
Cung Mệnh có Khôi tọa thủ gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp tất có uy danh lừng lẫy, và được hưởng giàu sang trọn đời. Mệnh an tại Ngọ có Khôi, Việt, Xương, Khúc gặp Tử đồng cung người tuổi Tân là thượng cách.
8. KHÔI VIỆT ĐỒNG HANH VĨ CỰ THAI PHỤ
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Khôi, Việt tọa thủ đồng cung được Khoa, Quyền, Lộc, Xương, Khúc hội hợp tất đư¬5c hưởng giàu sang vinh hiển hơn người.
9. KHÔI VIỆT XƯƠNG KHÚC LỘC TỒN PHÙ TINH SÁT VÔ SUNG ĐA PHÚ QUÝ
Cung Mệnh có Xương, Khúc, Lộc Tồn hội hợp không bị Kinh, Đà, Không, Kiếp xâm phạm tất là người học rộng tài cao, được hưởng giàu sang và làm nên vinh hiển.
10. SAO QUAN, PHÚC CÙNG KHÔI TINH, LÀM CHUNG THÂN, MỆNH ĐỀ ĐANH BẢNG RỒNG
Cung Mệnh, Thân có Khôi, Việt tọa thủ gặp Thiên, Quan, Thiên Phúc Quý Nhân hội hợp là người có bằng cấp cao. Chỉ một lần đi thi đã thành công danh toại.
11. NGỌC HẮNG HẮC CHÍ NHỎ TO THIÊN KHÔI CƯ TÝ THỦ HỒ MỆNH VIÊN
Cung Mệnh an tại Tý, có thiên Khôi tọa thủ thì ngọc hành có nốt ruồi.
12. VIỆT KHÔI QUYỀN LỘC TRONG NGOÀI TRƯỞNG NAM TRƯỜNG NỮ GÁI TRAI ĐỒNG BÀN
Cung Mệnh, Thân có thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Quyền hay Hóa Lộc tọa thủ trai tất là trưởng nam, gái là trưởng nữ.
13. VIỆT KHÔI LONG PHƯỢNG KHÚC XƯƠNG, NGỘ KHOA ẮT HẲN BẺ CÀNH QUẾ HOA
Cung Mệnh có Thiên Khôn, Thiên Việt, Long Trì, Phượng Các, Văn Khúc, Văn Xương vá Hóa Khoa hội hợp đi thi tất đỗ cao dễ dàng như bẻ cành quế.
14. KHÔI VIỆT KHOA MỤC CHẲNG SAI KHÔI HÙYNH VIỆT ĐỆ CÓ TÀI TRONG KINH
Cung Mệnh, Thân có Thiên Khôi, Thiên Việ tọa thủ là người khoa bảng, cung Huynh Đệ có Khôi, Việt tất có anh em làm nên danh giá.
15. VIỆT KHÔI LƯƠNG TƯỚNG QUÍ TRUNG ẮT LÀ CHẮC GIỐNG CON GIỒNG CHẲNG SAI
Cung Mệnh Thân có thiên Khôi, Thiên Việt, Thiên Lương, Thiên Tướng hội hợp là con nhà danh giá vọng tộc.
16. KHÔI VIỆT XƯƠNG KHÚC LỘC TỒN PHÙNG HÌNH SÁT CÔ SDUNG ĐẠI PHÚ QUÝ
Cung Mệnh có Xương Khúc, Khôi, quyền, Lộc Tồng hội hợp nếu không bị Hình, Sát xâm phạm là người học rộng tài cao tất nhiên làm nên hiển đạt và giàu có.
17. KHÔI VIỆT TRÙNG PHÙNG SÁT TẤU CỐ TẬT VƯU ĐA
Cung Mệnh có Khôi, Việt tọa thủ gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp hội hợp là người có tật hoặc mắc bịnh kinh niên không chữa khỏi được.
18. KHÔI VIỆT PHỤ TINH VI PHÚC THỌ
Cung Mệnh có Khôi, Việt tọa thủ gặp như Trung Tính tốt đẹp quần tu tất đư¬5c hưởng phúc sống lâu.
19. KHÔI VIỆT VĂN KHOA NGỘ ĐÀ KỴ THIÊN VI ĐẬP SĨ
Cung Mệnh có Khôi, Việt gặp Đà, Kỵ là người tài giỏi nhưng không gặp thời thường là kẻ sĩ ẩn đặt.
20. QUÝ NGỘ QUÝ HƯƠNG PHÙNG CHI QUÝ THỊNH
Cung Quan Lộc có Khôi, Việt tọa thủ đường công danh tất thịnh đạt lâu bền.
21. KHÔI VIỆT LƯU TẤT ÁCH GIÁNG QUÁN VÕ VĂN
Cung Tật Ach có Khôi, Việt tọa thủ như Giáng Quân dối nát.
22. KHÔI NGỘ KỴ TRÊN ĐẦU CÓ TẬT: VƯỢNG NGỘ KHÔI THẬT LẮM NỐI RUỒI
Cung Tật Ach có Thiên Khôi gặp Hỏa Kỵ thì có tất ở đâu gặp Đế Vượng tất trong mình có nhiều nối ruồi.
23. CUNG TỬ TỨC TRONG NGOÀI KHÔI VIỆT HẲN SINH NGƯỜI HÀO KIỆT KHOA DANH
Cung Tử Tức có thiên Khôi, Thiên Việt tọa thủ tất sinh được con quý thông minh đỗ đạt.
24. LƯỠNG QUÝ PHÙNG TỬ VI ĐÒAI CHẤN ẤT SINH CON CẦU TỰ CHẲNG SAI
Cung Tử Tức an tại Mão, Dậu có tử Vi gặp Thiên Khôi, Thiên Việt hội hợp tất có con cầu tự.
25. KHÔI VIỆT GIÁP MỆNH VI KỲ CÁCH
Cung Mệnh sán gsủa tốt đẹp giáp Khôi, giáp Việt là người thông minh được nhiều người quý mến và sớm hiển đạt.
26. GIÁP QUÝ GIÁP LỘC THIỂU NHÂN TRI
Cung Mệnh giáp Khôi, Việt, giáp Lộc nên rất giàu có và làm nên vinh hiển hơn người tuổi Giáp, tuổi Canh mệnh an tại Mão hoặc Sửu giáp Khôi, Việt giáp Lộc là thượng cách.
THAM KHẢO:
Thiên Khôi – Thiên Việt
Hỏa
Quý tinh. thông minh, chủ về khoa giáp.
1. Ý nghĩa tính tình:
– thông minh xuất chúng
– học hành xuất sắc về nhiều môn, thi đỗ rất dễ dàng, có năng khiếu về nhiều phương diện
– có năng tài đặc biệt về văn chương và võ nghệ
– có mưu cơ, biết quyền biến, có tài tổ chức
– có óc lãnh tụ, làm gì cũng muốn hơn người, chỉ huy thiên hạ, ăn trên ngồi trước
– tính tình cao thượng, khoáng đạt
Khôi Việt có ý nghĩa mạnh hơn Xương Khúc. Khôi Việt chỉ sự xuất chúng còn Xương Khúc chỉ tài giỏi thông thường. Được sự hội tụ của cả 4 sao thì con người quán thế. Nếu đi kèm với Nhật Nguyệt, Khoa sáng sủa thì đây là bậc nhân tài thế giới.
Việc giáp Mệnh tuy không đẹp bằng việc tọa thủ nhưng cũng được đắc thời trong xã hội, được nhiều người kính trọng, yêu mến, che chở, hậu thuẫn.
2. Ý nghĩa phúc thọ:
– Khôi Việt có thể hóa giải được bất lợi của một số sao hãm địa như Âm Dương hãm, chính tinh hãm.
– Nếu tọa thủ ở Phúc thì được thần linh che chở luôn luôn, tai nạn được giải trừ (hiệu lực như Quang Quý).
– Tuy nhiên, những lợi điểm trên chỉ có khi Khôi Việt không bị Tuần, Triệt, Hóa Kỵ, Thiên Hình và sát tinh xâm phạm.
3. Ý nghĩa của khôi, việt và một số sao khác:
– Xương Khúc, Khôi Việt, Quang Quý: thi đỗ cao, văn bằng cao nhất
– Khôi Việt hợp chiếu: đỗ cao lúc tuổi còn trẻ
– Khôi Việt, Nhật Nguyệt hãm: Khôi Việt phục hồi sức sáng cho Nhật Nguyệt hãm
– Khôi Việt Đà Kỵ: kẻ sĩ ẩn dật
4. Ý nghĩa ở các cung
CUNG MỆNH
– Văn học tài năng cái thế. Ngộ Thai phụ : khoan dung, ngộ Thiên Mã : công danh lừng lẫy, ngộ Tuần, Thiên không, Địa kiếp : không làm nên sự nghiệp.
– Khôi có Việt, Thiên Quan Thiên Phúc chiếu : hiển đạt phú quý.
– Tọa Khôi hướng Việt (Thiên Khôi có Thiên Việt chiếu) : quý nhân, tuổi Tý, Mão, Thủy Hỏa : tài năng, công danh sự nghiệp vang lừng.
– Khôi, Việt, Lộc : đổ cao làm nên.
– Khôi cư Mệnh hay Giải tại tý : có nốt ruồi chổ kín.
CUNG BÀO
– Thiên Khôi : 4, 5 anh em chị em.
– Tọa Khôi hướng Việt : có người tài giỏi danh tiếng.
CUNG THÊ
– Khôi, Việt, Lộc, Quyền Khoa : sánh duyên cùng quý nhân.
– Khôi, Việt, Lộc, Long, Phủ : giai nhân tài tử sánh duyên sang giàu.
CUNG TỬ
– Khôi, Việt, Phủ, Vi : Việt, Khôi, Thiên Mã : có quý tử.
CUNG TÀI
– Việt, Khôi, Tả, Hữu, Lộc, Quyền : tài điền đều vượng.
CUNG GIẢI
– Việt, Khôi, Tử, Phủ, Tả, Hữu, Xương, Khúc, tam Hóa : ốm đau gặp thuốc, tai nạn gặp người cứu.
CUNG THIÊN DI
– Việt, Khôi, Tử, Phủ, Tả, Hữu, Am, Dương, Lương, Đồng : đi ra gặp quý nhân trọng dụng tin cẩn.
CUNG NÔ
– Việt, Khôi, Tả, Hữu, Lương đồng; Việt, Khôi, Tả, Hữu, Phủ, Tả Hữu tam Hóa : kẻ giúp người đỡ nên công, tôi tớ đắc lực.
CUNG QUAN
– Việt, Khôi, Xương, Khúc, Tả, Hữu: đại quý, càng về già càng phát.
– Khôi, Việt, Quang, Quý Sửu, Mùi : đại quý.
– Việt, Cơ, Tấu, An, Quý, Hồng : hiển đạt lớn, thân cận người trên.
– Việt, Khôi, Tả, Hữu, Mã, Tràng : ruộng đất có nhiều.
CUNG PHÚC
– Khôi, Việt, Khoa : đỗ lớn mà cao.
– Việt, Khôi, Quyền, Lộc, Vượng, Tham : thọ.
– Có thần linh yểm trợ
HẠN
– Khôi, Việt, Tử : mọi sự lôi thôi đều thắng lợi.
VĂN KHÚC
Tác giả: Thái Vân Thình
1. KHÚC XƯƠNG NHẬP MỆNH NHỮNG THANH TÚ NHÃ CHI LANG
Cung Mệnh có Khúc, Xương tọa thủ là người thanh nhã.
2. VĂN XƯƠNG TÍNH THẠNH THẢ KHIẾT TỬ ÍCH PHU SƯƠNG
Nữ số cung Mệnh có Văn Xương tọa thủ tất tính tình thanh tao và rất vượng phu ích tử.
3. DƯƠNG PHI HẢO SẮC THỊ KHÚC XƯƠNG
Dương Quý Phi cung Mệnh có Xương, Khúc hội chiếu nên rất xinh đẹp khiến vua Đường Huyền Tôn và An Lộc Sơn phải say mê điêu đứng.
4. NỮ NHÂN XƯƠNG KHÚC THÔNG MINH PHÚ QUÝ ĐA DÂM
Đàn bà cung Mệnh có Xương, Khúc tọa thủ là người thông minh lanh lợi được hưởng giàu sang nhưng rất đa dâm.
5. XƯƠNG KHÚC NHẬP MỆNH THÂN, TÀI DANH QUÁN THẾ
Cung Mệnh, Thân an tại Sửu, Mùi có Xương, Khúc tọa thủ là người có văn tài nổi tiếng.
6. KHÚC XƯƠNG NHẬP MỆNH DANH QUÁN ĐƯƠNG THỜI
Cung Mệnh có Khúc, Xương tọa thủ thì có danh tiến ngay đời mình.
7. VĂN XƯƠNG VĂN KHÚC VI NHÂN ĐA HỌC ĐA NĂNG
Cung mệnh an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Xương, Khúc tọa thủ là người học rộng tài cao nếu được thêm Khoa, Quyền, Lộc hội chiếu mới hòan tòan tốt đẹp tất làm nên vinh hiển.
8. VĂN TINH CỦNG CHIẾU GIẢ NGHỊ NIÊN THIẾU ĐĂNG KHOA
Giả Định cung Mệnh an tại Sửu có Xương, Khúc tạo Mùi xung chiếu Khôi, Việt hội hợp nên tuổi trẻ đã đỗ cao và sớm hiển đạt.
9. XƯƠNG KHÚC LÂM Ư SỬU TẮC CẬN THIÊN NHAN
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Xương, Khúc tọa thủ đồng cung là người tài cao học rộng thường phó tá vị nguyên thủ. Số Giả Nghị Mệnh an tại Sửu có Xương, Khúc tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu nên khi ra làm quan được ở kế cận bên vua.
10. VĂN XƯƠNG HỘI LIÊM, CHỈ TÁNG MỆNH THIÊN NIÊN
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu, Tỵ, Hợi có Xương, Liêm tọa thủ đồng cung tất không thọ. Riêng người tuổi Tân Mệnh an tại Tý, Hợi có Xương, Liêm tọa thủ nếu Thân được Phủ, Tướng hội hợp cũng được sống lâu.
11. XƯƠNG KHÚC GIÁP TRÌ QUÝ NHI THẢ HIỂN
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Am, Dương tọa thủ đồng cung giáp Xương giáp Khúc nên rất quý hiển ví như là ngọc cành vàng, Thái Dương là đơn trì Thái Am là quế trì.
12. VĂN QUẾ VĂN HOA CỬU TRÙNG QUÝ HIỂN
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Xương, Khúc tọa thủ đồng cung nên rất tốt đẹp làm nên vinh hiển và được hưởng phú quý song toàn.
13. XƯƠNG KHÚC SỬU MÙI GIÁP NHÂN DƯƠNG NỮ, KIÊM PHÙNG HỒNG LỘC HIỀN PHỤ CHI NHÂN
Cung Mệnh an tại sửu, Mùi có Xương, Khúc tọa thủ s9ồng cung gặp Hồng, Lộc hội hợp đàn bà tuổi Giáp là người vượng phu ích tử làm lợi cho chồng cho con và được hưởng giàu sang vinh hiển trọn đời.
14. XƯƠNG KHÚC TỴ HỢI LÂM: BẤT QUÝ VI ĐẠI PHÚ
Cung Mệnh an tại Tý, Hợi sáng sủa tốt đẹp có Xương, Khúc tọa thủ hay hội chiếu nếu không quý hiển tất giàu có vào hàng phú gia địch quốc.
15. TỴ HỢI TỌA QUẾ, HOA PHI VINH TẮC PHÚ
Cung Mệnh an tại tỵ, Hợi có Xương, Khúc tọa thủ gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp
nếu không làm nên hiển hách thời cũng giàu có vào hàng đại phú.
16. XƯƠNG KHÚC LIÊM TRINH Ư TỴ HỢI VI NHÂN BẤT THIỆN TAO HÌNH
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Xương, Khúc tọa thủ gặp Liêm đồng cung là người không lương thiện có tính sâu trá, khoe khoang và thường phải tù tội.
17. XƯƠNG KHÚC HỌC LỰC PHÙNG TUẾ DƯƠNG THIỆN LÁC TỤNG SƯ
Cung Mệnh có Xương, Khúc tọa thủ gặp Thái Tuế, Kinh Dương hội hợp tất có tài lý luận, nguy biên thường là luật sư.
18. VẬN XƯƠNG CƯ NGỌ KÝ VIỆT KHỐN: ĐẮC PHỦY DIỆU CHUNG THÀNH ĐẠI KHÍ
Cung Mệnh an tại Ngọ có Văn Xương là Dương Kim tọa thủ vào cung Ngọ là Dương Hỏa bị khắc chế sách viết rằng nguy, nếu lại được sao thuộc hành Thủy tọa thủ tất thành đại khí có sự nghiệp lớn lao danh tiếng.
19. VĂN XƯƠNG PHÙNG QUẢ TÚ TRƯƠNG ĐẾ SƯ BỘ TẦM TIÊN
Cung Mệnh có Văn Xương tọa thủ gặp Quả tú đồng cung là người cô độc, xa lánh việc trần tục ví như Trương Đế sư đi tìm tiên.
20. VĂN KHÚC BÍ NGUYỆT Ư HỢI CUNG, QUỐC SẮC THIÊN HƯƠNG NHÂN SỞ ÚY
Cung Phu, Thê an tại Tý, Hợi có Nguyệt tọa thủ Văn Khúc đồng cung là số lấy công chúa hay phò mã hoặc người thường lấy vợ đẹp con nhà khuê các trâm anh thế phiệt.
21. VĂN XƯƠNG, TRIỀU NHẬT Ư NGỌ VỊ PHONG TRẦN ĐỊA BỘ THẾ NAN NHÂN
Cung Mệnh an tại Ngọ có nhật tọa thủ Văn xương đồng cung là người lịch duyệt, trên đời khó ai bì kịp.
22. XƯƠNG KHÚC VĂN KHÚC ĐỒNG CUNG, PHONG ĐỖ LIỆT TRƯỚNG DUY CHI THỊ
Cung Mệnh có Xương, Khúc Miếu, Vương đồng cung nhu Phong Đỗ văn võ tòan tài kẻ dưới trường rất đông.
23. XƯƠNG KHÚC HỮU ÂM DƯƠNG NHI ĐẮC LỰC
Cung Mệnh có Nhật, Nguyệt Đắc Địa tọa thủ lại thêm Xương, Khúc hội hợp thật là đắc lực.
24. VĂN KHÚC KỴ ĐỒNG HÓA KỴ HẠN NAN PHÒNG YÊU TỬ CHỈ ƯU
Sao Văn Khúc rất sợ gặp Hỏa Kỵ hạn có cách này tất phải chết.
25. XƯƠNG KHÚC THỦ THÂN PHÙNG CƠ DÂM LOẠN
Cung Thân có Xương, Khúc gặp Thiên Cơ là người dâm lọan tới già còn mơ tưởng chuyện trai gái.
26. NỮ MỆNH PHÙNG XƯƠNG RIÊU NHẬT SINH DÂM ĐẢNG
Nữ số cung Mệnh có Văn Xương, Thiên Riêu tọa thủ đồng cung mới nu61t mắt đã dâm đãng.
27. KHÚC XƯƠNG ĐỒNG ĐỘ LÝ HẦU CHI NHÂN
Cung Mệnh, Thân có Văn Xương, Văn Khúc tọa thủ nếu kém cũng làm được trưởng ấp hay lý trưởng.
28. KHÚC XƯƠNG NỮ MỆNH CHẲNG LÀNH VƯỜN XUÂN ONG BƯỚM BẺ CÀNH BÁN RAO
Nữ số cung Mệnh có Văn Xương, Văn Khúc, Hãm Địa tọa thủ thì được nhiều người ve vãn và bị mang tiếng xấu.
29. XƯƠNG KHÚC HÃM CUNG, HUY SÁT PHÁ HƯ DỰ CHI LONG
Cung Phúc Đức có Xương, Khúc, Hãm, Địa tọa thủ gặp Kình, Đà, Không, Kiếp hoặc Phá quân, Thiên Lương hội hợp thời phúc bạc suốt đời không được xứng ý toại lòng lại phải ly tổ bôn ba mới đủ ăn.
30. XƯƠNG KHÚC HÃM Ư THIÊN THƯƠNG NHAN HỒI YỂU TRIẾT
Nhan Hồi cung Mệnh an tại Dần có Kình, Đà, Không, Kiếp hội hợp Mệnh, Thân hạn gặp Xương, Khúc, Thương, Sứ, Thất Sát, Kình, Đà lưu niên nên phải chết non vì Xương, Khúc tối kỵ Kình, Đà, Không, Kiếp hoặc Thương Sứ thời có học cũng chẳng thành đạt.
31. XƯƠNG KHÚC KỶ TÂN NHÂM SINH NHÂN BHẠN PHÙNG LA VÕNG LỰ ĐẦU HÀ
Cung Mệnh có Xương, Khúc tọa thủ người tuổi Kỷ, Tân, Nhâm hạn đến cung Thìn, Tuất phải đề phòng Tân, Nhâm hạn đến cung Thìn, Tuất phải đề phòng tai nạn sông nước hay đâm dần xuống sông tự vận.
32. XƯƠNG KHÚC LỘC TỒN DO VI KỲ THỊ
Cung Mệnh có Xương, Khúc, Đắc Địa tọa thủ gặp Lộc Tồn đồng cung là người đa tài dĩ nhiên hiển đạt hơn người.
33. XƯƠNG KHÚC LƯỠNG PHÁ LÂM HỔ THỐ SÁT DƯƠNG XUNG PHÁ BÔN BA
Cung Mệnh an tại Dần, Mão, có Xương khúc tọa thủ ga95p Phá Quân, Phá Toại hay Kình, Đà, Không, Kiếp hội hợp tất phải bỏ gia đình lang thang phiêu bạt suốt đời nghèo khổ, lai hay mắc tai họa tù tội và thường yêu tử.
34. XƯƠNG KHÚC TẢ HỮU HỘI DƯƠNG ĐÀ ĐƯỢNG SINH CHÍ DỊ
Cung Mệnh có Xương, Khúc tọa thủ gặp Tả, Hữu đồng cung Kình, Đà hội hợp là người dị tướng và trong mình có nhiều nốt ruồi kín.
35. TẢ PHÙ VĂN XƯƠNG VỊ CHÍ TAM TRAI
Cung Mệnh có Văn Xương tọa thủ gặp Tả Phủ đồng cung nên rất thông minh và được giàu sang vinh hiển.
36. KHÚC XƯƠNG NHẬT NGUYỆT SONG LONG TẠI CHUNG NIÊN VỊ HÀNH MÊ SẮC DƯƠNG PHI
Cung Mệnh có Khúc, Xương tọa thủ gặp Nhật, Nguyệt, Thanh Long, Long Đức hội hợp như Dương Quý Phi tài sắc khuynh thành khiến bao khách si tình mê mệt.
37. VĂN KHÚC NGỘ THIÊN LƯƠNG VĨ CHÍ THAI CƯƠNG
Cung Mệnh có thiên Lương, Văn Khúc tọa thủ đồng cung là người chí khí hiên ngang cung Mệnh an tại Ngọ gặp Lương, Khúc là thượng cách hoặc có Lương tại Ngọ, Khúc tại Tỵ, là quý cách.
38. VĂN TINH ÁM CŨNG MÃI NGHỊ DỌAN HỈ ĐĂNG KHOA
Cung Mệnh sáng sủa được Cương, Khúc xung chiếu nên rất tốt đẹp như Mãi Nghị đỗ cao làm nên vinh hiển.
39. XƯƠNG KHÚC PHÁ QUÂN PHÙNG HÌNH KHẮC ĐA LAO KHỔ
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, Mão, Dậu có Xương Khúc, Phá quân tọa thủ gặp Hình, Kỵ đồng cung hay xung chiếu tất phải lao làm khổ trí suốt đời không xứng ý toại lòng.
40. KHÚC XƯƠNG HÃM THIÊN THƯƠNG ĐỒ LÃNG ĐÃNG LIÊM TRINH PHÙNG VĂN QUẾ CẢNH BÔN BA
Cung Mệnh có Liêm Tirnh tọa thủ gặp Văn Xương đồng cung hoặc Xương, Khúc tọa thủ tại cung Nô Bộc tất công danh lận đận phải bôn ba lao khổ nếu không phải yếu tử.
41. XƯƠNG KHÚC CƠ LỘC THANH TÚA XẢO
Cung Mệnh có Xương, Khúc, Đắc Địa tọa thủ gặp Cơ, Lộc hội hợp là người xinh đẹp lại biết nghề thêu thùa cánh củi rất khéo léo.
42. VĂN KHÚC VŨ KHÚC ĐỒNG MỆNH LÝ TINH LOẠT TƯỚNG TƯỚNG CHI VINH
Cung Mệnh có Văn, Vũ đồng cung Miếu, Cượng là người tài kiêm văn võ như Lý Linh làm đến tể tướng.
43. VĂN XƯƠNG VŨ KHÚC Ư THÂN MỆNH VĂN VŨ KHIÊM BÌ
Cung Mệnh Thân có Văn Xương, Vũ Khúc hội hợp là người văn võ tòan tài. Tôn Tẫn cung Mệnh an tại Thân có Vũ tọa thủ cung Thìn an tại Tý có Va7n tọa thủ tại Ngọ xung chiếu nên tài kiếm văn võ.
44. NHỊ KHÚC TRIỀU VIÊN PHÙNG TẢ HỮU TƯỚNG TƯỚNG CHI TÀI
Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp có Văn Khúc, Vũ Khúc, Tả, Hữu hội chiếu là người văn võ song toàn thường hiển đạt về nghiệp võ hơn là văn.
45. NHỊ KHÚC VƯỢNG CUNG OAI DANH HÁCH DỊCH
Cung Mệnh có Vũ Khúc, Miếu, Vượng tọa thủ gặp Văn Khúc đồng cung là người tài kiên văn võ có uy quyền hiển hách và danh tiếng lừng lẫy.
46. NHỊ KHÚC THAM LANG NGỘ SỬU HẠN PHÒNG NỊCH THỦY CHI ƯU
Hạn đền cung Ngọ hay Sửu gặp Tham, Vũ, Văn Khúc hội hợp tất phải đề phòng tai nạn sông nước.
47. XƯƠNG KHÚC GIÁP CHIẾU NGỘ CÁT HỮU DUYÊN
Cung Mệnh giáp Xương giáp Khúc hay chiếu Mệnh gặp Cát Tinh là người có duyên.
48. GIÁP XƯƠNG GIÁP KHÚC CHỦ QUÝ HỀ
Cung Mệnh, thân giáp Văn Xương, Văn Khúc nên rất quý hiển.
49. XƯƠNG KHÚC GIÁP MỆNH TỐI VI KỲ
Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp giáp Xương giáp Khúc là người thông minh tất nhiên rất quý hiển cung Mệnh an tại Sửu, cung tý có Văn Khúc, cung Dần có Văn Xương tọa thủ là đệ nhật cách.
50. XƯƠNG KHÚC GIÁP MỆNH XUẤT NGOẠI ĐA CẬN QUÝ NHÂN
Cung Mệnh giáp Xương giáp Khúc ra ngoài thường gần gũi những người quyền quý.
51. XƯƠNG KHÚC GIÁP QUAN LỘC ĐINH TÁC CAO KHOA
Cung Quan giáp Xương giáp Khúc người tuổi Đinh thì đỗ cao.
52. VĂN QUẾ VĂN HOA ĐỐI Ư PHU THÊ THỌ NHƯ BÀNH TỔ
Cung Phu, Thê an tại Sửu, Mùi có Xương, Khúc đồng cung hay một tọa thủ một xung chiếu thì sống lâu như bành tổ.
53. XƯƠNG KHÚC CÁT TINH ĐỨC VỊ CHI NGỌC TRỤ THIÊN
Cung Phúc Đức an tại Ngọ có tử Vi tọa thủ Khúc Xương ngoại chiếu ví như cây cột chống trời cứu giải nhiều tai họa và được hưởng phúc dồi dào.
54. QUẾ SỨ HOA THƯƠNG TỐI HIỀM GIAO NGỘ MẠC PHÙNG SÁT DIỆU ĐA KHỔ TAI ƯƠNG
Xương, Khúc an tại cung Nộ Bộc hay Tất Ach thời gặp Thương, Sứ nếu Thân cư thiên Di mà hạn đến cung ấy tất phải đề phòng tai nạn có thể mạng vong ví Quế tức là Văn Quế tên riêng của Văn Xương đi cùng cùng với Sứ là Thiên Sư tức Truyền Sứ thần và Hoa là Văn Hoa tên riêng của Văn Khúc đi chung với Thương tức Thiên Thương là Hư Hao Thần thường đem đến những tai ương họa hại.
55. XƯƠNG KHÚC LIÊM TRINH Ư TỴ HỢI PHÙNG HÌNH BẬT THIỆN THẢ HƯ KHOA
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Liêm Trinh tọa thủ gặp Xương, Khúc, Thiên Hình hội chiếu tất khó đỗ đạt nếu gặp nhiều Cát Tinh cứu giải thời cũng có bằng cấp nhưng đường đời gặp nhiều rắc rối.
THAM KHẢO:
VĂN KHÚC – Thủy
VĂN XƯƠNG – Kim
V: Tí, Sửu, Tị, Hợi
Đ: Mão, Thìn, Mùi, Thân, Dậu, Tí
H: Ngọ, Tuất..
Văn tinh. văn chương, chủ khoa giáp
1. Ý nghĩa tính tình:
a. Những đặc tính tinh thần:
– thông minh, hiếu học, học giỏi
– suy xét, phân tích, lý luận giỏi. Dường như Xương Khúc nặng về khiếu suy luận bằng lý trí nhiều hơn là trực giác.
– có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Đây là người có tâm hồn nghệ sĩ, có óc nghệ thuật, lãnh hội rất phong phú thi, ca, nhạc, kịch, họa … và có thể trở thành nghệ sĩ trong những bộ môn trên.
– có năng khiếu hùng biện, tài ăn nói lưu loát và cao xa, có thể bắt nguồn từ tâm hồn rào rạt của nghệ sĩ và tài ăn học, thông minh bẩm sinh. Xương Khúc là ngôi sao của nhà mô phạm giỏi, của học trò xuất sắc.
b. Những đặc tính tình cảm:
– sự đa cảm, đa tình tức là dồi dào tình cảm, nhạy cảm, cư xử bằng tình cảm. Đây là nét độc đáo của tâm hồn thi nhân, nghệ sĩ, đặc biệt là tâm hồn phụ nữ, dễ cảm, tiếp thu tình cảm rất mạnh.
– sự đa sầu, dễ buồn, dễ khóc, dễ xúc động.
– tâm hồn lãng mạn, thiên về sự u buồn, thỏa mãn tình cảm, sự mơ mộng nhiều khi chỉ để thỏa mãn tình cảm, sự ham thích yêu đương.
– Xương Khúc còn có ý nghĩa sa đọa hơn, nhất là đối với phái nữ, biểu hiện bằng sự lẳng lơ, hoa nguyệt, thích phiêu lưu tình cảm. Đi với Thái Âm thì càng lả lơi tình tứ. Đi với các sao dâm như Thai, Riêu, Mộc Dục thì rất dâm đãng. Nếu là phái nam thì có tâm hồn đàn bà, nặng về tình cảm, nhút nhát, hay e lệ.
– Ngoài ra, Xương Khúc còn có nghĩa là thích trang điểm, chưng diện.
– Nếu hãm địa, Xương Khúc có nghĩa như có hoa tay, khéo tay, rất giỏi về thủ công, mỹ nghệ (như Hồng Loan). Nếu gặp Riêu đồng cung thì đa nghi, tín dị đoan, người có tính đồng bóng.
2. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
– Đắc địa, Xương Khúc là bộ sao phú quý, hiển đạt, phúc thọ rất có giá trị. Nếu có Lộc Tồn đi kèm thì tài năng xuất chúng. Nếu đi với Vũ Khúc thì tài năng kiêm nhiệm văn võ, có uy danh lừng lẫy và giàu sang.
– Việc giáp Mệnh cũng tốt nhưng đắc thời nhờ hoàn cảnh bên ngoài nhiều hơn là tài năng của chính mình.
– Nếu hãm địa thì khốn khổ, phải bỏ làng lập nghiệp ở xa, có tật, bị tai họa, hoặc yểu tử. Đàn bà thì dâm đãng, bị u buồn vì gia đạo. Nếu gặp thêm sát tinh thì có thể là gái giang hồ, khắc chồng, ti tiện.
3. Ý nghĩa của xương, khúc và một số sao khác:
– Xương Khúc Khoa: thi đỗ dễ và cao, có văn bằng cao.
– Xương Khúc Khoa Khôi Việt: khoa giáp tột đỉnh, thông minh xuất chúng, có tài thao lược, được trọng dụng, được đắc thời. Nếu thêm Nhật Nguyệt sáng thì năng tài đó đạt mức quốc tế.
– Xương Khúc Thái Dương sáng: lịch duyệt, học rộng, biết nhiều.
– Xương Khúc Lương: quý hiển, có uy danh lớn.
– Xương Khúc Cơ: khéo léo, tinh xảo về thủ công và ngôn ngữ.
– Xương Vũ: tài năng văn võ, được tiếng lừng lẫy. Nếu thêm Tả Hữu thì phú quý song toàn, hiển vinh về võ.
– Văn Xương Liêm Trinh ở Sửu Mùi Tỵ Hợi Mão Dậu: giảm thọ. Đặc biệt ở Tỵ Hợi, Xương Khúc gặp Liêm Trinh hay bị tai họa, tù tội, yểu tử.
– Xương Khúc Tuần Triệt hay Kỵ : thi cử lận đận, dang dở, gián đoạn, công danh chật vật, khốn khổ, phải tha phương, hay bị tù tội, yểu tử. (gặp Phá đồng cung cũng vậy).
– Xương Khúc Riêu: rất dâm đãng, rất xinh đẹp.
4. Ý nghĩa ở các cung
CUNG MỆNH
– Văn khúc : văn chương đỗ đạt, ngộ Văn Xương : thanh nhã, thông minh tài giỏi, đỗ sớm.
– Khúc đắc địa tại Tỵ, Dậu, Sửu : sự nghiệp vẻ vang,
– Ngộ Vũ, Tham : võ nghiệp.
– Khúc,Lương, tí, ngọ : làm nên to.
– Vũ tại Thân, Văn tại Mệnh : tuổi Dần, Thìn thọ 80 tuổi.
– Khúc, Xương hãm Đồng, Hóa, Kỵ: chết yểu, không đỗ đạt nhưng cũng thành danh sĩ
– Văn, Khúc, Hóa, Kỵ đồng cung hãm địa : chết yểu.
– Khúc ngộ Đồng : làm thư ký.
– Khúc,Xương chiếu Mệnh ngộ Cát : sớm có lương duyên.
– Khúc, Xương giáp Thân phùng Thai : đa dâm, đàn bà vượng phu ích tử.
– Khúc, Xương giáp Mệnh : sang.
– Khúc, Xương tại Mệnh hay giáp Mệnh sửu mùi; Khúc Xương hướng Nam vô hung sát, văn tinh cung chiếu Mệnh, mà tam phương, Xương, Khúc lai triều : thảy đều phú quí tài danh.
– Khúc, Xương, Tả, Hữu, Tử, Phủ, Tam, Hóa, Việt, Khôi :đỗ đạt lớn, thông minh, học rộng phúc lộc song tòan, tài năng quán thế; ở Dần, Thân, Tí, Ngọ : làm to hơn.
– Khúc, Xương tọa Mệnh Tả, Hữu lai triều : vinh hiển, đàn bà thì được sủng ái.
– Khúc, Xương cư thân : nho nhã thanh nhàn, học thức, có Tả, Hữu : thêm tốt.
– Khúc Xương tại Hợi, Mão, Dậu,Thìn, Tuất : làm nên.
– Khúc, Xương sửu mùi, tam hóa : tuổi Mão Dần Thân phú quý và thọ.
– Khúc, Xương, Tham : lắm nốt ruồi.
– Khúc, Xương Tham Vũ sửu mùi : thâm trầm.
– Khúc xương Thương, Liêm : công danh vất vả.
CUNG BÀO
– Khúc, Xương, Tả, Hữu, Tử, Phủ, Lộc tồn, Thanh long, tam Hóa : anh em nhiều người đỗ đạt làm nên.
– Khúc, Xương, Thái tuế : có người khôn ngoan thành đạt.
CUNG THÊ
– Khúc, Xương, Am : lấy được giai nhân.
– Khúc, Xương, Tả, Hữu : vợ chồng đều thông minh, bách niên giai lão.
– vợ đẹp, có học nhưng thường có nhân tình, vợ lẽ
– gái có chồng danh giá, có học, hòa thuận
CUNG TỬ
– Khúc, Xương, Tả, Hữu, Vượng, Đồng : đông con mà đều khá giả.
– Khúc, Xương : con văn chương.
– Khúc, Xương, Thái tuế ; con hiển đạt.
CUNG TÀI
– Khúc, Xương, Tả, Hữu, Lộc, Quyền, Khoa : tài vượng.
– Thích cờ bạc
– Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt
– Phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu nhưng vẫn có người giúp đỡ.
CUNG GIẢI
– Khúc, Xương, Tả, Hữu, Việt, Khôi, Khoa, Quyền, Tử, Phủ, Lộc : ốm gặp thuốc, nạn gặp thầy
– Khúc, Xương, Tham, Vũ : lắm nốt ruồi.
CUNG THIÊN DI
– Khúc, Xương : được người ái mộ.
CUNG NÔ
– Khúc, Xương : tớ khôn hơn thầy.
CUNG ĐIỀN
– Vũ, Văn, Tả, Hữu, Tướng, Lương, Khoa :giàu ruộng đất.
CUNG QUAN
– Khúc, Xương, Thái dương : đại quý.
– Khúc, Xương, Khôi, Việt, Tả, Hữu :đại quý càng già càng phát.
– Khúc, Xương giáp Quan lộc : vinh hiển.
– Khúc, Xương, Tham tị, Hợi : làm quan.
– Khúc, Xương : khoa trường lận đận.
– Xương Khúc Riêu Đào: làm nghề mãi dâm dung thân nếu Mệnh, Phúc xấu
– Xương Khúc Đà Kỵ : kẻ sĩ ẩn dật
CUNG PHÚC
– Khúc, Xương : phát văn.
– Khúc, Xương, Hóa Khoa : đỗ lớn.
– Khúc, Xương sửu mùi : tuổi Dần, Thân, Tị, Hợi : cô đơn.
– Khúc, Xương, Khoa, Quyền : giòng dõi văn gia.
– Am, Dương, Xương, Khúc Lộc tồn : thọ ngoài 70 tuổi ; vượng thì thong thả, hãm thì tân toan.
CUNG PHỤ MẪU
– Khúc, Xương, Thái tuế : cha mẹ song toàn.
HẠN
– Khúc, Xương, Thiên sứ giáp Thân, cư Thiên di : tối độc.
– Xương Khúc Khoa hay Khôi Việt: có học hành, thi cử và đỗ cao trong hạn đó. Nếu gặp Kỵ thì có thể thi trượt.
– Xương Khúc Tuế: được thăng quan, viết văn nổi tiếng.
– Xương Khúc sát tinh : tai họa lớn, bị kiện cáo, hao tài. Gặp thêm Linh, bị tù.
– Xương Khúc Liêm Kình Đà : tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng bị tù tội. Nếu đại hạn xấu thì khó thoát chết.
TẢ PHỤ
Tác giả: Thái Vân Thình
1. TẢ HỮU ĐỒNG CUNG THÂN VÔ HOẠNH LỰ
Cung Mệnh, Thân có Tả, Hữu tọa thủ là người sung sướng không phải lo lắng.
2. TẢ PHỤ HỮU BẬT CHUNG THÂN PHÚC HẬU
Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp tất suốt đời được hưởng lại gặp may mắn và sống lâu.
3. TẢ HỮU ĐỒNG CUNG PHI LẠ Y TỬ
Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ đồng cung gặp Khoa, Quyền, Lộc hội lợp ví như
người mặc áo gấm tía nên rất quí được hưởng giàu sang phúc thọ.
4. TẢ PHỤ PHÙNG CÁT TINH BẤT VI YỀU TRIẾT
Cung Mệnh, Thân có Tả Phu gặp Cát Tinh không phải người chết non.
5. HỮU BẬT PHÙNG QUẢ TÚ TẤT DÃ TRƯỜNG SINH
Cung Mệnh, Thân có Hữu Bật tọa thủ gặp Quả Tú là người rất thọ.
6. PHỤ BẬT PHÙNG THIÊN TƯỚNG ĐỊCH THỊ LƯƠNG Y
Cung Mệnh có Phụ Bật tọa thủ gặp Thiên Tướng như họ Địch là thầy thuốc giỏi.
7. HỮU BẬT ĐƠN THỦ Ư MỆNH CUNG, LY HƯƠNG THỨ XUẤT
Cung Mệnh có Hữu Bật đơn thủ là người phải xa quê hương bản quán.
8. TẢ HỮU ĐƠN THỦ CHIẾU MỆNH CUNG LY TÔNG THỨ XUẤT
Cung Mệnh vô chinh diệu có Tả, Hữu tọa thủ hoặc xung chiếu, hay hợp chiếu tất phải sớm xa gia đình lập nghiệp ở nơi xa quê hương bản quán. Trong trường hợp này cung Mệnh này gặp nhiều sao xấu xa mờ ám hội hợp tất suốt đời phải khổ sở cô đơn không thể quý hiền được và thường yểu tử. Tuy nhiên nếu được nhiều sao sáng sủa như Tử Phủ hội chiếu lại rất tốt đẹp được hưởng giàu sang và sống lâu.
9. PHỤ BẬT THIÊN PHÚC ĐỒNG VIÊN, NGÔI CAO CHÍNH VIỆN DANH TRUYỀN Y QUAN
Cung Mệnh, Thân hay Quan Lộc có Phụ Bật tọa thủ gặp Thiên Phúc đồng cung tất được quyền cao trong chính phủ mà danh tiếng truyền khắp nơi.
10. PHỤ BẬT NGỘ THÁI ÂM NHÀN GÁI LÀM BÀ ĐỠ CỨU PHÒNG HỘ SINH
Nữ số Mệnh có Phụ, Bật tọa thủ gặp Thái Am Hãm Địa tất làm bà đỡ.
11. SAO TẢ HỮU ĐỒNG CUNG GẶP GỠ MỆNH ĐÀO HOA TRƯỚC ĐỠ SAU NÊN
Cung Mệnh có Đào Hoa gặp Tả Phụ, Hữu Bật thì trước xấu sau tốt.
12.TẢ HỮU VĂN XƯƠNG VỊ CHÍ TAM THAI
Cung Mệnh có Tả, Hữu Văn Xương tọa thủ đồng cung tất làm nên sự nghiệp vinh hiển và được hưởng giàu sang phúc thọ.
13.TẢ HỮU TRINH DƯƠNG TẠO HÌNH LỤC
Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ gặp Liêm Trinh, Kinh Dương hội hợp tấ suốt đời phải vướng vào ách tù tội gông cùm.
14. TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC PHÙNG DƯƠNG ĐÀ LƯƠNG SINH ÁM TRÍ
Cung Mệnh có Tả, Hữu, Xương Khúc hội hợp Kinh, Đà xâm phạm tất là người loạn trí ngớ ngẩn.
15. TẢ HỮU HỘI KHÔI VIỆT VI PHÚC THỌ
Cung Mệnh có Tả, Hữu, Khôi, Việt hội hợp tất được hưởng phúc thọ và sống lâu.
16. HỮU BẬT THIÊN TƯỚNG PHÚC LAI LÂM
Cung Mệnh có Thiên Tướng, Hữu Bật tọa thủ đồng cung tất được hưởng phúc sống lâu cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có cách này tất được hưởng giàu sang nhưng không bền nếu an tại Mão, Dậu thời đường đời gặp nhiều bước thăng trầm và chẳng được tọa ý.
17. PHỤ BẬT ÁI NHẬP MỘ CUNG, NHƯỢC PHÙNG ĐẾ TƯỢNG, VĂN ĐOÀN VÕ CÁCH HOẠCH PHÁT TÀI DANH
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (Mộ Cung) có Tả, Hữu tọa thủ gặp Tử, Phủ (Đế Tượng) hay Cơ, Nguyệt, Đông, Lương (Văn Đoàn) hoặc Sát, Phá, Liêm, Tham (Võ Canh) hội hợp là người tài giỏi làm nên vinh hiển danh tiếng lừng lẫy và được hưởng giàu sang trọn đời.
18. TẢ PHỤ VĂN XƯƠNG HỘI CÁT TÍNH TÔN CƯ BÁT TỌA
Cung Mệnh có Tả Phụ tọa thủ gặp Vân Xương đồng cung lại được nhiều Cát Tinh hội hợp tất là hàng Văn quan cao cấp.
19. MÔ PHÙNG TẢ HỮU TÔN CƯ BÁT TỌA CHI QUÝ
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Tả, Hữu tọa thủ gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp tất được hưởng phú quý sống lâu tài lộc hưởng dồi dào, công danh hoạnh đạt.
20. TẢ PHỤ TỬ PHỦ ĐỒNG CUNG TÔN CƯ VẠN THỪA
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Tả Phụ , Thiên
21. PHU BẬT GIÁP ĐẾ PHÚC LAI LÂM
Cung Mệnh có Tử Vi tịa thủ giáp hữu tất được hưởng phúc sống lâu suốt đời được hưởng giàu sang và làm nên vinh hiển.
22. TẢ PHỤ TRÙNG LAI Ư MỆNH VỊ TIÊN TỔ HỮU QUANG
Cung Mệnh có Tả Phụ tọa thủ tất cha ông được danh thơm.
23. PHỤ BẬT NGỘ TÀI CUNG Y CHU TRƯỚC TỬ
Cung Tài Bạch có Tả Phụ, Hữu Bật, Đắc Địa tọa thủ là số tể tướng nếu cung Mệnh thật sáng sủa tốt đẹp.
24. TẢ HỮU TÀI CUNG KHIÊM GIÁP CỦNG Y LỘC PHONG DOANH
Cung Tài Bạch có Tả, Hữu tọa thủ hoặc Giáp tả Giáp Hữu tất kiếm tiền rất dễ dàng suốt đời được phong lưu no cơm ấm áo.
25. PHỤ BẬT NGỘ TÀI CUNG Y BÀI CHỨ TỬ
Cung Tài Bạch có Tả Phụ, Hữu Bật tọa thủ ví như người mặc áo gấm thêu hoa chủ sự phú quý vinh hiển, người có cách này được hưởng giàu sang trọn đời.
26. HỬU BẬT HỘI VỊ PHU CUNG VI NHÂN HỮU TIỀN TÌNH CHI PHẬN
Nữ số cung Phu có Hữu Bật tọa thủ là hàng vợ bé.
27. TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC Ư THẾ CUNG DIỄN CHÂN CHÂN Ư LÂN CHỈ
Cung Thê có Xương, Khúc, Tả Hữu tất có nhiều vợ đẹp hiền lành và học thức đàn bà cung Phu có cách này tất lấy được chồng phong lưu danh giá.
28.TẢ HỮU TẠI PHU CUNG VÔ MÔI TỰ GIÁ
Cung Phu, Thê có Tả, Hữu hội hợp tất lấy vợ lấy chồng khỏi cần người mối lái hoặc không mất tiền hay mấy ít.
29. TẢ HỮU NHẬT NGUYỆT LÂM TỬ VỊ KHÁCH TRẬP TRẬP Ư TRUNG TƯ
Cung Tử Túc có Tả, Hữu, Nhật, Nguyệt hội hợp có sự vui mừng về con cái liên tiếp nhưng trong lòng vẫn phải lo nghĩ.
30. TẢ HỮU ĐỒNG CUNG QUAN CƯ HẦU BÁ.
Cung Mệnh hay
31. MỘ PHÙNG TẢ HỮU ĐỒNG LAI THĂNG QUAN TIẾN CHỨC MIẾU ĐÀI NỔI DANH
Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Tả Phu, Hữu Bật cùng chiếu hay tọa thủ
32. GIÁP TẢ GIÁP HỮU TẢO HÀI LỊNH KHÁCH
Cung Mệnh giáp Tả giáp Hữu tất sớm vui với khách giai nhân
33. TẢ HỮU GIÁP MỆNH VI QUÍ CÁCH
Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp giáp Tả giáp Hữu nên rất quý hiển lại có danh tiếng và được hưởng giàu sang hơn người.
THAM KHẢO:
TẢ PHÙ
V: Thìn ,Tuất, Sửu, Mùi.
Đ : Dần, Thân, Tị, Hợi, Mão, Dậu.
Hộ tinh. Chủ sự giúp đỡ, ngộ cát phù cát, ngộ hung phù hung
CUNG MỆNH
– có Tả, Hữu củng chủ (Tử vi) Tả, Hữu đồng cung tại Dần, Thân, Tị, Hợi; Tả, Hữu, Quyền, Khoa : quý cách.
– Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt :văn cách.
– Tả, Phủ, Tử vi :trung hậu khẳng khái.
– Cánh hữu tam hóa : văn võ toàn tài, làm nên đại quý,
– Nhược hữu Hỏa, Kỷ : phú quý không bền. Tả, Hữu cư Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): tốt, đại thành; thêm có Văn Xương: thông minh.
– Phù, Bật đấu thủ Mệnh cung : bỏ nhà, lìa họ ; nhưng nếu gặp Bát tọa thì lại được vinh hiển.
– Tả, Hữu, Am hãm địa : làm nghề hộ sinh.
– Tả, Hữu, Thiên Phúc : danh y.
– Tả, Hữu giáp Thân, Mệnh an tại Dần , Tuất : phú quý, đàn bà giàu có kẻ vì người mong.
(Các cung khác xem về mục Hữu Bật.)
ĐÀO HOA
Tác giả: Thái Vân Thình
1. HỒNG LOAN CƯ TÝ THIẾU NIÊN ĐỊNH CHIẾM KHÔI NGUYÊN
Cung Mệnh hay cung thân an tại Tý có Hồng Loan tọa thủ là người nhỏ tuổi đã đỗ đạt cao.
2. MỆNH CƯ ĐÀO HỶ HƯỚNG TỬ DƯƠNG NHI PHÚ QUÍ KHAM KỲ
Cung Mệnh có Đào, Hỷ, Tử Vi, Thái Dương chiếu thì giàu sang.
3. MỆNH TRUNG HỒNG NGỘ KIẾP KHÔNG MẠC ĐÀM PHÚ QUÝ
Cung Mệnh có Hồng Loan gặp Kiếp, không thì nghèo khó
4. ĐÀO HỒNG NGỘ THIÊN CƠ ĐOÃN VI SẢO HỌA
Cung Mệnh có Đào, Hồng tọa thủ gặp Thiên Cơ như họ Doãn là người họa sĩ tài ba.
5. LÃNG LÝ ĐÀO XÁ GIA ĐỊA KIẾP TAM CANH GIAI TƯỞNG Ư GIAI NHI
Cung Mệnh có Đào Hoa tọa thủ lại thêm Địa Kiếp là người chơi bời suốt đêm tơ tưởng đến người đẹp.
6. ĐÀO HOA NGỘ PHI LIÊM NGUYỄN TỊCH TẦN TRIỀU NHI TÚY KHÁCH
Cung Mệnh có Đào Hoa gặp Phi Liêm như Nguyễn Tịch đời Tần lúc nào cũng rượu chè say sưa.
7. ĐÀO HOA THỦ MỆNH QUẢ THÊ
Cung Mệnh có Đào Hoa tọa thủ là người ít khi ở với vợ để vợ cô đơn chiếc bóng và thường phải hai đời vợ
8. NỮ TỬ ĐỒNG LOAN THỦ MỆNH CHỦ NHỊ PHƯ
Nữ số Mệnh có Hồng Loan tọa thủ tất có hai đời chồng.
9. HỒNG LOAN NGỘ KIẾP KHÔNG ĐỒNG THỦ XÁ BÀN CHI BẦN LỦ YỂU VONG
Cung Mệnh, Thân hay Tài Bạch có Hồng Loan gặp Kiếp, Không tọa thủ đồng cung nếu không chết non cũng nghèo hèn.
10. ĐÀO TANG Ở MỆNH CUNG SAU TRƯỚC, GÁI LẴNG LƠ NHỠ BƯỚC CẦU Ô
Cung Mệnh có Đào, Tang tọa thủ đồng cung thì trước sau là gái lẳng lơ kén chồng.
11. ĐÀO RIÊU SỐ GÁI AI HAY CHỒNG RA KHỎI CỬA GIẮT TAY TRAI VÀO
Nữ số cung Mệnh có Đào Hoa, Thiên Riêu toa thủ là người lẳng lơ chồng vừa đi vắng thì đã giắt trai vào.
12. HỒNG LOAN TẤU HỶ VŨ ĐÀO NHỮNG PHƯỜNG CA XƯỚNG TIẾN VÀO NHÀ QUAN
Cung Mệnh có Hồng Loan, Tấu Thư, Thiên Hỷ, Vũ Khúc, Đào Hoa hội hợp là người có tài hát hay múa giỏi ở nơi quan quyền.
13. KHÉO NGHỀ KIM CHỈ VÀ MAY HỒNG ĐÀO TẤU VŨ Ở ĐẦY MỆNH CUNG
Cung Mệnh có Hồng, Đào, tấu, Vũ hội hợp tất làm nghề may giỏi.
14. HỒNG KHÔI XƯƠNG LIÊM PHÙ TRÌ SĂN RỒNG DÂNG TRƯỚC TRONG THÌ DANH CAO
Cung Mệnh có Liêm, Trinh tọa thủ gặp Hồng Loan, thiên Khôi, Văn Xương hội hợp tất là tay mưu sĩ được trọng dụng và rất nổi tiếng.
15. THIÊN NGUYỆT ĐỨC NGỘ ĐÀO TINH TRAI SINH GÁI ĐẸP VỢ LÀNH CHỒNG SANG
Cung Mệnh, Thân có Đào Hoa gặp Thiên Đức, Nguyệt Đức hay Tham Lang, Miếu Vương tọa thủ thì người đẹp đẽ đoan trang trai lấy được vợ hiền gái lấy được chồng sang.
16. MỆNH ĐÀO THÂN LẠI HỒNG LOAN; VẬN PHÙNG THÁI TUẾ KHẢ HOÀN THẤY CHI
Cung Mệnh có Đào Hoa, Thân có Hồng Loan tọa thủ thì tất là người ong bướm ưa chuyện trai gái nhưng hạn gặp Thái Tuế thì chẳng ai lai vãng.
17. ĐÀO HỒNG THAI HỶ TRONG SOI NGOÀI GIA BINH TƯỚNG GÁI TRAI NGANG TÀNG
Cung Mệnh có Đào, Hồng, Thai, Hỷ hội hợp lại có Phục Binh đồng cung Tướng Quân chiếu thì trai gái nguyệt hơn bừa bãi.
18. HỒNG LOAN MAY VÁ CỬI CANH; HIỀM PHÙNG BINH TƯỚNG ẮT SINH TAI NẠN
Nữ số cung Mệnh có Hồng Loan tất khéo nghề vá may nhưng nếu gặp Phục Binh, Tướng Quân thì hay sinh tai họa.
19. NHAN HỒI YỂU TỬ DO HỮU ĐÀO HỒNG KHÔNG KIẾP ĐÀ LINH THỦ MỆNH
Nhan Hồi học trò Đức Khổng Tử cung Mệnh có Đào, Hồng, Không, Kiếp Đà, Linh hội hợp nên phải chết non.
20. ĐÀO HỒNG CÙNG THIÊN HÌNH ĐỒNG HỘI GÁI TIẾT TRINH HIỀN NỘI TỀ GIA
Cung Mệnh có Đào Hoa, Hồng Loan hội Thiên Hình là người đàn bà tiết hạnh thuần hậu tề gia nội trợ.
21. ĐÀO HOA CƯ QUAN TẢO TUẾ ĐẮC QUÂN HÀNH CHÍNH
Cung Quan Lộc có Đào Hoa tọa thủ là người được vua tin dùng mới ra làm quan và thường hiển đạt sớm.
22. THÂN HÌNH HỒNG ĐÀO KIÊM THAI TỌA NHI CÔNG DANH KHẢ TẤT
Cung thân có Hồng, Đào tọa thủ lại thêm Thai, Tọa ắt có công danh mặc dù muộn màng.
23. QUAN CUNG HỶ NGÔ ĐÀO HỒNG THIÊN DI TỐI KIẾP KHÔNG LÂM VÀO
Cung Quan gặp Đào, Hồng, Hỉ thì đường hoan lộ được nhẹ bước thang máy. Cung Thiên Di rất sợ Kiếp, Không có cách này là hạng chết đường hay bị cướp giết.
24. HỒNG LOAN CƯ THÊ TIỀN KHẮC
Cung Phu, Thê có Hồng, Loan tất khắc chồng khắc vợ.
25. SỞ AI GIA HỒNG LOAN TỨ VƯỢNG LIỆT PHU QUÂN CHI VỊ
Cung Phu an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Hồng Loan tọa thủ là số gái khóc chồng.
26. ĐÀO HOA PHÙNG THIÊN MÃ TÚNG KHÁCH VÔ MÔI.
Cung Phu, Thê có Đào, Mã đồng cung tất vợ chồng lấy nhau tự nhiên, yêu nhau rồi lấy nhau không mối lái.
27. HỒNG LOAN PHÙNG ĐỊA KIẾP Ư PHU QUÂN MỆNH HẢO CHÍ BÁCH BẤT BẢO CHI THẬP
Cung Phu có hồng, Loan tọa thủ gặp Địa Kiếp, Mệnh tốt thì vợ chồng ăn ở với nhau đến 100 tuổi, Mệnh xấu thì chỉ 10 năm.
28. THAI TINH LẠI GẶP ĐÀO HOA TIỀN DÂM HẬU THÚ MỚI RA VỢ CHỒNG
Cung Phu, Thê có Thai, Đào tọa thủ thì vợ chồng đi lại với nhau rồi mới lấy nhau.
29. VỢ CHỒNG VIỄN PHÔI THA HƯƠNG ĐÀO HỒNG LEN LỎI VÀO HÀNG THIÊN DỊ
Cung Thiên Di có Đào, Hồng tất đi xa mà nên vợ chồng.
30. HỒNG LOAN NGỘ KỴ PHU CUNG TƠ HỒNG ĐÃ DỨT MÁ HỒNG CÒN ƯA
Cung Phu thê gặp Hồng Loan ngộ Họa Kỵ tất vợ chồng có phen bỏ nhau để lấy người khác.
THAM KHẢO:
Sao: ĐÀO HOA
Hành: Mộc
Dâm tinh. Chủ về tình và yểu
Đào, Hồng gây ảnh hưởng đến việc cưới xin, và đời sống chăn gối. Cả ảnh hưởng đến thi cử, công danh, đem đến lắm sự vui mừng.
Đào, Hồng đóng ở Mệnh không đẹp, vì may mắn nào cũng chóng gặp lại chóng qua. Chỉ xung chiếu về Mệnh, Thân mới đẹp. Đào, Hồng cư Quan lộc là số giàu sang. Đào, Hồng hội Tử, Phủ, Nhật, Nguyệt làm cho tăng cái rực rở lên. Đào, Hồng, Hỉ gọi là “Tam minh” giảm được tính dâm tà, nếu gặp được Nhật, Nguyệt nhưng vẫn là khách đa tình. Đào, Hồng đóng ở Mệnh, Thân, thường là hai đời chồng, vợ; nếu không cũng dở dang lắm bận ái ân. Trong trường hợp này nếu gặp phải sát tinh hội thì không thọ (như Không, Kiếp, Đà, Kình). Đào, Hồng gặp Địa kiếp dễ bị đắm thuyền, Đào, Hồng gặp văn tinh tất đỗ sớm. Đào, hồng đóng Thiên di là số ly tông lập nghiệp
Đào, Hồng gặp cơ Cự, Tả Hữu, Tuế thì sức khoẻ kem, mệnh như ngọn đèn trươc gió.
Hồng loan hay Đào hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh phù thì mắc bệnh phong tình.
Hạn gặp Đào, Hồng, Hỉ, Diêu thì có vương vấn tình.
NỮ MỆNH: Đà, Hồng toạ nữ mệnh đa oan trái, nhiều người mê, tình ái dở dang, Nếu gặp cả Đà, Kỵ là gái dâm loàn, không sao toàn danh tiết. Nếu Đào, Hồng mà gặp Phục, Binh Tướng Diêu, quân, sao Thai hội tất phải bị hãm hiếp và chửa hoang. Trong trường hợp này nếu Quang Quí có thể chế ngự được phần lớn. Nếu gặp đựơc Tử vi, Thiên Phủ hay Thiên hình thì trở nên đoan thục.. Hồng đóng cung Phúc gọi là nga mi tác án, đem lại sự rực rở
Hồng, Đào, Tấu vũ lại là làm thợ may khéo. Đào, hồng đóng nữ mệnh mà cung Phụ mẫu có Tang môn, mà hạn khi đên cung Mệnh chắc phải goá chồng hay bỏ chồng.
Đến hạn gặp Đào, hồng, Hỉ dễ mê trai.
1. Ý nghĩa công danh, tài lộc:
Nếu Đào, Hồng đóng ở 4 cung Di, Quan, Tài và Nô thì có sự may mắn về công danh, tài lộc do người khác phái mang đến (khi đi với cát tinh) cũng như có thể bất lợi về công danh tài lộc vì đặc tính đào hoa của mình (đi với hung hay sát tinh).
2. Vị trí của Đào Hoa: Tý, Ngọ, Mão, Dậu
Đắc địa nhất ở cung Mão: người đắc thời về ái tình, có hấp lực quyến rũ lại được nhiều người biết và tôn thờ.
– Đào ở cung Tý: người có duyên ngầm, ít được bá chúng hay biết, có những mối tình kín đáo (yêu trộm, được yêu trộm, biết bảo mật trong tình yêu).
– Đào ở Ngọ và Dậu: kém thi vị, bớt nhiều sức hấp dẫn. Nếu Tuần, Triệt đồng cung thì mới sáng lên và có triển vọng.
3. Những khác biệt khả hữu giữa đào, hồng:
– sao Đào có ý nghĩa mạ
LONG TRÌ
Tác giả: Thái Vân Thình
1. NỮ MỆNH LONG TRÌ PHƯỢNG CÁC ÔN LƯƠNG
Nữ Mệnh có Long, Phượng tọa thủ là người hiền lương ôn hòa.
2. PHƯỢNG LONG NHAN SẮC KHUYNH THÀNH GIA HÌNH MẶT ẤY LẠI THÀNH RỖ HOA
Cung Mệnh có Long, Trì, Phượng Các tất mặt mũi xinh đẹp nhưng nếu gặp Thiên Hình thì lại bị rỗ hoa.
3. NỮ MỆNH LONG TRÌ PHƯỢNG CÁC THỦ ĐẮC QUÝ NHÂN CHÍ TÔN PHỐI NGỰ
Nữ số cung Mệnh có Long Trì tọa thủ tất lấy được chồng sang và danh giá.
4. PHƯỢNG LONG TẢ HỮU MỆNH VIÊN CHUNG THÂN PHÚ QUÝ
Cung Mệnh có Long Trì, Phượng Các, Tả Phú Hữu Bật hội hợp thì giàu sang cả đời.
5. LONG TRÌ KHOA ĐỆ YỂM NHẬT NGUYỆT NHI TỬ TRỆ KHAM ƯU
Cung Mệnh hay Quan Lộc có Nhật, Nguyệt Hãm Địa tọa thủ gặp Long Trì thì đường khoa danh khó thành mà chỉ đem lại sự buồn rầu.
6. PHƯỢNG LONG MÃO DẬU ĐÔI MIỀN VƯỢNG THÌ KIM ĐẢNG CHIẾM TÊN Ở ĐẦU
Cung Mệnh có Chinh Tinh, Miếu Vượng tọa thủ tại Mão, Dậu gặp Long Trì, Phượng Các thì đi thi tất đỗ đầu.
7. PHƯỢNG LONG MÃO DẬU SỐ AI TRƯỚC SAU VINH HIỂN TRONG NGOÀI NỔI DANH
Cung Mệnh Thân, an tại Mão, Dậu có Long, Phượng thì thế nào cũng được vinh hiển nổi danh.
8. LONG PHƯỢNG GIÁP QUAN THÂN CỰ CẦM THẤT
Cung Quan giáp Long giáp Phượng nếu cung Mệnh cũng sáng sủa tốt đẹp tất làm quan họ.
9. LONG TRÌ PHƯỢNG CÁC GỒM HAI, ĐOÀI LONG PHỤ BẬT MẤY AI MỘT CHỒNG
Cung Phu an tại Dậu có Long Trì, Phượng Các, Tả Phù, Hữu Bật hội hợp thì phải hai ba đời chồng.
10. PHƯỢNG HÀM THƯ NHI PHÙNG NHẬT NGUYỆT TAM KỲ LẠI THẬP TỬ SINH, NAM TẤT UY BÁ QUYỀN DANH NỮ TẤT DANH ĐẰNG XƯỚNG VŨ
Cung tử Tức có Phượng Các, Tấn Thư, Nhật Nguyệt và Khoa, Quyền, Lộc hội hợp tất sinh quý tử con trai có quyền uy hiển hách con gái ca hát nổi danh.
11. MỆNH QUAN NHI GIÁP PHƯỢNG LONG THANH DANH SỦNG ÁI
Cung Mệnh hay Quan Lộc giáp Long giáp Phượng tất có tiếng tăm lừng lẫy và được nhiều người mến chuộng.
THAM KHẢO:
LONG TRÌ
Thủy
Chủ sự khoa giáp, hỷ sự
CUNG MỆNH
– có Long, Phượng lâm Mão, Dậu : giàu lớn đỗ cao vinh hiển, đàn bà tầm thường thì nếu không sánh duyên cùng khách văn chương, cũng tốt đôi với bậc hiền lương.
– Long ngộ Không, Kiếp, Kỵ : người nho nhã nhưng đỗ đạt công danh.
– Long củng Thân, Mệnh ngộ Phượng và Xương, Khúc hay Khôi, Việt : đứng đắn, thông minh, khoa danh, sự nghiệp.
– Long giáp Phượng hay Loan thủ Mệnh ngộ Không, Kiếp : chết yểu.
– Long ngộ Riêu, Hỷ : đắc thời.
CUNG THÊ
– có Long, Phượng : vợ chồng giai nhân tài tử, thêm Hóa Lộc thì giàu có.
– Long, Phủ, Khôi, Việt, Lộc tồn : vợ chồng tốt đẹp thông minh quân tử.
CUNG TỬ
– có Long, Phượng : sinh con phú quí
Cung tài
– có Long, Phượng, Mộ : giàu sang giòng giõi.
CUNG GIẢI
– có Trì, Sát, Am : có bệnh đau bụng. Trì, Sát, Dương (Thái)= có bệnh đau đầu.
– Long, Mộc có Kiếp chiếu : chết trôi.
CUNG ĐIỀN
– có Long, Phượng, Bát tọa, Tam thai : có lâu đài, nhà cửa lớn.
CUNG PHÚC
– có Long, Phượng : phú quý.
– Coi về mồ mả có Long, Mộc tại Phúc : có ngôi mả bên giếng tốt.
– Long, Kiếp (địa): mả bên giếng khô, lấp.
CUNG QUAN
– có Long, Phượng, Tử, Phủ, Tả, Hữu, Khoa, Quyền : đại hiển đạt
HẠN
– có Trì, Mộc: phòng nạn nước.
– Long ngộ Thai Phụ: thăng quan.
– Long, Riêu, Hỷ: thời đến.
TAM THAI
Tác giả: Thái Vân Thình
- MỘ TRUNG THÁI TỌA VĂN MỘ VŨ LƯỢC KIM ƯU
Cung Mệnh, Thân có Mộ tọa thủ gặp Thai, Tọa đồng cung là người văn võ song toàn.
2. THAI TỌA PHONG CÁO HIỂN ẤM THỪA QUANG
Cung Mệnh, Thân hay Phúc Đức có Thai, Tọa, Phong Cáo tọa thủ đồng cung là người được hưởng đức của tổ phụ.
3. BÁT TỌA HƯỚNG DƯƠNG THỊ TỤNG Ư CUNG CẤM
Cung Mệnh có Thái Dương gặp Bát Tọa tọa thủ đồng cung là người phục địch nơi cung cấm.
4. GIÁP BÁT TỌA GIÁP TAM THAI THIẾU NIEN SỚM DỰ CÁC ĐÀI NGHÊNH NGANG
Cung Mệnh, Thân giáp Thai giáp Tọa thì nhỏ tuổi đã có nhà cửa lâu đài nguy nga.
5. GIÁP THAI GIÁP TỌA DANH PHẬN TẢO VINH
Cung Mệnh giáp Thai giáp Tọa thì nhỏ tuổi đã có công danh.
6. TAM THAI HỘI HỢP CÙNG CÁT DIỆU THỜI MỘT PHEN DƯỠNG DỤC NÊN NGƯỜI
Cung Tử Tức có Tam Thai và nhiều Cát Tinh hội chiếu tất có con cái sau này làm nên tài giỏi, thành danh.
THAM KHẢO:
TAM THAI
Hỏa
Đài các tinh. Chủ sự hiển vinh lâu dài
CUNG MỆNH có Tam thai = vinh hiển, ngộ Tuần thì kém tốt.
– Tam thai, Long, Lộc : có địa vị lớn.
– Thai Tọa trùng lâm : tướng có tài ra trận như không.
– Mệnh giáp Thai, giáp Tọa : tuổi trẻ đã có uy quyền thung dung ở chốn lâu đài.
CUNG TÀI có Tam thai, Bát tọa : sung túc.
CUNG ĐIỀN có Thai tọa, Long trì, Phượng Các : có nhà cửa lâu đài ở và hưởng lợi.
CUNG PHÚC có Thai tọa : thọ và nhàn
THIÊN MÃ
Tác giả: Thái Vân Thình
1. THIÊN MÃ NHẬP MỆNH MẪN TIỆP ĐA NĂNG
Cung Mệnh có Thiên Mã tọa thủ là người siêng năng.
2. MỆNH NGỘ MÃ LƯƠNG TÚNG DU VÔ YẾM
Cung Mệnh có Mã tọa thủ gặp Lương đồng cung là người vui vẻ thích chơi bời này đây mai đó đàn bà có cách này là người dâm dật.
3. THIÊN MÃ NGỘ TAM THAI ANH HÙNG VÔ ĐỐI
Cung Mệnh có Thiên Mã gặp Tam Thai là anh hùng vô địch.
4. TÍNH CẦN MÃ KHÚC Ư TỨ THẬP NHI TIỀN
Cung Mệnh có Thiên Mã, Văn Khúc nếu tính cần kiệm tất giầu sang được hưởng trước 40 tuổi.
5. MÃ NGỘ KHÔNG VONG CHUNG THÂN BÔN TẨU
Cung Mệnh có Mã tọa thủ gặp Tuần, Triệt thì suốt đời long đong nay đây mai đó.
6. VƯỢNG PHU ÍCH TỬ LƯƠNG DO LỘC MÃ GIAO TRÌ
Nữ số cung Mệnh có Lộc, Mã thủ Mệnh hay chiếu Mệnh là người vượng phu ích tử.
7. MÃ LỘC ẤY MỘT PHƯƠNG HỘI NGỘ; CÁCH PHI THƯỜNG PHONG ĐỘ ANH TÀI
Cung Mệnh có Thiên Mã, Hóa Lộc tọa thủ đồng cung là người tài giỏi đảm đang phi thường.
8. MÃ BẬT KIÊN KHÔNG LƯƠNG GIA QUÂN TỬ
Cung Mệnh có Thiên Mã tọa thủ mà xa lánh được Thiên Không, Địa Không Tuần Triệt là con nhà gia giáo, trái thời quân tử gái thời đoan trang.
9. MÃ NGỘ KHỐC NHI PHÙNG HÌNH QUYỀN LỘC ẤN TẠI QUAN CUNG VÕ TẤT THĂNG BAN ĐỆ NHẤT; VẬN HỘI CHUYỀN ĐẠT TAM CÔNG
Cung Quan Lộc có Mã, Khốc tọa thủ đồng cung gặp Hình, Quyền hội hợp tất phát võ có uy quyền hiển hách danh tiếng lừng lẫy làm đến nhất phẩm nếu gặp Lộc, An thời phát văn có quyền cao chức trọng tài lộc dồi dào vào hàng Tam Công.
10. MÃ NGỘ THIÊN HÌNH NHI PHÙNG THIÊN KHỐC CÔNG HOÀN PHÁT VÕ
Cung Mệnh có Thiên Mã tọa thủ gặp Thiên Hình, Thiên Khốc hội hợp tất là người tài giỏi dũng mãnh thao lược có tài điều khiển bá quan và thường hoạnh đạt về võ nghiệp.
11. THIÊN MÃ TẠI TỴ, THỊ Ư CHIẾN MÃ HẠNH NGỘ LƯƠNG KHOA LOẠN THẾ XUẤT ĐẦU
Cung Mệnh an tại Tỵ, có Thiên Mã tọa thủ gặp Lương, Khoa hội hợp là người tài ba lỗi lạc gặp thời loạn làm nên việc lớn hoặc những việc khó khăn không ai làm nổi và thường hoạnh đạt về võ nghiệp.
12. MÃ NGỘ KHÔNG VONG CHUNG THÂN BÔN TẨU
Cung Mệnh có Thiên Mã tọa thủ gặp Triệt hay Tuần án ngữ nên không có đất để thi đỗ gọi là Tử Mã cũng như trường hợp gặp Tử, Tuyệt hoặc cung Mệnh an tại Hợi có Thiên Mã tọa thủ là Cùng Đồ Mã chỉ sự thăng trầm bôn ba nay đây mai đó và thường gặp thất bại tai họa xẩy đến trong đời.
13. MÃ NGỘ TRÀNG SINH THANH VÂN ĐẮC LỘ
Hạn gặp Thiên Mã, Tráng Sinh hội hợp công danh hoạnh phát như ước nguyện, làm việc gì cũng được may mắn và có quý nhân hỗ trợ.
14. LỘC MÃ THIÊN DI SINH TÀI HỮU LỰC
Cung Thiên Di có Lộc, Mã tọa thủ thì giàu có lớn, ra ngoài buôn bán tiền vào như nước.
15. CHÍCH HỎA PHẦN THIÊN MÃ BẤT NGHI VIỄN HÀNH
Cung Mệnh hay Thiên Di gặp Thiên Mã, Hỏa, Linh không nên đi xa bất lợi.
16. LONG ĐONG ĐÒNG TẨU TÂY TRÌ BỞI VÌ THIÊN MÃ CƯ DI HÃM NHÀN
Cung Thiên Di an tại Hợi, Tỵ có Thiên Mã tọa thủ tất phải long đong vất vả.
17. TRAI THỜI DU THỦY DU SƠN THIÊN DI NGỘ MÃ NƠI VƯỜN ĐÀO HOA
Cung Thiên Di có Thiên Mã, Đào Hoa tọa thủ là hạng lêu lỏng ham chơi bời nay đây mai đó.
18. THIÊN MÃ YẾU THỦ Ư ĐIỀN TÀI
Cung Điền, Tài nếu có Thiên Mã tọa thủ rất tốt đẹp vì lúc phát tiền vào nhanh như ngựa chạy.
19. MÃ NGỘ TRƯỜNG SINH NHI HƯỞNG PHÚC
Cung Phúc Đức có Thiên Mã gặp Trường Sinh tất được hưởng phúc lâu bền.
20. TỬ CUNG THIÊN MÃ PHÙNG KHÔNG GẶP SAO PHỤ BẬT MỘT VÙNG SANH ĐÔI
Cung Tử Tức có Thiên Mã ngộ Không lại gặp sao Tả Phù, Hữu Bật tất có con sinh đôi.
21. MÃ LỘC NGỘ TƯỚNG MẤY AI GIÀU SANG ĐẾN TRƯỚC ĐÁNG TRAI ANH HÙNG
Cung Mệnh, Thân có Tướng Quân gặp Thiên Mã, Hóa Lộc hội hợp tất giàu sang và anh hùng.
22. THIÊN MÃ TỬ SINH THÊ CUNG PHÚ QUÝ HOÀNG DƯƠNG PHONG TẶNG
Cung Phu Thê an tại Dần, Thân, Tỵ, Hợi có Thiên Mã tọa thủ tất đi xa mà nên duyên vợ chồng và thường là người buôn bán giỏi dang và giàu có nên suốt đời được hưởng phú quý song toàn.
23. MỆNH THẦN ĐỒNG TỌA NHƯ TẠI HỎA CUNG HOẶC LÂM HỢI ĐỊA ĐỒNG CUNG VÔ CHÍNH DIỆU, KHỦNG KIẾN MÃ HÌNH LINH KIẾP THỬ CHUNG HOA KHAI NGỘ VŨ MÃN THẾ PHI BẦN TẮC YẾU
Cung Mệnh, Thân đồng cung an tại Tý, ngọ hoặc Hợi vô chính diệu rất sợ gặp Mã, Bình, Linh, Kiếp hội hợp ví như hoa vừa nở đã bị mưa vùi gió dập nên rất xấu xa mờ ám nếu giàu sang thì yếu nghèo hèn lại thọ.
THAM KHẢO:
THIÊN MÃ
Hỏa
V: Dần (Quý tinh)
Đ: Tỵ, Thân, Hợi
Tài năng hoạt bát. Chủ sự hoạt động
1. Ý nghĩa tài năng:
Thiên Mã chỉ người đa tài, có khả năng trong nhiều lĩnh vực, lại tháo vát, bén chạy, may mắn. Vì vậy, Thiên Mã là sao rất quý cho công danh, nghề nghiệp, bất luận ngành nào, nhất là khi đắc địa ở Mệnh, Thân, Quan tại các cung Dần và Tỵ. Mã ở Thân thì kém, ở Hợi thì xấu, vì khắc với hành Hỏa.
2. Ý nghĩa về sự thay đổi:
Thiên Mã là sao điển hình chủ về:
– sự thay đổi hoặc chỗ ở, chỗ làm hoặc làm việc có tính cách lưu động
– sự đi xa, xuất ngoại, ly hương, ly tông.
Người có Thiên Mã ở Mệnh hay đi đây đi đó, làm việc lưu động, có dịp xuất ngoại hoặc phải thường xa nhà. Nếu Mã ở Di thì ý nghĩa này càng chắc chắn.
Cũng trong ý nghĩa thay đổi, Phu Thê xấu có Thiên Mã gặp Tuần, Triệt, Địa Không thì có nghĩa bỏ vợ/chồng hay vợ chồng bỏ nhau.
3. Ý nghĩa của Thiên mã và một số sao khác:
a. Những cách tốt:
– Mã Tử Phủ đồng cung: tài giỏi, giàu sang, phúc thọ song toàn; gặp thời vận.
– Mã Nhật Nguyệt sáng sủa: gọi là cách Thư hùng mã, chủ việc gặp vận hội tốt, công danh tiến đạt, suông sẻ.
– Mã Lộc Tồn đồng cung hoặc Tồn hay Lộc chiếu: chủ sự hanh thông về quan trường, tài lộc. Thường thì đây là cách thương gia đắc tài đắc lộc.
– Mã Hỏa hay Linh đồng cung: đắc địa thì chủ về quân sự, binh quyền hiển đạt. Nếu hãm địa thì bôn ba, chật vật, có thể bị thương tích.
– Mã Khốc Khách: chỉ sự thao lược, chinh chiến dũng mãnh, lập công lớn, hay gặp thời vận may mắn.
– Mã, Tướng: làm nên vinh hiển
– Mã và Lưu Mã: thăng quan tiến chức; thêm tài lộc, huy chương; có xuất ngoại, hay thay đổi chỗ ở, chỗ làm.
b. Những cách xấu:
– Mã, Hình đồng cung : chỉ sự tai họa khủng khiếp, có thể chết thê thảm (Phù Thi mã – ngựa mang xác chết).
– Mã Tuyệt đồng cung hay hội chiếu (Chiết Túc mã – ngựa què): suy bại, ngăn trở trong mọi công việc, gây tai họa.
– Mã, Tuần, Triệt (Tử Mã): rất hung hãn, gây tai họa, bại hoại, chết chóc, thương tích tay chân.
– Mã ở Hợi (Mã cùng đường – ngựa bí lối): như Mã Tuyệt.
4. Ý nghĩa ở các cung
CUNG THÂN, MỆNH
– Mẫn tiệp, tài năng, thành đạt.
– Mã, Hỷ Tràng sinh : thanh vân đắc lộ.
– Mã ngộ Không, Kiếp : kỳ nhân khước hiệp.
– Mã ngộ Quyền : việc trong đắc lực.
– Mã, Lộc giao trì : đàn bà quý hiển, lợi phu, ích tử, đàn ông buôn bán thành phú quý.
– Tả, Hữu, Lộc chiếu : đàn bà tần tảo giỏi.
– Mã, Tướng đồng cung : phú quý.
– Mã lạc không Vong (Triệt) : vô dụng, lo quàng lo xiên, phải ly hương.
– Mã ngộ Lộc tồn, Tràng sinh, Khôi, Việt : sự nghiệp hiển hách khoa danh lừng lẫy.
– Mã, Đà : khôn ngoan sảo trá.
– Mã, Hình ngộ Khốc hay Hư : võ nghiệp công danh.
– Mã, Tràng, Tuyệt, Sứ hay Mã, Tràng tại hợi : bôn tẩu làm nên.
– Mã, Tướng, Khoa tại Tý : thời loạn làm nên.
– Mã ngộ Tuần, Triệt hay Không, Kiếp : tài giỏi nhưng không có công danh sự nghiệp.
– Mã ngộ Tràng sinh tại Dậu : thanh vân đắc lộ.
– Mã ngộ Lộc Tồn tại Dần, Thân, Tị, Hợi : văn chương lừng lẫy, tuổi Dần, Mão, thìn, Tuất : tốt.
– Hỏa có công danh sớm.
– Mã, Đà, Dương : phải đi chinh chiến luôn.
– Mã tại mệnh 2 bên có Vũ, Tướng : làm nên oanh liẹt.
– Mã, Tướng, Phong cáo : có tước lộc, bằng phong khen.
– Mã, Đào, Quả : đàn bà lênh đênh.
CUNG BÀO
– Mã, tướng, Lộc: anh em giàu có, ở Dương cung thì khắc mẹ, ở Am cung thì khắc cha.
CUNG THÊ
– Mã, Quang, Đồng, Nhật, Nguyệt đức : vợ hiền đẹp giàu.
– Mã, Lộc : lấy người làm ăn giàu có.
– Mã ngộ tứ Không : vợ theo tình nhân.
– vợ chồng gặp nhau ở xa quê quán
– có thể có vợ/chồng ngoại quốc
– thường cưới hỏi nhau rất nhanh
CUNG TƯ
– Mã, Khôi, Việt, tam Hóa : con thông minh tài năng quý hiển.
CUNG TÀI
– Mã, Vũ, Lộc tồn : làm giàu phương xa.
– Mã, Lộc, Cơ, Lương : đại phú.
CUNG GIẢI
– Mã, Thái Tuế và Địa chiếu : chết bởi đao thương.
CUNG THIÊN DI
– Mã hãm : long đong xuôi ngược
– Mã, Riêu, Xương : đi ra làm sự dâm bôn.
– Mã, Linh, Hỏa : phiêu lưu, đây đó, lận đận.
– Mã, Riêu : bõng lông nơi xa.
– Mã ngộ Tuần, Triệt : mã què
– Mã, Đà : du sơn, du thủy.
CUNG NÔ
– Mã, Tham : có thai mang bệnh.
– Mã, Tuần : tôi tớ ra vào luôn, không ai làm lâu được.
CUNG QUAN – DI
– Mã, Đồng, Lương, Vi, Sát tại ngọ : võ quan to ở biên cương.
– Mã, Vi : làm nên bậc nhất.
– Mã, Thiên Tướng : bậc nhì. Mã, Lộc : thương nghiệp.
– Mã, Dương, Đà : đi chinh chiến luôn.
– thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động
– làm công vụ ở ngoại quốc
CUNG ĐIỀN
– Mã, Tràng, Tả, Hữu, Khôi, Việt : tận được nhiều ruộng đất.
CUNG PHÚC
– Mã, Cái đắc địa : có mả phát hình ngựa có lọng che, phát quý. Cái, Mã 2 bên
CUNG PHÚC
– mả phát quý.
CUNG PHỤ MẪU
– Mã, Lộc : cha mẹ giàu.
HẠN
– thành đạt.
– Mã, Triệt : phòng nạn ngã, thay đổi chổ ở.
– Mã, Đà: bôn ba nhiều sự thay đổi.
THIÊN HÌNH
Tác giả: Thái Vân Thình
1. THIÊN HÌNH THẤT SÁT CƯƠNG TÁO NHI CÔ
Cung Mệnh, Thân có Hình, Sát toạ thủ đồng cung, là người nóng nảy ráo riết không ai dám gần nên phải phải cô đơn ít bạn bè và thường sát vơ hay hiếm con.
2. THIÊN HÌNH DẦN THÂN MÃO DẬU ANH HÙNG
Cung Mệnh an tại Dần, Thân, Mão, Dậu có Thiên Hình toạ thù là người anh hùng.
3. HÌNH RIÊU PHẬN GÁI LONG ĐONG VÍ CHẲNG HẠI CHỒNG THÌ CŨNG PHẢN PHU
Nữ số cung Mệnh, Thân có Thiên Hình, Thiên Riêu toạ thủ đồng cung thì hại chồng hại con không thì phản chồng.
4. NGỘ HÌNH GẶP QUÝ GIÁM DÂU CỦNG LÀ TỬ PHÚ MỘT MÀU CHÍNH CHUYÊN
Nữ số cung Mệnh cóThiên Hình gặp Thiên Qui toạ thủ hay Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung là người chính chuyên đứng đắn.
5. HÌNH RIÊU TẤU VŨ MỘT ĐOÀN LÀM NGHỀ THỢ MỘC KHÔN NGOAN AI TẦY
Cung Mệnh, thân có Thiên Hình, Thiên Riêu, Tấu Thư, Vũ Khúc hội hợp tất làm nghề thợ mộc giỏi..
6. THIÊN HÌNH THỦ HỖN LẠI CHI NHÂN: KỴ ĐÀ LÂM BẤT NHẤT KHIẾM HÒA
Cung Mệnh có sao Thiên Hình toạ thủ là người hung bạo gặp Đà La, Hoá Kỵ là người hay gây gỗ kiếm chuyện với người khác.
7. HINH HỔ CƯ DẦN HỔ ĐỚI KIẾM HÙNG TƯƠNG PHÙNG ĐẾ CÁCH Ư GIÁP KỶ NHÂN VŨ UY CHẤN ĐỘNG
Cung Mệnh an tại Dần, có Thiên Hình, Bạch HỔ toạ thủ đồng cung gặp Tử, Phủ hội hợp người tuổi Giáp, tuổi Kỷ là bậc cái thế anh hùng có tài điều khiển ba quân ví như nó ngậm bảo kiếm thường hiển đạt về võ nghiệp và có uy danh lừng lẫy.
8. TRIỆU TỬ PHÙ HÁN THỊ Ư HÌNH QUYỀN TƯỚNG ẤN SỬU MÙI
Triệu Tử Long cung Mệnh, Thân an tại Sửu, Mùi có Hình, Quyền, Tường, An hội hợp nên rất tài giỏi đánh đông dẹp bắc lập nhiều chiến công hiển hách là người trong Ngũ Hổ Tướng của Tây Thục thời Tam Quốc .
9. HÌNH ẤN LAI TRIỀU TƯỚNG BINH TOẠ CHIẾU ÁI VĂN XƯNG VÔ
Cung Mệnh có Tướng Quân toạ thủ,Phục Bính xung chiếu Hình, An hội hợp là người văn võ toàn tài.thường chuyên về tham mưu hay quốc phòng tuy nhiên nếu Bình toạ tại Mệnh, Tướng xung chiếu tất bị cách Nội Binh Ngoại Tướng Không được tốt đẹp.
10. HÌNH SÁY HỘI LONG THẦN ĐỊNH GIÁNG
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Thất Sát toạ thủ Thiên Hình đồng cung hay xung chiếu là người oai phog la7m liệt như vị thần giáng thế.
11. THIÊN HÌNH THIÊN RIÊU DẬU SỬU TỐI CÁT
Hình, Riêu cư Dần, Sửu rất tốt ví như thanh kiếm điều khiển ba quân như hoa sen trong bùn vẫn cao quý.
12. HÌNH HỎA KỴ PHẦN THIÊN MÃ
Hạn có Thiên Mã gặp Hình, Hoả rất nguy hiểm.
13. THIÊN HÌNH DƯƠNG NHẬN NGỌ VỊ, LAI GIA THẤT SÁT CÓ KHI HÌNH TÙ
Hạn Đến cung Ngọ có Thiên Hình, Kinh Dương lại gặp Thái Sát ở đây tất bị tù đày.
14. PHÙ HÌNH KHÔNG KIẾP KHÁ CHÊ, KẺ THÙ NGƯỜI OAN PHẢI ĐỂ MÌNH THAY
Hạn gặp Quan Phù, Thiên Hình, Không, Kiếp tất có nhiều người thù oán phải e dè cẩn thận …
15. HÌNH LÂM QUAN LỘC CƯ ĐÔNG QUẢN BINH CHỨC TRỌNG ƠN CÙNG QUÂN VƯƠNG
Cung Quan Lộc an tại Mão gặp Thiên Hình toạ thủ tất có binh quyền lớn trong quân đội.
16. HÌNH PHI TẤT HIẾM CHẲNG SAI NẾU PHÙNG LƯƠNG QUÝ LẠI LÀ PHÚC THAY
Cung Tử Tức có Thiên Hình hay Phi Liêm thì hiếm con có Thiên Khôi, Thiên Việt thì sanh quý tử.
17. THIÊN HÌNH HOÁ KỴ NHI NGỘ BỆNH PHÙ HAO SÁT TẠI GIẢ CUNG: HỮU BẬT PHONG SANG
Cung Tật Ach có Thiên Hình hay Phi Liêm thì hiếm con có thiên Khôi, Thiên Việt thì sanh quý tử.
THAM KHẢO:
THIÊN HÌNH
Hỏa
V: Dần, Mão, Dậu, Tuất.
Hung tinh. Chủ sự hình phạt
1. Ý nghĩa tính tình:
– ngay thẳng, nóng nảy, trực tính, bất nhẫn trước sự bất công hay bất bình lộ diện.
– năng khiếu phán xét tinh vi, phân xử tỉ mỉ, công bình. Thẩm phán có Hình có thể là một Bao Công.
– đoan chính. Phụ nữ có Hình là người ngay thẳng, không lẳng lơ dù có Đào, Riêu. Thiên Hình chế được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào, Hồng.
2. Ý nghĩa công danh, nghề nghiệp:
– Hình là một sao võ cách, chủ về quân sự, binh quyền, sát phạt (ví như thanh kiếm). Do đó, nếu đắc địa thì Thiên Hình chỉ sự tài giỏi, thao lược, hiển đạt về võ nghiệp (bộ Binh Hình Tướng ấn).
– Nếu là thẩm phán thì đương sự có thể là thẩm phán quân đội.
– Nếu Hình đi với bộ sao y sĩ (Tướng Y, Cơ Nguyệt Đồng Lương …) thì là bác sĩ giải phẫu hay châm cứu.
– Nếu ở vị trí đắc địa (Dần, Thân, Mão, Dậu) thì rất anh hùng trong nghiệp võ, có công trạng lớn, nổi danh trong nhgiệp võ hay trong cách thẩm phán, y sĩ, nhất là Hình ở Dần.
3. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:
Hình cũng liên quan đến tù tội, nhất là khi gặp sát tinh, tượng trưng cho hình phạt phải gánh chịu. Có thể nặng hơn tù tội như bị đâm chém bằng gươm đao, chết vì súng đạn – trường hợp bộ sao Thiên Tướng hay Tướng Quân với Thiên Hình hay Thiên Mã và Thiên Hình, hoặc Thiên Hình gặp Tuần Triệt hoặc nếu Thiên Hình hãm địa.
Hạn gặp các sao này sẽ bị họa hung, xảy ra rất mau chóng vì Hình tác họa mau như bất cứ sao Hỏa nào.
4. Ý nghĩa ở các cung
CUNG MỆNH
– Thiên Hình đắc địa là thanh kiếm, khôn ngoan tài năng, hãm (con dao) : bị hình ngục từ tụng lắm chuyện thị phi.
– Hình, Sát vượng địa : khôn ngoan anh hùng.
– Hình, Tham, Liêm : hình tù.
– Hình, Mã ngộ Khốc hay Hư : vô nghiệp công danh.
– Hình, Tướng, An : có võ công lớn.
– Hình, Diêu, Đào, Hồng, Long, Phượng, Lộc, Phùng, Tả, Hữu nữ Mệnh : lấy chồng quan sang.
– Hình, Diêu, Xương, Khúc mơ mộng đồng bóng. Hình, Sát, Vũ, Tam Thai Bát tọa : võ nghiệp hiển đạt.
– Hình, Dương tại ngọ cặp Thiên Sát hay Địa Kiếp : tù ngục.
– Hình, Cơ, Thái tuế : thợ mộc giỏi.
– Hình Kỵ, Liêm, Phá, Đà, Nhẫn : điên và đau mắt
– Hình, Hỏa ngộ Phi : sét đánh hay súng bắn chết.
– Hình ngộ Liêm Đồng giáp An : lo sự tàn tật.
– Hình, Riêu, Không, Kiếp : bị bệnh phong tình.
– Hình, dậu, Nhẫn : bị châm chích, mổ xẻ.
– Hình, Kỵ, Kiếp : bị tai nạn đao thương.
CUNG NÔ
– Hình, Khốc, Hư : tôi tớ trọm cắp,
– Hình, Liêm, Tham, Kiếp : tôi tớ làm bị tù tội.
CUNG THIÊN DI
– Phục, Hình, Thiên tuế : bị cạnh tranh nguy hiểm.
CUNG ĐIỀN
– Thiên hình : của không hao tán.
CUNG QUAN
– Hình, Cự, Đồng ; nhờ ơn trên giúp đỡ làm nên.
CUNG PHÚC
– Hình : tổn thọ. Hình, Diêu : nhà có người ngu dốt vô loại.
CUNG PHỤ MẪU
– Hình, Tuần , Triệt : cha mẹ mất sớm.
CUNG BÀO
– Hình, Kỵ, Phá hay Hình, Sát, Phá anh em chị em khiếm hòa.
CUNG TỬ
– Thiên hình : già mới có con, nhưng con khá.
– Hình, Sát : hiếm, không con.
– Hình ngộ Quý Tinh : đông con.
CUNG TÀI
– Thiên hình, Lực sĩ : trộm của đền đài.
– Hình, Kỵ : tán tài nghèo.
– Hình, Cơ, Tuế : làm thợ giỏi.
CUNG GIẢI
– Hình, Tham, Liêm; Hình, Kiếp, Sát : hình tù.
– Hình, Sát, Nhẫn : tù và tật,
CUNG THÊ
– Hình, Quý lấy người ngay chính.
HẠN
– Hình, Đẩu, Kình : bị châm chích, cắt mổ xẻ.
– Hình, Kỵ, Kiếp : phòng nạn đao thương.
– Hình, Hao ngộ Kiếp, Sát. Hao tán ốm đau.
– Hình, Linh ngộ Việt : phòng sét, điện, súng đạn.
– Hình, Phù : phòng kiện tụng, ngộ Không, Kiếp : bị người thù ghét hãm hại, kiện thưa.
– Hình, Kỵ ngộ Phá : đánh nhau bị bại,
– Hình, Tuế : khẩu thiệt.
THANH LONG
Tác giả: Thái Vân Thình
1. THANH LONG VẠN PHÁI THỪA MỘC ĐỤC DĨ THANH QUANG
Cung Mệnh có Thanh Long toạ thủ gặp Mộc Dục thì được tiếng tốt.
2.THANH LONG PHIẾM HẢI THÁI CÔNG CHI TRIỂU ĐẦU HÂN HÂN
Hạm tới cung Tý co thang Long toạ thủ như Thái công gặp Văn Vương.
3. LONG CỐT LIÊN QUAN HIÊN NGANG LĂNG MIẾU
Cung Mệnh có Thanh Long gặp Quan Đời là người hiên ngang ở ngoài đời cũng như trong triều đình.
4. KHẢM CHI HÍ THUỶ CHÍ THANH LONG
Cung Mệnh an tại Tý có thanh Long toạ thủ nên rất tốt đẹp ví như rồng gặp nước.
5. THANH LONG THÌN THỔ ĐINH KỶ ÂM NAM GIA HỢP KỴ TINH CÔNG DANH TOẠI MÃN
Cung Mệnh, Tài, Quan an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Thanh Long toạ thủ đàn ông tuổi Đinh, Kỷ là hợp cách nếu thêm Hoá Kỵ thời công danh như rồng mây gặp hội tất lắm nên vinh hiển và được hưởng giàu sang trọn đời.
6. THANH LONG CƯ PHÚC ĐỨC NHÂN ĐINH CHÚNG ĐA
Cung Phúc, Đức có Thanh Long tọa thủ con cái đầy đàn.
7. NHẬT PHÙNG HÃM ĐỊA THANH LONG CÓ NGƯỜI PHƯƠNG ẤY VẨY VÙNG KHÔN LÊN
Cung Tật Ach có Thái Dương, Hãm Địa toạ thủ gặp Thanh Long tất đề phòng chết đuối hay té giếng.
8. SỬU MÙI ÂN QUÝ TƯƠNG PHÙNG TAM SINH HỮU HẠNH
An, Quý ở cung Sửu, Mùi nếu Mệnh an ở hai cung ấy thì nhiều sự may mắn..
9. ÂN KHÔI QUÝ VIỆT LIÊM HỒNG TRAI CẬN CỮU TRÙNG GÁI TẮC CUNG PHI
Cung Mệnh, Thân có An Quang, Thiên Quý, Thiên Khôi, Thiên Việt, Liêm Trinh, Hồng Loan hội hợp trai làm đến công khanh gái tất là vơ vua chúa.
10. QUÝ ẤN MÙI SỬU HẠN LƯU ĐƯỜNG MÂY NHẸ BƯỚC DANH CAO BẢNG RỒNG
An Quang, thiên Quý toạ tại Sửu, Mùi hạn đến đây thì đi thi tất đỗ cao và ra làm quan dễ dàng.
11. QUÝ, ÂN NGỘ ĐÀO HHỒNG ĐIỀN TRẠCH, CỘ DÌ LƯU TÀI BẠCH RUỘNG NƯƠNG
Cung Điền Trạch có An Quang, Thiên, Quý toạ thì được thừa kế gia tài của cô dì.
THAM KHẢO:
sao THANH LONG
V: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
Quý tinh. chủ sự tiến phát
CUNG MỆNH
– có Thanh Long : mọi sự đều phát đạt.
– Long, Liêm, Sát, Phá tam phương thủ chiếu : phú quý
– Thanh Long, Hóa Kỵ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ở Mệnh hay Quan, Di, Tài: tiến phát lớn.
– Loan, Long, Hỷ : tai họa nhiều.
CUNG BÀO
– Long, Phủ, Tả, Hữu, Xương, Khúc : anh chị em có nhiều người khá giả và giúp đỡ mình.
CUNG QUAN
– Long, Mã giáp 2 bên : rất tốt hiển đạt, thịnh vượng.
CUNG GIẢI
– Long tam Hóa : vô tai nạn, rủi hóa may.
CUNG TÀI
– Long tam Hóa hay Long, Hỏa : làm ăn tiến phát.
CUNG ĐIỀN
– Long, Phủ, Lộc tồn hay Long, Sát , Lộc tồn : nhiều ruộng đất.
CUNG PHÚC
– Long, Hổ hai bên : mã phát.
– Long : có nước mạch chảy vào mả.
HẠN gặp Thanh Long :
– cơ hội tiến phát và tránh được hạn xấu
THIÊN KHÔNG
Tác giả: Thái Vân Thình
1. THIÊN KHÔNG LIỆT Ư MỆNH VIÊN CHUNG THÂN PHONG HOA ÁCH
Cung Mệnh có Thiên Không toạ thủ là người cả đời vướng tai ách về trai gái.
2.THIÊN KHÔNG PHÙNG HOẢ LINH DO NHƯ BÁN THIÊN TRIẾT TRIỆU
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ, Mão, Dậu có Thiên Không toạ thủ gặp Hoả, Linh hội hợp là người anh hùng gan góc trầm tĩnh công danh bên như diều gặp gió nhưng thường bị gẫy cánh lưng chừng.
3. MỆNH KHÔNG HẠN KHÔNG VÔ CÁT TÂU CÔNG KHANH TẰNG TRỪNG
Cung Mệnh có Thiên Không toạ htủ hạn gặp Địa Không hoặc Mệnh có Địa Không toạ thủ gặp Thiên Không dù được nhiều Cát Tinh hội hợp công danh vẫn trắc trở chẳng được xứng ý toại lòng.
4. KIM LÝ PHÙNG KHÔNG BẤT PHIÊU LƯU TẮC ĐA TẬT KHỔ
Cung Mệnh vô chính diệu gặp Thiên Không toạ thủ hay xung chiếu nếu không được đa Quý Tinh hội hợp thời bôn ba nay đây mai đó hoặc phải mang bệnh tật, nghèo khổ.
5. HẠNG VŨ ANH HÙNG HẠN NGỘ THIÊN KHÔNG NHI TÁNG QUỐC
Anh hùng như Sở Bá Vương Hạng Vũ hạn gặp Thiên Không sự nghiệp cũng tan vỡ phải tự vận Ô Giang.
6. VẬN NGỘ THIÊN KHÔNG ĐỊA KIẾP NGUYỄN TỊCH HỮU BẦN CÙNG CHI KHỔ
Đại, Tiểu Hạn gặp Thiên Không, Địa Kiếp rất xấu như Nguyễn Tịch làm cảnh nghèo nàn đói khổ.
7. THIÊN KHÔNG HOÁ KỴ TỐI KỴ QUAN CUNG NHI PHÙNG ÂM DƯƠNG PHẢN BỐI CÔNG DANH VÂN TUẾ TẤT THÀNH
Cung Quan Lộc rất kỵ gặp Thiên Không, Hoá Kỵ, nếu an tại Thìn, Tuất gặp Nhật, Nguyệt, Hãm Địa toạ thủ lại thành sáng sủa tốt đẹp nhưng về già mới thành đạt.
8. RIÊU TẠI HỢI VI MINH MẪN
Cung Mệnh an tại Hợi có Riêu toạ thủ là người thông minh sáng suốt.
9. RIÊU ĐÀ KỴ KẾ GIAO HỌA VÔ ĐƠN CHÍ
Riêu, Đà, Kỵ ở liền ba cung Tỵ, Ngọ, Mùi mà cung Mệnh Thân an ở mt torng ba cung ấy thì gặp hoạn nạn liên miên.
10. HẠN PHÙNG RIÊU HỔ KHÁ NGỪA NHỮNG LOÀI ÁC THÚ PHẢI XA CHỚ GẦN
Hạn gặp Thiên Riêu, Bạch Hổ thì nên đề phòng ác thú.
11. HẠN PHÙNG RIÊU HỶ ĐÀO HỒNG, GÁI TRAI TƠ TƯỞNG NHỮNG LÒNG DÂM PHONG
Hạn gặp Đào, Hồng, Hỷ, Riêu tất trai gái đều nghĩa đến sữ đâm cuồng xác thịt.
12. RIÊU TƯỚNG MỘC KÌNH KHOA SÁT Ư LÃO HẠN DĨ TẮC DÂM LOẠN VÔ HẬU
Về già Hạn gặp Riêu, Tướng (Tướng Quan hoặc Thiên Tướng) Mộc, Khoa và Sát Tinh hội hợp thời lòng xuân chưa hết còn tơ tưởng đến chuyện ttrai gái dâm đãng như Võ Hậu.
13. THIÊN RIÊU CƯ TÀI BẠCH HOẠ ĐỔ SINH ƯƠNG
Cung Tài Bạch có Thiên Riêu toạ thủ là người ham mê tửu sắc, cờ bạc mà sinh họa.
14. THIÊN RIÊU, THIÊN HỶ ĐA CHIÊU QUÁI DỊ CHÍ TAI
Cung Mệnh có Thiên Riêu, Thiên Hỷ toạ thủ đồng cung hay xung chiếu là người bị nhiều tai vạ quái ác.
THAM KHẢO:
THIÊN KHÔNG
Hỏa
V: Tí, Hợi
Đ: Dần
H: Thìn, Tuất
Sát tinh
1. Ý nghĩa tính tình:
Thiên Không là sát tinh, ác tinh nên có nghĩa:
– gian hùng, quỷ quyệt, xảo trá, đa mưu, thủ đoạn
– phá tán, phá hoại, ác hiểm
Hội tụ với Kiếp Sát, Lưu Hà, Phục Binh nói lên ý nghĩa chọc trời khuấy nước, tiểu nhân kết đảng.
2. Ý nghĩa phúc thọ:
– Thiên Không chủ sự thất bại trong quan trường, sự chậm thăng trong chức vụ, sự tiêu tán tài lộc. Riêng phái nữ có Thiên Không ở Mệnh thì xui xẻo, bị tai ách gió trăng, bị lụy vì tình.
– Vì là sao phá tán nên nếu Thiên Không ở Tật thì cứu giải được bệnh tật khá mạnh như Nhị Hao, Phá Toái
3. Ý nghĩa của thiên không và một số sao khác:
– Không, Đào: xảo trá, đa mưu về ái tình, có tài lừa phỉnh phụ nữ hay lôi cuốn nam giới bằng xảo thuật.
– Không Hồng: thích ẩn dật, tu hành.
– Không, Binh, Kiếp Sát: lưu manh kết đảng phá hoại.
4. Ý nghĩa ở các cung
CUNG MỆNH
– hoàn toàn thất bại, lúc trẻ thì vất vả gian nan, không được nhờ người thân thích, nhưng nếu vượng địa thì ngoài 30, 40 tuổi mới khá.
– Mệnh vô chính diêu đắc tam Không : mệnh có Thiên Không, gặp Địa không, Tuần không hay Tuần Triệt mà không có sao chính: bột phát phú quý nhưng không bền.
– Thiên Không, Địa Kiếp : gian phi; nhược cư tị hợi; hoạnh phát công danh.
– Thiên Không, Địa Kiếp ngộ Thiên giải : giải được hết cả.
– Không, Kiếp, Cái, Quyền : người trên không dùng dìm hại.
– Không có Khốc chiếu : hay thương người.
– MỆNH, Thiên di, quan lộc có Thiên Không ngộ Hồng, Đào : đắc cách, tài hoa lỗi lạc giảo quyệt phi thường.
CUNG TÀI, ĐIỀN
– nghèo, không làm ra tiền.
– Thiên Không ngộ Lộc tồn, Hóa lộc : tiền của tán tụ bất thường.
CUNG GIẢI
– ít bệnh tật.
– Có bệnh chóng qua
CUNG BÀO
– Anh em có người gian sảo.
CUNG QUAN
– Không làm nên, ngộ Am Dương về già mới thành đạt.
– chậm quan
– có chức vụ thì chậm thăng, không thăng tột bực
– có chức vụ cao thì không bền
– gặp nhiều bất công trong quan trường
– tham nhũng nếu đi với Tồn hay Lộc
HẠN
– Cùng đường phá tán thất bại, tuổi già thì không thọ, ốm đau thì khỏi hết nhưng nếu ngộ Tuần Triệt : bệnh khó khỏi.
SUY – BỆNH – TỬ – THAI
Tác giả: Thái Vân Thình
1. THAI LÂM MỆNH VI ĐA HỌC THIỂU THÀNH
Cung Mệnh có Đà, Thai toạ thủ là người học nhiều mà không thành đạt.
2. THAI TINH MÔ DIỆU LẠI TRIỀU ĐA HỌC TRIỂU THÀNH
Cung Mệnh có Thai, Mộ hội chiếu tất có học nhưng không đỗ đạt.
3. THAI PHÙNG SÁT DỤC TU PHÒNG SẢN PHỤ
Đàn bà cungMệnh, Tật Ach hay Tử Tức có Thai, Kiếp Sát, Mộc Dục hội hợp tất sanh đẻ khó khăn.
4. NỮ MỆNH THAI ĐÀO PHÙNG KIẾP GIÁN TỬ CUNG
Nữ số cung Tử Tức có Thai, Đào ngộ Kiếp Sát tất hiếm con.
5. THAI TINH NGỘ THÁI ÂM CUNG TỬ ; HẠN RẰNG CON CẦU TỰ MỚI SINH
Cung Tử Tức có Thai gặp Thái Am tất phải cầu tự mới có con.
6. TỬ CUNG THAI TƯỚNG PHỤC BINH VỢ CHỒNG ẮT ĐÃ TƯ SINH THUỞ NÀO
Cung Tử Tức có Thai, Tướng Quân, Phục Binh hội hợp tất vợ chồng đã có con riêng rồi mới lấy nhau.
7. DƯỠNG HỶ LÂM Ư TỬ TỨC TẤT SANH QUÝ TỬ
Cung Tử Tức có Dưỡng toạ thủ gặp Thiên Hỷ tất sanh con quý hiển .
8. THAI PHÙNG TẢ HỮU HỢI CUNG, NAM NHÂN ẮT CÓ CON DÒNG THIẾP THÊ
Cung Tử Tức có Thai toạ thủ Tả, Hữu đồng cung tất có con giòng vợ nhỏ.
9. TỬ CUNG THAI NGỘ HOẢ LINH BÀO THAI NHỮNG GIỐNG YÊU TINH MUỘN PHIỀN
Cung Tử Tức có Thai gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh thì thật đáng buồn sinh con hình dung cổ quái.
10. THAI PHÙNG KIẾP SÁT TU PHÒNG SINH SẢN
Đàn bả cung Mệnh,Tử Tức hay Tật ách có Thai ngộ Kiếp Sát tất sinh đẻ khó khăn.
11. HỌ HÀNG CÓ KẺ BINH ĐAO TƯỚNG BINH TỬ TUYỆT ĐÓNG VÀO PHÚC CUNG
Cung Phúc Đức có Tướng quân, Phục Binh gặp Tử, Tuyệt thì trong họ có người chết về binh đao.
12. THAI PHÙNG ĐÀO HỶ VẬN NÀY VỢ CHỒNG MỪNG ĐÃ ĐẾN NGÀY NỞ HOA
Hạn có Thai, Đào,Hỷ hội hợp tất sanh con.
13. MỘ TINH NGỘ NHẬT THÂN PHỤ NAN TOÀN
Hạn gặp sao Mộ toạ thủ đồng cung với Thái Dương tất cha đau nặng hặoc mệnh chung.
THAM KHẢO:
SUY
Thủy. Hung tinh. yếu kém, bạc nhược. Chủ sự suy bại.
CUNG MỆNH có Suy : không ai ưa.
Sao Suy bất cứ ở cung nào cũng chỉ sự suy bại ít kém.
CUNG TỬ : hiếm con
CUNG QUAN : công danh kém.
Thiên Di : làm tôi tớ ; ngộ Dưỡng, Tướng: tôi tớ quyền môn.
TUẦN, TRIỆT
Tác giả: Thái Vân Thình
1. TUẦN TRIỆT ĐƯƠNG ĐẦU THIẾN NIÊN GIAN KHỔ
Cung Mệnh có Tuần hay Triệt án ngữ thuở thiếu thời phải vất vả, lận đận.
2. MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU HOAN NGỘ TAM KHÔNG HỮU SONG LỘC QUÝ KHẢ KỲ
Cung Mệnh vô chính diệu đắc Tam Không gặp Lộc Tôn, Hóa Lộc hội hợp tất suốt đời được hưởng giàu sang công danh toại mãn tài lộc dồi dào.
3. MỆNH TRIỆT THÂN TUẦN TU CẦN VÔ HỮU CHÍNH TINH VÃN NIÊN VẠN SỰ HÒAN THÀNH KHẢ ĐÃI
Cung mệnh có Triệt án ngữ cung Thân có Tuần án ngữ nếu không có chính tinh tọa thủ tất về già mới được xứng ý toại lòng.
4. MỆNH THÂN TUẦN TRIỆT HOAN ĐẮC VĂN ĐOÀN HỮU THỦ: PHÚ QUÝ DANH TÀI CÁNH PHÁT CHUNG NIÊN
Cung mệnh có Tuần án ngữ cung Thân, có Triệt án ngữ được Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, Khôi, Việt, Xương Khúc hội hợp nên rất tốt đẹp suốt đời được hưởng giàu sang vinh hiển nếu được thêm Khoa, Quyền, Lộc hội chiếu cung Mệnh thật là toàn mỹ.
5. TAM KHÔNG ĐỘC THỦ PHÚ QUÝ NAN TOÀN
Cung Mệnh vọ chính diệu có Tam Không thủ chiếu không gặp Tam Hóa hội hợp thì phú quý khó toàn vẹn.
6. TAM KHÔNG ĐỘC THỦ TAM KỲ GIA HỘI PHÚ QUÝ SONG TOÀN
Cung Mệnh vô chính diệu đắc tam Không gặp Khoa, Quyền, Lộc hội hợp tất được hưởng phú quý song toàn.
7. MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU ĐẮC TAM KHÔNG PHÚ QUÝ KHẢ KỲ
Cung Mệnh không có chính tinh tọa thủ được Địa Không, Tuần Không, Thiên Không thủ chiếu tất được hưởng phú quý.
8. TUẦN TRIỆT NGỘ THIÊN HÌNH THA HƯƠNG CÁCH LÝ
Cung Mệnh Thân có Thiên Hình tọa thủ gặp Tuần, Triệt án ngữ tất phải lìa xa quê hương bản quán.
9. TUẦN TRIỆT CƯ PHỤ MẪU XUẤT NGOẠI PHƯƠNG KHẢ THÀNH DANH
Cung Phu Mẫu có tuần, Triệt án ngữ thì sơm xa gia đình xuất ngoại tất thành danh.
10. TUẦN TRIỆT BẤT KHẢ NGỘ LỘC TỒN TƯ CƠ PHÁ HOẠI
Cung Mệnh hay Điền, Tài có Lộc Tồn tọa thủ gặp Tuần Triệt án ngữ tất cơ nghiệp có ngày phải ra tro.
11. TRIỆT TUẦN ÁN NGỮ MỆNH ĐIỀN TƯ CƠ CHA MẸ KHÔNG TRIỀN ĐẾN CHO
Cung Mệnh hay cung Điền Trạch có Triệt, Tuần thì không được hưởng cơ nghiệp của cha mẹ để lại.
12. CUNG HUYNH ĐỆ TRIỆT TUẦN XUNG CỦNG CHIM ĐẦU ĐÀN BAY BỔNG XA KHƠI
Cung huynh Đệ có Tuần, Triệt án ngữ tất anh chị trưởng phải chết.
13. TAM KHÔNG CHIẾU NỘI TÀO CÁT DIỆU, LAI DƯỠNG TINH CÓ ĐẠO CON NUÔI
Cung Tử Tức vô chính diệu đắc Tam không thêm Cát Tinh gặp Dưỡng tất có con nuôi.
14. TAM KHÔNG HỘI VĂN XƯƠNG Ư THÊ CUNG THIỀM CUNG TRIẾT QUẾ
Cung Phu, Thê vô chính diệu có Văn Xương tọa thủ gặp Tam Không hội hợp tất lấy vợ lấy chồng con nhà danh giá.
15. KHÔNG PHÙNG PHÁ TỬ PHỐI HÀO; VỢ CHỒNG TRẮC TRỞ BA TAO MỚI THÀNH
Cung Phu có Phá Quân gặp Không tất phải lấy chồng ba lần mới thành.
16. TRIỆT TUẦN NGỘ MÃ HÀNH THÊ VỊ VỢ BỎ CHỒNG ĐÀO TỴ THA PHƯƠNG
Cung Thê có thiên Mã ngộ Tuần, Triệt tất vợ chồng bỏ nhau hoặc phải có độ xa cách nhau.
17. TRIỆT TUẦN XUNG KHẮC CHẲNG SAI THIÊN HƯ BẤT CHÍNH CẢ HAI VỢ CHỒNG
Cung Phu Thê có tuần, Triệt án ngữ tất vợ chồng hay xung khắc nếu gặp Thiên Hư thì cả hai đều bất chính.
18. MÃO THÌN NGỘ TRIỆT TÁO ĐƯỜNG: TỴ NGỌ PHÙNG TUYỆT CUNG THƯỜNG ÔN BINH
Hạn gặp Triệt án ngữ tại Mão, Thìn thì có sự lôi thôi về bếp núc, cung Tỵ, Ngọ gặp Tuyệt thì bị ô binh quấy phá.
19. PHÚC VO CHÍNH DIỆU TU CẦN KHÔN GTÚ KỴ NGỘ TRIỆT TINH NHI PHÙNG SINH VIỆT KỴ HÌNH VI NHÀN TIỀU TRƯỞNG HỎA KHỐC NHẬP SÂM ĐỒNG THIẾT DỊ THÀNH CHÂN NGHIỆP
Cung Phúc Đức vô chính diệu rất kỵ gặp Triệt nhưnh cần được Tuần hoặc Thiên, Địa Không tọa thủ nếu gặp Sinh, Việt, Kỵ, Hình hội hợp nên làm nghề đốn củi hay buôn gỗ, gặp Hỏa, Khốc thời làm thợ đức đồng hoặc buôn kim khí rất phát đạt.
20. PHÚC HỮU CHÍNH TINH KỴ NGỘ TRIỆT TUẦN HOẶC GIA SÁT DIỆU LAI NGỘ LƯU KIẾP CỰ ĐỒNG THỦY NỊCH TỬ OAN PHƯỢNG LƯƠNG HOAN NGỘ CHUNG THÂN DU TỬ HƯ VÔ
Cung Phúc Đức có chính Tinh tọa thủ rất kỵ gặp Tuần, Triệt án ngữ hay Sát Tinh xâm phạm nếu gặp Lưu Hà, Kiếp Sát, cự Môn, Thiên Đồng hội hợp tất phải chết đuối nếu gặp Thiên Lương, Phương Các tọa thủ đồng cung tất suốt đời lang thang rày đây mai đó, có tài nhưng không gặp thời chỉ đi làm điều tốt cho người còn mình vẫn cam chịu nghèo khổ.
21. PHÚC TẠI KHẢM CUNG TRIỆT TUẦN TỨ KIẾP ĐỒNG ÂM XÂM NHẬP HỮU HỌC VÔ LƯƠNG YÊU BẦN CHI CÁCH
Cung Phúc Đức an tại Tý có thiên Đồng, Thái Am tọa thủ gặp Tuần hay Triệt án ngữ Kiếp Sát và Tử đồng cung là người có học nhưng bất lương nên phải nghèo hàn và yểu tử.
22. PHÚC TỌA DẬU CUNG TAM KHÔNG ĐÀ TRIỆT KIẾP KÌNH LƯU ĐÀO TỌA CŨNG TÁN GIA BẠI SẢN VONG HƯƠNG HỰU PHÙNG TỒN CỰ HÌNH LINH VI NHÂN KHẤT CÁI BÔN HÀNH
Cung Phúc đức an tại Dậu có tuần, Triệt, Thiên, Địa, Không, Kiếp, Kình, Lưu, Đào hội hợp tất gia tài của cải phải bán sạch và phải ly tổ bôn ba nơi xứ người nếu gặp Lộc Tồn, cự Môn, Thiên Hình, Linh Tinh hội hợp tất nghèo khổ đến phải đi ăn xin.
23. PHÚC CƯ TỐN, NHƯỢC KIẾN TRIỆT CƯ THAM LIÊM ÂM CỰ NAM BẤT THIỆN NHAN GIA HỘI ĐÀO HỒNG CƠ KỴ KIẾP RIÊU ĐỘC PHỤ CHI NHÂN HẠNH PHÙNG ĐẾ DIỆU DƯƠNG CƠ TƯỚNG MÃ VŨ QUYỀN KHOA TUYỆT NỮ TẤT VINH PHU LỢI NAM TÀI VĂN VÕ XUẤT SỬ DANH BA
Cung Phúc Đức an tại Tỵ có Tham, Liêm tọa thủ đồng cung hoặc có Thái Am tọa thủ Cự chiếu gặp Triệt An ngữ, Đào, Hồng, Cơ, Kỵ, Kiếp, Riêu hội hợp tất trong họ đàn ông có người gian ác bất nhân đàn bà thì nham hiểm tham độc nhưng nếu được Tử Vi hoặc Thái Dương hay Thiên Cơ tọa thủ Tướng, Mã, Vũ, Quyền, Khoa, Tuyệt hội hợp tất trong họ đàn bà làm lợi cho chồng cho con đàn ông văn võ song toàn làm nên hiển hách, danh tiếng lừng lẫy.
24. TAM PHƯƠNG XUNG SÁT HẠNH TRIỆT KHẢ BẰNG TỨ CHÍNH GIAO PHÙNG KỴ TUẦN KHÔNG TRỰC ĐỐI
Nếu hạn gặp nhiều sao xấu ngoại chiếu, nhưng bán cũng bị Triệt án ngữ thời vô hại nếu bạn gặp nhiều sao tốt hội chiếu rất kỵ gặp Tuần án ngữ tại bản cung ví như thế sẽ cản hết sự tốt đẹp.
25. TRIỆT ĐÁO KIM CUNG TUẦN LÂM HỎA ĐỊA BẤT KỴ SÁT TINH BẠI DIỆU TAI ƯƠNG SỞ TÁC
Triệt án ngữ tai Thân, Dậu,Tuần án ngữ tại Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi nếu gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Hóa Kỷ, Kiếp Sát, Song Hao, Tang Hổ, Khốc, Hư thì vô ngại vi Tuần, Triệt ở đây có đủ khả năng áp đảo nhưng sao kể trên.
26. SÁT TINH BẠI DIỆU TUẦN TRIỆT CƯ LAI BẤT CẬP A HÀNH NAN PHUNG TAI ÁCH VẬN LAI
Hạn có tuần, Triệt An ngữ nếu gặp Kình, đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp hay Khốc, Hư, Tang, Hổ, Song Hao hội hợp tất những Sát Tinh, Bại Tính kia không thể tác hại được nnên chẳng lo gì tai họa xảy đến.
27. THÂN TAI DI CUNG, TRIỆT TUẦN HÃM NHẬP VĂN TUẾ HỒI HƯƠNG PHƯƠNG TÚC CÁT; KIÊM KIẾN SÁT TÌNH SỰ NGHIỆP VIÊN THÀNH Ư NGOẠI SỨ
Cung Thân cư thiên Di gặp Tuần, Triệt án ngữ khi già nên về nơi quê hương bảo quản sẽ gặp nhiều may mắn nếu có nhiều Sát Tinh hội hợp, ngược lại sẽ lập được sự nghiệp nơi sứ người.
28. THÂN CƯ THÊ VỊ TUẦN TRIỆT LAI SÂM THIẾU NIÊN AI LỆ NÃI THẤT TÌNH; GIA LÂM CÁT TÚ LƯƠNG DUYÊN MÃN KIẾP DỮ PHỤ NHÂN
Cung Thân cu Phu Thê gặp Tuần, Triệt án ngữ tất tuổi trẻ đã phải đau đớn vì tình hoặc sát vợ hay sát chồng nếu được nhiều Cát tinh hội hợp về già nên tìm người cùng hòan cảnh ngang trái như mình mà kết duyên thời hợp.
29. THÂN CƯ QUAN LỘC NHƯỢC KIẾN TRIỆT TUẦN KIẾP KỴ NAM NHÂN PHONG VÂN VỊ TẾ HỰU PHÙNG CÁT DIỆU VŨ LỘ THỪA ÂN KHẢ ĐÃI TRUNG TUẦN DI HẬU
Cung Thân cư quan Lộc gặp tuần, Triệt án ngữ Kiếp, Kỵ hội hợp tất suốt đời lận đận không gặp thời nếu được nhiều Cát Tinh hôi hợp thì ngoài 40 tuổi mới gặp may hưởng ơn mưa móc.
30. THÂN TẠI QUAN GIA CÁT DIỆU TRIỆT TUẦN NỮ MỆNH NAN BẢO THÂN DANH GIA KIẾN BẠCH. TANG CÔ THÂN TRÍCH ẢNH NGHI GIA VĂN TUẾ TẤT THÀNH
Cung Thân cư Quan Lộc gặp Tuần, Triệt án ngữ, Sát Tinh hội hợp đàn bà có cáh này tuổi trẻ phải lận đận, nghèo túng và không giữ được tòan danh tiết nên lấy chồng sớm tất phải góa và cô đơn về già mới được may mắn yên ổn.
31. THÂN CƯ THÚC ĐỨC VÔ HỮU CHÍNH TINH TỐI KỴ KIẾP KINH TRIỆT SÁT CƯ SÂM; HOAN NGÔ ĐÀ KHÔNG THỊ VỊ CỨU CÁNH CHI TINH
Cung Thân cư Phúc Đức vô chính diệu lại gặp Kiếp, Kình, Triệt, Kiếp Sát nên rất xấu xa mờ ám nhưng nếu gặp Đà La túc Đà La độc thủ hoặc gặp Tuần án ngữ lại hay, vì Tuần bao vây ngàn chặn những sao xấu ở ngoài chiếu vào ngược lại Triết cát đứt gián đoạn cả ngoài lẫn trong nên bán cung có sao tốt cũng bị Triệt lần giảm mất uy lực.
THAM KHẢO:
TRIỆT
Thủy
V: Dần, Thân, Mão, Dậu
Bạo ngược, khắc khe. Chủ sự triệt hại.
1. Ý nghĩa của Tuần, Triệt:
Tác dụng của Tuần, Triệt có tính cách toàn diện, không có biệt lệ tức là hai sao này chi phối tất cả các sao đồng cung và tất cả các cung có Tuần, Triệt án ngữ, không vì nể một sao nào hay cung nào.
a. Sự khác biệt ý nghĩa giữa Tuần, Triệt:
Tuần là ám tinh còn Triệt là không tinh cho nên ý nghĩa của Tuần nhẹ hơn Triệt. Tuần báo hiệu sự trắc trở, khó khăn còn Triệt báo hiệu sự bế tắc, chướng ngại lớn, sự lụn bại nặng nề.
Tuần ảnh hưởng suốt đời còn Triệt chỉ mạnh cho đến 30 tuổi.
b. Tác dụng tương đồng của Tuần, Triệt:
– Gây trở ngại ít hay nhiều cho cung đó tùy thuộc sự tốt xấu của 3 cung Phúc Mệnh Thân.
– Tác họa ít nhiều trên các sao đồng cung. Có hai cường độ: hoặc biến hoàn toàn ý nghĩa của sao hoặc chỉ giảm ảnh hưởng của sao.
Tác dụng này có 3 ngoại lệ:
– Nếu chính và phụ tinh tọa thủ vốn xấu mà gặp Tuần hay Triệt thì bớt xấu, có thể trở thành tốt được. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng có thể các sao bị giảm xấu hẳn, có thể bị giảm được cái xấu trong một hạn kỳ nào mà thôi, không hẳn tác dụng toàn thời gian.
– Tuần hay Triệt đóng cung Tật rất tốt vì tiên quyết ngăn trở rất nhiều bệnh tật, tai họa lớn cho đương số, bất luận tại cung Tật có sao tốt hay xấu.
– Tuần, Triệt đóng tại cung vô chính diệu lại hay nhưng ảnh hưởng tốt này còn tùy thuộc vào mức độ tốt của cung vô chính diệu. Nếu vô chính diệu mà được Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) thì rất đẹp, được Tam Không thì đẹp, được Nhị Không thì tầm thường còn chỉ được Nhất Không thì kém. Mặt khác, việc đắc 4, 3 hay 2 Không chỉ tốt đẹp trong một thời gian mà Tuần hay Triệt còn hiệu lực chứ không kéo dài mãi mãi suốt kiếp.
c. Tác dụng của các sao đối với Tuần, Triệt:
Tuần, Triệt vẫn bị các sao chi phối lại, nhất là chính tinh nhưng Triệt Tuần không hoàn toàn mất hẳn bản chất và đặc tính mà chỉ biến thể, giảm sút một phần ý nghĩa mà thôi.
2. Ý nghĩa của tuần, triệt ở các cung:
CUNG TẬT
– Bệnh, tật, họa sẽ tiêu tán hay giảm thiểu đi rất nhiều. Sức khỏe và may mắn sẽ được bảo đảm nhiều hơn.
CUNG NÔ
– Tôi tớ thay đổi, ra vào luôn, không ai ở lâu dài.
CUNG ĐIỀN – TÀI
– không có tài sản hoặc chỉ có trong 1 giai đoạn nào đó
– làm ra của nhưng phải chật vật
– không được hưởng di sản tổ phụ
– không có của để lại cho con
CUNG BÀO
– anh chị em xung khắc hoặc ít anh chị em
– anh cả, chị cả mất sớm
CUNG THÊ
– Tiên quyết nói lên sự trắc trở hôn nhân, nhất là sự thất bại của mối tình đầu
– Lấy người khác làng, khác tỉnh mới tốt nhưng nhân duyên phải gặp khó khăn
– Tuần, Triệt gặp Mã: vợ chồng bỏ nhau rất dễ dàng
CUNG TỬ
– sát con, nhất là con đầu lòng
– sinh con đầu lòng khó khăn, khó nuôi
CUNG PHÚC
– Phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó
– Triệt, Dưỡng: dòng họ thất tự, phải lập con nuôi
CUNG PHỤ
– Cha mất sớm, nhất là nếu Nhật, Nguyệt lạc hãm hay bị Không Kiếp chiếu. Cần cân nhắc với 2 sao Nhật, Nguyệt và cung Phụ mẫu có Tuần, Triệt.
CUNG QUAN
– công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên
– phải chịu vất vả trong 1thời gian
– Tướng, Triệt, Tuần: có thể bị bãi chức hay bị tai nạn trong công vụ
CUNG MỆNH
– tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm
– có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp
– sinh bất phùng thời
– nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả.
HẠN
– nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại
– nếu gặp sao xấu thì hạn lại được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu
Đặc biệt, cung Hạn gặp Tuần, Triệt rất đáng lưu ý vì 2 sao này có hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu hạn.
TUẦN
Thủy
V: Dần ,Thìn, Mão, Dậu
Án Tinh
CUNG MỆNH
– ngộ Không Vong (tuần) : thọ, làm nên vững bền.
– Tuần, Triệt tương ngộ: vô kế sinh nhai, lông bông vô định, bất hưởng phúc, mồ côi. Đàn bà thêm chồng con trắc trở.
– Tuần triệt giao đầu : thiếu niên tân khổ.
– Tuần phùng Khoa, Lộc: một bước khanh tướng.
CUNG BÀO
– Anh em chị em cung khắc.
CUNG THÊ
– Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên, Địa) ngộ Mã : bỏ chồng theo trai.
– Tuần: viễn phối tốt lấy người đồng hương, xấu; mà phải trắc trở nhiều lần mới thành. Tuần ngộ Mã : vợ chồng thế nào cũng phải xa bỏ nhau.
CUNG GIẢI
– Tuần : khỏi hết tai ách.
CUNG NÔ
– Tuần : tôi tớ không ở được lâu ra vào đổi mới luôn.
CUNG ĐIỀN
– Tuần,Việt : vô điền, của ông cha không được hưởng.
CUNG QUAN
– Tuần , Thiên Tướng : giàu.
CUNG TỬ
– Tuần, Triệt : trước khó sau dễ sinh.
CUNG PHÚC
– Tuần, Không, Kiếp : bần cùng, có mả tiền nhân mất ở hoang sơn.
CUNG PHỤ MẪU
– Tuần , Triệt, Thiên Hình, hay Am Dương Tuần, Triệt : cha mẹ mất sớm.
HẠN
– Tuần, Triệt củng Đế (Tử vi) ở đại tiểu hạn trùng phùng : chết.
*****
THAM KHẢO một số sao khác:
1/ THÁI DƯƠNG
Hỏa
V: Dần, Ngọ, Thìn
Đ: Mão,Tỵ Sửu, Mùi
H: từ Thân đến Tý
Quý tinh. thông minh, khôn ngoan. Chủ quan lộc
Thái Dương đóng ở các cung ban ngày (từ Dần đến Ngọ) thì rất hợp vị, có môi trường để phát huy ánh sáng. Đóng ở cung ban đêm (từ Thân đến Tý) thì u tối, cần có Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài mới sáng.
Riêng tại hai cung Sửu, Mùi cần có Tuần Triệt hay Hóa Kỵ mới thêm rực rỡ (ở Sửu tốt hơn ở Mùi). Nhật chính vị ở các cung Dương, phù hợp với các tuổi Dương. Nhật càng phù trợ mạnh hơn cho những người sinh ban ngày, thích hợp cho những người mệnh Hỏa, mệnh Thổ và mệnh Mộc, hợp với trai hơn gái.
1. Ý nghĩa bệnh lý:
a. Thái Dương đắc địa trở lên:
Chỉ riêng bộ thần kinh bị ảnh hưởng vì ánh sáng mạnh của sao gây căng thẳng tinh thần, biểu lộ qua các trạng thái:
– sự ưu tư, lo âu quá mức
– tính nhạy cảm quá mức
– sự mất ngủ và các hậu quả
– sự tăng áp huyết vì thần kinh
Đi với các sao Hỏa (Hỏa, Linh) hay đóng ở cung hỏa vượng (Thìn, Ngọ), có thể bị loạn thần kinh đi đến loạn trí. Những bệnh trạng này cũng xảy ra nếu Nhật hãm địa bị Tuần Triệt án ngữ.
b. Thái Dương hãm địa:
Không bị sát tinh xâm phạm, Thái Dương hãm địa chỉ trí tuệ kém linh mẫn, mắt kém. Nếu bị sát tinh, bệnh trạng sẽ nặng hơn.
– Nhật Kình (Đà) Kỵ: đau mắt, tật mắt (cận thị, viễn thị, loạn thị) có thể mù, kém thông minh.
– Nếu có thêm Hình, Kiếp Sát: có thể bị mổ mắt
2. Ý nghĩa tướng mạo:
a. Thái Dương đắc, vượng và miếu địa:
– Người này “thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt vuông vắn đầy đặn, có vẻ uy nghi, mắt sáng, dáng điệu đường hoàng bệ vệ, đẹp nói chung.”
b. Thái Dương hãm đĩa:
– Người này “thân hình nhỏ nhắn, hơi gầy, cao vừa tầm, da xanh xám, mặt choắt, có vẻ buồn tẻ, má hóp, mắt lộ, thần sắc kém.”
3. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thái Dương đắc, vượng và miếu địa:
– rất thông minh
– thẳng thắn, cương trực; phụ nữ thì đoan chính, có tác dụng chế giải tính chất lả lơi hoa nguyệt của Đào, Hồng, Riêu, Thai và có giá trị như Tử, Phủ, Quang, Quý, Hình. Nếu được thêm các sao này hỗ trợ, mức độ ngay thẳng càng nhiều: đó là đàn bà đức hạnh, trung trinh, khí tiết, hiền lương.
– hơi nóng nảy, háo quyền, chuyên quyền
– nhân hậu, từ thiện, hướng thượng, thích triết, đạo lý
Hai đức tính nổi trội hơn hết là sự thông minh và đoan chính.
b. Nếu Thái Dương hãm địa:
– kém thông minh
– nhân hậu, từ thiện
– ương gàn, khắc nghiệt
– không cương nghị, không bền chí, chóng chán, nhất là ở hai cung Thân và Mùi (mặt trời sắp lặn)
– riêng phái nữ thì đa sầu, đa cảm
– thích đua chen, ganh tị
4. Ý nghĩa công danh, tài lộc:
a. Nếu Thái Dương đắc địa:
Tùy theo mức độ cao thấp và tùy sự hội tụ với Thái Âm cùng các cát tinh khác, người có Thái Dương sáng sẽ có:
– uy quyền, địa vị lớn trong xã hội (quý)
– có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều
– có tài lộc vượng, giàu sang (phú)
Vì vậy, Thái Dương đóng ở cung Quan là tốt nhất. Đó là biểu tượng của quyền hành, uy tín, hậu thuẫn nhờ ở tài năng.
b. Nếu Thái Dương hãm địa:
– công danh trắc trở
– khoa bảng dở dang
– bất đắc chí
– khó kiếm tiền
– giảm thọ
Nếu Thái Dương hãm ở các cung dương (Thân, Tuất, Tý) thì không đến nỗi xấu xa, vẫn được no ấm, chỉ phải không giàu, không hiển đạt. Tuy nhiên, dù hãm địa mà Thái Dương được nhiều trung tinh hội tụ sáng sủa thì cũng được gia tăng tài, quan.
Trường hợp Thái Dương ở Sửu Mùi gặp Tuần, Triệt án ngữ thì người này có phú quý như cách Thái Dương vượng hay miếu địa. Nếu thêm Hóa Kỵ đồng cung thì càng rực rỡ hơn nữa.
5. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:
Bệnh tật, tai họa chỉ có khi:
– -Thái Dương hãm địa
– Thái Dương bị sát tinh (Kình Đà Không Kiếp Riêu Hình Kỵ) xâm phạm dù là miếu địa.
– Ngoài ra, có thể bị tật về mắt hay chân tay hay lên máu
– mắc tai họa khủng khiếp
– yểu tử
– phải bỏ làng tha phương mới sống lâu được
Riêng phái nữ, còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo như: muộn lập gia đình, lấy lẽ, lấy kế, cô đơn, khắc chồng hại con.
6. Ý nghĩa của thái dương và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt:
– Nhật Đào Hồng Hỷ (tam minh): hiển đạt.
– Nhật Khoa Quyền Lộc (tam hóa): rất quý hiển, vừa có khoa giáp, vừa giàu có, vừa có quyền tước
– Nhật sáng Xương Khúc: lịch duyệt, bác học.
– Nhật sáng Hóa Kỵ: làm tốt thêm.
– Nhật Cự ở Dần: giàu sang hiển vinh ba đời
– Nhật (hay Nguyệt) Tam Hóa, Tả Hữu, Hồng, Khôi: lập được kỳ công trong thời loạn
– Nhật, Tứ linh (không bị sát tinh): hiển hách trong thời bình.
b. Những bộ sao xấu:
– Nhật hãm sát tinh: trai trộm cướp, gái giang hồ, suốt đời lao khổ, bôn ba, nay đây mai đó.
– Nhật Riêu Đà Kỵ (tam ám): bất hiển công danh
– Nhật hãm gặp Tam Không: phú quý nhưng không bền
c. Thái Dương và Thái Âm:
Nhật Nguyệt bao giờ cũng liên hệ nhau mật thiết vì thường ở vị trí phối chiếu hoặc đồng cung ở Sửu Mùi. Hai sao này tượng trưng cho hai ảnh hưởng (của cha, của mẹ), hai tình thương (cha, mẹ), hai nhân vật (cha mẹ hoặc chồng vợ), hai dòng họ (nội, ngoại).
7. Ý nghĩa của thái dương ở các cung:
MỆNH
– Cung Mệnh có Nhật sáng sủa tọa thủ rất tốt nhưng còn kém hơn cung Mệnh được Nhật sáng sủa hội chiếu với Nguyệt. Nếu giáp Nhật, Nguyệt sáng cũng phú hay quý.
+ Các cách tốt của Nhật, Nguyệt:
– Nhật ở Ngọ, Tỵ, Thìn, Mão (biểu tượng của Sấm Sét): đều tốt về nhiều phương diện.
– Mệnh ở Sửu được Nhật ở Tỵ, Nguyệt ở Dậu chiếu: phú quý tột bậc, phúc thọ song toàn, phò tá nguyên thủ.
– Mệnh ở Mùi được Nhật ở Mão, Nguyệt ở Hợi chiếu: ý nghĩa như trên
– Mệnh vô chính diệu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu: người rất thông minh, học 1 biết 10, nếu có Tuần Triệt thủ mệnh thì càng rực rỡ hơn nữa.
– Mệnh ở Thìn có Nhật gặp Nguyệt ở Tuất xung chiếu hay ngược lại: suốt đời quý hiển, duy trì địa vị và tiền tài lâu dài.
– Mệnh ở Sửu hay Mùi Ngọ Nhật Nguyệt Triệt hay Tuần: cũng rất rạng rỡ tài, danh, phúc thọ.
+ Các cách trung bình của Nhật Nguyệt:
– Mệnh ở Sửu Mùi gặp Nhật Nguyệt đồng cung: no cơm ấm áo nhưng không hiển đạt lắm.
– Mệnh có Nhật ở Hợi gặp Cự ở Tỵ xung chiếu: công danh tiền bạc trắc trở buổi đầu, về già mới khá giả.
+ Các cách xấu của Nhật, Nguyệt:
– Nhật Nguyệt hãm địa
– Nhật ở Mùi Thân: không bền chí, siêng năng buổi đầu về sau lười biếng, trễ nải, dở dang
– Nhật ở Tý: người tài giỏi nhưng bất đắc chí (trừ ngoại lệ đối với tuổi Bính Đinh thì giàu sang tín nghĩa)
– Nhật Tuất Nguyệt Thìn: rất mờ ám. Cần gặp Tuần Triệt án ngữ hay Thiên Không đồng cung mới sáng sủa lại.
– Nhật Nguyệt hãm gặp sát tinh: trộm cướp, dâm đãng, lao khổ, bôn ba.
PHU THÊ
– Nhật, Đồng, Quang, Mã, Nguyệt Đức: có nhiều vợ hiền thục
– Nhật, Nguyệt miếu địa: sớm có nhân duyên
– Nhật Xương Khúc: chồng làm quan văn
– Nguyệt Xương Khúc: vợ học giỏi và giàu
TỬ
– Nhật ở Tý: con cái xung khắc với cha mẹ
– Nhật, Nguyệt, Thai: có con sinh đôi
TÀI
– Nhật Nguyệt Tả Hữu Vượng: triệu phú
– Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu: rất giàu có
TẬT
– Nhật Nguyệt hãm gặp Đà Kỵ: mù mắt, què chân, khản tiếng.
DI
– Nhật Nguyệt Tam Hóa: phú quý quyền uy, người ngoài hậu thuẫn kính nể, giúp đỡ, trọng dụng
– Nhật Nguyệt sáng gặp Tả Hữu Đồng Tướng: được quý nhân trọng dụng, tín nhiệm
NÔ
– Nhật Nguyệt sáng: người dưới, tôi tớ lạm quyền
– Nhật, Nguyệt hãm: tôi tớ ra vào luôn, không ai ở
PHỤ
– Nhật Nguyệt gặp Tuần Triệt: cha mẹ mất sớm
– Nhật Nguyệt đều sáng sủa: cha mẹ thọ
– Nhật sáng, Nguyệt mờ: mẹ mất trước cha
– Nhật mờ, Nguyệt sáng: cha mất trước mẹ
– Nhật Nguyệt cùng sáng: sinh ban ngày – mẹ mất trước, sinh ban đêm – cha mất trước
– Nhật Nguyệt cùng mờ: sinh ban ngày – cha mất trước, sinh ban đêm – mẹ mất trước
– Nhật Nguyệt đồng cung ở Sửu Mùi: không gặp Tuần, Triệt án ngữ: sinh ngày – mẹ mất trước, sinh đêm – cha mất trước; gặp Tuần, Triệt án ngữ: sinh ngày – cha mất trước, sinh đêm – mẹ mất trước.
HẠN
– Nhật sáng: hoạnh phát danh vọng, tài lộc
– Nhật mờ: đau yếu ở 3 bộ phận của Thái Dương, hao tài, sức khỏe của cha/chồng suy kém. Nếu gặp thêm Tang, Đà, Kỵ nhất định là cha hay chồng chết.
– Nhật Long Trì: đau mắt
– Nhật Riêu Đà Kỵ: đau mắt nặng, ngoài ra còn có thể bị hao tài, mất chức.
– Nhật Kình Đà Linh Hỏa: mọi việc đều trắc trở, sức khỏe của cha/chồng rất kém, đau mắt nặng, tiêu sản
– Nhật Kỵ Hình ở Tý Hợi: mù, cha chết, đau mắt nặng.
– Nhật Cự: thăng chức
– Nhật Nguyệt Không Kiếp chiếu mà Mệnh có Kình Đà: mù hai mắt
2/ Sao: Ân Quang
Hành: Mộc
V: Sửu, Mùi
Đ: Mão, Dậu
Quý tinh, chủ sự giúp đỡ
MỆNH:
Ân quang là Mộc gặp Âm, Dương, Khoa, Quyền, thì chung thân phúc thiện. Nếu đã gặp Đà, Kỵ, Cự, Thái Tuế: làm ơn nên oán. Mệnh giáp Ân quang, Thiên quý, cũng danh giá. Ở hai cung Sửu, Mùi thì tốt nhất, còn các cung khác thì bình thường, nếu gặp Không, Kiếp, Kình, Đà thì xấu lắm.
THÊ
Có Quang, Mã, Đồng, Thái dương, Nguyệt đức (đàn ông không cần có Thái dương, đàn bà không cần có Nguyệt đức) thì sánh duyên cùng người giàu sang tốt đẹp nhưng kiêu hãnh. vợ chồng ân ái thuận hòa. Ở vậy nuôi con, không tục huyền, không tái gia
TỬ
Có con hiếu để với cha mẹ và được cha mẹ thương yêu. Quang Quý, ngộ Thái dương từ Dần đến Ngọ = sinh quý tử, nếu Dương hãm thì không con. Quang Tấu : có con Thánh, Thần giáng sinh.
BÀO
Có Quang, Quý = có bạn kết nghĩa làm anh em, chị em nay có anh em chị em nuôi. Anh chị em hòa thuận và giúp đỡ lẫn nhau
TÀI
Thường được người giúp đỡ tiền bạc, của cải, thường được nhiều may mắn về tiền bạc. Có thể được hưởng di sản. Quang, Quý : nghèo túng có người giúp đỡ.
ĐIỀN
Được hưởng di sản (nhà, đất) của tổ phụ, của cha mẹ để lại. Có Quang, Hồng, Đào = có cô, dì để ruộng đất lại cho.
THIÊN DI
Sinh phùng thời, được may mắn ở xã hội. Được xã hội giúp đỡ, quí nhân phù trợ làm nên. Có Quang, Quý, Tả, Hữu: có quý nhân giúp đỡ, làm nên. Quang, Quý = bằng hữu tốt.
NÔ
Có Quang, Xương, Khúc, Quốc, An được người giúp đỡ rất tốt ; tôi tớ đắc lực và khôn ngoan. có bạn bè tốt quí mến, giúp đỡ tận tình. Được nhiều nhân tình thương yêu.
QUAN:
Hay giúp đỡ đồng nghiệp, lấy chí thành mà đãi người. Được thượng hạ cấp quí trọng, nâng đỡ. Được chỗ làm, nghề nghiệp đúng sở thích. May mắn trong quan trường, sự nghiệp.
Quang, Quý, Cơ, Lương ở Thìn, Tuất hay Quang, Quý, Cơ, Việt ở Sửu Mùi, Quang, Quý, Thiên tướng = quý hiển, làm to.
Quang, Quý, Cơ, Việt, Tấu, Hồng, Am = hiển đạt được người trên tín dụng thân cận. Quang, Quý, Tả, Hữu ngộ Thiên Lương cư Ngọ = văn võ toàn tài.
TẬT ÁCH
Quang, Quý = ít đau ốm, đau ốm gặp thầy giỏi.
PHÚC
Quang Quý là phú tinh, tọa thủ ở phúc đức rất thích hợp. Được thần linh che chở, ước gì được nấy. Thọ, dòng họ kết đoàn, đùm bọc nhau. Khi chết, được người hiến đất chôn cất.
HẠN
Quang, Quý = thành danh, thi đỗ cao.
Tóm lại, với bấy nhiêu ý nghĩa đó, Quang Quý là bộ sao rất sung mãn về nhiều phương diện, rất hữu ích cho bất luận cung nào, cho bất luận tai họa hay hỉ sự nào. Những ý nghĩa trên càng chắc chắn hơn, càng có tác dụng mạnh mẽ hơn nếu được thêm phúc tinh khác đi kèm như:
Tả phù – Thiên giải – Thiên quan – Hữu bật – Địa giải – Thiên phúc – Tràng sinh – Giải thần – Thiên thọ – Đế vương – Hóa khoa – Tứ đức
3/ Sao: BẠCH HỔ
Hành: Kim
V: Dần, Dậu
Đ: Tý, Ngọ
H: Tuất
Sao này là Kim ở Mệnh mà ở cung Dậu thì tốt lắm, nếu ở các cung khác thì hay có chứng yếu đau vặt. Đại, tiểu hạn gặp thì hay ốm đau, nếu hạn gặp Riêu và Hổ phòng ác thú cắn – nếu gặp Đà, Kình, Kỵ thì phòng chó dại cắn, – nếu Mệnh ở Dần, Ngọ có Bạch hổ lại gặp sao xấu như là Không, Kiếp, Sát, Hình hãm địa mà đại, tiểu hạn gặp thì hổ cắn chết, nếu ngộ Tuần, Triệt thì giải được – Mệnh ở Tị mà gặp các sao ấy thì rắn cắn – ở cung Tuất thì chó cắn, – nếu ở Điền Tài mà ở Tuất thì lại tốt, tức là chó trắng giữ nhà và của, nếu Bạch hổ lạc hãm ngộ Thái Dương, Không, Kiếp, Kình, Đà ở dưới đất chỗ nhà mình ở có hòn đá chôn thành tinh hoặc có cốt người chết chôn ở đấy.
– Bạch hổ tọa Kim Mệnh = trai 2 đời vợ, gái 2 đời chồng.
– Hổ ngộ Kình = anh hùng mưu trí.
– Bạch hổ cư Dậu = tốt, các cung khác hay yếu đau.
– Bạch hổ, Thiên khốc đồng cung tại Tị, Ngọ = tiền bần hậu phú.
– Hổ, Tham tọa Mệnh tại Tuất = bị hại về thú dữ.
– Hổ, Tang Nam Mệnh = có tài
– Hổ, Diêu Nữ Mệnh = nhiều điều sầu tư
– Hổ, Tang, Khốc = thương người hại của, làm ơn nên oán.
THÊ:
cưới chạy tang. – có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn. – ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu) – lấy vợ hay chồng có tật, mù lòa, què gãy mới tránh được hình khắc, chia ly.
BÀO:
thường mất anh chị em
– Tang Hổ Trực Tuế: anh chị em bất hòa.
– Tang, Mã: anh chị em ly tán.
QUAN
– Hổ, Tấu (hổ đội hòm sắt) : văn học làm nên.
TƯ:
– Hổ ngộ Tang, Mộc, Kiếp, Sát = đẻ con thiếu tháng, hoặc chân tay thừa ngón.
– Số đàn bà có Hổ, Thai : đẻ con thiếu tháng.
– Hổ, Tang, Không, Kiếp = trước phải có vài ba đứa con chết non mới nuôi được.
– Hổ, Kình, Sát = không con. – gặp Thai: sẩy thai, con chết non. – gặp Không , Kiếp, Thai: có thể phá thai. – nếu thêm Hình: có mổ xẻ lúc sanh nở con chết trong bụng mẹ, khó đẻ, phá thai.
TẬT ÁCH
– Bạch Hổ = có bệnh huyết hư.
– Hổ ngộ Thiên riêu hay Tham lang = thú dữ cắn chết.
– Hổ ngộ Đà la, Kình dương = chó dại cắn.
– Hổ, Phúc = bị đi đày.
PHÚC
– Gặp Bạch Hổ coi về mồ mả thì tức là có đá trắng bên mồ ; nếu 2 bên CUNG PHÚC có Thanh Long, Bạch Hổ và Hoa cái, Thiên mã thì mả phát lớn ; 2 bên chỉ có Long, Hổ thôi thì phát nhỏ. Trái lại nếu gặp Bạch, Tang, Kỵ, Kiếp thì suy.
PHỤ MẪU
– Bạch hổ, Tang môn thì con khắc cha. Hạn mà gặp Bạch hổ, Phục binh thì có tai họa. Hổ ngộ Tang có sự đau thương tang chế.
HẠN
– Bạch, Mộ, Phục cùng Hình, Phi, Bệnh, Hao, Không, Kiếp, Suy, Phú (Quan phù, Quan phủ) Tử, Kỷ = chết vì hình phạt, tù tội.
– Hổ ngộ Kiếp, Hình = ngã đau. Hổ, Khốc = bị chó cắn.
– Hổ, Tang, Điếu = có tang (nếu hạn ở CUNG THÊ thì vợ chết)
Có tang trong các trường hợp sau:
– Tang Mã Khốc Hư hay Tang Quả Khốc hư.
– Tang Hổ Bạch, Khách.
– Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang).
Bị ác thú cắn nếu gặp:
– Hổ Riêu hay Hổ Đà Kỵ Nhật
– Hổ Đà Hình hay Hổ Khốc Riêu
– Hổ ở Dần, Kiếp ở Tuất.
Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp:
– Hổ, Phục.
– Hổ, Tuế, Phù, Phủ
Đại, Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỷ Tang Hổ và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.
1. Ý NGHĨA CÔNG DANH, TÀI LỘC, PHÚC THỌ
Đắc địa nam Mệnh thường hiển đạt về chính trị nếu được võ tinh đi kèm.
Nhưng về phúc thọ, Tang Hổ thủ Mệnh, dù đắc địa, cũng bị mồ côi sớm, có khi mất lọt lòng mẹ. Riêng phái nữ thì gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muôn chồng, góa bụa hoặc đau khổ ưu phiền vì chồng con. Đây là 2 sao bất lợi nhất cho đại gia đình (mồ côi) và tiểu gia đình (xung khắc, ly cách). Mặt khác, vì Tang Hổ cũng bất lợi cho sự sinh nở cho nên, nữ Mệnh có thể bị nguy hiểm tánh mạng vì sinh đẻ – hoặc mình chết, hoặc con chết – hoặc phải đau yếu tử cung, hư thai, dù có sinh con cũng hết sức khó nuôi.
Vì vậy, tang Hổ bất lợi cho cả cha mẹ gia đạo và con cái, chưa Kể ảnh hưởng xấu đối với chính mình về mặt tâm lý, tính tình, vận số.
Đặc biệt đi với sát tinh thì tai hại rất nhiều và ảnh hưởng đến nhiều phương diện, cụ thể như:
– khổ cực, cô độc.
– khắc vợ, chồng, góa bụa, cô đơn.
– bị bắt bớ, giam cầm.
– bị bệnh tật trầm kha.
– bị tai nạn nguy hiểm đến tính mạng.
– yểu tử.
Phải cần sao giải mạnh mới chế giảm được bất lợi đó.
2. Ý NGHĨA CỦA TANG HỔ VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC
a) NHỮNG BỘ SAO TỐT:
– Hổ, Tấu: cả hai sao này hợp nghĩa nhau về khoa ngôn ngữ, tài hùng biện. Đây là người có khả năng diễn thuyết hùng hồn, lời lẽ lưu loát và khích động, có sức quyến rũ bằng ngôn gnữ rất sâu sắc. Các chính khách, ứng viên tranh cử, giáo sư, quan tòa, luật sư rất cần đến bộ sao này. Nếu đi chung với các sao hùng biện khác như Lưu Hà, Khốc, Hư, Văn xương, Văn Khúc thì tài hùng biện đạt mức quốc tế. Do đó, có ý nghĩa phụ nhưng không kém quan trọng là là sự hiển đạt vì khoa cử (thi đỗ cao), về công danh (có chức phận lớn, được nhiều người biết tiếng), về khả năng tâm lý chiến (huy động quần chúng, vận động tinh thần).
– Hổ Phi đồng cung (gọi là hổ mọc cánh): chủ sự vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vát, cũng lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, đạt quyền chức, may mắn nói chung.
– Hổ, Cát, Long, Phượng (gọi là Tứ Linh): cũng rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, uy tín,
khoa giáp.
– Hổ Kinh hay Hổ Hình đồng cung hay hợp chiếu: người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.
– Hổ ở Dần (gọi là hổ cư hổ vị): ví như cọp ở rừng núi, có thể vùng vẫy tung hoành như ý muốn. Có nghĩa như gặp được thời, gặp vận hội may mắn, có thể phát huy tài năng, đạt chức quyền cao. Vị trí này rất hợp với 2 tuổi Giáp và Kỷ, thường lỗi lạc về võ nghiệp, lưu danh hậu thế. Rất độc với tuổi Bính, Mậu.
b) NHỮNG BỘ SAO XẤU:
– Hổ Tham: bị thú dữ cắn chết.
– Tang, Hổ, Điếu, Bình (gọi là tứ Hung): rất độc, báo hiệu cho tang tóc, tai nạn chết người, họa lớn. Nếu có Thiên Đồng thì hóa giải được.
– Tang Hổ gặp Lưu Tang, Lưu Hổ: tang tốc liên tiếp, ưu phiền rất nặng, tai họa khủng khiếp.
4/ Sao: BÁC SỸ
Hành: Thủy
Cát tinh, chủ sự thôngđạt, thâm thúy
Là cát tinh, Bác Sĩ có nghĩa:
– Thông minh, hay suy xét kín đáo, chủ sự thông đạt thâm thúy
– ngôn ngữ hoạt bát.
– khoan hòa, nhân hậu.
– lợi ích cho việc thi cử học hành.
– giải trừ bệnh tật.
Về các điểm này, bác sĩ có đặc tính tương tự như Hóa Khoa, chủ về học và hành đồng hời cứu giải bệnh tật. Như Bác sĩ không mạnh bằng sao Khoa.
BÁC SĨ VÀ CÁC SAO KHÁC:
– Bác Sĩ, Hóa Khoa: có học có hành.
– Bác sĩ, Am, Dương, Xương, Khúc: có khoa danh làm nên.
– Mệnh có Bác Sỹ: Người có học, có hạnh.
– Bác Sỹ gặp Khoa, Quyền, Xương, Khúc: thông minh, có khoa danh
5/ Sao: Bệnh – Bệnh phù
Hành: Hỏa – Thổ
Hung tinh, bệnh tật, khù khờ, nhầm lẫn..
MỆNH
– Bệnh = bất tín dụng ; nếu không có anh tinh thì thêm bất tài.
– Bệnh, Đào, Riêu: bệnh phong tình.
– Bệnh, Hao, Sát, Hình, Kỵ : ác bệnh, khó chữa.
TỬ
– Bệnh, Phá = sát con
TẬT
– Bệnh, Không, Kiếp = bệnh hỏa hư, huyết sấu.
– Bệnh phù, Hao sát ngộ Hình, Kỵ bị ác bệnh.
PHÚC
– Bệnh phù, Hóa kỵ, Thiên hình: nhà có người điên, hay mắc bệnh phù thũng.
HẠN
– có Bệnh phù: hay ốm đau.
– Bệnh phù, Thái tuế : có sự đau khổ, ốm đau ; nếu có Thiên Lương thì giải được.
– 2 sao này gặp Sát, Phá, Tham, Vũ thì lại ít bệnh.
6/ Sao: CÔ THẦN
Hành: Thổ
Hung tinh. Lạnh lùng, khó tính, ít người ưa, chủ sự cô đơn
Tính cô độc ở Mệnh thì không hợp với ai cả và hiếm con
Đàn ông kỵ Cô thần, đàn bà kỵ Quả tú, ở cung tử thì hiếm con, ở Điền Tài thì giữ được của và ruộng nhà.
MỆNH có Cô: cô độc, lạnh lùng.
TỬ có Cô: hiếm con, Cô, Kỵ : khắc con. Cô ngộ quý tinh : đông con.
TÀI có Cô: tiền của giữ vững.
ĐIỀN có Cô: ruộng đất vững bền.
PHÚC có Cô: nhà độc đinh (một con), có Cô, Triệt, Dưỡng : đời nào cũng thất tự (không con trai) và có con nuôi. Cô đắc địa có phúc tinh : có linh thần phù hộ.
BÀO có Cô, Kiếp : con một.
THIÊN DI có Cô : không có bạn. Cô ngộ quý tinh : được nhiều người giúp đỡ.
7/ Sao: DƯỠNG
Hành: Mộc
Cát tinh. Cẩn thận, chủ sự nuôi nấng.
Sao Dưỡng là Mộc, Mệnh thì người lanh lợi, nếu gặp Thiên quan, Thiên phúc, Tả, Hữu, người xoàng thì hay gặp người trên giúp đỡ, người trên thì ai ai cũng kính trọng. Dưỡng thuộc Mộc, chủ sự nuôi nấng, chăm sóc.
MỆNH
– có Dưỡng tọa thủ : dễ nuôi con và nuôi súc vật.
– Mệnh có Dưỡng gặp Quan, Phúc, Tả, Hữu: được mọi người xung quanh giúp đỡ và quý trọng
THÂN
– có Dưỡng: đông con
BÀO
– có Dưỡng ngộ tam Không : có nghĩa bào.
– Dưỡng, Phượng các : cũng có nghĩa bào.
TỬ
– có Dưỡng : có con nuôi
– Dưỡng ngộ Khốc hư, sát con lắm.
TÀI
– có Dưỡng, Đào, Tang: làm nghề thủ công.
THIÊN DI
– có Dưỡng, Tướng, Suy : tôi tớ nhà quyền môn.
PHÚC
– có Dưỡng, Triệt, Cô, Quả xem sao Cô thần.
HẠN
– nếu gặp các sao bệnh tật nặng có nghĩa đau phải nằm viện.
– đau yếu lâu khỏi nếu Hạn rơi vào cung Tật
8/ Sao: ĐÀ LA
Hành: Kim
V: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Đ : Tí, Hợi
H : Dần, Thân
Sát tinh. Nếu Đà la chiếu thì vạ miệng, loạn ngôn
1. Ý nghĩa tính tình:
– Nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi thì:- can đảm, dũng mãnh – thâm trầm, có cơ mưu thủ đoạn, gian hiểm
– Nếu hãm địa, Đà La có nghĩa:- hung bạo, gian hiểm, độc ác – dâm dật
2. Ý nghĩa của đà la với các sao và cung khác:
MỆNH
– Đà, Lực, Quyền ở Dần Thân Tỵ Hợi: có quyền hành, được nhiều người kính phục
– Đà, Hình, Không, Kiếp, Sát, Kỵ : đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của
– Đà, Riêu, Kỵ ở liền cung : họa vô đơn chí
– Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ, Hình : số ăn mày, yểu, gian phi, vào tù ra khám
– Đà la chiếu thì vạ miệng, loạn ngôn.
– Đà, Mã : người mưu trí, gian hiểm,
– Đà la củng Mệnh tại Dần, Thân, Tỵ, Hợi gặp Lực sĩ, Hóa quyền : tốt, có quyền hành, được người kính phục (ở các cung khác thì không tốt)
– Đà, Tang, Kiếp, Hỏa tại Tí, Hợi : lắm tai ương.
– Đà Kình, Không, Kiếp, Sát, Kỵ : đạo tặc.
– Kình Đà, Diêu, Sát ngộ Linh, Hỏa : giết người.
– Đà, Dương Không, Kiếp : lắm ưu phiền.
– Đà đ.đ ngộ Hỏa chiếu : lắm tai ương.
PHU
– Đà, Riêu, Sát, Hỏa, Linh: đàn bà giết chồng
– Đà, Khốc, Hư (hay Linh Hỏa): vợ chồng xung khắc
– Đà Tuế: sai ngoa, khắc khẩu, ngồi lê đôi mách
TỬ
– Đà Không Kiếp Hỏa (Linh): con ngỗ ngược, du đãng, yểu tử, có tật, ngớ ngẩn
– Đà Kỵ: muộn con trai
QUAN
– Đà Mã: bôn ba, quân nhân phải đi đánh giặc luôn
– Đà, Tả, Hữu, Lộc, Quyền ở Dần Thân Tỵ Hợi: rất hiển đạt về võ nghiệp
PHÚC
– Đà ở Dần Thân vô chính diệu : phúc thọ, gặp may suốt đời, họ hàng quý hiển cả văn lẫn võ
– Nếu bị thêm Tuần, Triệt : trở thành xấu
– Đà, Dương, Sát, Kỵ, Không, Kiếp : đạo tặc.
– Đà, Kình, Linh, Hỏa : sống 30, 40 tuổi.
– Đà ngộ Dưỡng : có mả đạo táng.
BÀO
– gặp Đà, Kình, Hỏa, Linh, Không, Kiếp : cùng khổ, ly tán.
ĐIỀN
– Đà, Kình, Nhị Hao : vô điền sản.
TÀI
– có Đà, Lộc, Tang : hưởng của thừa tự người trong họ.
– Đà, Kình, Tuế, Phù (quan) : có kiện tụng mới có tiền của.
GIẢI
– có Đà la hãm địa ở Tỵ, Ngọ ngộ Quan phù, Kình dương : bị sét đánh.
– Đà, Dương : điếc hay bị bệnh trĩ.
– Đà, Kỵ, Sát : mục tật.
– Đà, Dương, Hình, Kỵ, Phá, Liêm : điên và đau mắt.
– Đà, Dương, Phá, Kỵ ngộ Tham : đau mắt.
– Đà, Diêu, Kỵ : nhiều tai nạn.
– Đà, Kình, Kỵ : chân đau mang tật.
THIÊN DI
– Đà, Dương, Không, Kiếp, Hỏa, Linh : tán tài, danh vọng nguy biến không người giúp đỡ, phải viễn đồ kỳ thực.
– Đà, Kình, Linh, Mã, Sứ : chân tay có tật.
HẠN
– Đà, Kình hay Đà ở Thìn, Tuất: có ngục hình
– Đà,Không,Kiếp : tổn tài, bệnh tật, bị lừa gạt
– Đà,Tuế,Kỵ: bị tai tiếng, kiện tụng, cãi vã
– Đà, Mã: thay đổi, bôn ba, quân nhân thì phải đánh Nam dẹp Bắc, chinh chiến lâu ngày.
– Đà – Lưu Đà: tai họa khủng khiếp, nhất là khi gặp thêm Thất Sát đồng cung.
– Đà la : trộm cắp, lừa đảo.
– Đà ngộ Hình hay Đà cư Thìn, Tuất có sự gian dâm, bị hình ngục.
– Đà, Hỏa, Linh : có sự tranh dành lôi thôi.
– Đà, Kình, Không, Kiếp : tổn tài, tang thương.
– Đà, Thái Tuế, Kiếp sát, Đà, Hổ, Kỵ đi ra ngoài nguy hại.
9/ Sao: ĐẨU QUÂN
Hành: Hỏa
Hung tinh. Chủ điền tài. Đẩu quân chủ Mệnh ngộ quý tinh : có địa vị, nhưng cô độc ít bạn.
Tính chất khắc nghiệt, nghiêm nghị, bảo thủ.
Nếu Đẩu Quân mà gặp ác tinh mệnh là hạng gian giảo quỉ quyệt
Đẩu Quân mà gặp Lộc Tồn thì biến thành cái đấu đong thóc sẽ có tài sản.
Cung Tử
Là số hiếm con, nên phú có câu:
“Đẩu Quân ở Tử tức cung
Đến già khó được tay bồng con thơ”
Bởi đó cung Tử kỵ sao Đẩu Quân cũng như sao Linh Hỏa vậy, nhưng Đẩu Quân chỉ sự hiếm sinh đẻ còn Linh Hỏa thì chỉ sự khó nuôi con.
Cung Giải ách
có Đẩu, Hình, Kình : bị châm chích, đâm cắt, mổ xẻ.
Cung Quan
Thường làm việc cố định, ít dời chỗ, làm chỗ nào rất lâu. Duy trì được chức vụ, quyền hành.Tuy nhiên, ít được người giúp việc.. Đẩu ngộ quý tinh : làm nên.
Cung Di hay Nô:
ít bạn, không thích giao thiệp với bạn bè.
Cung Phu Thê
Nói chung thì cô đơn, ít được người bạn đời hiểu biết. Tuy nhiên, cần phân biệt 2 trường hợp:
– gặp nhiều sao tốt đẹp: vợ chồng hòa thuận
– gặp nhiều sao xấu xa: thường bị hình khắc, tai ương hoặc ít ra là cô độc, bị bỏ quên (như vợ cả có chồng ngoại tình.
Cung Tài, Điền:
Có khả năng giữ của. Hà tiện. Ăn tiêu kỹ lưỡng.
HẠN
có Đẩu, Hình, Kình : bị đâm, bị cắt hay mổ xẻ.
10/ Sao: ĐẾ VƯỢNG
Hành: Kim
Cát tinh. Chủ sự thịnh vượng
CUNG MỆNH
– Đế, Vi : thủ lĩnh; gặp thêm nhiều quý tinh càng làm lớn lên.
– Vượng, Tràng, Tử, Phủ : người quảng đại.
CUNG BÀO
– Vượng, Thai đắc địa : có 8, 9 anh chị em, hãm thì chỉ có một.
– Vượng, Thai, Tuyệt, Tướng : có anh em, chị em dị bào
– Đế vượng, Tràng sinh : anh em đông mà sung túc.
CUNG TỬ: đông con (5 đứa)
– Vượng, Đồng, Khúc, Xương, Phủ, Vi, Tả, Hữu con đông mà tài giỏi
CUNG TÀI – ĐIỀN
– Đế vượng, Tả, Hữu, Âm, Dương, Thìn, Tuất : triệu phú.
– Vượng, Lộc: phát tài, có của, điền sản dồi dào
CUNG PHÚC
– Vượng : đông con trai và thọ.
CUNG QUAN:
– Vượng Quyền: có quyền chức lớn
– Vượng Khoa: lập nên sự nghiệp văn chương lớn, sản xuất nhiều tác phẩm văn học giá trị. Nếu thêm Khôi Việt, Xương Khúc, Quốc ấn, Âm Dương sáng đẹp thì nhất định là bậc thiên tài về văn học ở hệ cấp quốc tế.
11/ Sao: ĐIẾU KHÁCH
Hành: Hỏa
Phóng đãng tinh. Khoe khoang khoác lác
1. Ý nghĩa của Điếu khách:
– hay nói, nói năng không giữ lời
– hay khoe, khoác lác (như Lâm Quan)
– khinh người
– liến thoắng, ham chơi đặc biệt là mê cờ bạc
– chủ bệnh tật, đau yếu, tai nạn, hao tài, tang khó
2. Ý nghĩa của Điếu khách ở các cung:
a. ở Mệnh, Quan:
– Khách, Phá Toái, Tuế Phá: du đãng, cờ bạc, phóng đãng
– Khách, Quan Phù : cờ bạc
– Khách, Khốc, Mã: gặp thời vận tốt, làm nên
b. ở Tật:
– Khách: tai nạn ngã cây
– Khách, Tang, Kỵ: tự sát
c. ở Hạn:
– Điếu Khách gặp Tang: thường có tang
– Khách, Hỏa: tang nhỏ, tang xa
12/ Sao: ĐƯỜNG PHÙ
Hành: Mộc
Cát tinh, chủ sự thanh tịnh.
Đường Phù là cát tinh, có những ý nghĩa sau:
– thích sự thanh nhàn, giống như hai sao Thai, Tọa
– điềm đạm, khiêm nhường
– lợi ích cho việc cầu công danh, có ý nghĩa may mắn
– lợi ích về điền sản, giống như hai sao Thai, Tọa
Tuy nhiên, vì là sao nhỏ nên ý nghĩa không sâu sắc và nổi bật lắm.
CUNG MỆNH, QUAN, PHÚC
– Đường, Tướng, Tấu, Long, Phượng, Quan phù : đi tu thành đạt có danh vị ; tệ ra làm thầy cúng cũng có tiếng.
CUNG ĐIỀN
– Dưỡng, Cự, Đường, Tam hóa : có nhà cao cửa rộng vững bền.
13/ GIẢI THẦN
Thuộc Mộc. Thiện tinh. T.c : thuần hòa, độ lượng hay giúp đỡ cứu vớt người.
CUNG MỆNH có Giải thần : giải ách, trừ hung, không lo vận hạn.
CUNG GIẢI có Giải thần : giải trừ vận hạn.
14/ Sao: Hoa Cái
Hành: Kim
V: Tí
Đài các tinh. Ưa sa hoa lộng lẫy
1. Ý nghĩa công danh, phúc thọ:
Hoa Cái chủ phú quý, sự ngưỡng mộ, sự trọng vọng của người đời khi đi với Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ (thành bộ Tứ Linh), chủ về công danh, chức vị, uy quyền
2. Ý nghĩa của hoa cái và một số sao khác:
– Cái, Mộc, Riêu: se sua, chưng diện; dâm đãng, có thể làm điếm hạng sang
– Cái, Tướng, Khúc, Mộc, Đào: đàn bà dâm đãng theo lối sang, thích các mối tình vương giả, mới lạ, với các nhân vật nổi tiếng; người chuyên quyến rũ kẻ khác, làm cho người khác chết mê chết mệt vì yêu đương.
– Cái, Tấu Thư: người thanh cao, lịch lãm, có gu về ăn mặc, có năng khiếu về trình diện; người biết thưởng thức ái tình một cách sành điệu.
– Tiền Cái, Hậu Mã: Mệnh giáp Hoa Cái phía trước, Thiên Mã phía sau: chủ về phú quý, sang trọng
3. Ý nghĩa ở các cung
CUNG MỆNH
– Hoa Cái tọa Mệnh ngộ phúc tinh:rất tốt, có địa vị.
– Hoa cái, Tấu thư : thanh cao.
– Ngộ Thương, Hóa Quyền, Tướng, An, Long, Phượng : được trọng dụng làm nên lớn.
– Cái, Phượng, Đào, Hồng : chê vợ, chê chồng, không ưa nhau muốn bỏ.
– Hoa cái trùng Thiên Lương: bần tiện.
– Cái, Long, Phượng : đẹp và thông minh.
– Hoa cái thủ Thân : đàn ông đi ra được nhiều thương yêu. Đàn bà thì đa tình.
– Cái, Mộc thủ Thân, Mệnh : làm gái phong sương
CUNG BÀO
– Hoa, Đào, Hồng ngộ Tướng, Phá, Phục và Trực, Phù chiếu : anh em, chị em có người dâm đãng.
CUNG THIÊN DI
– Hoa, Hỷ, Tả, hữu : thân cận người quyền quí và được trọng dụng.
CUNG PHÚC
– Cái, Đào ngộ Tử vi, Thái dương : đàn bà đại quí hiển.
– Hai bên CUNG PHÚC có Hoa cái, Thiên mã : mả phát.
– Hạn gặp Hoa cái : hao phí thường.
– Cái ngộ phúc tinh thì tôt
15/ Sao: HÓA KỴ
Hành: Thủy
V: Thìn, Tuất, Dậu, Mão. Dần, Thân.
H : Tị, Ngọ, Tí, Sửu, Mùi, Hợi.
Ác tinh. Hay ích kỷ, ghen ghét rất ác và thâm hiểm
1. Ý nghĩa bệnh lý:
Hóa Kỵ là ám tinh nên đi với bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho bộ phận đó nhưng sức phá của Hóa Kỵ rất tầm thường về mặt bệnh lý.
Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất cứ cung nào: mắt kém (cận thị hoặc viễn thị) hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt bên đó bị trục trặc
– Hóa Kỵ, Cự Môn: miệng méo
– Hóa Kỵ, Kình hay Đà: hay ù tai, cứng tai, đôi khi bị điếc hoặc có thể bị tật ở chân tay.
– Hóa Kỵ, Đại, Tiểu Hao: hay đau bụng, tiêu chảy
– Hóa Kỵ, Nguyệt (nữ Mệnh): đàn bà kinh nguyệt không đều, máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai.
– Hóa Kỵ, Riêu: đàn ông thận suy, dương hư.
2. Ý nghĩa tính tình:
Hóa Kỵ đơn thủ, nhất là hãm địa, có nghĩa xấu nhiều hơn nghĩa tốt.
– Sự đố kỵ, hay ganh tị, ghen ghét kẻ khác, ích kỷ, ghen tuông, tiểu tâm, đa nghi.
– Hay nói xấu, dèm pha kẻ khác. Ngược lại, cũng bị người khác đố kỵ, ganh tị. Nếu đi liền với Thái Tuế là người nói nhiều, ngồi lê đôi mách, tán dóc, nói xấu, từ đó hay mang tiếng vì lời ăn tiếng nói, cãi vã.
– Tính nông nổi, lúc vui lúc buồn vô định.
– Ưa thay cũ đổi mới, không chấp nhận hoàn cảnh hiện có. Nếu được cát tinh hội chiếu thì sự thay đổi có chiều hướng đi lên, bằng không thì chủ sự bất nhất, vô định, nông nổi, không toại chí, hay lầm lẫn, dục động, bộc trực, đa quá.
3. Ý nghĩa của hóa kỵ và một số sao khác:
a. Những cách tốt:
– Kỵ đắc địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi gặp Nhật Nguyệt sáng đồng cung: hưởng phú quý lâu dài. Riêng ở Sửu Mùi đồng cung với Nhật Nguyệt nếu được thêm Tuần Triệt án ngữ thì rất rực rỡ nhưng hay bị đau mắt hoặc đau thần kinh.
– Kỵ ở Tý Hợi có Khoa hội chiếu: người khôn ngoan, cẩn thận từ lời nói đến việc làm, được nhiều người kính trọng.
– Kỵ ở Tý có Khoa Lương hội chiếu: nếu có thêm cát tinh sáng sủa hội họp thì người có đức độ, danh vọng được quân dân quý mến, hậu thuẫn. Đây có thể là một nhà hiền triết, nhân sĩ, dân biểu, nghị sĩ hữu danh.
– Kỵ đồng cung với Liêm, Tham ở Tỵ Hợi: Hóa Kỵ chế khắc được sự bất lành, hóa giải nhiều hung họa do Liêm Tham Tỵ Hợi gây nên. Tuy đây không phải là cách tốt nhưng cũng khá giả, ít lo ngại về bệnh tật, tai nạn.
b. Những cách xấu:
– Kỵ Nhật hay Nguyệt cùng hãm : người hay bị bệnh hoạn, cô đơn, cực khổ, bị tai họa lớn, phải tha phương lập nghiệp và yểu tử.
– Kỵ Cự hay Kỵ Đào (Hồng) hay Kỵ Tham đồng cung: rất dễ bị thủy tai (chết hụt, chết đuối) hay bị bắt bớ, giam cầm. Riêng nữ Mệnh gặp bộ sao này bị tai nạn trinh tiết, thất tiết, bất chính hoặc hôn nhân trắc trở, có thể không chồng hay phải lo buồn về gia đạo.
– Kỵ gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt: học hành trắc trở, thi trượt hay vất vả, dù có đỗ cũng không thành danh. Trong quan trường hay bị gièm pha, ly gián.
– Kỵ, Riêu, Đà ở liền cung: họa vô đơn chí
– Kỵ, Phục, Tuế: có sự thù hằn, cạnh tranh, kiện tụng, lo lắng vì sợ bị mưu hại, trả thù
– Kỵ, sát tinh đắc địa: danh tài hoạnh phát nhưng hoạnh phá, suốt đời lưu lạc. Nếu sát tinh hãm địa thì nguy cơ càng tăng, nghèo khổ, tai họa khủng khiếp, giảm thọ.
4. Ý nghĩa của hóa kỵ ở các cung:
CUNG MỆNH
– Hóa kỵ tọa Mệnh : đa chiêu óan thù. Người xấu làm việc trắc trở, hay bị ghen ghét.
– Kỵ cư Tí : thuật sĩ phong lưu.
– Kỵ ngộ Thái dương từ Thân đến Tý, hay ngộ Thái âm : kỵ thành bất kỵ
– Kỵ. Đào, Riều giao triều : họa vô đan chí.
– Kỵ, Dương, Đà, Sát , Kiếp, Không : đạo tặc.
– Kỵ ngộ Cơ hãm hay Kỵ, Đà, Tuế cư Thân : gian nan, vơ vất.
– Kỵ cư Tí ngộ Khoa, Lương chiếu : trên dưới ai cũng ưa chuộng.
– Kỵ ngộ văn tinh Xương, Khúc, Khôi, Việt : công danh trắc trở.
Kỷ, Cự hay Kỵ Tham cư Thân, tướng quân, Triệt ở Thiên di : chết đâm.
BÀO
Anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được.
PHU THÊ
– Hóa kỵ độc thủ : không có gia thất
– Vợ chồng lục đục hay cãi vã. Đi thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi hơn
– Kỵ, Phục: vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi. Lúc lấy nhau, hôn nhân bị cản trở. Khi đồng cư thì hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau hoặc bị người chia rẽ.
– Kỵ, Đào (Hồng): chồng lừa dối vợ để ngoại tình. Vợ lừa dối chồng để trăng hoa. Dễ dàng tục huyền hay tái giá khi người phối ngẫu chết. Có nhiều người ve vãn vợ/chồng, có thể bị chim mất vợ/chồng.
– Kỵ, Riêu: vợ hay chồng là người rất dâm đãng, bất mãn về sinh lý, dễ ngoại tình.
– Kỵ, Kiếp, Hình, Riêu: âm mưu hại vợ/chồng, giết chồng/vợ.
TỬ
– Cha mẹ và con cái xung khắc nhau. Con cái không hòa thuận nhau, tranh giành tài sản, tranh hơn thiệt.
TÀI
– Hao tán tiền bạc. Hóa Kỵ ở Tài ví như Đại Tiểu Hao.
– Kỵ, Phục: bị trộm cắp, bị người ở lấy của.
NÔ
– Tôi tớ, bạn bè nói xấu chủ, oán chủ.
– Nhân tình phản bội, đa mang.
– Phá, Kỵ, Tang làm ơn nên oán.
QUAN
Trừ phi gặp các bộ sao tốt nói trên, Hóa Kỵ ở Quan chủ sự trắc trở về công danh, cụ thể: – chậm thăng – bị chèn ép, bị tiểu nhân dèm pha – không được tín nhiệm- bất đắc chí trong quan trường – chính mình cũng hay dùng tiểu xảo hại đồng nghiệp
PHỤ
– Cha mẹ bất hòa, xung khắc. Càng đi với sát tinh, ý nghĩa càng nặng.
ĐIỀN
– Phải có lần bán nhà, bán ruộng vườn, xí nghiệp.
GIẢI
– Kỵ, Cự hay Riêu, Tham : chết đuối
– Kỵ ở cung + : đàn bà sinh đẻ phải lo
– Kỵ, Nhật, Hư: đàn bà có bệnh không đẻ.
– Kỵ, Ngộ hình ở Tý, Hợi: đau mắt mù lòa.
– Kỵ, Đà, Sai : mục tật. Kỵ, Hình, Liêm, Phá : điên.
– Kỵ gặp Tham: vật hạn nhiều.
– Kỵ Dương ở Tý, Hợi: mù lòa vì đau mắt.
– Kỵ, Mộc, Hao, Sát, Phá: bị ung thư, mổ cắt.
– Hóa Kỵ độc thủ: dương hư, biếm con.
– Kỵ, Đà, Diều: nhiều tai nạn. Kỵ, Diêu: sứt môi.
– Kỵ , Âm: bệnh âm hư.
– Kỵ, Tang, Điếu: tự sát
THIÊN DI
– Kỵ,Tham: tai nạn chết đường
– Kỵ, Riêu: nhiều người thù ghét.
PHÚC
– KỴ ngộ Kiếp hay không: vận nhà suy nghèo.
– Kỵ ngộ Sát Hình, Đà: đạo tặc.
– Kỵ, Hình, Bệnh: có người điên hay phù. Kỵ, Việt : câm.
– Hóa kỵ : tổn thọ, có ngôi mả ở chỗ sâu ngâm nước.
– Kỵ, Riêu : sát nhân hoàn tuyền.
HẠN:
– Kỵ, Phá, Tuế: thị phi cãi nhau.
– Kỵ, Hình, Kiếp: phòng nạn giáo mác hình thương, hay bệnh phải mổ sẻ
– Kỵ, Cự : phòng sông nước và lắm chuyện lôi thôi bực mình.
– Kỵ, Hồng : tơ duyên rắc rối.
– Kỵ Ngộ, Am, Dương: đau mắt cha mẹ mất sớm.
– Kỵ, Đà: phòng miệng tiếng.
– Kỵ, Đà, Sát, Kỵ, Đà Hổ: đi xa phòng nguy hại.
– Kỵ Kình, Phá: đánh nhau.
– Kỵ, Sát gian nan nhục nhã
– Kỵ, Kinh, Tý, Hợi tranh dành nhiều sự lôi thôi.
16/ Sao: HÓA QUYỀN
Hành: Thủy
V: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
H: Tí, Ngọ,Thân, Dậu, Hợi.
Quý tinh. chủ sự có quyền.
1. Ý nghĩa tính tình:
– sự tự đắc sự kiêu căng, phách lối, tự phụ, khinh người
– sự tham quyền, ham thích quyền hành, thích chỉ huy người khác, hay lấn lướt người khác, đặc biệt là người dưới.
– Phái nữ thì hay hiếp chồng, lấn lướt chồng (như Tướng Quân hay Thiên Tướng thủ mệnh). Ngoài ra, còn có nghĩa nhờ thế lực của chồng mà có danh quyền, lợi dụng quyền hành của chồng để tạo thế lực cho mình.
Như vậy, Hóa Quyền thích hợp với phái nam nhiều hơn phái nữ.
2. Ý nghĩa công danh:
– có oai phong, được nhiều người kính nể, sợ sệt, phục tùng
– có quan chức lớn, có uy quyền hiển hách, được thượng cấp tính nhiệm, trọng vọng.
– Cho dù không làm quan, người có Hóa Quyền thủ Mệnh cũng c ó thế lực thực tế, được kiêng nể vì uy tín, vì nhân đức, vì khoa bảng, vì tiền bạc, vì tài năng …
3. Ý nghĩa phúc thọ:
– Hóa Quyền là sao trung lập về mặt cứu giải, tức là:
nếu gặp nhiều sao giải thì qua khỏi tai họa, bệnh tật một cách bất ngờ
nếu gặp nhiều sao hung thì tác họa rất nguy kịch
4. Vị trí của Hóa Quyền:
– đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Tại đây, Quyền sáng lạng, biểu dương cho thực quyền, đa quyền hay có uy tín thật sự, được nhiều người nể trọng, biết tiếng, phục tùng.
– hãm địa ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi. Tại đây, người ít quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước hàm hay quyền tước sau khi chết (truy tặng)
5. Ý nghĩa của hóa quyền và một số sao khác:
a. Những cách tốt:
– Quyền, Khoa, Lộc: người vừa có danh quyền, có văn hóa, vừa có tài lộc.
– Quyền, Tử, Phủ: có uy quyền, quan chức lớn, có uy tín, hậu thuẫn lớn
– Quyền, Cự, Vũ: có nhiều quyền hành, công danh hiển đạt
– Quyền, Khốc: có uy danh lừng lẫy. Nếu Mệnh ở Tý Ngọ thì càng sáng lạng, phú quý lâu dài, danh lưu hậu thế.
b. Những cách xấu:
Nói chung, Hóa Quyền rất kỵ sát tinh hãm địa
– Quyền, Không, Kiếp : có uy quyền nhưng không bền; bị lụy, bị hại vì quyền hành; dùng quyền hành làm việc ác; hay sử dụng bạo quyền.
– Quyền, Tuần Triệt: công danh trắc trở, thành ít bại nhiều; chỉ có hư danh, hư quyền; bị cách chức, giáng chức
– Quyền, Hỏa, Sát, Khốc, Hư: hay bắt nạt người khác, bị người dưới khinh ghét.
6. Ý nghĩa của hóa quyền ở các cung:
Hóa Quyền hợp vị nhất ở cung Mệnh, Quan, Thân. Tại đó, Quyền có nghĩa như mình có quyền binh, chính thức, tự mình tạo được thế lực, hậu thuẫn.
CUNG MỆNH
– Hóa Quyền miếu địa : công danh quyền quý ; đàn bà không tự làm nên quyền quý cũng nhờ chồng mà có danh quyền.
– Quyền Sát cư Ngọ : uy quyền lớn.
– Tam Hóa củng Mệnh (Tam hóa liên châu) = đại quý.
– Quyền, Lộc, Sát : võ tướng lớn.
– Quyền ngộ Kình, Đà, Không, Kiếp: quyền lụy đến thân.
CUNG DI
– hay lui tới chỗ quyền quý
– có thế lực lớn trong xã hội, được trọng đãi, tín dụng
– sinh phùng thời
CUNG NÔ
– bạn bè có quyền hành, nhờ bạn bè làm nên
– có vợ nhỏ, tình nhân lấn quyền vợ cả
CUNG THÊ
– sợ vợ
– vợ hay lấn át quyền chồng, lợi dụng danh quyền chồng
– chồng là người có quyền chức lớn, nể chồng
CUNG TÀI
Có Tam Hóa ở Thìn, Tuất ngộ Cơ Lương hay tam Hóa, Tả, Hữu : làm giàu dễ dàng.
CUNG GIẢI
Quyền, Khoa, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Lương, Đồng = ốm gặp thuốc, nạn gặp người cứu
CUNG QUAN
– Quyền, Lộc, Phủ, Vũ = đại quí. Quyền, Sát = uy yểm vạn nhân.
– Quyền ngộ Hao, Sát, Khốc, Hư = người dưới khinh ghét.
CUNG PHÚC
– Quyền, Tham = thọ.
– Quyền Khoa, Xương, Khúc = phát văn, giòng dõi văn gia
– Quyền, Quý, Ân quang = công danh đại phát
CUNG PHỤ MẪU
– Quyền, Khôi = cha mẹ có quyền hành lớn.
HẠN
– được trọng dụng, được giao phó trách nhiệm quan trọng
– được thăng chức hay thăng cấp
– nếu đi với hung sát tinh hãm địa, Hóa Quyền phối hợp tác họa mạnh mẽ.
17/ HỒNG LOAN
V: Tí, Thìn, Ngọ.
Đ : Dậu, Thân, Tị, Hợi..
Cát tinh, chủ sự mừng và nhân duyên
MỆNH
– có Hồng loan cư Tý : đỗ đạt sớm.
– Hồng Loan nhập Thân ở cung Mộ : công danh không bền.
– Hồng Loan cư tứ vượng (cung) : đẹp vinh hiển, sớm nhân duyên.
– Nữ nhân Hồng Loan thủ Mệnh : đích thị lưỡng phu.
– Hồng Loan thủ Mệnh ngộ Không, Kiếp : yểu vong.
– Hồng Loan ngộ Đào hoa tại Tý : tuổi Tý, Dần làm nên nhưng yểu.
– Hồng Loan Thiên Tướng : quý nhân bảo phối.
– Hồng, Cơ, Tấu: khéo may thêu.
– Hồng, Tấu, Vũ, Hỷ, Đào : số bèn thì làm nghề ca xướng, số vượng thì quan ti.
– Hồng Loan ngộ Kỵ : gây oan nghiệp, thêm có Linh, Hỏa = chết treo thắt cổ.
– Hồng, Cơ, Tấu, Sứ nữ Mệnh. Hồng Cơ, Lộc, Sứ nam Mệnh : gặp thời làm nên.
– Hồng, Tọa: công danh sớm ;
– Nếu cư Thân ở Mộ cung : phú quý lắm.
– Hồng, Khôi, Xương, Tú, Trì (long) : danh vọng lớn.
– Hồng phùng Long trì, Hỷ : phúc họa kế liền.
CUNG BÀO
– Hồng, Đào, Cái, ngộ Tướng, Phá, Phục có Trực phù chiếu : anh em có người dâm đãng.
– Hồng, Đào, Thai, Hỷ ngộ Phục, Tướng : anh em chị em có người ngoại dâm.
CUNG THÊ
– Hồng Loan đắc địa : sớm có nhân duyên, nếu hãm thì hại chồng khổ vợ.
– Hồng, Thiên Tướng : lấy được quý nhân.
– Đào, Hồng, Hỷ : vợ chồng giai nhân tài tử lấy nhau dễ dàng.
– Hồng, Kỵ vợ chồng yêu nhau mà chồng vẫn có ngọai tình.
– Hồng, Kỵ, Đào : vừa bỏ nhau, hay mới góa đã có người muốn lấy.
– Hồng, Đào, Phượng, Cái : vợ chồng bỏ nhau mà không dứt tình.
CUNG TỬ
– có Hồng Loan : con cái giỏi canh cửi thêu thùa.
CUNG THIÊN DI
– có Hồng, Đào : tha hương viễn phối.
– Hồng, Đào, Vượng, Lộc : gặp quí nhân sánh đôi.
CUNG NÔ
– Hồng, Lộc : đàn ông nhờ của vợ làm giàu.
– Hồng, Đào, Phù, Bật chiếu : nhiều vợ.
CUNG TÀI
– Hồng, Lộc : nhờ của vợ làm giàu.
CUNG QUAN
– Hồng, Đào cư Tý: tuổi Tý, Dậu làm nên nhưng yểu.
– Hồng, Đào, Hỷ : làm nên danh phận lớn dễ dàng.
– Hồng, Diêu có Cơ, Tấu, Vũ, Đào hay Hồng, Tấu, Vũ, Hỷ, Đào = khôi hài, ca xướng.
CUNG ĐIỀN
– Hồng, Đào, Quang, Quý, Tang : có người thất tự để của cho.
CUNG PHÚC
– Hồng, Đào, Cái ngộ Tử Vi, Thái dương : Đàn bà đại quí hiển.
HẠN
– Hồng, Đào hội Sát, Phá, Liêm, Tham = có hỷ sự, thành gia thất.
– Hồng, Hỷ, Long, Phượng, Tả, Hữu, Thiên Diêu = có hỷ sự thành gia thất.
– Hồng, Kiếp = duyên nghiệp long đong trắc trở.
– Hồng, Cự, Kỵ = tơ duyên rắc rối.
– Hồng, Đào ở CUNG QUAN = có sự mừng.
– Hồng, Hỷ, Riêu, Đào = có nhân tình.
– Hồng, Long, Hỷ = tai nạn bất ngờ.
18/HỶ THẦN
Hỏa
Cát tinh. Chủ sự vui mừng và thọ.
1. Ý nghĩa tính tình, phúc thọ:
– vui tính
– có nhiều may mắn
– lợi ích cho việc cưới hỏi
Thiên Hỷ và Hỷ Thần đồng nghĩa. Sự hội tụ 2 sao này càng làm nổi bật ý nghĩa hài hước, vui tính, hỷ sự, may mắn, triển vọng.
2. Ý nghĩa của hỷ thần và một số sao khác:
– Hỷ Thần, Long, Phượng: chỉ sự vui mừng, báo hiệu cho sự may mắn về thi cử hoặc về công danh hoặc về hôn nhân hoặc về sinh nở.
– Hỷ Thần, Đào hay Hồng: chỉ sự may mắn về ái t ình, về sự giao thiệp nam nữ, từ đó thường có ý nghĩa dễ dàng yêu đương và có xu hướng sa ngã.
Hỷ Thần ghép với một số sao khác sẽ làm lợi thêm cát tinh của sao đó như Hỷ Thần gặp Mã Sinh hay Mã Lộc, hay gặp Cáo, ấn … có nghĩa đắc lợi về vận hội, về tiền bạc, về danh giá …
3. Ý nghĩa của hỷ thần ở các cung:
THÊ
Hỷ Thần đi với Đào hay Hồng thì vợ chồng xứng đôi nhưng cũng đắc mèo, đắc kép đối với cả 2 người, có thể đưa đến sự lả lơi, hoa nguyệt.
BÀO
– Hỷ Thần, Riêu: anh chị em chơi bời, phóng túng
– Hỷ Thần, Đào, Thai , Phục: anh chị em dâm đãng, trai thì hoang đãng, gái thì theo trai, chửa hoang.
TÀI
– Hỷ Thần ở Tây cung = trộm của đền chùa.
GIẢI
– Hỷ, Đào, Riêu bệnh mộng tinh.
THIÊN DI
– Hỷ, Hồng, Đào làm nên lớn dễ dàng.
PHÚC
– có Hỷ Thần : có ngôi mả ở bãi đất cát.
– Hỷ Thần, Thiên Hỷ : mả phát. Coi về mồ mả bất cứ phát gì, có Hỷ Thần nhập vào mới thịnh phát.
HẠN
– Hỷ Thần báo hiệu cho hỷ sự, may mắn.
Tùy theo các sao đi kèm sẽ giúp giải đoán phương diện nào được may mắn. Tuy nhiên, nếu gặp Điếu Khách, sự may mắn đó bị suy giảm hay tiêu tán đi vì Điếu Khách chế hóa được sự may mắn của Hỷ Thần.
– Hỷ Thần, Thiên Hỷ ngộ Đào, Hồng, Khôi, Việt đẻ con.
– Đào, Hồng, Hỷ : có tình duyên.
– Hỷ, Phượng : thời thịnh.
19/ KIẾP SÁT
Hỏa
Đ: Tí, Hợi, Dần, Thân
H: Mão, Tị, Ngọ.
Ac tinh, nóng nảy, độc ác, bất chính, chủ sự phá hoại.
1. Ý nghĩa nghề nghiệp:
Giống như Thiên Hình, Kiếp Sát chỉ sự mổ xẻ, châm chích. Do đó, nếu đi với bộ sao y sĩ (Tướng, Y) thì là bác sĩ châm cứu hay giải phẫu, thường trị liệu rất táo bạo.
2. Ý nghĩa của kiếp sát và một số sao khác:
Đi với sao hung, Kiếp Sát tác họa rất mạnh và nhanh chóng.
– Kiếp Sát, Thất Sát: không sợ chết, can đảm, liều mạng.
– Kiếp Sát và Tứ Sát: nếu ở cung Tật thì bị ác bệnh.
– Kiếp Sát, Thiên Giải hay Tuần Triệt: Thiên Giải, Tuần, Triệt chế được nóng tính hay ác tính của Kiếp Sát, làm cho tâm tính đầm, thuần trở lại.
CUNG MỆNH
– có Kiếp Sát: người bất chính. Nhị sát (Kiếp sát, Thất sát) trùng nhiêu : cuồn ngôn, loạn thuyết.
– Sát, Kỵ : gian nan nhục nhã.
CUNG GIẢI
– có Kiếp sát, ngộ tứ sát hay Cơ, Kỵ = bị giết hoặc bị ác bệnh.
CUNG ĐIỀN – Tài
– có Kiếp sát, Phục binh : vô sản.
CUNG PHÚC
– có Kiếp sát, Liêm trinh : bần yểu.
CUNG QUAN
– có Kiếp sát, phùng Thất sát : can đảm, oai hùng.
CUNG TỬ
– có Sát, Hình, Hổ : không có con.
– Sát, Đà, Không, Kiếp : sinh con ngơ ngẩn.
HẠN
– có Kiếp sát : bị lừa.
– Sát, Kỵ : gian nan, nhục nhã.
20/ LÂM QUAN
Cát tinh. Cần mẫn, tinh anh, đàng hoàng, chủ sự làm ăn.
Lâm cư Thân, Mệnh = thanh nhàn.
Lâm, Mã = giàu lớn. .
21/ Lực Sỹ
Võ tinh. Chủ vè sức mạnh
1. Ý nghĩa tính tình:
– nhanh nhẹn, can đảm
– tính tình mạnh bạo
– khả năng ăn nhậu vượt bậc
– Nếu đi với Thiên Trù thì là người ăn khỏe, thích ăn uống, tiệc tùng.
– Nếu thêm Hóa Lộc thì càng sành về ăn uống, thích ăn, ăn ngon, ăn nhiều, tìm lạc thú trong sự ăn uống.
– có uy quyền, uy lực, hay giúp đỡ người khác
2. Ý nghĩa của lực sĩ và một số sao khác:
– Lực, Mã: chỉ tài năng tổ chức và sức khỏe vật chất, bộ sao cần thiết của võ tướng, vừa có dũng, vừa có mưu.
– Lực Kình: Kình là phá tinh đi với Lực làm mất hiệu lực của Lực. Có nghĩa bóng là có tài năng công lao nhưng không được sử dụng, ban thưởng; bất mãn.
– Lực, Tuần, Triệt: đau ốm, mất sức.
– Lực, Binh, Hình: trộm đạo, người dùng sức khỏe làm việc phi pháp và thường có tòng phạm.
– Lực, Hình hay Hổ: người có chí khí sắt đá
Nói chung, gặp nhiều sao tốt, Lực Sĩ sẽ làm tốt thêm, đem lại may mắn một cách nhanh chóng. Ngược lại, nếu gặp sao xấu thì tác họa xấu và nhanh.
CUNG MỆNH
– có Lực sĩ : sức lực tài năng hơn người, có quyền uy.
– Lực ngộ Mã : công danh hiển hách.
– Lực ngộ Tuần, Triệt : phá tán hết tiền của, phải xoay ngang.
– Lực ngộ Quyền : tài lực uy quyền nhưng không tước vị.
CUNG NÔ, QUAN
– có Lực sĩ : nhờ bạn làm nên.
– Lực, Tọa : nhàn.
– Lực, Kình : sức khỏe hơn người.
– Lực Hình, Lực Hổ : người sắt đá.
CUNG TÀI
– có Lực sĩ, Thiên Hình : trộm của.
HẠN
– Lực sĩ ngộ Thiên Mã : thời vận tốt.
– Lực ngộ Thiên Trù : được ăn uống linh đình.
22/ LƯU HÀ
Thủy
Hung tinh. thâm hiểm, chủ thủy tai
1. Ý nghĩa bệnh lý:
Lưu Hà chỉ bệnh máu loãng, dễ bị băng huyết đối với phụ nữ. Nữ mệnh có Lưu Hà ở Mệnh hay ở Tật, rất dễ bị băng huyết khi sinh nở.
2. Ý nghĩa tính tình:
a. Ý nghĩa tốt:
– ăn nói lưu loát, có tài hùng biện
– thích nói, thích giảng thuyết, diễn giảng hay và phong phú. Đi chung với Tấu Thư, tài hùng biện càng sắc bén, thâm thúy và đắc lợi.
– hay tranh cãi, biện bác, đàm luận chính trị, kích động, cổ vũ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ. Cùng với Thái Tuế, năng khiếu này nổi bật thêm.
Đóng ở cung Thủy thì hợp vị, tài năng được phát huy đúng mức.
b. Ý nghĩa xấu:
– thâm trầm, gian hiểm, độc ác, tàn nhẫn hay sát phạt, giết chóc, có ác tính (như Kiếp Sát)
– có thủ đoạn. Nếu đi với Kình, Phá, Hao, Tuyệt thì người có nhiều quỷ kế, độc hiểm, ra tay diệt thù mà không lộ tông tích, không bị lương tâm cắn rứt.
3. Ý nghĩa vận hội, tai họa:
a. Vận hội:
– Lưu Hà đi với Thanh Long ngụ ý gặp vận hội tốt, đắc thời, lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, cầu tài, làm ăn, thi thố tài năng.
– Nếu Lưu Hà đóng ở Hợi Tý (cung Thủy) cũng có ý nghĩa đó nhưng thiếu Thanh Long thì dịp may ít hơn.
b. Tai họa:
– Hà Cự Kỵ: chết đuối
– Hà Kiếp Kình: chết bởi đao thương đạo tặc
– Hà Mã hay Hà Tang: súc vật nuôi bị chết dịch.
4. Ý nghĩa nghề nghiệp:
– Lưu Hà chủ thủy nên ám chỉ những người làm việc trên sông nước
– Quân nhân có Lưu Hà thì là hải quân hay thủy quân lục chiến.
CUNG MỆNH
– có Lưu hà : đàn ông tha hương thì chết ; đàn bà thai sản thì vong (chết)
– Hà, Sát, Hao, Kiếp, Kình : bị giết. Hà, Kỵ, Cự : chết trôi.
– Hà Long : đắc thời, gặp thời.
– Hà, Hình, Kiếp : chết bởi đao thương
23/ Mộ
Thổ
Hung tinh. Chủ sự nghiệp quả
1. Ý nghĩa của Mộ:
– đần độn, chậm, tối, u mê
– dâm dục
– chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, ngăn trở công việc
– chủ sự nghiệp quả
– chiết giảm phúc thọ
2. Ý nghĩa của mộ và một số sao khác:
– Mộ, Thai, Tọa: văn võ kiêm toàn, nhất là ở Tứ Mộ
– Mộ, Tuyệt: khôn ngoan, đa mưu, túc trí
– Mộ, Hao: Hao làm mất tính chất u tối của Mộ
– Mộ, Cái (hay Riêu, hay Mộc): dâm dục, thủ dâm
3. Ý nghĩa của mộ ở các cung:
Phúc:
– Rất đẹp nếu gặp Mộ Thai Tọa ở Tứ Mộ, chủ sự tốt đẹp về mồ mả, đắc lợi cho con cháu về sau. Thọ
Tài:
– Mộ, Long, Phượng: có di sản tổ phụ, giòng nhà sang giàu
– Mộ, Hóa Lộc: có của đến tận tay
Tật:
– Mộ, Cái (Riêu hay Mộc): bị bệnh về sinh dục
– Mộ, Kình, Hình, Triệt : sét đánh.
Tử:
– Không lợi ích cho sự sinh nở: sinh khó, trắc trở
– Khắc con
Hạn
– Mộ, Hổ, Phục, Hình, Phù, Bệnh, Hao, Kiếp : chết.
– Mộ, Thái Dương : cha bệnh nguy chết.
– Mộ, phùng Tả, Hữu tại Mộ cung : thời vượng phát
24/ MỘC DỤC
Thủy
Phóng đãng tinh. Chủ sự phong tình
1. Ý nghĩa của Mộc dục:
– hay thay đổi, canh cải, bỏ dở việc nửa chừng (như Thiên Đồng)
– nông nổi, bất định (giống Hóa Kỵ)
– hay chưng diện, làm dáng, trang điểm
– dâm dật, phóng đãng, phong tình.
– Nếu đi cùng các sao tình dục khác như Tham Lang, Cái, Riêu, Thai là người loạn dâm, làm gái
Ý nghĩa thay đổi rất nổi bật với Mệnh vô chính diệu có Mộc thủ hay chiếu: người hay bỏ dở công việc, học hành gián đoạn, dù có học cũng không đỗ, hay thay đổi ngành học hoặc đổi nghề mà dở dở dang dang.
– Về mặt nghề nghiệp, Mộc Dục ở Mệnh hay Quan thường chuyên về công nghệ, đặc biệt là thợ vàng, thợ bạc, thợ rèn, nếu thiếu cát tinh hỗ trợ.
2. Ý nghĩa của mộc dục ở các cung:
Phu Thê:
– vợ hay chồng hay chưng diện, chải chuốt
– vợ hay chồng dâm đãng, ngoại tình (nếu thêm Riêu)
Tử:
– ít con, muộn con
– hao con, nếu thêm Hóa Kỵ thì ít con vì tử cung sa.
Tật, Hạn:
– khó sinh, thai nghén có bệnh tật
– hư thai, đau tử cung nếu có thêm Kiếp, Kỵ
– Mộc, Linh, Hỏa : bỏng nước, bỏng lửa.
– Mộc, Kình, Hình, Triệt : sét đánh.
– Mộc hãm : tê thấp.
CUNG MỆNH
– Mộc, Quyền, Thiên tài, Thiên phúc : vinh hiển hơn người.
– Mộc, Cái thủ nữ Mệnh : tất loạn dâm, làm đĩ, nam Mệnh : loạn dâm.
– Mộc, Đào : dâm dục.
– Mộc, Kỵ, Hao, Sát, Phá : ung nhọt mổ xẻ,
25/ Nguyệt Đức – Hỏa
Long Đức – Thủy
Phúc Đức – Thổ
Thiên Đức – Hỏa
Cát tinh. Chủ sự cứu giúp.
Bốn sao này gọi là Tứ Đức, vừa có giá trị đức độ, và có giá trị cứu giải.
1. Ý nghĩa tính tình:
– ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết
– từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc
Đi với Cơ Nguyệt Đồng Lương, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tứ Đức là yếu tố của người có thiện tâm, có căn tu.
– đoan chính. Nhờ đặc tính này, Tứ Đức có thể chế được một phần tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào Hồng. Đi với Đào Hồng, Tứ Đức chỉ người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang, không lả lơi, trêu cợt.
2. Ý nghĩa phúc thọ:
Tứ Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải.
3. Ý nghĩa của tứ đức và một số sao khác ở các cung:
Nguyệt Đức có thể chế giải được Phá Quân ở Mão Dậu, Kiếp Sát và Đà La, Kiếp Sát hội tụ.
CUNG THÊ
– Có Thiên, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.
CUNG TỬ:
– Thiên Đồng, Nguyệt Đức: vợ chồng có con sớm
CUNG PHÚC
– Thiên Nguyệt Đức đồng cung: dòng họ phúc hậu, mồ mả thuận vị
HẠN
– Nguyệt Đức, Đào, Hồng: gặp giai nhân giúp đỡ nên tình duyên (có phụ nữ làm mai mối được vợ chồng).
26/ PHÁ TOÁI
Hỏa
Hung tinh.chủ sự phá hoại
1. Ý nghĩa tính tình:
– ương ngạnh, cứng cổ, ngoan cố, ngang ngược, táo bạo
– phá tán, hao hụt
– gây trở ngại cho mọi công việc
– chóng chán, thiếu bền chí
2. Ý nghĩa của phá toái và một số sao khác:
– Lưu Hà, Phá Toái, Phá Quân đồng cung: Mệnh có cách này gọi là Toái Quân Lưỡng Phá, rất anh hùng, hiển đạt về võ nghiệp, có nhiều chiến tích.
– Phá Toái, Khoa, Quyền: tốt
– Toái, Kình, Kỵ, Phá: có tật, có thể là nói ngọng
– Toái, Hỏa (Linh), Hình: chết vì ác tật, ác bệnh
Nếu đóng ở cung Tật thì lại ít bệnh vì Phá Toái chủ sự hao tán như Đại Hao, Tiểu Hao
CUNG MỆNH
– có Phá toái : mọi việc thường bị trắc trở.
– Toái cư Thân phùng Riêu, cập Phúc cung cư Việt, Kỵ, Vũ: câm.
Mệnh quan có Toái quân lưỡng Phá: uy quyền hống hách
27/ PHONG CÁO, THAI PHỤ:
Thổ
Cát tinh. Chủ bằng sắc công danh
1. Ý nghĩa của Thai, Cáo:
– tự đắc, kiêu hãnh, tự phụ
– háo danh, hay khoe khoang
– chuộng hình thức bề ngoài
– lợi ích cho việc thi cử, cầu danh vì hai sao này chủ về bằng sắc, huy chương, công danh
Với 3 ý nghĩa đầu, Phong Cáo và Thai Phụ giống nghĩa với Hóa Quyền nhưng không mạnh bằng nhưng đi đôi thì nhất định ý nghĩa phải mạnh hơn, đặc biệt là có Quốc ấn đi kèm.
2. Ý nghĩa của phong cáo, thai phụ ở các cung:
– Phong Cáo, Thai Phụ đi chung mới đủ mạnh, nhất là đi cùng với cát tinh khác càng đẹp.
MỆNH – QUAN
– Cáo, Phụ, Xương Khúc, Khoa Quyền: hay
– Cáo, Phụ, Âm Dương : sáng sủa
– Cáo, Phụ, Tướng, ấn : rất quý hiển, được trọng dụng, có huy chương, tưởng lục
ĐIỀN
– Cáo, ấn, Thai Phụ: được ban cấp điền sản ăn lộc hay khẩn hoang.
HẠN
Cũng có nghĩa như đắc tài, đắc danh, đắc quan, được tiếng khen, có huy chương.
TỬ
Phong, An, Quang, Quý : con hiển đạt.
NÔ
Phong cáo : có người giúp đỡ.
Phong cáo gặp Thiên quan hay Thiên phúc có quý nhân giúp đỡ làm nên.
28/ PHỤC BINH
Hỏa
Ac tinh. gian ác, hiểm sâu. Chủ sự lừa đảo.
1. Ý nghĩa tính tình:
Phục Binh là ác tinh, biểu lộ qua các đặc tính sau:
– hay nói xấu, dèm pha người khác
– hay hại kẻ khác bằng hành động, thủ đoạn,
– hay đố kỵ, cạnh tranh, ngăn trở, làm nhục
– hay lừa đảo, theo dõi, rình rập, bắt ghen
Đó là tính nết của tiểu nhân, cường đồ, mưu phản. Ngược lại, người có Phục Binh cũng bị nói xấu, đố kỵ, mưu hại, bắt ghen, theo dõi, lừa gạt. Ác tinh của Phục Binh giống như Kiếp Sát, Thiên Không. Càng hội tụ nhiều, ý nghĩa trên càng chắc chắn, thường có nghĩa có tòng phạm, bè đảng.
2. Ý nghĩa của phục binh và một số sao khác:
– Phục, Tướng, Đào, Thai: dụ dỗ làm chuyện dâm bôn. Phụ nữ gặp bộ sao này bị lừa, thất trinh, thất tiết.
– Phục, Tướng, Không Kiếp, Tả Hữu: gian phi kết đảng để trộm, cướp, giết người
– Phục, Tướng, Thai, Riêu: gạt gẫm phụ nữ để hiếp dâm, bắt cóc làm chuyện dâm ô, tú bà chứa điếm
– Phục, Kỵ, Tuế: đau buồn lo lắng vì hiềm thù, cạnh tranh, kiện tụng.
– Binh, Hình, Tướng, ấn: hiển đạt về võ nghiệp, thụ huấn quân sự; có thể bị tai họa bất ngờ về súng đạn nếu Hạn xấu.
– Phục, Tướng, Vượng, Thai: tiền dâm hậu thú, lang chạ; lấy vợ/chồng có con riêng
3. Ý nghĩa của phục binh ở các cung:
CUNG MỆNH
– có Phục binh : thứ nhân, đàn bà bị chồng ruồng bỏ.
– Phục binh đồng Bạch hổ : người hay nói giở bậy, hại nước hại nhà.
– Phục Vũ, Dương cư ngọ : gặp thời làm quan võ.
– Phục, Phá có Hình, Diêu, Thai, Tướng quân chiếu chồng ghen có khi giết nhau.
CUNG TÀI
– bị trộm lấy đồ, bị người ghen ghét, đố kỵ
– bị người sang đoạt, quỵt hụi, ăn chặn
Việc mất của thường có tòng phạm, nhất là thêm Lực Sĩ, Thiên Hình, Thiên Không, Tả, Hữu.
CUNG NÔ
– tôi tớ phản chủ và hại chủ, nhà có nội phản
– tôi tớ, bạn bè a tòng trộm của
– nhân tình hay ghen tuông, bắt ghen
CUNG DI
– ra ngoài bị đố kỵ, cạnh tranh
– thường bị ám hại, phục kích, mưu sát nếu có sát tinh
CUNG BÀO
– Phục, Tướng, Đào, Thai: anh chị em lăng loàn, gái theo trai, trai đàng điếm hoặc anh chị em thường có chửa hoang hay có dị bào.
CUNG PHU THÊ
– Thai, Phục, Vượng, Tướng : tiền dâm hậu thú hoặc 1 trong 2 người là kẻ đến sau; vợ/chồng có con riêng rồi mới lấy nhau; sau khi lấy nhau có ngoại tình, có con riêng.
– Binh, Kỵ: vợ chồng bị ngăn trở lúc lấy nhau, bất hòa
CUNG TỬ
– Phục, Tướng, Thai : vợ chồng có con riêng hoặc chửa đẻ rồi mới lấy nhau
CUNG QUAN
– Phục : danh hèn.
– Phục, Phá : danh phận chẳng ra gì.
CUNG PHÚC
– có Phục ngộ Tử hay Tướng quân : nhà có người chết trận.
HẠN
– có Phục, Tang : có tang.
– Phục, Hổ : khẩu thiệt.
– Phục, Tuế, Kỵ : có sự cạnh tranh lo lắng.
– Phục, Phá, Tướng, Thai, Riêu : cả nghe bị lừa dối, tơ duyên trắc trở.
29/ PHƯỢNG CÁC
Thổ
V: Sửu, Mùi, Mão, Dậu
Cát tinh. Chủ sự hiển vinh lâu dài.
CUNG MỆNH, THÂN
– Phượng ngộ Xương, Khúc, Khôi, Việt ; đứng đắn, thông minh, sự nghiệp, khoa danh. Phượng, Kỵ : người nho nhã không đỗ đạt.
– Phượng, Long, Mão, Dậu : đỗ cao làm nên lớn
– Phượng, Riêu, Hỷ : đắc thời.
CUNG BÀO
– có Phượng ngộ Dưỡng: có nghĩa bào.
CUNG THÊ
– có Phượng, Long, Lộc (hóa) : giai nhân tài tử một nhà giàu sang.
– Các Tú tương phùng : vợ chồng lương nhân giúp ích cho nhau.
CUNG TỬ
– có Phượng, Long, Mộ : giòng nhà phú quí.
CUNG ĐIỀN
– có Phượng, Long : có nhà cửa lớn.
CUNG PHÚC
– có Phượng các miếu địa : có ngôi tân phần kết phát.
– Phượng, Long, Tử, Phủ, Tả, Hữu, Khoa, Quyền thì đại hiển.
HẠN
– có Phượng Long, Phượng, Riêu, Hỷ : gặp thời
30/ QUAN PHÙ
Hỏa
H: Tí, Hợi
Gian tinh. Chủ sự hèn hạ.
1. Ý nghĩa tính tình:
a. Ý nghĩa tốt:
– biết xét đoán, lý luận
– Quan Phù thường hội chiếu với Thái Tuế, chỉ mọi sự liên quan đến pháp luật (kiện cáo, thị phi, cãi và biện hộ, bút chiến …). Đây là hai sao cần thiết cho nghề thẩm phán, luật sư.
– Hay giúp đỡ, phù hộ
– Quan Phù gặp sao tốt thì làm cho tốt đẹp thêm.
b. Ý nghĩa xấu:
– hèn hạ, gian nịnh, phản bội
– cố oán, ưa trả thù, thích kiện tụng, câu chấp, đố kỵ
– bị oán, bị báo thù, bị kiện, bị phản bội
– có tinh thần ganh đua, cạnh tranh
Quan Phù là sao cạnh tranh, đố kỵ, nặng tinh thần báo phục, lắm khi sử dụng thủ đoạn để tranh thắng, khơi mào cho sự trả đũa của nạn nhân. Vì vậy, Quan Phù báo hiệu cho nghiệp chướng của việc báo oán, thù dai nếu tọa thủ ở Phúc, Mệnh, Thân.
2. Ý nghĩa của Quan phù và một số sao khác:
– Phù, Tuế, Đà, Kỵ: thị phi, kiện cáo, làm mất ăn mất ngủ vì cạnh tranh hơn thiệt; bị tai bay vạ gió.
– Phù, Hình, Không, Kiếp: bị thù oán, bị mưu sát vì thù
– Phù, Sát, Hổ, Hình: bị tù, bị vu cáo mang họa
– Phù, Liêm, Tang, Hổ: bị tù tội, bị kiện cáo, bị tai nạn, tang tóc do sự báo thù, phản bội mà có.
– Phù, Phá, Hình: quan tụng, ly dị (nếu ở Phu Thê)
3. Ý nghĩa của Quan phù ở các cung:
CUNG MỆNH
– có Quan phù : gian hèn lắm bệnh tật.
– Phá, Tuế : đại sự đấu tranh kiện tụng ở Vượng cung thì thắng.
– Quan phù hội Kình, Đà hãm địa (tị, hợi): chết trôi.
– Phá, Tướng, Tấu : tăng ni.
– Phá, Hình, Không, Kiếp : bị nhiều người thù ghét, hãm hại.
– Quan phù lâm Thân, Tử : thường bị người ta phản.
TÀI
– hay bị kiện vì tiền bạc, bị phản bội vì tiền (lường gạt)
– sống vì nghề kiện (luật sư hay hộ giá viên …) ăn cá trên sự thi đua cạnh tranh như cá ngựa, đấu võ …
– Quan phù, Thái tuế : có kiện tụng mới có của.
NÔ
– tôi tớ phản chủ
– thường gặp bạn xấu
QUAN
– học luật, hành nghề luật (thẩm phán, trạng sư …)
– cạnh tranh và hay bị cạnh tranh trong nghề nghiệp
– Phù, Tướng, Tấu mà Mệnh có Tả, Hữu : tăng ni.
– Quan phù, Tả, Hữu, Lộc tồn hay tam Hóa hoặc Khoa, Quyền : được người giúp đỡ.
HẠN
– có kiện tụng, cạnh tranh, cãi vã
– thắng cuộc nếu có Khôi Việt, thất bại nếu ở cung tuyệt
– Quan phù, Thái tuế : có đại sự đấu tranh nếu lâm Vượng cung thì thắng; Tuyệt cung thì nan luận.
– Phá Hình có quan tụng; ngộ Không, Kiếp : bị người thù ghét, hãm hại kiện thưa
31/ Quả Tú
V: Hợi.
Thuộc Thổ.
Hung tinh. T.c : lạnh lùng, cô độc, keo kiệt. Chủ sự cô đơn.
– Quả tú thủ hay chiếu Mệnh cung = lạnh lùng, cô độc.
– Quả, Phục: hay nói xấu, nói nhảm.
– Quả, Kỵ: thường bị người ta ghét bỏ.
– Quả, Đào ngộ Mã : đàn bà số phận lênh đênh.
CUNG BÀO có Quả tú: không có anh em. Quả tồn : con một.
CUNG TỬ có Quả tú : có con nuôi.
CUNG TÀI có Quả tú : giữ của khỏi hao tán.
CUNG THIÊN DI có Quả, Phá : đi đường hay bị nguy hiểm.
CUNG ĐIỀN có Quả tú : điền sản không hao tán.
CUNG PHÚC có Quả, Tang : trong họ thường có quả phụ… Quả, Triệt, Dưỡng : đời nào cũng có
nhà thất tự và có con nuôi. Quả, Tồn : độc đinh.
CUNG QUAN có Quả tú : công danh hèn kém.
CUNG THÊ có Quả, Phá, Không : nhân duyên trắc trở.
32/ QUỐC ẤN
Thổ
Qúy tinh. Chủ sự quyền quý
1. Ý nghĩa của quốc Ấn và một số sao khác:
– Ấn, Cáo: được phong chức, ban quyền, tặng huy chương, hoặc được lên chức.
– Ấn, Binh, Tướng, Hình: quyền uy võ nghiệp hiển đạt, sĩ quan tham mưu xuất sắc.
– Ấn, Tướng, Tam Hóa: gặp vận hội may mắn lớn về quan trường, được hiển đạt về công danh
– Ấn ngộ Tuần, Triệt: công danh trắc trở, thất bại; bị cách chức, bãi miễn sa thải; tranh cử thất bại.
2. Ý nghĩa của quốc Ấn ở các cung:
a. ở Mệnh, Quan, Phúc:
– phát quý, phát quang
– dòng dõi có khoa danh, uy thế
– hiển đạt, được giữ chính chức, có huy chương
– Ấn ngộ Riêu : quý tốt.
– Ấn, Tướng, Khoa, Quyền : đại vinh hiển.
– Ấn, Hình, Tướng : hiển đạt uy danh.
– Lộc cơ Hồng, Ấn, Tấu : đắc thời hiển đạt.
b. ở Hạn:
– đắc thời, đắc quan, đắc khoa
– có huy chương, bằng khen
c. Ở Tử
– Ấn Quý,: con vinh hiển.
33/ TANG MÔN
Mộc
Hại tinh. Chủ sự tang thương.
CUNG MỆNH
– có Tang môn : một đời đau khổ.
– Tang, Đào nữ Mệnh hoặc giáp Mệnh : quá thì ở vậy.
CUNG BÀO
– Tử Phù, Tang : có chị em lộn chồng.
– Tang, Trực, Tuế : anh em chị em khiếm hòa.
– Tang, Mã : ly tán.
CUNG TỬ
– có Tang, Hổ, Không, Kiếp : 2, 3 con hết sớm sau mới nuôi được.
– Tả, Hổ, Kiếp, Sát, Mộc ở Phụ Mẫu và Giải chiếu Tử cung : đẻ con thiếu tháng, hoặc chân tay thừa ngón.
– Tang : về già mới có con.
CUNG TÀI
– Tang, Đào, Dưỡng : làm nghề thủ công.
– Tang, Đà, Lộc : được hưởng của thừa tự người trong họ.
CUNG ĐIỀN
– Tang, Phục hay Không. Phù : vô điền sản.
– Tang : có nhà cửa.
– Tang ngộ Cự : có lâu đài, dinh thự.
CUNG PHÚC
– có Tang : tổn thọ.
HẠN
– Hạn mà thấy Tang nhập hạn ở Mệnh cung hay Tang, Phục : có tang.
– Tang ngộ Hỏa ở phương nào thì bị cháy ở phương ấy.
– Tang, Hổ : có sự đau thương.
– Tang, Điếu : ốm đau tang chế.
– Tang,Khốc, Hổ : thương người hại của.
– Tang, Điếu, Tuế chiếu : ngã đau, té cao, xe cán.
– Tang, Hình,Khốc : tán tài, có sự thay đổi.
– Tang Kỵ, Phá ở CUNG NÔ : làm ơn nên oán.
34/ TẤU THƯ
Kim
Văn tinh. Chủ về văn thư
CUNG MỆNH
– có Tấu thư : có tài năng; nhưng hay sinh khẩu thiệt.
– Tấu, Nhật, Nguyệt: người thanh cao.
– Tấu, Thiên Tướng tha hương nghĩ làm sự kỳ dị.
CUNG QUAN
– có Tấu, Tướng nhị Phù mà Mệnh có Tả, Hữu : tăng ni ;
– Tấu, Diêu, Cơ, Vũ, Đào, Hồng : khôi hài, ca xướng.
– Tấu, Việt, Quý, An, Cơ, Hồng : trai cận thần gái cung phi,
– Tấu, Vũ, Hình, Cơ : làm thợ mộc giỏi.
CUNG PHÚC
– có Tấu thư miếu địa : có ngôi mả hình bút phát văn.
– Tấu, Riêu : có ngôi mả bên ruộng úng thủy.
CUNG TỬ
– có Tấu, Quang : con, thần giáng sinh
35/ THAI
Thổ
V: Sửu, Tuất.
Đ: Thìn.
Cát tinh. Chủ sự tái sinh thêm mới
CUNG MỆNH
– có Thai; đần độn học không thành tài, mê gái, a dua.
– Thai, Dưỡng cư Thân : con cái nhiều.
– Thai, Dưỡng cư Mệnh, Giải, Tử : đàn bà khó sinh.
CUNG TỬ
– có Thai phùng Không, Kiếp : sinh nhiều nuôi ít.
– Thai phùng Am Hỏa : con cầu tự mới nuôi được
– Thai, Tướng, Phục : vợ chồng có con riêng hay chửa đẻ trước rồi.
– Thai, Am, Dương hay Thai giáp Am : có con sinh đôi.
– Thai, Quả : 10 phần còn 8.
– Thai, Đào : hiếm con.
– Thai, Sát : sẩy thai..
CUNG BÀO
– Vượng, Thai đắc : anh em chị em đông và đều hiển đạt, hãm thì chỉ có một.
– Thai có anh em chị em dị bào.
– Thai Hỷ, Hồng, Đào ngộ Bính, Tướng : có người ngoại dâm.
CUNG THÊ
– Thai, Bính Tướng Quân : đôi lứa có con rồi mới lấy nhau.
– Thai, Đào : tiền dâm hậu thú.
HẠN
– Thai, Long, Hỷ hay Thai,Thanh,Long, Đế vượng: sinh đẻ.
– Thai, Kiếp: khó sinh, thai nghén bị bệnh tật.
– Thai, Diêu, Tướng, Phá, Phục : cả nghe bị lừa, tình duyên rắc rối.
– Thai ngộ Hỏa Linh : động thai, thêm Hình, Kiếp, Sát : đẻ thiếu tháng.
36/ THAI PHỤ
Thổ
Văn tinh. Khoan hòa, ưa danh vọng. Chủ sự danh vọng.
CUNG MỆNH, QUAN
– có Thai phụ : vinh hiển.
– Thai phụ ngộ Xương, Khúc, Khoa, Quyền : vinh hiển tột bực ; ngộ Tuần, Không, Kiếp : vô ngoại.
– Thai, Phụ, Phong Cáo : làm quan binh.
CUNG TỬ
– có Thai phụ ngộ Thai : sinh quý tử.
CUNG PHÚC
– có Phụ : trong họ có người phản chồng.
37/ THIÊN HƯ
Thủy
Đ: Tý, Ngọ
Hại tinh. sai ngoa, bất chính
CUNG MỆNH
– Hư ngộ Hình, Mã : võ nghiệp công danh.
– Hư ngộ Sát hay Phá ở Tý, Ngọ: uy danh khiếp phục người, một lời nói ai cũng sợ.
CUNG THÊ
– Hư, Khốc, Đà, Kình : vợ chồng xung khắc. xa nhau rồi mới lấy được nhau.
CUNG TỬ
– Thiên hư : khắc con.
– Hư, Khốc ngộ Dưỡng : sinh nhiều nuôi ít
CUNG TÀI
– Hư, Phá : nghèo cũng tán tài.
– Khó kiếm tiền, hay lo âu vì tiền bạc
– Hao tài
– Nếu ở Tý Ngọ thì trước nghèo sau giàu
CUNG GIẢI
– Hư, Cơ, Khốc : phong đàm, ho lao.
CUNG NÔ
– Hư, Khốc, Hình : tôi tớ trộm cắp.
CUNG QUAN
– Hư, Khốc, Vượng ở Tý, Ngọ : hiển vinh, danh tiếng hãm thì hèn hạ.
– Hư, Quyền : người dưới khinh ghét.
– Hình, Hư, Mã : võ nghiệp làm nên.
CUNG PHÚC
– Tổn thọ, có âm hồn báo oán nếu hãm địa
– Mã phát, hiển đạt nếu đắc địa ở Tý, Ngọ
HẠN
– Hư, Khốc, Tang : tang thương, súc vật nuôi chết.
– chỉ đắc lợi nếu đắc địa nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn).
– gặp Tang: có tang chế hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía vì tang khó hoặc vì tình phụ.
38/ THIÊN LA
Ám tinh. chủ sự giam bắt cản trở.
Ngộ hung thành cát. Ngộ cát thành hung
Ý nghĩa của Thiên La và một số sao khác:
– Thiên La, Thiên Lương: tuy táo bạo nhưng trung hậu. Nếu Thiên La đi với Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Phủ thì đặc tính xấu của nó giảm chế đi nhiều.
– Thiên La, Linh, Đà, Mã gặp Tham Liêm ở Mệnh: bị bắt giữ, bị tử hình.
Hạn có Thiên La hoặc thêm Kình Không Kiếp mà có Nhật Nguyệt giao huy thì đắc thời.
39/ Thiên Quan – Thiên Phúc
Hỏa
H: Tuất
Phúc tinh: chủ sự phò nguy cứu khổ.
Hai sao này đóng đâu cứu khổ cứu nạn ở đó.
1. Ý nghĩa của thiên quan, thiên phúc:
Cả 2 đều là phúc tinh và đồng nghĩa với nhau:
a. Về tính tình:
– có thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người
– có tín ngưỡng, tin tưởng nơi Phật Trời, nhân quả
– có khiếu đi tu, có thể đắc quả
Hai sao này giống nghĩa với Tứ Đức và Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần
b. Về phúc thọ:
– chủ sự cứu giải tai họa, giảm bớt hung nguy
– giảm bệnh tật
– tăng phúc thọ do việc tu nhân tích đức, giúp người, người giúp
2. Ý nghĩa của Thiên quan, Thiên phúc và một số sao khác:
– Thiên Tướng, Riêu, Y và Thiên Quan, Thiên Phúc: bác sĩ rất mát tay, lương y chữa bệnh giỏi
– Cơ Nguyệt Đồng Lương, Thiên Quan, Thiên Phúc: lương y, người hảo tâm, phúc thiện, hay làm công tác xã hội.
– Tử, Tham đồng cung: đi tu, cứu độ được nhiều người.
3. Ý nghĩa của thiên quan, thiên phúc ở các cung:
Đóng ở bất luận cung nào, 2 sao này đều mang lại sự lành, sự thiện cho các cung đó. Tốt nhất là ở cung Mệnh, Thân, Phúc, Di, Tật.
Cung Quan hay Di, Mệnh:
Hay giúp đỡ người khác và được nhiều kẻ khác giúp đỡ.
Cung Tài:
Hay dùng tiền bố thí, cúng đường, sử dụng tiền bạc vào mục đích lương thiện, xã hội.
Cung Điền:
Có khi hiến điền, nhà cửa cho việc nghĩa.
Hạn:
Được nâng đỡ, giúp đỡ trong công danh, tiền bạc.
40/ THIÊN LA
Ám tinh. chủ sự giam bắt cản trở.
Ngộ hung thành cát. Ngộ cát thành hung
Ý nghĩa của Thiên La và một số sao khác:
– Thiên La, Thiên Lương: tuy táo bạo nhưng trung hậu. Nếu Thiên La đi với Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Phủ thì đặc tính xấu của nó giảm chế đi nhiều.
– Thiên La, Linh, Đà, Mã gặp Tham Liêm ở Mệnh: bị bắt giữ, bị tử hình.
Hạn có Thiên La hoặc thêm Kình Không Kiếp mà có Nhật Nguyệt giao huy thì đắc thời.
41/ THIÊN RIÊU
Thủy
V: Mão, Dậu, Tuất, Hợi.
Phóng đãng tinh: chơi bời phóng đãng.
1. Ý nghĩa tính tình:
– Thiên Riêu rất giống nghĩa với các sao Thai, Mộc Dục, Đào, Hồng, Tham Lang.
– Tuy nhiên, nếu Riêu đắc địa ở Mão, Dậu thì dù có sắc dục cũng không bị nhơ nhuốc nhưng vẫn không mất ý nghĩa dâm dục.
– đa dâm đa dục, hay chơi bời trụy lạc, đối với cả hai phái nhưng rất bất lợi cho riêng phái nữ.
– dễ sa ngã, bất chính, vô hạnh
– dị đoan, mê tín, có tính đồng bóng, hay cúng kiến, cầu sao, xem số, xem bói.
2. Ý nghĩa bệnh lý:
Báo hiệu bệnh về bộ phận sinh dục dưới nhiều hình thái nếu gặp hung sát tinh.
3. Ý nghĩa của và một số sao khác:
– Riêu, Đào (Hồng): vừa lẳng lơ, vừa dâm đãng dù là trai hay gái, dù có hay chưa có gia đình. Có gia đình, bộ sao này là yếu tố ngoại tình, đa mang rất nặng, với nhiều hạng người, trong mọi hoàn cảnh.
– Riêu, Đồng: hay thay cũ đổi mới về mặt sinh lý, đổi đào thay kép. Có gia đình thì ngoại tình.
– Riêu, Xương, Khúc, Cơ: bị dàyvò vì nhu cầu sinh lý, bị ám ảnh sinh lý rất nặng, có khuynh hướng sáng tác văn thơ dâm tình; hết sức dâm đãng.
– Riêu, Thai: rất dâm dục, có con riêng.
4. Ý nghĩa ở các cung
CUNG MỆNH
– có Thiên Riêu : chơi bời phóng đãng tửu sắc dâm bôn.
– Riêu, Hình nữ Mệnh : phi xung chồng cũng phản chồng; ngộ Quyền, Lộc : tài đảm.
– Riêu, Sát Tị, Ngọ : đàn bà tài hoa, mà chìm nổi, nếu có Quyền, Lộc : thư thái, tài không lụy tình.
– Riêu, Phá, Tuế : chơi bời lếu láo phá hại người ta.
– Riêu, Xương đắc địa : dâm dục chi nhân. (hãm : ngồi tù bị gia án, xấu).
– Riêu ngộ Long, Phượng : rất quý.
– Riêu ngộ Hỏa, Sát : làm việc phi thường.
– Riêu, Hình : cuồng ngôn loạn ngữ.
– Riêu, Hình, Xương, Khúc : mơ mộng đồng bóng.
– Riêu, Xương, Khúc, Khôi, Việt : thông minh, hiếu học, tài cao, nhiều vợ đẹp, đàn bà hay trang điểm.
– Riêu, Phủ nữ Mệnh hay Riêu, Đào, Hỷ có Phá, Tướng, Sứ chiếu; Riêu, Đào ngộ Mã: dâm phụ, vợ theo trai.
– Riêu, Hỷ, Đào, Hồng : dâm dục.
– Riêu, Đào, Phủ Tướng nữ Mệnh : tuổi Giáp, Mậu giang hồ mà phú quý.
CUNG BÀO
– Riêu, Đào Hỷ bị Phá hoặc Tướng quân, Thiên Sứ chiếu : có chị em theo trai chửa hoang.
CUNG THÊ
– Riêu, Đà, Sát ngộ Linh, Hỏa : trai giết hoặc bỏ vợ, gái giết hoặc phụ chồng.
– Riêu, Kỵ : số đàn ông thì vợ loạn dâm, đàn bà thì chồng loạn dâm.
– Riêu, Đào : vợ có ngoại tình.
CUNG TỬ
– có Riêu : con chơi bời.
CUNG GIẢI
– Riêu, Tham, Kỵ : chết đuối.
– Riêu, Hổ : thú dữ cắn chết.
– Riêu, Vũ: bị bệnh tê thấp.
– Riêu, Vũ, Tóai : câm.
– Riêu, Đà, Hỷ : mộng tinh.
– Riêu, Đà, Kỳ : nhiều tai nạn.
– Riêu, Thiên Hỷ : hay tự gây lấy tai họa.
– Riêu, Tang : ngã cây.
CUNG THIÊN DI
– Riêu, Xương, Mã : đi ra lắm chuyện tư dâm bậy bạ.
– Riêu, Kỵ : bị người thù ghét.
– Riêu, Mã : bông lông nơi xa.
– Riêu, Hình, Không Kiếp : bệnh phong tình nặng.
CUNG QUAN
– Riêu, Cơ, Tấu, Vũ, Đào : làm nghề ca xướng.
CUNG PHÚC
– Riêu, Hình : có người ngu dốt, vô loại.
HẠN
– Riêu : người già không sống lâu, trẻ con thì hay quấy.
– Riêu, Tham hãm : nhà bị người nhà trộm cắp.
– Riêu, Hình, Bệnh hay Bệnh phù, Riêu, Hình, Không, Kiếp : bệnh phong tình.
– Riêu, Toái : ốm đau khẩu thiệt.
– Riêu, Thai, Tướng, Phá, Phục : cả nghe bị lừa, tình duyên rắc rối.
– Riêu,Hỷ, Hồng, Đào : có nhân tình.
42/ Thiên Sứ – Thiên Thương
Thủy
Hung tinh. chủ sự không may.
Hai sao này là sao nhỏ, phụ nên thường coi về vận hạn.
Hai sao này đóng ở vị trí cố định: Sứ đóng ở cung Tật, Thương đóng ở cung Nô.
Cả hai đều là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chứ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thương Sứ với các sao khác.
1. Ý nghĩa của Thương, Sứ:
– buồn thảm
– xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc
– mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa
2. Ý nghĩa của Thương, Sứ ở cung hạn:
– Thương, Xương hay Khúc: tác họa khủng khiếp, có thể chết non nếu 2 hạn cùng xấu.
– Thương, Sứ, Kình, Hỏa, Riêu, Cự: hại của, hại người
– Thương, Sứ: hay ốm đau (Sứ), hay rắc rối vì bạn
– Sứ, Cơ, Cự, Hình: kiện tụng
– Sứ, Tuế: chết nếu đại hạn xấu
– Sứ, Thiên Không, Lưu Kình đồng chiếu vào hạn: chết
– Sứ, Tang, Hổ: có tang. Tại cung nào, tang có thể xảy ra cho người đó.
– Sứ ở Tý, Kình Đà, Tuế vào nhị hạn : chết
– Sứ gặp Lục Sát: chết
– Thương Sứ ở Tý, Dần: độc
– Sứ, Kình, Đà: dữ (Tử, Đồng, Lương giải được)
– Sứ Xương: khoa trường, thi cử lận đận
– Thiên Thương, Thiên Hình: bị đánh
– Thiên Thương, Tang Môn: có tang, có sự biến đổi phi thường
– Thương, Khốc: thi cử lận đận.
Năm hạn mà gặp 2 sao này thì không chết cũng nguy mạng, nếu thiếu sao giải đủ mạnh.
– họa sẽ đến mau nếu Thiên Sứ ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi
– họa sẽ đến thật mau nếu:
+ Thiên Thương ở Sửu, Mão, Thìn, Dậu, Tuất
+ Thiên Sứ ở Tý, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi
3. Những sao giải Thương, Sứ:
a. Chính tinh:
– Tử, Phủ, Lương, Đồng
b. Bàng tinh:
– Khoa, Lộc, Tả, Hữu, Quang Quý, Khôi Việt
– Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần
– Thiên Quan, Thiên Phúc
– Tuần, Triệt
c. Cung phúc tốt:
Ngoài ra, nếu Phúc có nhiều sao tốt và mạnh thì sẽ chế giải khá mạnh và toàn diện.
Việc chế giải ở đây không có nghĩa là sự việc đó hoàn toàn không xảy đến mà là nếu có đến, chuyện chẳng may đó không tác họa đúng mức, nếu gặp sao giải hiệu lực.
43/ THIÊN TÀI
Hộ tinh. Phù suy không phù thịnh; chế ngự các sao xấu mà ngăn ngừa cả sao tốt.
Gặp âm, dương đắc: che bớt sáng đi. Gặp âm, dương hãm thì sáng rạng ra
Sao này chỉ có tác dụng làm tăng hay giảm cái tốt hay cái xấu của các sao khác mà thôi. Sao này có 2 đặc tính:
– nếu gặp sao mờ ám, sẽ làm giảm bớt ảnh hưởng xấu
– nếu gặp sao sáng sủa, sẽ làm giảm bớt cái tốt
Với 2 đặc tính này, Thiên Tài có tác dụng giống như Tuần, Triệt nhưng không mạnh bằng Tuần Triệt.
Thiên Tài và hai sao Nhật, Nguyệt:
– Thiên Tài đồng cung Nhật hay Nguyệt sáng sủa: che lấp ánh sáng của Nhật, Nguyệt
– Thiên Tài đồng cung với Nhật hay Nguyệt mờ ám: làm cho Nhật Nguyệt thêm rạng rỡ.
– Thiên Tài đồng cung với Nhật Nguyệt ở Sửu, Mùi: làm cho Nhật Nguyệt thêm rạng rỡ (như Hóa Kỵ)
44/ THIÊN THỌ
Thọ tinh. T.c : hiền hậu, vui vẻ, điềm đạm. Chủ thọ.
CUNG MỆNH, GIẢI, PHÚC có Thiên thọ : thọ.
45/ THIÊN TRÙ
Cát tinh. T.c : chủ sự ăn uống.
Thiên trù gặp Lộc ở cung Tài: tốt.
Hạn có Thiên trù gặp Lực sĩ: được ăn uống no say, gặp Tham Lang : được ăn uống linh đình.
46/ Thiếu Âm
Hỏa
Đ: Dần đến Ngọ
Thiếu Âm
Thủy
Đ: Thân đến Tý
Cát tinh. Dịu dàng, ôn hòa thông minh
Hai sao này đắc địa theo các vị trí đắc địa của Nhật, Nguyệt tức là:
– Từ Dần đến Ngọ cho Thiếu Dương
– Từ Thân đến Tý cho Thiếu Âm
Chỉ khi nào đắc địa 2 sao này mới có nghĩa. Nếu hãm thì vô dụng.
Đặc biệt nếu Thiếu Dương đắc địa đồng cung với Nhật, Thiếu Âm đắc địa đồng cung với Nguyệt, ý nghĩa càng rực rỡ hơn. Nếu đắc địa mà không đồng cung với Nhật, Nguyệt, chỉ hội chiếu với Nhật, Nguyệt thì cũng sáng lạn nhưng không sáng sủa bằng.
1. Ý nghĩa của Thiếu dương, Thiếu âm:
Cả hai đều là cát tinh nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa:
– thông minh
– vui vẻ, hòa nhã
– nhân hậu, từ thiện (tương tự như Tứ Đức). Vì vậy đi kèm với các sao này, ý nghĩa nhân đắc càng thịnh.
– giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ (hiệu lực như Tứ Đức).
Đặc biệt là khi hội họp với Hóa Khoa, hoặc đồng cung hoặc xung chiếu, Thiếu Âm và Thiếu Dương kết hợp thành bộ sao gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy, giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.
Thiếu Âm, Thiếu Dương gặp sao tốt thì làm tốt thêm, gặp sao xấu thì vô dụng.
CUNG MỆNH có Thiếu âm, Thái âm hoặc đồng cung hoặc tương chiếu : rất thông minh. Thiếu âm gặp Thái âm thêm sáng : rất tốt, nếu đứng một mình thì thường, chỉ hơi sáng nếu đi với nhiềusao tốt chỉ hơi lợi một tí, còn gặp sao xấu thì không chế ngự được.
CUNG TÀI
– Thiếu dương hay Thiếu Am vượng địa : dễ có tiền;
– ngộ Lộc, Mã : thêm tốt.
– Cũng như Thiếu Am, sao Thiếu Dương gặp sao tốt làm cho tốt thêm, gặp sao xấu thì vô dụng.
47/ Thiếu Dương
Hỏa
Đ: Dần đến Ngọ
Thiếu Âm
Thủy
Đ: Thân đến Tý
Cát tinh. Dịu dàng, ôn hòa thông minh
Hai sao này đắc địa theo các vị trí đắc địa của Nhật, Nguyệt tức là:
– Từ Dần đến Ngọ cho Thiếu Dương
– Từ Thân đến Tý cho Thiếu Âm
Chỉ khi nào đắc địa 2 sao này mới có nghĩa. Nếu hãm thì vô dụng.
Đặc biệt nếu Thiếu Dương đắc địa đồng cung với Nhật, Thiếu Âm đắc địa đồng cung với Nguyệt, ý nghĩa càng rực rỡ hơn. Nếu đắc địa mà không đồng cung với Nhật, Nguyệt, chỉ hội chiếu với Nhật, Nguyệt thì cũng sáng lạn nhưng không sáng sủa bằng.
1. Ý nghĩa của Thiếu dương, Thiếu âm:
Cả hai đều là cát tinh nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa:
– thông minh
– vui vẻ, hòa nhã
– nhân hậu, từ thiện (tương tự như Tứ Đức). Vì vậy đi kèm với các sao này, ý nghĩa nhân đắc càng thịnh.
– giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ (hiệu lực như Tứ Đức).
Đặc biệt là khi hội họp với Hóa Khoa, hoặc đồng cung hoặc xung chiếu, Thiếu Âm và Thiếu Dương kết hợp thành bộ sao gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy, giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.
Thiếu Âm, Thiếu Dương gặp sao tốt thì làm tốt thêm, gặp sao xấu thì vô dụng.
CUNG MỆNH có Thiếu dương, Thái dương hoặc đồng cung hoặc tương chiếu : thông minh tột bậc. Thiếu dương gặp Thái Dương thêm sáng : rất tốt.
CUNG TÀI
– Thiếu dương hay Thiếu Am vượng địa : dễ có tiền;
– ngộ Lộc, Mã : thêm tốt.
– Cũng như Thiếu Am, sao Thiếu Dương gặp sao tốt làm cho tốt thêm, gặp sao xấu thì vô dụng.
48/ TRÀNG SINH
Thủy
Quý tinh. từ thiện, độ lượng, chủ th
1. Ý nghĩa tính tình, phúc thọ:
– độ lượng, nhân từ, quảng đại
– làm tăng thêm phúc thọ, tài lộc, con cái
– có lợi ích cho sự sinh nở (như Long Phượng, Thai)
2. Ý nghĩa của Tràng sinh và một số sao khác:
– Tràng Sinh, Tử, Phủ: người bao dung, quảng đại, dễ tha thứ, không câu chấp. Nếu có quan chức lớn thì ân đức rộng.
– Tràng Sinh, Thiên Mã: được vận hội may về nhiều mặt; công danh tiến đạt, tài lộc gia tăng, công việc thành tựu. Nếu đồng cung thì càng đẹp. Tuy nhiên, riêng ở Hợi, vốn bất lợi cho Mã nên vất vả, trắc trở, không lợi về danh, tài, quan.
– Tràng Sinh, Đế Vượng: mập mạp, phong túc
3. Ý nghĩa của Tràng sinh ở các cung:
Chỉ trừ phi ở cung Tật gặp nhiều sao xấu thì bệnh tật nhiều và lâu khỏi, ở các cung khác, Tràng Sinh đem lại phúc thọ, tài lộc.
– Tại Bào thì anh em đông, sung túc.
– Tại Tử thì đông con.
– Tại Tài thì dồi dào tiền bạc.
– Tại Phúc thì thọ.
– Tại Hạn thì gặp vận may. Tùy ý nghĩa sao đi kèm, Tràng Sinh làm tăng thêm cái hay của cát tinh hoặc cái dở của sao xấu.
49/ TRỰC PHÙ
Kim
Gian tinh. gian tà, nhỏ mọn
1. Ý nghĩa của trực phù:
– Trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mếch lòng hay động chạm do đó có nghĩa như không cẩn ngôn, vụng về trong lời nói. Nếu Thái Tuế đi liền với Trực Phù thì người đó vừa nói nhiều, vừa nói thẳng.
– Nhỏ mọn, hay câu chấp những tiểu tiết do đó có tính gian của kẻ tiểu nhân, nhỏ mọn, gian vặt, dùng mẹo nhỏ để hại người, nói xấu người.
2. Ý nghĩa của trực phù và một số sao khác:
– Trực Phù, Thái Tuế: nói nhiều, nói thẳng và nói xấu
– Trực Phù, Đế Vượng: ngụy quân tử, bề ngoài quân tử, bề trong tiểu nhân; có lời nói quân tử mà lòng dạ tiểu nhân
– Trực Phù, Tử Vi: nghĩa tương tự như trên nhưng Tử Vi nặng về trung hậu nên giảm chế tính cách tiểu nhân của Trực Phù rất nhiều và mạnh hơn Đế Vượng. Nếu thêm Thiên Tướng hội họp thì cái dở giảm nhiều hơn nữa.
– Trực Phù, Thái Tuế, Tang Môn: bất hòa, gây thù chuốc oán.
– Trực Phù, Đào, Hồng, Cái, Phục, Tướng, Phá: dâm đãng
Các bộ sao trên nằm ở cung nào sẽ có ý nghĩa tùy theo cung đó.
HẠN
– Trực, Phá, Hao, Kiếp, Triệt, Vong: chết.
– Tử vi, Thiên Tướng tam Hợp: họa may không chết.
– Tang, Trực, Tuế: có bất hòa gây thù oán.
50/ TỬ
Hỏa
Hung tinh. Chỉ sự chết
1. Ý nghĩa của Tử:
– thâm trầm, kín đáo
– hay suy nghĩ sâu sa, tính toán kỹ lưỡng, có kế hoạch
– đa sầu đa cảm, bi quan
– làm giảm phúc thọ, chủ sự chết chóc, tang thương, sầu thảm
2. Ý nghĩa của Tử ở các cung:
a. ở Tài, Điền:
– có tiền của bí mật
– có quý vật chôn giấu
– có khả năng giữ của, tính cẩn thận khi tiêu cài, cần kiệm nếu không nói là hà tiện
b. ở Phúc, Tử:
– Tư,̉ Tuyệt, Tướng, Binh: trong họ có người chết trận hay bị ám sát
– làm giảm số con cái
51/ TUẾ PHÁ
Hỏa
1. Ý nghĩa của tuế phá:
a. Về cơ thể: Tuế Phá là bộ răng
– Tuế Phá gặp Khốc, Hư: đau răng, sâu răng, hư răng.
– Mệnh có Tuế Phá thì răng xấu, hay đau.
b. Về tính tình:
– ngang ngược, cứng đầu, nghịch ngợm
– phá tán
2. Ý nghĩa của tuế phá và một số sao khác:
– Tuế, Riêu, Đồng, Triệt: rụng răng sớm.
– Tuế, Riêu ở Mệnh: chơi bời lếu láo, du đãng
– Tuế Phá ở Tử: con ngỗ nghịch, khó dạy, phá của
– Tuế Phá ở Di: hay khích bác, châm chọc kẻ khác, tính ưa phá
Tuế Phá là sao điển hình của trẻ con đứng đường, nghịch ngợm, hay phá phách, phá hoại, gây gổ
52/ TƯỚNG QUÂN
Mộc
Vũ tinh. Chủ sự binh quy
1. Ý nghĩa của tướng quân và một số sao khác:
– Tướng Quân và Thiên Tướng: uy quyền hiển hách, nếu đồng cung thì càng mạnh hơn và nặng ý nghĩa quân sự. Nếu là nữ mệnh thì đây là người đàn bà đảm lược, tài ba, hoạt đông như nam giới, dám xông pha trận mạc. Còn ở trong gia đình thì rất có uy quyền, thường lấn át quyền uy của chồng.
– Tướng Quân gặp Tuần, Triệt án ngữ: tổn hại đến tính mạng, công danh, quyền thế. Chủ sự truất giáng, bãi cách, tai nạn xe cộ, phi cơ, gươm đao, súng đạn khủng khiếp.
– Tướng Quân, Phục Binh, Không Kiếp: cũng nguy hiểm đến tính mạng vì có người mưu sát.
– Tướng ấn Binh Hình: bộ sao uy dũng chỉ quyền tước, võ nghiệp, cầm quân, cầm quyền.
– Tướng Quân, Đào, Hồng: đàn bà tơ duyên rắc rối, bị thất tiết, ngoại dâm; đàn ông thì hoang dâm.
– Tướng Phá Binh Đào Hồng: dâm dục quá đáng, tư thông, ngoại dâm, loạn luân.
2. Ý nghĩa của Tướng Quân ở các cung:
CUNG BÀO
– Tướng Mã Lộc: anh em quyền quý
– Tướng Binh Thai Vượng : có anh chị em dị bào hoặc anh chị em có người dâm đãng.
CUNG PHU THÊ – TỬ
– Tướng Binh Thai Vượng: có con riêng, tiền dâm hậu thú, có con ngoại hôn sau khi lấy nhau
CUNG PHÚC – PHỤ – BÀO
– Tướng Tử Tuyệt Binh: có người tử trận hay bị ám sát
53/ VĂN KHÚC – Thủy
VĂN XƯƠNG – Kim
V: Tí, Sửu, Tị, Hợi
Đ: Mão, Thìn, Mùi, Thân, Dậu, Tí
H: Ngọ, Tuất..
Văn tinh. văn chương, chủ khoa giáp
1. Ý nghĩa tính tình:
a. Những đặc tính tinh thần:
– thông minh, hiếu học, học giỏi
– suy xét, phân tích, lý luận giỏi. Dường như Xương Khúc nặng về khiếu suy luận bằng lý trí nhiều hơn là trực giác.
– có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Đây là người có tâm hồn nghệ sĩ, có óc nghệ thuật, lãnh hội rất phong phú thi, ca, nhạc, kịch, họa … và có thể trở thành nghệ sĩ trong những bộ môn trên.
– có năng khiếu hùng biện, tài ăn nói lưu loát và cao xa, có thể bắt nguồn từ tâm hồn rào rạt của nghệ sĩ và tài ăn học, thông minh bẩm sinh. Xương Khúc là ngôi sao của nhà mô phạm giỏi, của học trò xuất sắc.
b. Những đặc tính tình cảm:
– sự đa cảm, đa tình tức là dồi dào tình cảm, nhạy cảm, cư xử bằng tình cảm. Đây là nét độc đáo của tâm hồn thi nhân, nghệ sĩ, đặc biệt là tâm hồn phụ nữ, dễ cảm, tiếp thu tình cảm rất mạnh.
– sự đa sầu, dễ buồn, dễ khóc, dễ xúc động.
– tâm hồn lãng mạn, thiên về sự u buồn, thỏa mãn tình cảm, sự mơ mộng nhiều khi chỉ để thỏa mãn tình cảm, sự ham thích yêu đương.
– Xương Khúc còn có ý nghĩa sa đọa hơn, nhất là đối với phái nữ, biểu hiện bằng sự lẳng lơ, hoa nguyệt, thích phiêu lưu tình cảm. Đi với Thái Âm thì càng lả lơi tình tứ. Đi với các sao dâm như Thai, Riêu, Mộc Dục thì rất dâm đãng. Nếu là phái nam thì có tâm hồn đàn bà, nặng về tình cảm, nhút nhát, hay e lệ.
– Ngoài ra, Xương Khúc còn có nghĩa là thích trang điểm, chưng diện.
– Nếu hãm địa, Xương Khúc có nghĩa như có hoa tay, khéo tay, rất giỏi về thủ công, mỹ nghệ (như Hồng Loan). Nếu gặp Riêu đồng cung thì đa nghi, tín dị đoan, người có tính đồng bóng.
2. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
– Đắc địa, Xương Khúc là bộ sao phú quý, hiển đạt, phúc thọ rất có giá trị. Nếu có Lộc Tồn đi kèm thì tài năng xuất chúng. Nếu đi với Vũ Khúc thì tài năng kiêm nhiệm văn võ, có uy danh lừng lẫy và giàu sang.
– Việc giáp Mệnh cũng tốt nhưng đắc thời nhờ hoàn cảnh bên ngoài nhiều hơn là tài năng của chính mình.
– Nếu hãm địa thì khốn khổ, phải bỏ làng lập nghiệp ở xa, có tật, bị tai họa, hoặc yểu tử. Đàn bà thì dâm đãng, bị u buồn vì gia đạo. Nếu gặp thêm sát tinh thì có thể là gái giang hồ, khắc chồng, ti tiện.
3. Ý nghĩa của xương, khúc và một số sao khác:
– Xương Khúc Khoa: thi đỗ dễ và cao, có văn bằng cao.
– Xương Khúc Khoa Khôi Việt: khoa giáp tột đỉnh, thông minh xuất chúng, có tài thao lược, được trọng dụng, được đắc thời. Nếu thêm Nhật Nguyệt sáng thì năng tài đó đạt mức quốc tế.
– Xương Khúc Thái Dương sáng: lịch duyệt, học rộng, biết nhiều.
– Xương Khúc Lương: quý hiển, có uy danh lớn.
– Xương Khúc Cơ: khéo léo, tinh xảo về thủ công và ngôn ngữ.
– Xương Vũ: tài năng văn võ, được tiếng lừng lẫy. Nếu thêm Tả Hữu thì phú quý song toàn, hiển vinh về võ.
– Văn Xương Liêm Trinh ở Sửu Mùi Tỵ Hợi Mão Dậu: giảm thọ. Đặc biệt ở Tỵ Hợi, Xương Khúc gặp Liêm Trinh hay bị tai họa, tù tội, yểu tử.
– Xương Khúc Tuần Triệt hay Kỵ : thi cử lận đận, dang dở, gián đoạn, công danh chật vật, khốn khổ, phải tha phương, hay bị tù tội, yểu tử. (gặp Phá đồng cung cũng vậy).
– Xương Khúc Riêu: rất dâm đãng, rất xinh đẹp.
4. Ý nghĩa ở các cung
CUNG MỆNH
– Văn khúc : văn chương đỗ đạt, ngộ Văn Xương : thanh nhã, thông minh tài giỏi, đỗ sớm.
– Khúc đắc địa tại Tỵ, Dậu, Sửu : sự nghiệp vẻ vang,
– Ngộ Vũ, Tham : võ nghiệp.
– Khúc,Lương, tí, ngọ : làm nên to.
– Vũ tại Thân, Văn tại Mệnh : tuổi Dần, Thìn thọ 80 tuổi. – Khúc, Xương hãm Đồng, Hóa, Kỵ: chết yểu, không đỗ đạt nhưng cũng thành danh sĩ
– Văn, Khúc, Hóa, Kỵ đồng cung hãm địa : chết yểu.
– Khúc ngộ Đồng : làm thư ký.
– Khúc,Xương chiếu Mệnh ngộ Cát : sớm có lương duyên.
– Khúc, Xương giáp Thân phùng Thai : đa dâm, đàn bà vượng phu ích tử.
– Khúc, Xương giáp Mệnh : sang.
– Khúc, Xương tại Mệnh hay giáp Mệnh sửu mùi; Khúc Xương hướng Nam vô hung sát, văn tinh cung chiếu Mệnh, mà tam phương, Xương, Khúc lai triều : thảy đều phú quí tài danh.
– Khúc, Xương, Tả, Hữu, Tử, Phủ, Tam, Hóa, Việt, Khôi :đỗ đạt lớn, thông minh, học rộng phúc lộc song tòan, tài năng quán thế; ở Dần, Thân, Tí, Ngọ : làm to hơn.
– Khúc, Xương tọa Mệnh Tả, Hữu lai triều : vinh hiển, đàn bà thì được sủng ái.
– Khúc, Xương cư thân : nho nhã thanh nhàn, học thức, có Tả, Hữu : thêm tốt.
– Khúc Xương tại Hợi, Mão, Dậu,Thìn, Tuất : làm nên.
– Khúc, Xương sửu mùi, tam hóa : tuổi Mão Dần Thân phú quý và thọ.
– Khúc, Xương, Tham : lắm nốt ruồi.
– Khúc, Xương Tham Vũ sửu mùi : thâm trầm.
– Khúc xương Thương, Liêm : công danh vất vả.
CUNG BÀO
– Khúc, Xương, Tả, Hữu, Tử, Phủ, Lộc tồn, Thanh long, tam Hóa : anh em nhiều người đỗ đạt làm nên.
– Khúc, Xương, Thái tuế : có người khôn ngoan thành đạt.
CUNG THÊ
– Khúc, Xương, Am : lấy được giai nhân.
– Khúc, Xương, Tả, Hữu : vợ chồng đều thông minh, bách niên giai lão.
– vợ đẹp, có học nhưng thường có nhân tình, vợ lẽ
– gái có chồng danh giá, có học, hòa thuận
CUNG TỬ
– Khúc, Xương, Tả, Hữu, Vượng, Đồng : đông con mà đều khá giả.
– Khúc, Xương : con văn chương.
– Khúc, Xương, Thái tuế ; con hiển đạt.
CUNG TÀI
– Khúc, Xương, Tả, Hữu, Lộc, Quyền, Khoa : tài vượng.
– Thích cờ bạc
– Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt
– Phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu nhưng vẫn có người giúp đỡ.
CUNG GIẢI
– Khúc, Xương, Tả, Hữu, Việt, Khôi, Khoa, Quyền, Tử, Phủ, Lộc : ốm gặp thuốc, nạn gặp thầy
– Khúc, Xương, Tham, Vũ : lắm nốt ruồi.
CUNG THIÊN DI
– Khúc, Xương : được người ái mộ.
CUNG NÔ
– Khúc, Xương : tớ khôn hơn thầy.
CUNG ĐIỀN
– Vũ, Văn, Tả, Hữu, Tướng, Lương, Khoa :giàu ruộng đất.
CUNG QUAN
– Khúc, Xương, Thái dương : đại quý.
– Khúc, Xương, Khôi, Việt, Tả, Hữu :đại quý càng già càng phát.
– Khúc, Xương giáp Quan lộc : vinh hiển.
– Khúc, Xương, Tham tị, Hợi : làm quan.
– Khúc, Xương : khoa trường lận đận.
– Xương Khúc Riêu Đào: làm nghề mãi dâm dung thân nếu Mệnh, Phúc xấu
– Xương Khúc Đà Kỵ : kẻ sĩ ẩn dật
CUNG PHÚC
– Khúc, Xương : phát văn.
– Khúc, Xương, Hóa Khoa : đỗ lớn.
– Khúc, Xương sửu mùi : tuổi Dần, Thân, Tị, Hợi : cô đơn.
– Khúc, Xương, Khoa, Quyền : giòng dõi văn gia.
– Am, Dương, Xương, Khúc Lộc tồn : thọ ngoài 70 tuổi ; vượng thì thong thả, hãm thì tân toan.
CUNG PHỤ MẪU
– Khúc, Xương, Thái tuế : cha mẹ song toàn.
HẠN
– Khúc, Xương, Thiên sứ giáp Thân, cư Thiên di : tối độc.
– Xương Khúc Khoa hay Khôi Việt: có học hành, thi cử và đỗ cao trong hạn đó. Nếu gặp Kỵ thì có thể thi trượt.
– Xương Khúc Tuế: được thăng quan, viết văn nổi tiếng.
– Xương Khúc sát tinh : tai họa lớn, bị kiện cáo, hao tài. Gặp thêm Linh, bị tù.
– Xương Khúc Liêm Kình Đà : tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng bị tù tội. Nếu đại hạn xấu thì khó thoát chết.
PHỤ LỤC
Tác giả: Thái Vân Thình
1. CÔ THẦN QUẢ TÚ YẾU THỦ Ư ĐIỀN TÀI:
Cung Điền, Tài rất cần có Cô, Quả tọa thủ vì vào hai Cung ấy những Sao này vì như hai vị thần giữ gìn của cải một cách bền vững mà không sợ hao hụt.
2. HOA CÁI THIÊN DI XUẤT NGỌAI CẬN QUÝ:
Cung Thiên Di có Sao Hoa Cái thì ra ngoài thường gần người quyền quý.
3. NAM TỬ HOA CÁI CƯ THÂN XUẤT NGOẠI ĐA ÁI:
Đàn ông Cung Thân có Hoa Cái tọa thủ thì ra ngoài thường được nhiều người thương yêu.
4. HOA CÁI TẤU THƯ THANH CAO TÙNG CHÚNG:
Cung Mệnh có Hoa Cái, Tấu Thư đồng Cung là người thanh cao hơn người.
5. HOA CÁI PHƯỢNG CÁC ĐÀO HỒNG TRAI TOAN BỎ VỢ TRONG LÒNG CHẲNG KHUÂY:
Cung Thê có Hoa Cái, Phượng Các, Đào Hoa, Hồng Loan tất đàn ông đã có vợ nhưng trong bụng lúc nào cũng tính toán để bỏ vợ.
6. ĐẦU CƯ THÊ CUNG TUY HỮU PHÚ NHI CƯƠNG NGẠNH:
Cung Phu, Thê có Đẩu Quân tất lấy chồng lấy vợ giàu có, nhưng là người cương ngạnh.
7. ĐẨU QUÂN NGỘ TỬ TỨC CUNG, ĐỊA KHÔNG TẬT ÁCH BỆNH PHÙNG HUYẾT HƯ:
Cung Tử Tức có Đẩu Quân tọa thủ thì hiếm con.
Cung Tất Ach có Địa Không thì có bệnh huyết hư.
8. MỘC DỤC LIỆT THỦ CHI HIẾU ĐÃ DONG:
Cung Mệnh có Mộc Dục thì có khiếu về nghề thợ rèn.
9. MỘC DỤC HOA CÁI THỦ MỆNH HOANG DÂM:
Cung Mệnh có Mộc Dục, Hoa Cái tọa thủ thì hoang dâm.
10. LÀNG CÓ GIẾNG KHÔNG CHẲNG UỐNG, SAO MỘC TINH CHIẾU XUỐNG TẬT CUNG:
Cung Tật Ach có Mộc Dục tọa thủ thì không nên gần giếng ao sông.
11. MỘC DỤC ĐỘC THỦ CHI HẢO ĐÃ DONG:
Cung Mệnh có Mộc Dục tọa thủ là người thích làm dáng chưng diện.
12. HẠN CHI THIÊN LA ĐỊA VÕNG KHUẤT NGUYÊN NỊCH THỦY NHI VONG
Hạn đến Cung Thìn, Tuất gặp Sao Vũ Khúc, Tham Lang hoặc Thái Tuế, Tang, Hổ, Không, Kiếp tất sẽ như Khuất Nguyên reo mình xuống nước mà chết.
13. QUAN PHỦ TỒN KÌNH Ư ĐỊA VÕNG TRẤT CỐC BI SẦU:
Cung Mệnh an tại Tuất có Quan Phù tọa thủ tất có sự buồn rầu về gông cùm.
14. ĐIẾU KHÁCH DU PHÒNG TIỂU CỐ:
Hạn gặp Điếu Khách tọa thủ nên phải phòng hình phạt nhỏ.
15. TẤU THƯ THỦ MỆNH THI ĐA KHẨU THIỆT CHI NHÂN:
Cung Mệnh có Tấu Thư tọa thủ là người bị nhiều sự khẩu thiệt.
16. QUAN PHÙ THỦ VIÊN TÌ THỬ PHÒNG NHÂN CHI PHẢN:
Cung Mệnh có Quan Phù tọa thủ thì phải đề phòng người phản mình.
17. QUÝ NHÂN BẤT NHẬP QUÝ HƯƠNG NAN GIẢI HUNG TINH CHI HOẠNH NHIỄU:
Cung Mệnh, Thân có Hung Tinh xung thủ quấy nhiễu nếu không có Thiên Quan, Thiên Phúc Quý Nhân hội hợp tất không giải trừ được tai ương họa hại.
18. PHU TỬ TUYỆT LƯƠNG HẠN ĐÁO THIÊN THƯƠNG CHI NỘI:
Đức Khổng Tử hạn đến Cung Nô Bộc gặp Thiên Thương và Đại, Tiêu Hao hội hợp nên phải bị đói ở đất Trần Sái.
19. THIÊN NGUYỆT ĐỨC GIẢI THẦN TÀNG CŨNG LÀ QUAN PHÚC MỘT LÀNG TRỪ HUNG:
Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần, Thiên Quang, Thiên Phúc là các Sao tốt để giải trừ tai họa.
20. HẠN NGỘ ĐẠI TIỂU TRÙNG PHÙNG, CÁT THÌ THỊNH VƯỢNG, HUNG THÌ TRUÂN CHUYÊN:
Đại, Tiểu Hao trùng phùng nếu có đa Cát Tinh hội hợp thì thịnh vượng, Hung Tinh thì truân chuyên.
21. QUAN PHÙNG TƯỚNG TẤU NGHÊ CHI, MỆNH PHÙNG TA ĐẠO TĂNG NI KEO NẢO:
Cung Mệnh có Thiên Tương tọa thủ gặp Thiên Quan, Tấu Thư hội hợp là thầy tu hay làm nghề phù thủy.
22. NGÁN THAY LỘC MÃ CÙNG LƯU, DƯƠNG ĐÀ KỴ NHIỆT MẤT ĐAU PHẢI PHÒNG:
Lưu, Lộc Tồn, Thiên Mã gặp Kình Dương, Đà La, Hóa Kỳ, Thái Dương tất phải đề phònng bệnh đau mắt.
23. BỆNH PHÙ THÁI TUẾ DỞ DANG, MỆNH AN TỨ MỘ THIÊN THƯƠNG NAN LÀNH:
Cung Mệnh, Thân an tại Sửu, Mùi, Thìn, Tuất có Bệnh Phù, Thái Tuế hội hợp tất là người dở dở ương ương.
24. THIÊN DI LƯỠNG GIÁP QUÝ TINH, ĐI QUA LĂNG MIẾU PHẢI KINH CHỚ NHẦM:
Cung Thiên Di gặp Tử, Phủ, Long, Phượng, Thái, Tọa, Khoa, Quyền, Song Lộc, Xương, Khúc, Việt là người sùng đạo, tin vào sự huyền bí thích đi lễ chùa lễ Phật.
25. ĐẾ VƯỢNG NGỘ THAI SOI CÙNG TƯỚNG, CÓ BỊ BAO TRONG ÁNG ĐỆ HUYNH:
Cung Huynh Đệ có Đế Vượng gặp Thai và Tướng Quân hội hợp tất có anh em khác cha hoặc khác mẹ.
26. TƯỚNG PHÁ PHỤC NỘI TÀNG THAI DIỆU, NGỌAI HỒNG ĐÀO TỨ, CHIẾU THIÊN DI, NAM NHÂN DÂM DỤC THỊ PHI, NỮ NHÂN TẮC KỸ KẺ CHÊ NGƯỜI CƯỜI:
Cung Mệnh có Phá Quân, Tướng Quân, Thai tọa thủ Cung Thiên Di có Phục Bính và Đào, Hồng chiếu đàn ông là người dâm lọan bị người chê cười, đàn bà là gái ăn chơi trắc nết.
27. MỆNH LÂM NHƯỢC ĐỊA HỰU PHÙNG KỲ, KHÔNG KIẾP KÌNH ĐÀ GIA HỎA LINH, NHƯỢC PHI YỂU TRIẾT TẤC BẦN TIỆN, LỤC SÚC CHI NHÂN BẤT KHẢ KHÁNG:
Cung Mệnh có Suy, Bệnh, Tử hay Tuyệt hoặc an tại Cung khắc Mệnh lại gặp Hóa Kỵ và Lục Sát nếu không chết non tất là người bần tiện hay hạng lục súc đê hèn.
28. CÁT TINH ĐẮC DỊ PHÁT DĨ TẦM THƯỜNG LAI NHẬP VĂN TỊNH LIÊN CHIẾM KHÔI KHOA:
Cung Mệnh có Cơ, Nguyệt, Đông, Lương, Đắc Địa hội hợp thời phát chậm nhưng gặp nhiều Văn Tinh đắc cách tất đỗ đạt liên tiếp.
29. PHỤ CÁO ÁI GIAO ẤN TƯỢNG Ố KỴ CỰ ĐỒNG NHI NGỘ KHÔI VƯƠNG CỬ KHOA NGAO ĐẦU TÁC CHIẾM:
Cung Mệnh có Thai Phụ, Phong Cáo tọa thủ rất cần gặp Ấn, Tường rất kỵ gặp Cự, Đồng nếu được Khôi, Nương hội hợp thì tất đỗ đầu.
TỔNG LUẬN
Tác giả: Thái Vân Thình
1. LUẬN MỆNH TẮC SUY TINH THIỆN ÁC, CỰ PHÁ KÌNH DƯƠNG TÍNH TẤT CƯƠNG:
Phàm xem Mệnh phải xem Sao thiện Sao ác như thế nào nếu có Cự Môn, Phá Quân hay Kình Dương tọa thủ là
người hiên ngang can trường và anh hùng.
2. HẠN PHÙNG HUNG DIỆU LIỄU LỤC ĐÀO HỒNG NHI DỊ TẠ:
Cung Mệnh tuy xấu nhưng được hạn tốt vẫn phát đạt nhưng nếu hạn lại xấu ví như cây liễu đào bị thối gốc
tối hung.
3. THÂN MỆNH CÂU CÁT PHÚ QUÝ SONG TOÀN:
Cung Mệnh tốt Cung Thân tốt, tất suốt đời an nhàn sung sướng và được hưởng giàu sang vinh hiển.
4. THÂN CÁT MỆNH HUNG DIỆC VI MỸ LUẬN:
Cung Mệnh xấu nhưng Cung Thân tốt cũng chẳng đáng lo ngại vì Cung Thân chi hậu vận 30 năm về sau tất về già được sung sướng.
5. MỆNH NHƯỢC THÂN CƯỜNG TÀI NGUYÊN BẤT TỤ:
Cung Mệnh có nhiều Sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp nhưng Cung Thân lại có nhiều Sao tốt đẹp hơn hội hợp nên gọi là Mệnh nhược Thân cường người có cách này suốt đời được sung túc nhưng không thể giàu có lớn được vì hay tán tài.
6. TÂM HẢO MỆNH HẢO DIỆC CHỦ THỌ TÂM ĐỘC MỆNH BẠCH DIỆC YỂU VONG:
Người có tâm địa tốt Cung Mệnh cũng tốt thời được hưởng phúc sống lâu, người tâm địa độc ác Cung Mệnh lại xấu tất sẽ yểu tử tuy nhiên nếu biết tu nhân tích đức thì chẳng lo gì tóm lại dù Mệnh xấu hay tốt cũng cần ăn ở cho có đức thì cái phúc ấy mới được bền.
7. TAM KHÔNG BẤT KỴ CHƯ SỨ VÔ HỮU CHÍNH TINH TỨ HƯỚNG GIAO PHÙ CÁT DIỆU TU PHÒNG TUẦN TRIỆT:
Cung nào vô chính diệu tức mờ Âm xấu xa nhưng được Tam Không hội hợp thời lại tốt đẹp ngược lại nếu Cung tam hợp, xung chiếu và nhị hợp có nhiều Sao sáng sủa tốt đẹp nhưng bản Cung bị Tuần, Triệt án ngữ tất xấu.
8. TAM GIÁP MỆNH HUNG LỤC GIÁP CÁT:
Cung Mệnh giáp Kình, Đà, Kiếp, Không, Linh, Hỏa là tam giáp; giáp Tử, Phủ, Tả, Hữu, Khúc, Xương, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc là lục giáp, nếu xét Cung Mệnh được nhiều Cát Tinh hơn Hung Tinh thì tốt nếu nhiều Hung Tinh hơn Cát Tinh thời xấu.
9. PHU QUÂN KỶ LIỆT NHÂN CUNG THÂN MỆNH HẠN NGÔN HẢO ĐỊA:
Cung Phu Quân xấu xa mờ ám mà Cung Mệnh, Thân tốt đẹp cũng không bàn đến vì nữ số cần nhất là Cung Phu.
10. ÂM DƯƠNG ĐÔI NGÃ CHO MINH, ÂM CƯ ÂM VỊ DƯƠNG HÀNH DƯƠNG CUNG:
Người sinh về năm Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là tuổi Âm Cung mệh an tại Âm Cung là tốt sinh năm Tý, Dần, Thân, Ngọ, Tuất là tuổi Dương: Cung Mệnh an tại Dương Cung là thuận lý đô số gia tăng.
11. MỆNH HẢO, THÂN HẢO, HẠN HẢO ĐÁO LÃO VINH XƯƠNG; MỆNH SUY, THẬN SUY, HẠN SUY, CHUNG THÂN KHẤT CÁI:
Cung Mệnh, Thân sáng sủa, hạn cũng tốt đẹp thì được hưởng phú quý vinh hoa từ tuổi trẻ cho đến ngày đầu bạc răng long Cung Mệnh, Thân xấu xa hạn cũng mờ ám thì cả đời, đói khổ bần tiện đến phải đi ăn mày.
12. THÂN MỆNH ĐỊNH YỂU TINH CẦU KHỦNG TU PHÂN SỐ:
Sau khi đã an Thân, Mệnh cần xem Cung ấy có hợp với Mệnh không có gặp Tràng Sinh, Đế Vượng hay lại gặp Sao Tứ, Tuyệt.
13. ẤM GIỐC DUYÊN NIÊN TĂNG BÁCH PHÚC CHI Ư HÃM ĐỊA BẤT TÀO THƯƠNG:
Tuy gặp Vận xấu Hạn xấu nhưng nếu ăn ở phúc đức tất hạn đó cũng bớt đi được một phần.
14. VẬN SUY HẠN NHƯỢC NỘN THẢO TÀO SƯƠNG:
Vận xấu (đại hạn 10 năm) lại gặp Hạn Xấu (tiểu hạn 1 năm) ví như cỏ non gặp sương muối nên rất mờ ám xấu xa nếu không được Sao giải tất phải chết.
15. MỆNH THỰC VẬN KIÊN CẢO ĐIỀN ĐẮC VŨ:
Cung Mệnh tốt Vận tốt ví như ruộng lúa gặp mưa thuận gió hòa.
16. PHÀM TOÁN LAI MỆNH THẾ TU SOÁT THỌ BẦN CHI CÁCH, PHÀM CHIÊM VẬN HẠN HÀNH TU PHÒNG LỤC SÁT LAI SÂM:
Điều cốt yếu khi xem lá số ta cần định sự giàu nghèo thọ yểu còn xem Vận, Hạn ta phải tìm Kính, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh trước đã.
17. PHÚ THỌ QUÝ VINH YỂU BẦN AI KHỔ, DO Ư PHÚC TRẠCH CÁT HUNG:
Giàu, nghèo, thọ, yểu, sang, hèn, vinh, nhục là tại Cung Phúc Đức, Điền Trạch xấu hay tốt.
18. THƯƠNG TANG HÌNH KHỔN HẠNH, LẠC HỶ HOAN THỊ TẠI VẬN HÀNH HUNG CÁT:
Vui mừng, sung sướng, lo sợ, buồn rầu vì gặp hạn tốt xấu.
19. MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU NHỊ DUYÊN SINH:
Cung Mệnh vô chính diệu nhưng được nhiều Cát Tinh hội hợp tất vẫn được hưởng giàu sang phúc thọ.
20. NẠP ÂM MỘ KHỔ KHÁN HÀ CUNG:
Cần xem bản Mệnh có hợp với Cung an Mệnh không ví dụ Mệnh Thủy mà Cung Mệnh an tại Thìn thì cũng giảm tốt vì Cung Thìn thuộc Thổ, Thổ khắc Thủy Mệnh. Ngược lại nếu an tại Cung Thân hay Dậu thuộc Kim độ số gia tăng vì Cung an Mệnh thuộc Kim sinh Thủy Mệnh.
21. SINH PHÙNG BẠI ĐỊA PHÁT ĐÃ HƯ HOA:
Cung Mệnh an tại bại địa ví nư cánh hoa sớm nở tối tàn thí dụ tuổi Giáp Thân (Thủy Mệnh) Cung Mệnh an tại Tỵ (Thủy) có Thất Sát (Kim) tọa thủ là hợp cách ngược lại Cung Mệnh tan tại Ngọ (Hỏa) là bất hợp cách vì Thủy, Hỏa tương khắc Kim, Hỏa tương xung nên có phát cũng không bền.
22. TUYỆT SỨ PHÙNG SINH HOA NHI BẤT BẠI:
Cung Mệnh an tại Tuyệt địa ví như cánh hoa mong manh nhưng lâu tàn thí dụ Thủy Mệnh Cung Mệnh
an tại Tỵ (Hỏa) là Tuyệt Địa vì Thủy khắc Hỏa nhưng nếu được Vũ Khúc thuộc (Kim) tọa thủ tất chính diệu sinh được bản Mệnh vì Kim sanh Thủy nên chẳng đáng lo ngại do đó hoa vẫn tươi.
HẾT
(Dẫn lại từ blog Trần Huy Thuận)