Cơ bản Ngũ hành – Phần 2
luận thuộc tính ngũ hành
Mộc Thuỷ Thổ Hoả Kim
Nhân Trí Tín Lễ Nghĩa
Mộc chủ Nhân : Mộc là cây cối, cây cối có sinh có tử, giống như con người vậy, cho nên Mộc chủ về Nhân, con người sinh ra “nhân tri sơ tính bổ thiện”, con người sinh ra cũng giống như mầm cây non, thể hiện cho cái khí sinh thành của trời đất. cho nên Mộc chủ Nhân.
Thuỷ chủ Trí : Thuỷ có đặc tính nhẹ nhàng, nước chảy chổ trủng, luôn vận động linh hoạt thay đổi, bốc hơi tán thành mây mà mưa thì tụ lại, cũng giống như con người suy nghỉ, tư duy luôn linh hoạt tuỳ hoàn cảnh và đời sống mà uyển chuyển. cho nên Thuỷ chủ Trí
Thổ chủ Tín : Thuỷ nhờ có Thổ mà thành ao hồ, Mộc nhờ có Thổ bồi đắp mà sinh trưởng, kim nhờ có Thổ mà được sinh, Hoả nhờ có Thổ mà bớt phần mãnh liệt, Thổ làm tối hoả. cho nên Thổ là trung tâm của ngũ hành, ở ngôi trung chính, Thổ là đất, đất thì vững chãi, và rộng lớn, cũng giống như chữ Tín, không thay đổi.
Hoả chủ Lễ : Hoả được Mộc sinh, Mộc chủ về Nhân, con người khi lớn trước cần học lễ phép. mà Hoả thì bừng sáng, dáng dạ, toả ra như ánh mặt trời giống như một người hiểu Lễ, cung kính, sáng dạ hành lễ vậy.
Kim chủ Nghĩa : Kim có tính cương cường, cứng cáp, phát ra âm thanh vang vọng, giống như một người quân tử can trường bất khuất, có nghĩa khí, hào hùng, xem trọng chữ Nghĩa huynh đệ, cho nên Kim chủ Nghĩa
Ngũ hành tuân theo quy tắc của Dịch, cùng cực tất phản biến, Thái quá thì bất cập, trung hòa thuần túy mới là tốt.
Kim nhờ Thổ sinh, Thổ nhiều thì Kim lại bị chôn vùi,
Thổ nhờ Hỏa sinh, Hỏa nhiều thì Thổ lại bị cháy khô khốc,
Hỏa nhờ Mộc sinh, Mộc nhiều thì Hỏa quá mãnh liệt,
Mộc nhờ Thủy sinh, Thủy nhiều thì Mộc bị trôi dạt,
Thủy nhờ Kim sinh, Kim nhiều thì Thủy bị đục.
Kim có thể sinh Thủy, Thủy nhiều thì Kim bị chìm,
Thủy có thể sinh Mộc, Mộc nhiều thì Thủy bị cạn,
Mộc có thể sinh Hỏa, Hỏa nhiều thì Mộc bị đốt hết,
Hỏa có thể sinh Thổ, Thổ nhiều thì Hỏa u ám mờ mịt,
Thổ có thể sinh Kim, Kim nhiều thì Thổ biến thành cằn cỗi.
Kim có thể khắc Mộc, Mộc cứng thì Kim sứt mẻ,
Mộc có thể khắc Thổ, Thổ dày thì Mộc bị gãy,
Thổ có thể khắc Thủy, Thủy nhiều thì Thổ cuốn đổ,
Thủy có thể khắc Hỏa, Hỏa nhiều thì Thủy bị nóng bốc hơi,
Hỏa có thể khắc Kim, Kim nhiều thì Hỏa bị tắt.
Kim yếu gặp Hỏa, tất sẽ tan chảy
Hỏa yếu gặp Thủy, tất sẽ tắt ngấm
Thủy yếu gặp Thổ, tất bị tắc nghẽn
Thổ yếu gặp Mộc, tất sẽ sụt lở
Mộc yếu gặp Kim, tất bị chém đứt.
Cường Kim đắc Thủy, như mũi (gươm) cùn được mài sắc
Cường Thủy đắc Mộc, như được tiết bớt được khí
Cường Mộc đắc Hỏa, như dốt đặc được biến hóa thành sáng ra
Cường Hỏa đắc Thổ, như ngăn được cuồng nhiệt
Cường Thổ được Kim, như hạn chế được cái hại của nó.
Chú : Cường là mạnh mẽ, cứng cáp, cương mãnh. Cường Kim là Kim quá nhiều, cứng cáp, nhưng thô ráp, có Thủy mài cho thành binh khí sắc bén.
Cương Thủy như cơn lũ đầu nguồn, rất mạnh mẽ, cuốn trôi nhiều thứ, khí thế quá mạnh cho nên xấu. có Mộc hút bớt Thủy thì Thủy bị yếu đi không còn gây hại nữa, giống như Rừng đầu nguồn vậy.
Cường Mộc đắc Hỏa, giống như 1 đống củi vậy, khôn khan, như người dốt, có Hỏa thì phát sáng, phát sáng chủ trí tuệ, hay nói sáng trí, sáng da…đây gọi là Mộc Hỏa thông minh.
Cường Hỏa đắc Thổ, Hỏa quá mãnh liệt thì hung tàn, giống như đám cháy rất mạnh, thiêu đốt mọi thứ. nếu có Thổ (Đất ướt) thì hỏa bớt cháy, và dần trở thành ngọn lửa nhỏ.
Cường Thổ đắc Kim, Thổ quá vượng, không cứng thì vạn vật khó sống, lại khắc hại Thủy, hút hết Thủy. nếu có Kim thì Thổ sinh Kim mà tiết bớt cái vượng của nó làm cho Thổ trở nên ôn hòa hơn.
(Dẫn theo trang kimca.net)