Chương 11: Lục Sát Tinh
– Lục Sát Tinh bao gồm 6 sao: Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh.
– Đối với tôi Lục Sát Tinh mang ý nghĩa: “Sự Rủi Ro”
==========================================================
+ Rủi ro bao gồm 3 yếu tố: xác suất xảy ra, khả năng ảnh hưởng đến đối tượng và thời lượng ảnh hưởng.
+ Bản chất rủi ro là sự không chắc chắn, nếu chắc chắc (xác suất bằng 0% hoặc 100%) thì không gọi là rủi ro.
==========================================================
– Sinh ra tự nhiên lại bị tật nguyền, có khi lại mang bệnh hiểm nghèo trong người, trời thật bất công.
– Sinh ra trong gia đình nghèo khổ, không được tình thương của cha mẹ, lại thêm một sự bất công.
– Hàng ngày, vẫn đi làm trên con đường đó, tự nhiên hôm nay lại bị xe khác đụng trúng, nhẹ thì trầy xướt, nặng thì phải nhập viện, thật là xui xẻo.
– Con người ngày nay sao mà ác quá ? người thì cướp của, kẻ thì hãm hiếp, còn giết hại lẫn nhau.
– Còn vài người còn lạ hơn, chỉ vì một xích mích nhỏ mà cãi vã, to tiếng, thậm chí là chửi nhau thậm tệ.
– Ta sống hiền lành, thật thà thì dễ bị người ăn khác ăn hiếp, ta sống dữ dằn, thô lỗ thì ai cũng xa lánh, tiểu nhân thì được lòng người, quân tử thì bị người ghét. Thật lạ kì làm sao…
– Ta yêu nàng nhưng nàng không yêu ta, nàng dứt khoát ra đi, để lại cho ta một tình cảm đầy vương vấn và một con tim nhỏ máu…
– Đời người cũng lắm lúc phải quyết định việc gì đó mang tính chất mạo hiểm, giống như việc ta đầu tư mạo hiểm vào một vụ làm ăn nào đó.
– Trong giai đoạn của việc đầu tư, ta luôn sống trong sự lo lắng và suy nghĩ về sự thành bại. Cuối cùng, thành công cũng đến. Thật là một phen hú vía !
– Nếu thất bại thì sao ? nó sẽ gây thiệt hại về vật chất và tinh thần của ta, và để lại những hậu quả nghiêm trọng tùy theo mức độ, có những sự thất bại làm ta chán nản với cuộc đời này, ngục gã và bỏ cuộc. Nếu bản thân ta đủ mạnh mẽ để đứng dậy thì nó cũng đã để lại “vết hằn” khó phai.
I. Địa Không – Địa Kiếp
Bảng an sao Địa Không – Địa Kiếp theo Giờ Sinh
Giờ Sinh | Địa Không | Địa Kiếp |
Tý | Hợi | Hợi |
Sửu | Tuất | Tý |
Dần | Dậu | Sửu |
Mão | Thân | Dần |
Thìn | Mùi | Mão |
Tỵ | Ngọ | Thìn |
Ngọ | Tỵ | Tỵ |
Mùi | Thìn | Ngọ |
Thân | Mão | Mùi |
Dậu | Dần | Thân |
Tuất | Sửu | Dậu |
Hợi | Tý | Tuất |
(1) Địa Không
Địa Không thuộc Đinh Hỏa – Âm Hỏa, chủ về Không Vong, nhiều tai nạn (đa tai), tương đối bất lợi đối với tinh thần.
Sao Địa Không thật ra không phải ngay từ lúc sinh ra đã không có gì, mà chủ về được rồi lại mất, vất vả mà vô ích.
Sao Địa Không nằm một mình tại cung Mệnh, chủ về tính cách khác người, đa biến, thường không giỏi ăn nói nhưng đầu óc thông minh linh hoạt, nhân sinh quan độc đáo khác người, hành sự kỳ dị lạ thường.
(2) Địa Kiếp
Địa Kiếp thuộc Bính Hỏa – Dương Hỏa, chủ về Phá Tán, Kiếp Nạn, tương đối bất lợi đối với tiền tài.
Kiếp Nạn của sao Địa Kiếp là kiếp tài (cướp của), không phải từ lúc sinh ra đã như vậy, mà phần lớn là được tài trước rồi mới phá sản, mất mát, thậm chí mất nhiều hơn được, khiến nợ nần chồng chất, gây ảnh hưởng đến đời sống thường ngày, khiến cho cả vật chất lẫn tinh thần đều chịu nhiều áp lực, có thể còn bị vướng vào kiện tụng lao lý.
Về đường tình duyên cũng gặp nhiều kiếp nạn, nên, có thể coi sao Địa Kiếp là vua của các Sát tinh, khiến cuộc đời tựa như con thuyền trong bão, bấp bệnh không thể ổn định.
II. Kình Dương – Đà La
Bảng an sao Kình Dương – Đà La theo hàng Can năm sinh
Hàng Can | Kình Dương | Đà La |
Giáp | Mão | Sửu |
Ất | Thìn | Dần |
Bính | Ngọ | Thìn |
Đinh | Mùi | Tỵ |
Mậu | Ngọ | Thìn |
Kỷ | Mùi | Tỵ |
Canh | Dậu | Mùi |
Tân | Tuất | Thân |
Nhâm | Tý | Tuất |
Quý | Sửu | Hợi |
(1) Kình Dương
Kình Dương thuộc Canh Kim – Dương Kim, là sát tinh, chủ về hình thương. Sao Kình Dương còn được gọi là Dương Nhẫn.
Sao Kình Dương là sao có lực phá hoại và sát thương mạnh mẽ nhất trong sáu Sát tinh, cá tính cương liệt lại có uy quyền, cực kỳ nóng nảy kèm thêm có sát khí, có khả năng công phá và phá hoại đối với Cát tinh.
Đồng thời Kình Dương còn có tác dụng khống chế các Sát tinh khác. Bởi vậy, nếu sao Kình Dương tọa tại cung Mệnh, dù là mệnh nam hay nữ, cũng chủ về thuở nhỏ tổn thương, để lại vết thương vết sẹo, hoặc những ký ức đau đớn.
(2) Đà La
Đà La thuộc Tân Kim – Âm Kim, là sát tinh, chủ về thị phi.
Giống như Kình Dương nhưng Đà La lại thuộc về dạng “ngấm ngầm”, Kình Dương là ngoại thương còn Đà La là nội thương, không nhìn thấy được.
Trong tình yêu thì Đà La cũng chủ về “nội tâm”, thường tác họa là gây đau khổ, yêu đơn phương, tình cũ chưa dứt.
Cũng biểu thị cho tinh thần sa sút, thất vọng, bất mãn với cuộc đời.
III. Hỏa Tinh – Linh Tinh
Bảng an sao Hỏa Tinh – Linh Tinh theo hàng Chi năm sinh và Giờ sinh
Hàng Chi Năm Sinh Và Giờ Sinh | Ví Dụ |
Thân Tý Thìn nhân Dần Hỏa, Tuất Linh | Người sinh năm như Thân, Thìn, Tý:
– Từ cung Dần khởi giờ Tý đếm thuận đến giờ sinh, xong an Hỏa Tinh – Từ cung Tuất khởi giờ Tý đếm thuận đến giờ sinh, an Linh Tinh |
Dần Ngọ Tuất nhân Sửu Hỏa, Mão Linh | Người sinh năm như Dần, Ngọ, Tuất:
– Từ cung Sửu khởi giờ Tý đếm thuận đến giờ sinh, xong an Hỏa Tinh – Từ cung Mão khởi giờ Tý đếm thuận đến giờ sinh, an Linh Tinh |
Hợi Mão Mùi nhân Dậu Hỏa, Tuất Linh | Người sinh năm như Hợi, Mão, Mùi:
– Từ cung Dậu khởi giờ Tý đếm thuận đến giờ sinh, xong an Hỏa Tinh – Từ cung Tuất khởi giờ Tý đếm thuận đến giờ sinh, an Linh Tinh |
Tỵ Dậu Sửu nhân Tuất Hỏa, Mão Linh | Người sinh năm như Tỵ, Dậu, Sửu:
– Từ cung Tuất khởi giờ Tý đếm thuận đến giờ sinh, xong an Hỏa Tinh – Từ cung Mão khởi giờ Tý đếm thuận đến giờ sinh, an Linh Tinh |
(1) Hỏa Tinh
Hỏa Tinh thuộc Bính Hỏa – Dương Hỏa, là sát tinh, chủ về quyết liệt, phá hoại và nóng vội. Hỏa tinh mang lại điều không hay từ mặt chính diện, ngoài sáng.
Hỏa tinh là sát tinh, nhưng không phải là hung hoàn toàn, cũng không cát hoàn toàn, cần phải quan sát xem có sao nào có thể chế phục, hoặc lợi dụng được nó hay không, nếu có sẽ chuyển hung thành cát.
Do sức mạnh của Hỏa tinh quá lớn, những sao khác nếu gặp phải Hỏa tinh đều tăng thêm phần gian nan trắc trở.
(2) Linh Tinh
Linh Tinh thuộc Đinh Hỏa – Âm Hỏa, là sát tinh, chủ về họa ngầm, phá hoại và chậm chạp. Linh tinh thì ngầm mang lại tại hại, trong tối.
Tính chất của Linh Tinh cũng tương tự như Hỏa tinh, nhưng uy và lực không bằng Hỏa Tinh, có phần chậm chạp và hư nhược.
(Dẫn theo trang huyenhocvadoisong.com)