Chính tinh phú giải
Chú ý:
Trích dẫn từ Tử Vi Đẩu Số của Vân Đằng Thái Thứ Lang, thì ghi TTL, không ghi số trang kèm theo (TTL)
Toàn bộ phần trích dẫn từ Tử Vi Phú Giải của Thái Vân Trình thì chỉ ghi số trang (16)
Trích dẫn từ Tử Vi của Nguyễn Mạnh Bảo thì ghi B kèm theo số trang (B61)
Tất cả câu Phú có sự trùng lập giữa các tác giả thì đều ghi đầy đủ nguồn trích dẫn (30, TTL, B56)
Sao Dương: Tử Vi, Thái Dương, Thiên Đồng, Thiên Tướng, Thất Sát
Sao Âm: các chính tinh còn lại
TỬ VI
Tử Vi trung hậu (1, TTL)
Tử, Vũ tài năng (cần phải đắc, vượng, miếu) (TTL)
Tử Phủ bất khả cư hãm địa (NMB giải rằng Tử Phủ không nên ở Tật Ách. Chú ý Tử Phủ không có vị trí hãm địa) (37, B61)
Mệnh viên bằng ngộ (gặp) Tử Vi, dẫu phùng nhược địa hạn suy chẳng sờn (16) Giải: Mệnh có Tử Vi cho dù ở nhược địa gặp hạn suy cũng không đáng lo ngại
Vận (đại vận) suy, hạn (tiểu hạn) suy hỉ (mừng gặp) Tử Vi chi giải hung ác (16) Giải: Vận hạn xấu thì cần gặp Tử Vi để giải hung nguy
Tử Phủ Nhật Nguyệt cư vượng địa, đoán định Công Hầu khí (29)
Giải: (Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm ở vượng địa thì làm đến Công Hầu, ý nói phú quí)
Tử Phủ giáp Mệnh vi quí cách (39)
Giải: Cơ Âm Dần Thân thì có Tử Tham và Thiên Phủ giáp, và Mệnh VCD tại Dần Thân có Đồng Lương chiếu thì có Tử Phá và Thiên Phủ giáp
Tử, Phá, Tham Lang (ba sao này hội họp) nam nữ tà dâm vi chí dâm (57) Giải: Tử, Phá, Tham Lang hội họp thì là người rất dâm dật
TỬ VI TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG
Tử Vi Tí Ngọ
Tử Vi cư Tí Ngọ, Khoa Quyền Lộc chiếu tối vi kỳ (6, TTL, VTL)
Giải: Tử Vi tại cung Tí Ngọ, có Khoa Quyền Lộc chiếu rất tốt đẹp, ám chỉ phú quí
Tử Vi cư Ngọ vô Hình Kỵ, Giáp Đinh Kỷ vị chí công khanh (5,TTL, VTL)
Giải: Tử Vi cư Ngọ không có Thiên Hình Hóa Kỵ hay Kình Đà, người tuổi Giáp, Đinh, Kỷ thì chức vụ đia vị làm tới công khanh, ý nói phú quí, quí hiển
Đế tọa Ly cung (Tử Vi tại cung Ngọ) kỵ phùng Hao (kỵ gặp Đại Hao, Tiểu Hao), sát (sát tinh), hạnh ngộ Khôi Khoa (mừng gặp Khôi Khoa) hữu tài phụ chính (có tài phò tá nguyên thủ, kinh bang tế thế) (9)
Giải: Tử Vi tại cung Ngọ thì kỵ gặp Đại Hao, Tiểu Hao và sát tinh (như Không Kiếp, Kình Đà, Hình Kỵ), rất tốt khi gặp Khôi Khoa thì có tài phò tá nguyên thủ, kinh bang tế thế
Đế tọa Ly cung (Tử Vi tại cung Ngọ) Tam Kỳ (Khoa Quyền Lộc) Hình (Thiên Hình) Ấn (Quốc Ấn) Khôi Xương Hồng (Hồng Loan) Bật (Hữu Bật), mỹ mạo (mặt đẹp) tài hùng (có tài và anh hùng), hạ n hữ u (hạn có) Cự (Cự Môn), sát (sát tinh) Đà (Đà La) Linh (Linh Tinh), Chu Du cam hận Mệnh vong (7)
Giải: Tử Vi tại cung Ngọ gặp Khoa Quy ền Lộc, Thiên Hình, Quốc Ấn, Khôi Xương, Hồng Loan, Hữu Bật thì người đẹp trai, có tài và anh hùng nhưng gặp hạn có
Cự Môn gặp sát tinh, Đà La, Linh Tinh hội hợp thì bị chết như Chu Du
Tử Vi Dần Ngọ Thân cung, Nữ Mệnh chủ vượng phu ích tử (11)
Giải: Nữ Mệnh có Tử Vi tại Ngọ, Dần Thân làm lợi cho chồng con vì Tử Vi miếu địa ở đó
Tham, Tử Thủy cung (cung Tí Hợi) giáp biên Tứ Sát bần khổ chung thân (70)
Giải: Tham Lang hoặ c Tử Vi tại cung Tí Hợi mà giáp Tứ Sát (giáp Không Kiếp, Kình Đà) thì bần khổ chung thân. Cầ n chú ý câu này của TVT chưa đúng hẳn cần nghiên cứu lại vì giáp Kình Đà thì có Lộc Tồn thủ
Tử Vi đáo thủ nhàn cung (ý nói cung Tí Hợi, Mão Dậu), hựu vọng khô miêu khả cứu (13)
Giải: Tử Vi tại Mão Dậu, Hợi Tí thì như nấm khô khó cứu giải
Ngôi Tử Vi đóng vào chốn hãm (tại Hợi, Tí, Mão Dậu), quyền cứu tha thiểu giảm vô uy (14)
Giải: Tử Vi tại Mão Dậu, Hợi Tí thì không uy lực nên sức cứu giải không mạnh mẽ
Tử Vi lạc nhàn cung gia Khúc Xương, đa ngôn giảo hoạt (18)
Giải: Tử Vi tại Mão Dậu, Hợi Tí thì lắm lời và miệng lưỡi gian xảo
Nữ Mệnh Tử Vi cư Tí Dậu Tỵ Hợi gia Tứ Sát (Không Kiếp Kình Đà) mỹ ngọc hà điểm, nhật hậu bất mỹ (12)
Giải: Nữ Mệnh Tử Vi cư Tí Dậu Tỵ Hợi gặ p Tứ Sát (Không Kiếp Kình Đà) thì như ngọc đẹp nhưng có tì vết, hậu vận không tốt
Đế Tinh tại Thủy (Tử Vi tại cung Hợ i, Tí) nan giải tai ương (khó giả i tai họa), hạn hữu Sát tinh La Võng (hạn gặp sát tinh La Võng) hình lao khôn vị thoát (khó tránh tù tội), Mệnh nãi Dương Đà gia Kiếp (Mệ nh lại có thêm Kình Đà gặp Địa Kiếp) vi thành thọ giảm (tuổi thọ bị chiết giảm, ý nói chết sớm) (8)
Giải: Tử Vi tại cung Hợ i, Tí thì khó giải tai họa, nếu hạn gặp sát tinh La Võng thì khó tránh tù tội, Mệnh lại có thêm Kình Đà gặp Địa Kiếp thì tuổi thọ bị chiết giảm, ý nói chết sớm
Tử Phá đồng cung (Sửu Mùi)
Tử, Phá Mộ cung (Tử Phá tại cung Thìn Tuất Sửu Mùi), bất trung bất hiếu (53, TTL)
Giải: Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuất, T ử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi hoặc Phá Quân t ại Thìn Tuất thì là người phản phúc, làm thần thì bất trung với vua, làm con thì bất hiếu với cha mẹ. Điều này do Phá Quân gây ra
Tử, Phá Mệnh lâm ư Thìn Tuất Sửu Mùi tại gia cát diệu phú quí thâm kỳ (54, TTL)
Giải: Tử Vi Thiên Tướ ng tại Thìn Tuất, Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi hoặc Phá Quân tại Thìn Tuất gặp nhiều cát tinh hội họp thì phú quí hiển hách
Tử Vi, Phá Quân vô Tả Hữu, vô cát diệu, hung ác hôn lại chi đồ (55, TTL)
Giải: Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuất, T ử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi hoặc Phá Quân tại Thìn Tuất nếu không có T ả Hữu hay cát tinh thì là quan chứ c nh ỏ (do thiếu T ả hữu) hung ác dốt nát tham nhũng (do có Phá Quân đồng cung hay xung chiếu). Điều này cho thấy Tả Hữu cùng với cát tinh thì giải được phá cách của Tử Vi mà gặp Phá Quân đồng cung hay xung chiếu
Tử Phá Mộ cung vô ưu họa ách, vận lai Phụ Bật Thổ cung, nguyện vọng đắc như cầu thần, kiêm Hồng Lộc, Hóa Khoa: Khánh Hội Long Vân (58)
Giải: Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuấ t, Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi hoặc Phá Quân tại Thìn Tuấ t thì không sợ tai họa xảy ra, nế u hạn gặp Tả Hữu tại cung Thìn Tuất Sửu Mùi thì mọi nguyệ n vọng được thành đạt, gặp thêm Hồng Lộc, Hóa Khoa thì như rồng gặp mây, ý nói gặp thời cơ thuận lợi mà hiển hách
Tử Vi Thiên Phủ đồng cung (Dần Thân)
Vật khai ư Dần, vụ thành ư Thân, Tử Phủ đồng cung vi đắc địa (30, B73)
Giải: Vạn vật bắt đầu từ Dần, sự việc thì thành ở Thân, Tử Phủ tại Dần Thân thì đắc địa, ý nói tốt lắm
Tử Phủ đồng cung cư miếu địa, tất định xuất giai công khanh khí (42) Giải: Tử Phủ tại Dần Thân thì phú quí vào bậc công khanh
Càn (cung Dần) Cấn (cung Thân) Tử Phủ vi Phật nhi (34)
Giải: Tử Phủ tại Dần Thân thì là con của Phật, ý nói là người phúc hậu được hưởng phúc
Tử Vi Dần Ngọ Thân cung, Nữ Mệnh chủ vượng phu ích tử (11)
Giải: Nữ Mệnh có Tử Vi tại Ngọ, Dần Thân làm lợi cho chồng con vì Tử Vi miếu địa ở đó
Tử Phủ đồng cung tối vi phúc hậu , thiết hiềm nội trở Triệt Tuần (33, B66)
Giải: Tử Phủ tại Dần Thân là người rất phúc hậu, nhưng sợ gặp Triệt Tuần thì giảm tốt đi nhiều)
Tử Phủ đồng cung, Tuần Không xâm nhập, Đế vô quyền sở, nan giải hung tinh hạn ngộ (44)
Giải: Tử Phủ tại Dần Thân gặp Tuầ n Không thì như vua mất hết quyền hành, khó giải hạn xấu có hung tinh xâm nhập tại hạn
Tử Phủ đồng cung vô sát (sát tinh) tấu, Giáp nhân hưởng phúc chung thân (31, 43, TTL, VTL)
Giải: Tử Phủ đồng cung tại Dần Thân không có sát tinh (như Không Kiếp Kình Đà) hội họp, người tuổi Giáp hưởng phúc trọn đời, ý nói hưởng phú quí song toàn
Trương Tử Phòng thao lược đa mưu giai do Tử Phủ phùng Quyền Kỵ (46, TTL)
Giải: Trương Lương có tài và đa mưu túc trí do bởi có Tử Phủ đồng cung tại Dần gặp Quyền Kỵ
Tử Vi Nam Hợi Nữ Dần cung, Nhâm Giáp sinh nhân phú quí đồng (10,TTL)
Giải: Nam nhân Tử Vi tại Hợi, Nữ nhân T ử Vi tại Dần mà tuổi Nhâm Giáp thì có cả phú lẫn quí. Chú ý Nam tuổi Giáp thì có Khoa Quyền Lộc KhôiThiên Quan Kình hãm chiếu, nhị hợp có Lộc Tồn Hóa Ky, còn tuổi Nhâm có Lộc Tồn Hóa Quyền Lưu Hà th ủ, Khôi Việt Kỵ Quốc Ấn chiếu trong đó Liêm Phá Khôi đồng cung bị Triệt. Nữ nhân tuổi Giáp có Lộc Tồn thủ, Khoa Lộc Quốc Ân Thiên Trù chiếu và tuổi Nhâm có Tử Phủ đồng cung với Hao LNVT Hóa Quyền bị Triệt, có Quan Phúc Đà Kỵ chiếu nên câu phú này không đúng cho tuổi Nhâm Nữ Mệnh
Dần Mộc, Phủ Vi (Tử Phủ tại Dần, Vi là Tử Vi) hữu hội Tam Kỳ (gặ p được Khoa Quyền Lộc), Kình Bật, cư lai Thân Mệnh xuấ t võ đồ văn (ở Thân Mệnh thì là người có vă n chức nhưng do thời thế kiêm cả võ nghiệp), quyền hành cư phục chúng nhân (có quyền hành khiến người nể phục), mạ c phùng Không Kiế p hư vô (nếu gặp Không Kiế p thì trở thành không, sẽ không kể đến nữa, nghĩa là xấu) (chú ý TVT cho rằng cư lai Thiên Mệnh có lẽ ghi sai) (47, TTL)
Giải: Mệ nh Thân có Tử Phủ tại Dần gặp được Khoa Quyề n Lộc Kình Bật thì là người có văn chức nhưng do thời thế kiêm cả võ nghiệ p, có quyền hành khiến người nể phục như ng nế u gặ p Không Kiếp thì trở thành không, sẽ không kể đến nữa, nghĩa là xấu. Điều này cho ta thấy rằng Không Kiếp phá hoại Tử Phủ rất mạnh
Tử Vi Tham Lang đồng cung (Mão Dậu)
Tử Tham đồng cung cư Đoài (cung Dậu) Chấn (cung Mão) bất trung, bất nghĩa, cận gian nhân (69)
Giải: Tử Tham đồng cung cư Mão Dậu thì bấ t trung, bất nghĩa, gần gũi, chơi bời giao du với phường gian ác. Cần xét lại câu phú này của TVT vì trên thực tế không chính xác
Tử Vi cư Mão Dậu gia Kiếp Không đa vi thoát tục chi tăng (TTL)
Giải: Tử Vi cư Mão Dậu gặp Kiếp Không Kình Đà Hỏa Linh thì đa số là người tu hành, hoặc người có tâm tu hành thoát tục
Tử Vi cư Mão Dậu gia Kiếp Không Tứ Sát (Kình Đà Hỏa Linh), đa vi thoát tục chi tăng (3)
Giải: Tử Vi cư Mão Dậu gặp Kiếp Không Kình Đà Hỏa Linh thì đa số là người tu hành, hoặ c người có tâm tu hành thoát tục. TVT ghi thêm Tứ Sát nhưng thực ra Tử Tham gặp Hỏa Linh thì lại tốt thành ra cần xét lại câu phú này
Tử Vi cư Dậu toàn vô uy lực chi công (2, B72)
Giải: Tử Vi cư Dậu thì không có uy lực, nghĩa là không đưa đến quí hiển và không có khả năng giải họa vì chỉ bình hòa. Khả năng giải họa là một đặc tính của Tử Vi sáng sủa
Tử Vi đáo thủ nhàn cung (ý nói cung Tí Hợi, Mão Dậu), hựu vọng khô miêu khả cứu (13)
Giải: Tử Vi tại Mão Dậu, Hợi Tí thì như nấm khô khó cứu giải
Ngôi Tử Vi đóng vào chốn hãm (tại Hợi, Tí, Mão Dậu), quyền cứu tha thiểu giảm vô uy (14)
Giải: Tử Vi tại Mão Dậu, Hợi Tí thì không uy lực nên sức cứu giải không mạnh mẽ
Tử Tham Khôi Việt phương Đoài (cung Dậu), Long thần Kỳ đảo ai ai cúng dường (67)
Giải: Tử Tham Khôi Việt tại Dậu làm thầy tu thì có nhiều người đến cúng dường
Nữ Mệnh Tử Vi cư Tí Dậu Tỵ Hợi gia Tứ Sát (Không Kiếp Kình Đà) mỹ ngọc hà điểm, nhật hậu bất mỹ (12)
Giải: Nữ Mệnh Tử Vi cư Tí Dậu Tỵ Hợi gặ p Tứ Sát (Không Kiếp Kình Đà) thì như ngọc đẹp nhưng có tì vết, hậu vận không tốt
Tử Vi lạc nhàn cung gia Khúc Xương, đa ngôn giảo hoạt (18)
Giải:Tử Vi tại Mão Dậu, Hợi Tí thì lắm lời và miệng lưỡi gian xảo)
Tử Tham Tả Hữu ngộ trung (Tử Tham gặp Tả Hữu), Có người con gái trốn chồng ra đi (68)
Tử Vi Thiên Tướng đồng cung (Thìn Tuất)
Đế tọa La Võng (Tử Vi tại Thìn Tuất), hoàn vi phi nghĩa chi nhân (50, TTL)
Giải: Tử Vi tại Thìn Tuất thì trước sau chỉ là hạng phi nghĩa, có thủ đoạn, nhiều mưu cơ
Tử Vi Thìn Tuất ngộ Phá Quân, lương thương quân tử (51, B71)
Giải: Tử Vi tại Thìn Tuất thì là hạng quân tử giả hiệ u, bất lương do có Phá Quân xung chiếu. Câu phú này cho ta thấy ảnh hưởng của sao xung chiếu rất mạnh đến
cung tọa thủ. Chú ý rằng Tử Vi có Phá Quân tam hợp thì lại không sao, đềiu này càng nhấn mạnh cho tai thấy ảnh hưởng của vị thế xung chiếu
Tử Phá Thìn Tuất, quân thần bất nghĩa (56)
Giải: Tử Vi hay Phá Quân tại Thìn Tuất thì làm vua hay làm tôi đều là hạng bất nghĩa
Tử, Phá Mộ cung (Tử Phá tại cung Thìn Tuất Sửu Mùi), bất trung bất hiếu (53, TTL)
Giải: Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuất, T ử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi hoặc Phá Quân t ại Thìn Tuất thì là người phản phúc, làm thần thì bất trung với vua, làm con thì bất hiếu với cha mẹ. Điều này do Phá Quân gây ra
Tử Vi Thìn Tuất ngộ Phá Quân, phú nhi bất quí hữu hư danh (61)
Giải: Tử Vi tại Thìn Tuất thì nếu giàu có sẽ không quí hiển, nếu có danh tiếng thì chỉ có danh tiếng xấu xa mà thôi
Tử, Phá Mệnh lâm ư Thìn Tuất Sửu Mùi tại gia cát diệu phú quí thâm kỳ (54, TTL)
Giải: Tử Vi Thiên Tướ ng tại Thìn Tuất, Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi hoặc Phá Quân tại Thìn Tuất gặp nhiều cát tinh hội họp thì phú quí hiển hách
Tử Vi, Phá Quân vô Tả Hữu, vô cát diệu, hung ác hôn lại chi đồ (55, TTL)
Giải: Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuất, T ử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi hoặc Phá Quân tại Thìn Tuất nếu không có T ả Hữu hay cát tinh thì là quan chứ c nh ỏ (do thiếu T ả hữu) hung ác dốt nát tham nhũng (do có Phá Quân đồng cung hay xung chiếu). Điều này cho thấy Tả Hữu cùng với cát tinh thì giải được phá cách của Tử Vi mà gặp Phá Quân đồng cung hay xung chiếu
Tử Phá Mộ cung vô ưu họa ách, vận lai Phụ Bật Thổ cung, nguyện vọng đắc như cầu thần, kiêm Hồng Lộc, Hóa Khoa: Khánh Hội Long Vân (58)
Giải: Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuấ t, Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi hoặc Phá Quân tại Thìn Tuất thì không sợ tai họa xảy ra, nếu hạn gặp Tả Hữu tại cung Thìn
Tuất Sửu Mùi thì mọi nguyệ n vọng được thành đạt, gặp thêm Hồng Lộc, Hóa Khoa thì như rồng gặp mây, ý nói gặp thời cơ thuận lợi mà hiển hách
Tử Vi Thiên Tướng, Thân phùng Phá (cung Thân, đối lại là cung M ệnh, có Phá Quân), kiêm ngộ Vượng (Đế Vượng) Kình đa mưu yếm trá (52, TTL)
Giải: Mệnh có Tử Tướng tại Thìn Tuất, Thân có Phá Quân gặp Đế Vượng Kình Dương thì có nhiều mưu mẹo, gian hùng và xảo quyệt
Đế tọa Thiên La, Thân cư Triệt xứ, ư Giáp Kỷ nhân chung niên nan toại chí, đa trái thê nhi (60)
Giải: Tử Vi tại Thìn mà cung Thân bị Triệt thì người tuổi Giáp Kỷ thì cả đời khó toại chí, chuyện vợ con đều lận đận oan trái. Chú ý tuổi Giáp Kỷ thì Triệ t tại Thân Dậ u nghĩa là Thân cư Quan có Liêm Trinh bị Triệt và đối cung Quan là cung Thê có Tham Lang
Tuất địa hạ hành Tử Tướng, Tân Ất Âm Nam: thê vinh phú hoạnh; Giáp Canh Dương Nữ thương phu khắc tử, hoạnh đạt tự thân (59)
Giải: Có Tử Tướng tại Tuất, người Âm Nam tuổi Tân và Ất thì có vợ vinh hiển, phát giàu có. Người Dương Nữ tuổi Giáp Canh thì khóc chồng khắc con, tự mình lập thân mà phát đạt chứ không nhờ chồng con
Tử Vi Thất Sát đồng cung (Tỵ Hợi)
Tử Sát đồng lâm Tỵ Hợi, nhất triều phú quí song toàn (62, TTL)
Giải: Tử Vi Thất Sát tại Tỵ Hợi thì phú quí song toàn
Tử Vi Thất Sát (tại Tỵ Hợi) gia Không Vong (Tuần Triệt), hư danh thụ ấm (63, TTL)
Giải: Tử Vi Thất Sát tại Tỵ Hợi gặp Tuầ n Triệt thì là người chỉ có tiếng tă m bề ngoài, nhờ cha mẹ mới có hư danh. Điều này cho thấy Tử Sát kỵ gặp Tuần Triệt bị giảm tốt nhiều
Tử Vi Thất Sát Hóa Quyền, phản tác trinh tường (64)
Giải: Tử Vi Thất Sát gặp Hóa Quyền thì trái lại trở nên quí hiển
Tử Vi Nam Hợi Nữ Dần cung, Nhâm Giáp sinh nhân phú quí đồng (10,TTL)
Giải: Nam nhân Tử Vi tại Hợi, Nữ nhân Tử Vi tại Dần mà tuổi Nhâm Giáp thì có cả phú lẫn quí. Chú ý Nam tuổi Giáp thì có Khoa Quyề n Lộc Khôi Thiên Quan Kình hãm chiếu, nhị hợp có Lộc Tồn Hóa Ky, còn tuổi Nhâm có Lộc Tồn Hóa Quyền Lưu Hà th ủ, Khôi Việt Kỵ Quốc Ấn chiếu trong đó Liêm Phá Khôi đồng cung bị Triệt. Nữ nhân tuổi Giáp có Lộc Tồn thủ, Khoa Lộc Quốc Ân Thiên Trù chiếu và tuổi Nhâm có Tử Phủ đồng cung với Hao LNVT Hóa Quyền bị Triệt, có Quan Phúc Đà Kỵ chiếu nên câu phú này không đúng cho tuổi Nhâm Nữ Mệnh
Tử Sát Tốn cung (cung Tỵ), đề huề bảo kiếm (vua đeo kiếm báu), H ỏa Tuyệt nhập xâm đa sát chi nhân, h ạnh hội (mừ ng gặp) Hồng Khoa, Ấn (Quốc Ấn), Mã, Bát (Bát Tọa), Sinh (Tràng Sinh), dị lập chiến công vi Đại Tướng (66)
Giải: Tử Vi Thấ t Sát tại cung Tỵ như vua đeo kiếm báu, gặ p Hỏa Tinh và Tuyệt xâm nhập thì là người đa sát. Tử Vi Thất Sát tại cung Tỵ mà gặ p Hồng Khoa, Quốc Ấn, Mã, Bát Tọa, Tràng Sinh thì rất tốt, là bậc Đại Tướng lập chiến công kỳ dị
Hợi cung Tử Sát (Tử Vi Thấ t Sát) gia kiêm Hình Ấn Khôi Khoa lai nh ập Quan cung cư văn hoàn vũ xuất xử kỳ công đa đạt, duy hãm Triệt cư, phế cách (65)
Giải: Chú ý rằng Triệt không cư tại Tuất Hợi. Do đó câu này được giải như sau: mệnh tại Hợi có Tử Vi Thất Sát, cung Quan tại Mùi có Vũ Tham đồng cung lại có thêm Hình Ấn Khôi Khoa thì làm văn nhưng kiêm về võ, lập nhiều kỳ công, nếu cung Quan lại gặp Triệt thì trở nên không xài được
Tham, Tử Thủy cung (cung Tí Hợi) giáp biên Tứ Sát bần khổ chung thân (70)
Giải: Tham Lang hoặ c Tử Vi tại cung Tí Hợi mà giáp T ứ Sát (giáp Không Kiếp, Kình Đà) thì bần khổ chung thân. Cầ n chú ý câu này của TVT chưa đúng hẳn cần nghiên cứu lại vì giáp Kình Đà thì có Lộc Tồn thủ
Tử Vi đáo thủ nhàn cung (ý nói cung Tí Hợi, Mão Dậu), hựu vọng khô miêu khả cứu (13)
Giải: Tử Vi tại Mão Dậu, Hợi Tí thì như nấm khô khó cứu giải
Ngôi Tử Vi đóng vào chốn hãm (tại Hợi, Tí, Mão Dậu), quyền cứu tha thiểu giảm vô uy (14)
Giải: Tử Vi tại Mão Dậu, Hợi Tí thì không uy lực nên sức cứu giải không mạnh mẽ
Tử Vi lạc nhàn cung gia Khúc Xương, đa ngôn giảo hoạt (18)
Giải:Tử Vi tại Mão Dậu, Hợi Tí thì lắm lời và miệng lưỡi gian xảo)
Đế Tinh tại Thủy (Tử Vi tại cung Hợ i, Tí) nan giải tai ương (khó giả i tai họa), hạn hữu Sát tinh La Võng (hạn gặp sát tinh La Võng) hình lao khôn vị thoát (khó tránh tù tội), Mệnh nãi Dương Đà gia Kiếp (Mệ nh lại có thêm Kình Đà gặp Địa Kiếp) vi thành thọ giảm (tuổi thọ bị chiết giảm, ý nói chết sớm) (8)
Giải: Tử Vi tại cung Hợ i, Tí thì khó giải tai họa, nếu hạn gặp sát tinh La Võng thì khó tránh tù tội, Mệnh lại có thêm Kình Đà gặp Địa Kiếp thì tuổi thọ bị chiết giảm, ý nói chết sớm
Nữ Mệnh Tử Vi cư Tí Dậu Tỵ Hợi gia Tứ Sát (Không Kiếp Kình Đà) mỹ ngọc hà điểm, nhật hậu bất mỹ (12)
Giải: Nữ Mệnh Tử Vi cư Tí Dậu Tỵ Hợi gặ p Tứ Sát (Không Kiếp Kình Đà) thì như ngọc đẹp nhưng có tì vết, hậu vận không tốt
TỬ VI VỚI CÁC TRUNG TINH
Đế tọa Mệnh khố, tiền hậu cát tinh (giáp được cát tinh), tắc viết Kim Dư Phù Giá (25)
Giải: cung Mệnh có Tử Vi tọa thủ miếu vượng, giáp được cát tinh thì như xe vàng rước vua, ý nói có danh chức quyền quí
Tử, Phủ tại viên (tọa thủ) gia cát diệu, Hầu Bá chí tài, lạc nhàn cung hào gia chi trưởng (38)
Giải: Có Tử Phủ miếu vượng tọa thủ gặp cát tinh thì làm đến Hầu Bá, ý nói phú quí, nếu Tử Phủ tại nhàn cung (nhàn cung của Tử Vi là cung H ợi Tí, Mão D ậu)thì cũng là hào trưởng trong làng. Câu phú này rất chung chung nhưng nhấn mạnh được tính chất tốt đẹp của Tử Phủ
Lưu Huyền Đức đạt thừa Hán nghiệp thị ư Tử Phủ Khoa Quyền Hình Ấn Hồng Khôi Mệnh, Thân (45, TTL)
Giải: Lưu Bị kế nghiệp nhà Hán nhờ cả Mệnh và Thân đều có Khoa Quyền Hình Ấn Hồng Khôi
Tử Vi dữ chư sát đồng cung, ch ư cát hợp chiếu, quân tử tại gia, tiểu nhân tại vị, chủ nhân gian trá cách thiện (17)
Giải: Tử Vi có sát tinh tọa thủ đồng cung, có cát tinh chiếu, nếu là hạng người quân tử thì ở nhà, ý nói không có địa vị, nếu là tiểu nhân thì lại nắm quyền, ý nói có địa vị, nếu là chủ nhân thì gian trá, không làm điều thiện
Tử Vi, Thái Âm sát diệu phùng , nhất sinh tao sự sính anh hùng (75)
Giải: Tử Vi hoặc Thái Âm gặp sát tinh thì là bậc anh hùng. Cần xét lại câu phú này
Tử Vi, Vũ Khúc sát diệu phùng, nhất sinh tăng lại sính anh hùng (49, TTL)
Giải: Tử Vi hay Vũ Khúc gặp sát tinh thì là thầy tu hay quan lại cấp nhỏ nhưng cũng thích làm anh hùng
Hung tinh đắc địa phát dã như lôi, nhược phùng Đế Tượng (Tử Vi) danh đằng tứ hải (91)
Giải: Hung tinh đắc địa thì phát như sấm sét, nếu gặp Tử Vi thì tiếng tăm lừng lẫy khắp bốn bể
Tử Vi Xương Khúc, phú quí khả kỳ (19, TTL) Giải: Tử Vi gặp Xương Khúc thì phú quí đều có
Tử Vi Phụ Bật đồng cung nhất hô bách nặ c (một tiếng hô trăm người dạ thưa) cư Thuợng Phẩm (phẩm hàm cao, ý nói có uy quyền) (20, 28, TTL)
Giải: Tử Vi đồng cung với T ả Hữu thì hô một tiếng trăm người dạ thưa, ý nói có uy quyền hiển hách, có phẩm hàm cao
Tử Vi, Thiên Phủ toàn y Phụ Bật chí công (32, TTL)
Giải: Tử Vi, Thiên Phủ gặp cả Tả Hữu thì phú quí
Tử Vi vô Phụ Bật đồng hành, vi cô quân, mỹ trung bất túc (26)
Giải: Tử Vi không gặp Phụ Bậ t như là vua không có người hầu, bầy tôi, tuy đẹp nhưng không làm được gì cả, ý nói vô dụng. Như vậy Tử Vi gặp Tả Hữu rất quan trọng, nếu không có thì giảm tốt nhiều
Tử Vi tu cần Tam Hóa, nhược phùng Tứ Sát (nếu gặp Không Kiếp Kình Đà)
phong bãi hà hoa (21, TTL)
Giải: Tử Vi rất cần gặp Khoa, Quy ền, Lộc, không nên gặp Tứ Sát (Không Kiếp Kình Đà) ví như cách hoa bị gió vùi dập, ý nói trở nên xấu xa
Tử Vi Quyền Lộc (Hóa Lộc) ngộ Dương Đà tuy mỹ cát nhi vô đạo, tâm thuật bất chính (22, TTL)
Giải: T ử Vi Quyề n Lộc nế u gặ p Kình Đà thì vẫn còn đẹp tốt nhưng là ngườ i vô đạo và bấ t chính. Điều này cho thấy Kình Đà không gây ảnh hưởng xấu đến phú quí nhiều nhưng ảnh hưởng đến tính cách là chính
Tử Lộc (Tử Vi Lộc Tồn) đồng cung, Phụ Bật (Tả Hữu) chiếu, quí bất khả ngôn (23, TTL)
Giải: Tử Vi Lộc Tồn đồng cung, có Tả Hữu chiếu thì quí hiển tột bực không thể dùng lời mà nói.
Tử Lộc đồng cung, Nhật Nguyệt chiếu, quí bất khả ngôn (24)
Giải: cần xét lại câu phú này, câu này không có nghĩa b ởi vì Tử Vi không bao giờ có Nhật Nguyệt chiếu. Nếu hiểu rằng Tử Vi gặp Lộc Tồn đồng cung hoặc một cung có Nhật Nguyệt chiếu thì quí hiển cũng không ổn vì không đề cập đến đắc hãm của Nhật Nguyệt
Tử Vi mạc phùng Kiếp Không Hồng Đào nhập Mệnh giảm thọ (27, TTL)
Tử, Phủ Kình Dương (Kình đồng cung) tại cự thương (35, TTL)
Giải: Tử Vi hoặc Thiên Phủ có Kình đồng cung thì là nhà buôn lớn rất giàu có
Tử Phủ triều viên (hội chiếu), thực lộc vạn chung (40, TTL)
Giải: Mệnh sáng sủa tốt đẹp có Tử Phủ chiếu thì sung túc no ấm cả đời
Tử Phủ triều viên hoặc Lộc phùng, chung thân phúc hậu chí Tam Công (41)
Giải: Mệnh sáng sủa tốt đẹp có Tử Phủ chiếu hoặc gặp Lộc thì cả đời phúc hậu và vinh hiển. Theo TVT thì gặp Hóa Lộc đồng cung
Chu Thái Hậu hiếu hạnh sắc tài do hữu Tử Phủ Khoa Quyền Hình Sát (48)
Giải: Thất Sát luôn luôn xung chiếu Thiên Phủ thành ra đây là trường hợp Tử Phủ tại Dần Thân gặp Thiên Hình. Thiên hình gặp Tử Phủ thì là người đoan chính, cho dù gặp Đào Hoa
Tử Vi, Vũ Khúc, Phá Quân hội Dương Đà (Kình Đà) khi công danh, chỉ nghị kinh thương (71, TTL)
Giải: Tử Vi, Vũ Khúc hay Phá Quân gặp Kình Đà thì không màng đến công danh vì sẽ gặ p lận đận trên quan tr ường, chỉ nên bàn luận đến buôn bán, nhờ buôn bán mà khá giả. Như vậy Kình, Đà trong trường hợp này khiến cho quan trường không xuông xẻ
Tử Phủ Vũ Tướng, Tả Hữu, Long Phượng, Khoa Quyền Lộc, Ấn (Quốc Ấn) quân thần khánh hội chi cách, gia Kiếp Kình loạn thế nan thành đại sự (72, TTL)
Giải: T ử Phủ Vũ Tướng gặp được Tả Hữu, Long Phượng, Khoa Quyền Lộc, Quốc Ấn thì là cách vua gặp bày tôi hiề n, ý nói phú quí cực độ, như ng nếu gặp Kiếp Kình khó lòng thành sự nghiệp lớn trong thờ i loạ n. Điều này cho thấy sự phối hợp của Kiếp Kình là phá cách lớn c ủa cách Tử Phủ Vũ Tướ ng. Vì không đề cập đến Địa Không nên chỉ tại vị trí Dần Thân mới gặp Địa Kiế p tại Ngọ Tí Thìn Tuất mà không gặp Địa Không và Lộc ở đây phải là Hóa Lộc vì nếu có Lộc Tồn thì không gặp Kình được. Sự xuất hiện của Quốc Ấn khiến cho câu phú trên trở nên vô nghĩa không thể có sự phối hợp được. Câu phú này cần xét lại.
Hạn phùng (hạn có) Tử Phủ Vũ Tướng, hạnh đắc (mừng gặp) Hồng Quyền, Khương Công hỉ ngộ Văn Vương (73)
Giải: Hạn có Tử Phủ Vũ Tướng lại gặp Hồng Quyền thì như Khương Tử Nha mừng gặp Văn Vương, ý nói gặp thời cơ tốt cho sự nghiệp
Mệnh đắc Tử Phủ Vũ Tướng hạn đáo Thiên La T ử Tuyệt Cự (Cự Môn) Đồng (Thiên Đồng) Sát diệu (Sát tinh) lai xâm, ngộ địa sa trường, Quan Hầu táng Mệnh (74)
Giải: Mệnh Tử Phủ Vũ Tướ ng, hạ n gặp Thiên La Tử Tuyệt Cự Môn Thiên Đồng lại có sát tinh thì như Quan Hầu, tức Quan Vân Trường chết thảm nơi trận mạc. Chú ý Tử Vi Tí Ngọ mới có Cư Đồng hãm đồng cung tại Sửu Mùi, và Tứ Phủ Dần mới có Cự Đồng hãm tam chiếu với nhau tại Tỵ Dậu
Nữ Mệnh Tử Vi, Thái Âm tinh, tao ngộ hiền phu tín khả phùng (76)
Giải: Nữ Mệnh có Tử Vi hoặc Thái Âm sáng sủa thì lấy được chồng hiền
Giáp Kỷ Nhân Đế cách hoan phùng kiêm hữu Đồng, Xương, Thư (Tấu Thư), Nhận (Kình Dương) hạn phùng (hạn gặp) tài tăng phúc tiến (90)
Giải: tuổi Giáp Kỷ Mệnh có cách Tử Phủ Vũ Tướng, hạ n gặp Đồng, Xương, Tấu Thư, Kình Dương hội họp thì tiền bạc hưng vượng, phúc thọ dồi dào
TỬ VI TẠI CÁC CUNG
Tử Vi cư Huynh Đệ diệc hữu trưởng huynh ngộ Hóa Lộc vi trưởng (77)
Giải: Tử Vi cư Huynh Đệ thì có anh trai, ý nói là con thứ, nhưng nếu gặp Hóa Lộc là con trưởng
Cung Thao (cung Huynh Đệ) Đế Ấn (Tử Vi Quốc Ấn) đoạt trưởng tranh quyền (4)
Giải: cung Huynh Đệ có Tử Vi Quốc Ấn thì là con thứ nhưng sau là con trưởng
Bật Vi cư Tí Huynh hương, phản phu lắm kẻ họ hàng chẳng không (78)
Giải: cung Huynh tại Tí có Hữu Bật Tử Vi thì trong họ hàng anh chị em có người phản chồng
Tử Vi, Vũ Khúc lâm Tài Trạch cánh khiêm Quyền Lộc, phú đồ ông (79)
Giải: Tử Vi hay Vũ Khúc tại cung Tài, Điền lại có Quyền Lộc thì là người giàu có
Thân cư Tài cung h ỷ thành Đế tượng (Thân cư Tài có cách Tử Phủ Vũ Tướng), võ cách (cách Sát Phá Liêm Tham) văn đoàn (cách Cơ Nguyệ t Đồng Lươ ng) hậu phú tiền vinh, mạc vi giang hải ngư gia (nếu làm nghề sông nước đánh cá), nan đề thủy ách lai kiến Kiếp Hà hạn đáo (92)
Giải: Thân cư Tài có cách Tử Phủ Vũ Tướ ng, cách Sát Phá Liêm Tham, cách Cơ Nguyệ t Đồng Lương thì trước quí hiển sau giàu có, nếu làm nghề sông nước đánh cá thì khó đề phòng chết vì nước khi hạn gặp Địa Kiếp Lưu Hà
Tử Phủ Vũ Tướng Phu cung, gia hợp Riêu Đào (Đào Hoa) ư Giáp Mậu nhân, giang hồ chi nữ (80)
Giải: Phu cung có Tử Phủ Vũ Tướng gặp Riêu, Đào Hoa người tuổi Giáp, Mậu thì là gái giang hồ lưu lạc nay đây mai đó nhưng lên làm bà lớn vì được chồng quí hiển
Tử Phủ Vũ Tướng Phu vị (Tử Phủ Vũ T ướng tại cung Phu) kiêm Tam Kỳ (Khoa Quyền Lộc) gia hội thao lược chi nữ, kị Tân Kỷ ưu ngộ Kình Đà chung thân cô quả (81)
Giải: Phu cung có Tử Phủ Vũ Tướng gặp Khoa Quyền Lộc hội họp thì là nữ nhân có tài thao lược, đảm đang. Phu cung có Tử Phủ Vũ Tướng nếu là người tuổi Tân và Kỷ thì kị gặp Kình Đà trở nên cô độc cả đời. Chú ý tuổi Kỷ thì chỉ có Tử Phá Sửu Mùi gặp Kình Đà và tuổi Tân thì hầu như các vi trí tốt đẹp đều có Kình hoặc Đà chiếu thành ra cần xét lại câu phú của TVT này
Phúc tại Thủy cung Đế (Tử Vi) cư, Kiếp Kình Suy Triệt giá lâm, ác nhân, đãng tử, mãn kiếp nan toàn (82)
Giải: cung Phúc tại Tí, Hợi có T ử Vi tọa thủ gặp Kiếp Kình Suy Triệt thì là người gian ác, con du đãng, cả đời khó tránh tai họa
Phúc cư Ly (cung Ngọ), Đế cách Tử phùng (gặp Tử Vi), nhược gia Sát diệu, Bại tinh, Tuần Triệt, chung thân hỷ bất cập thời (cả đờ i không gặ p thời) hoan giao Tam Hóa điền viên (nế u gặp một sao của Tam Hóa) túc huởng vô tai (thụ hưởng sung túc, không gặp tai nạn) (83)
Giải: Phúc cư cung Ngọ, có Tử Vi gặ p sát bại tinh và Tuần Triệt thì cả đời không gặp thời, nhưng nếu gặp một sao của Tam Hóa thì thụ hưởng sung túc, không gặp tai nạn
Phúc thọ Chấn cung, Đế (Tử Vi) Tham Tướng Phủ hạnh phùng cát tú, Tam Hóa giá lâm (mừng gặp Cát tinh, Tam Hóa) phúc tăng bất tuyệt (hưởng phúc bền bỉ), hựu kiến Triệt Tuần, Tứ Sát (sợ gặp Triệ t Tuần Không Kiếp Kình Đà) Mộ tinh (sao Mộ), tất hữu đao thương chi ách (thì gặp tai nạn về gươm giáo), dương mộ lạc di (mộ của đàn ông bị thất lạc) (84)
Giải: Phúc tại cung Mão có Tử Vi Tham Lang hoặc Tướng Thiên Phủ nếu gặp cát tinh, Tam Hóa thì hưởng phúc bền bỉ, như ng nếu gặp Triệt Tuần Không Kiếp Kình Đà thì gặp tai nạn về gươm giáo, mộ của đàn ông bị thất lạc
Khôn cung (cung Thân) Phúc tọa (cung Phúc Đức tại Thân), nhi phùng Tử Phủ Đồng Lương Cơ Nguyệt tu kiến (c ần gặ p) Hổ (Bạch Hổ) Hình Tam Hóa phùng thời loạn thế (gặp thời loạn mà làm nên), thanh bình khanh hiển (gặp thờ i bình thì vinh hiển), nhược kiến (sợ gặp) Không tinh sát diệu (Tuần Triệt sát tinh) phù trầm ảo ảnh (công danh như phù du không bề n), nhàn sự nhàn lai chi phúc hạnh (nếu không đua chen danh lợi thi hưởng phúc) (85)
Giải: cung Phúc Đức tại Thân có Tử Phủ, Đồng Lương hay Cơ Nguyệt nếu gặp Bạch Hổ, Thiên Hình, Tam Hóa gặp thời loạn mà làm nên, gặp thời bình thì vinh hiển nhưng nếu gặp Tuần Triệt sát tinh thì công danh như phù du không bền, nếu không đua chen danh lợi thi hưởng phúc
Càn địa (cung Dầ n) Phúc cư tối hỉ Tam Kỳ (Phúc tại Dần mừng gặp Khoa Quyền Lộc) đế cách (Tử Vi), Phượng Long, Phụ Bật thị phát võ công Hầu tước (phát về võ nghiệp, làm đến tước Hầu), mạc phùng (nếu gặp) Triệt, Kỵ, Mã Hình Xương Khúc hiển thân ngoại xứ (hiển đạt nơi xứ người), ưu hiềm đinh tử (lo lắng vì hiếm con) (86)
Giải: Phúc tại Dần mừng gặ p Khoa Quyền Lộc, Tử Vi, Phượng Long, Phụ Bật sẽ phát về võ nghiệp, làm đến tước Hầu, nhưng nếu gặp Triệt, Kỵ, Mã Hình Xương Khúc thì tuy hiển đạt nơi xứ người nhưng lại lo lắng vì hiếm con
Phúc tại Ngọ cung Tử Đồng (Phúc tại Ngọ có Tử Vi hay Thiên Đồng) Hình Phượng kiêm ngộ Tang Hình Mã Kh ốc L ộc Quyền: tiền đồ hệ vi thành sự (tiền vận long đong không thành công) hỷ ngộ Bật Khoa hậu tuệ di thành nghiệp chủ (mừng gặp Bật Khoa thì hậu vận làm nên sự nghiệp) (87)
Giải: Phúc tại Ngọ có Tử Vi hay Thiên Đồng gặp Hình Phượng, Tang Mã Khốc Lộc Quy ền thì tiền vận long đong không thành công, mừng gặp Bật Khoa thì hậu vận làm nên sự nghiệp
Phúc tọa Đỉnh Sơn (cung Mùi) Tứ sát (Không Kiế p Kình Đà) đồng cư Mộ diệu (sao Mộ), lai Kỷ nhân sinh Mộ (lại là tuổi Kỷ mạng Thổ), đa cư triều sát diệu (gặp sát tinh cư chiếu), Kỵ (Hóa Kỵ), Lư u (Lưu Hà) giang đồ ngộ sát (chết vì sông nước), hạnh kiêm Sinh Vượng, Long Khoa hiển tài ngư phủ (là người đánh cá có tài) Quyền Hình tọa củng thừa hành án pháp (quan tòa coi về phát luật) (88)
Giải: Phúc tại cung Mùi có Tứ sát (Không Kiếp Kình Đà) Mộ, lại là tuổi Kỷ mạng Thổ, lại gặp sát tinh cư chiếu, Hóa Kỵ, Lưu Hà thì ch ết vì sông nước nhưng nếu gặp Sinh Vượng, Long Khoa thì là người đánh cá có tài, gặp Quyền Hình thì là quan tòa coi về phát luật
Phúc cư Địa Võng (cư Tuất), hạnh phùng Phù Bật, Hồng Quyề n Tử Phủ (Tử Vi Thiên Phủ) mồ tinh vi tối hảo (mồ mả rất đẹ p), âm công hoạnh phát (mồ mả kết phát) kiến công lập nghiệp dị thành (tạo nên những sự nghiệ p kỳ dị), khủng kiến (sợ gặp) Cự Đồng, Kiếp Tuyệt Xương Linh mộ phần đa phát t ật nguyền (mộ phần đưa đến nhiều người tàn tật), bần cách (nghèo hèn) vô môn khả đáo (không có cửa nào mà tránh được) (89)
Giải: Phúc cư Tuất gặp Phù Bật, Hồng Quyền Tử Vi Thiên Phủ thì mồ mả rất đẹp, kết phát, tạo nên những sự nghiệp kỳ dị, sợ gặp Cự Đồng, Kiếp Tuyệt Xương Linh thì mộ phần đưa đến nhiều người tàn tật, nghèo hèn, không có cửa nào mà tránh được (89)
THIÊN CƠ
Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân (26)
Giải: Cơ Nguyệt Đồng Lương thì làm lại tức là công chức
Cơ viên phú tính từ tâm (1, TTL)
Giải: Thiên Cơ đắc, vượng, miếu thủ thì tính tình phúc hậu từ thiện
Thiên Cơ Nữ Mệnh thiện trung (4)
Giải: Thiên Cơ tại Nữ Mệnh thì hiền lành nhưng nếu Cơ hãm địa thì vất vả
Thiên Cơ tại viên sảo tài xuất chúng (2, B57)
Giải: Thiên Cơ đắc vượng miếu thủ thì có tài năng khéo léo hơn người
Mệnh phùng Thiên Cơ miếu vượng đa năng (3, B58)
Giải: Thiên Cơ vượng miếu thì có nhiều tài năng
Cơ Lương đồng chiếu, Mệnh Thân Không, vi tăng đạo (TTL)
Giải: Mệnh Thân có Tuần Triệt án ngữ, có Cơ Lương đồng cung chiếu thì là thầy tu
THIÊN CƠ TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG
Thiên Cơ Tí Ngọ
Thiên Cơ Sửu Mùi
Thiên Cơ cư Sửu, Kinh văn: hài, đắc Thủy diệu cánh nại tài bồi (5, B74)
Giải: Thiên Cơ cư Sửu sách vở nói rằng: tốt, gặp thêm sao Thủy thì tài năng tiền bạc được bồi thêm vì Thiên Cơ hành Mộc được Thủy sinh
Cơ Âm Dần Thân
Cơ Thư (Tấu Thư) Hồng cư Dần địa, nhi phùng Lộc Ấn loan cận cửu trùng (6)
Giải: Thiên Cơ Tấu Thư Hồng Loan cư cung Dầ n gặp Lộc Tồn, Quốc Ấn thì kề cận nguyên thủ. Tuy nhiên chúng ta biết rằng Tấu Thư là một sao c ủa vòng Bác Sĩ có đặc điểm không bao giờ tam hợp xung chiếu với Lộc Tồn, chỉ có một trường hợp duy nhất là tuổi Đinh hay Kỷ có Lộc Tồn tại Ngọ và nếu là Dương Nam Âm Nữ thì có Tấu Thư tại cung Hợi nhị hợp với cung Dần thì mới giải thích được câu phú trên
Cơ Nguyệt Cấn (Dần) Khôn (Thân) nhi hội Riêu Xương, thi tứ dâm tàng (31, TTL)
Giải: Cơ Nguyệt tại Dần Thân gặp Thiên Riêu Văn Xương thì văn chương dâm đãng
Cơ Cự Mão Dậu
Cơ Lương Thìn Tuất
Cơ Lương hội họp thiện đàm binh, cư Tuất diệc vi mỹ luận (16, TTL)
Giải: Thiên Cơ Thiên Lương đồng cung tại Thìn Tuất thì hay bàn luận về chính trị, sách lược, TTL cho rằng cư Tuất thì mưu trí hơn cư Thìn
Thiện (Thiên Cơ) Ấm (Thiên Lươ ng) lâm thả (đồng cung) thiện đàm binh, Tuất cung nhi văn chương quán thế (13)
Giải: Thiên Cơ Thiên Lương đồng cung tại Thìn Tuất thì hay bàn luận về chính trị sách lược, tại Tuất lại có tài về văn chương
Thiệ n (Thiên Cơ) Ấm (Thiên Lương) triều cương (đồng cung), nhân từ chi trưởng (24, TTL)
Giải: Thiên Cơ Thiên Lương đồng cung tại Thìn Tuất thì phúc hậu từ thiện, nhưng nếu gặp Tuần Triệt hay Sát tinh hội họp thì chỉ có đi tu mới hưởng phúc thọ
Cơ Lương thủ Mệnh (tọa thủ đồng cung) gia Cát diệu, phú quí song toàn (17, TTL)
Giải: Cơ Lương đồng cung thủ Mệnh gặp cát tinh (ví dụ gặp Khoa Quyền Lộc), thì phú quí
Cơ Lương (đồng cung) Tứ Sát (Kình Đà Hỏa Linh), Tướng Quân xung (gặp Tướng Quân xung chiếu), vũ khách tăng lưu Mệnh sở phùng (21, TTL)
Giải: Mệnh Cơ Lương đồng cung gặp Tứ Sát (Kình Đà Hỏa Linh), có Tướng
Quân xung chiếu thì là võ sĩ giang hồ hay thầy tu khất thực. Câu này cần xét lại vì
Tướng Quân tam hợp với Lộc Tồn, mà Kình Đà thì giáp Lộc Tồn thành ra khi có
Tướng Quân xung thì làm sao gặp được Kình hay Đả?
Thìn cung thượng khởi Cơ Lương (Cơ Lương tại Thìn), Giáp Nhâm Dương Nữ lợi tử thương phu, Ất Quí Âm Nam đồ phú thanh vinh duy thê khắc hại (22)
Giải: Cơ Lương tại Thìn, Nữ tuổi Giáp Nhâm thì có nhiều con, làm lợi ích cho con cái nhưng góa chồng, Nam nhân tuổi Ất Quí thì giàu có vinh hiển như ng khắc thê, góa vợ. Chú ý Nữ nhân tuổi Giáp thì cung Phu có Cự Dươ ng gặp Hóa Kỵ Lộc Tồn đồng cung tại Dần và cung Tử có Vũ Tham Khoa Khôi Đà đồng cung với Lộc Quyền Thiên Phúc Hao Lưu Hà chiếu, tuổi Nhâm thì cung Phu Cự Dương đồng cung tại Dầ n với Hao LNVT b ị Triệt và có Đà cùng Quan Phúc chiếu, cung Tử có Vũ Tham đồng cung với Kỵ có Quyền Khôi chiếu. Nam giới tuổi Ất thì Mệnh có Hóa Lộc Hóa Quyền thủ, Khôi Việt Thiên Phúc Đường Phù Hóa Kỵ chiế u và cung Thê có Cự Nhậ t gặp Đà La đồng cung với Thái Âm đồng cung Hóa Kỵ. Nam giớ i tuổi Quí thì có Khoa Lộc Tồn đồng cung với Thái Âm bị Triệt và cung Thê có Cự Dương đồng cung vớ i Hóa Quyền Lưu Hà với Thiên Trù Thiên Quan tam hợp. Như vậy cần xét lại câu phú này của TVT
Thiên Cơ Tỵ Hợi
Thiên Cơ Tỵ cung Dậu phùng ly tông gian xảo (20)
Giải: người tuổi Dậu có Cơ ở cung Tỵ thì ly hương và gian xảo. Cần xét lại câu phú này
THIÊN CƠ TẠI CÁC CUNG
Thiên Di Cơ Mã cùng ngồi (đồng cung), Đông trì, Tây vụ pha phôi cõi ngoài (8)
Giải: Thiên Di có Cơ Mã đồng cung thì là người làm công vụ ở nước ngoài, ở phương xa, hay xa nhà
Thiên Cơ chiếu ư Điền Trạch, mộc xâm tổ mộ họa hành tai ương (34)
Giải: Thiên Cơ hành Mộc chiếu Điền là do cây (Mộc) xới đâm vào mộ của tổ tiên sinh ra tai họa
Thiên Cơ Dậu thượng (tại cung Dậu) họa cát gia trung ngộ Tài cung dã bất vinh )(36)
Giải: Cung Tài có Cự Cơ tại Dậu , nghĩa là Mệnh VCD có Nhật Nguyệt đồng cung xung chiếu) thì nên buôn bán thì tốt hơn mưu cầu danh lợi
THIÊN CƠ VỚI PHỤ TINH
Thiên Cơ gia ác sát (gặp sát tinh) đồng cung cẩu thâu thủ thiết (19, TTL)
Giải: nếu Cơ đắc vượng miếu gặp sát tinh thì là người gian xảo quỷ quyệt tham lam, nếu hãm địa gặp sát tinh thì là hàng trộm cắp vặt
Cơ Nguyệt Đồng Lương tối kỵ Hỏa Linh xâm phá (giảm tốt rất nhiều) (25)
Yế n Anh phùng Ngọc Nữ (Yến Anh gặp Ngọc Nữ) giai do Cơ ngộ Kình Dương (7)
Cơ Lương phùng Lộc Mã, phú kham địch quốc (rất giàu có) (14) (TVT cho rằng ở Điền hay Tài cung vậy)
Cơ Lương Thái Tuế Tang Môn (gặp Thái Tuế hay Tang Môn), lâm vào chốn hãm vợ con biếng chiều (vợ con ruồng rẫy) (15)
Cơ, Lương sảo biến đa tài (cơ mưu quyền biến có nhiều tài năng) ngộ Xương
Khúc đa tài mẫn tiệp (nhiều tài năng, khôn khéo, nhanh nhẹn) (12, TVT cho rằng
Cơ Lương cần miếu vượng hay đồng cung)
THIÊN CƠ TẠI HẠN
Cơ hội Phục (Phục Binh) gia cư Ngọ vị (ở cung Ngọ), vận (hạn) gặp thời chức vụ quan binh (9)
Giải: Hạn có Cơ ở cung Ngọ gặp Phục Binh thì gặp thời nên quan chức về quân đội rất hiển hách
Vận hội Cơ Thư (Tấu Thư) giá lâm Kiếp Tuế (Thái Tuế) bái tướng đăng đàn đắc quân sủng ái (10)
Giải: vận hạ n có Thiên Cơ Tấu Thư gặp Kiếp, Thái Tuế thì được lên được phong tướng quân, vua yêu thích
Đặng Thông Cơ tử vận phùng Đại Hao chi huống
Giải: Đặng Thông chết do bởi vì Mệnh Cơ Tử hạn gặp Đại Hao. Cần xét lại câu này
Vận hội Cơ Lương, Xương Khúc, Tam Hóa Phụ Bật Song Hao Hán Đế nhập Tần phá Sở (23)
Giải: Vận gặp Cơ Lươ ng, Xương Khúc, Tam Hóa Phụ Bật Song Hao thì vua Hán vào đất Tần diệt Hạng Võ của nước Sở
Kỷ tuế (tuổi Kỷ) Cơ Nguyệt Đồng Lương, hạn đáo Trúc La (hạn gặp bộ Sát Phá Tham) gia lâm Phụ Bật (Tả Phù Hữu Bật) đăng vân nhất bộ (27)
Giải: Mệ nh Cơ Nguyệt Đồng Lương, tuổi Kỷ, hạn gặp bộ Sát Phá Tham, Tả Phù, Hữu Bật nên hoạch phát công danh tài lộc, chỉ một bước thì trở nên giàu sang
Cơ Thục Ái giang hồ chi nữ , hạ n phùng Cơ Nguyệt Đồng Hồng Khôi Xương Khúc Thư (Tấu Thư) Phúc (Phúc Đức) Hỷ (Thiên Hỉ): huê mong Thục Đế chi cung (được vua Thục mời vào cung) (28)
Giải: Cơ Thục Ái là gái sống nay đây mai đó, hạn gặp Cơ Nguyệt Đồng Hồng Khôi Xương Khúc Tấu Thư, Phúc Đức, Thiên Hỉ nên được vua Thục mời vào cung
Ất Tân tuế (tuổi Ất Tân) Văn đoàn (Cơ Nguyệt Đồng Lương) hỷ ngộ gia (hạn mừng gặp) Hữu (Hữu Bật) Hư (Thiên Hư) Kình (Kình Dương) Tuế (Thái Tuế) Khách (Điếu Khách) lâm hoạch đạt võ công (đạt được công trận hiển hách) (29)
Giải: tuổi Ất Tân Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương gặp hạn có Hữu Bật, Thiên Hư,
Kình Dương, Thái Tuế, Khách, Điếu Khách nên đạt được công trận hiển hách.
Chú ý cần coi lại câu phú này, hơn nũa Tuế là Tuế Phá thì hợp lý hơn vì Điếu
Khách không kết hợp với Thái Tuế
Cơ Âm Thân xứ (Mệnh Cơ Âm tại Thân), vận phùng (hạn gặp) Liêm Hổ Linh Riêu nan bào thai nhi (xẩy thai) gia Kiếp Hình xâm lao tù ưu khốn (khó tránh khỏi tù tội), hạnh phùng Khoa Phượng nạn tiêu (gặp Khoa Phượng thì giải nạn được) (30)
Giải: Mệnh Cơ Âm tại Thân mà hạn gặp Liêm Hổ Linh Riêu thì dễ bị xẩy thai, gặp Địa Kiếp Thiên Hình thì khó tránh khỏi tù tội nhưng nếu gặp Khoa, Phượng thì giải nạn được
Hạn ngộ Cơ Nguyệt Đồng Lương kiêm hữu Sát tinh, Hiến Đế ưu phòng Đổng Thị (phải đề phòng kẻ phản trắc) (33)
Giải: Hạn ngộ Cơ Nguyệt Đồng Lương gặp sát tinh thì phải đề phòng kẻ phản trắc
Mệnh viên Cơ Nguyệt Đồng Lương tối kỵ Sát Phá Liêm Tham chi hạn (nếu có Khoa thì giải được) (33)
Giải: Mệnh có Cơ Nguyệt Đồng Lương thì tối kỵ gặp hạn Sát Phá Liêm Tham
NHẬT NGUYỆT
Thái Dương sáng sủa
Nhị Diệu (Thái Dương, Thái Âm) quang huy (có ánh sáng, ý nói vượng miếu)
công danh tảo đạt (1, B60)
Giải: Thái Dương, Thái Âm vượng miếu thì sớm có công danh
Phì Mãn Kim Ô (ý nói sao Thái D ương miế u vượng đắc địa), tuy gia sát (sát tinh) nhi chi phú (tuy gặp sát tinh cũng vẫn giàu có). Thanh Kỳ Ngọc Thố (ý nói Thái Âm), tuy lạc hãm nhi bất bần (tuy lạc hãm nhưng cũng được phong lưu không sợ nghèo hèn bần tiện) (B76)
Giải: Thái Dương miếu vượng đắc địa tuy gặp sát tinh cũng vẫn giàu có. Thái Âm tuy lạc hãm nhưng cũng được phong lưu không sợ nghèo hèn bần tiện
Đơn Trì (Nhật tại Mão, Thìn, Tỵ) Quế Trì (Nguyệt tại Dậu, Tuất, Hợi) tao toại thành ấm chi chí (72)
Giải: Nhậ t tại Mão, Thìn, T ỵ hay Nguyệt tại Dậu, Tuất, Hợi gặp Xương Khúc Khôi Việt tất công danh sớm đạt
Nhật xuất lôi môn (Nhật tại Mão), Thìn, Tỵ hoạch sinh phú quí thanh dương (8) Giải: Nhật tại Mão, Thìn, Tỵ thì được vinh hiển, giàu sang hơn người
Giáp Nhật giáp Nguyệt (Nhật Nguyệt phải miếu vượng) cận đắc quí nhân (31)
Giải: Giáp Nhật giáp Nguyệ t miế u vượng thì gần được quí nhân. Thiên Phủ tại Mùi, Vũ Tham tại Sửu thì có cách giáp Nhật Nguyệt sáng sủa
Giáp Nhật giáp Nguyệt, bất quyền tắc phú (33, TTL)
Giải: Giáp Nhật giáp Nguyệt miếu vượng nếu không có quyền hành thì cũng là người giàu có. Thiên Phủ tại Mùi, Vũ Tham tại Sửu thì có cách giáp Nhật Nguyệt sáng sủa
Giáp Nhật Nguyệt (sáng sủa) thùy năng ngộ (32)
Giải: Giáp Nhật giáp Nguyệt miếu vượng chủ sự quí hiển
Thái Dương mờ ám
Nhật lạc nhàn cung sắc thiểu xuân dung (35)
Giải: Nhật hãm địa tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tí thì vẻ mặt buồn tẻ, âu sầu
Nhật Nguyệt bất khả chiếu nhàn cung (B61, 2)
Giải: NMB giải thích rằng Nhật Nguyệt không nên ở cung Nô Bộc. TVT giải thích rằng Nhật Nguyệt không nên cư nơ i hãm địa rấ t xấu. Có lẽ nên hiểu là khi Nhật Nguyệt hãm địa thì không có ích lợi gì cho cung được chiếu
Nam tử tối hiềm Nhật hãm (7)
Giải: đàn ông tối kỵ Thái Dương hãm địa thủ Mệnh vì Thái Dương tượng đàn ông và là sao chủ về quan lộc
Nhật Nguyệt tối hiềm phản bối (mặt trời và mặt trăng quay lưng vào nhau) (13)
Giải: Nhậ t Nguyệ t phản bối nghĩa là Nhật tại Tuất và Nguyệt tại Thìn thì rất xấu xa, không thể quí hiển được
Thái Âm sáng sủa
Thái Âm (miếu, vượng, đắc) chủ nhất thân chi khoái lạc (1)
Giải: Thái Âm miế u, vượng, đằc thì suốt đời sung sướng cả tiền tài lẫn vật chất, nữ mệnh có sự ứng hợp nên rất tốt đẹp nhưng cần không bị sao khắc kỵ xâm nhập
Nữ Mệnh dung nhan mỹ từ ái ngộ Nguyệt Lương (2)
Giải: TVT giải rằng nữ mệnh có Thái Âm sáng sủa gặp Thiên Lương chiếu thì nét mặ t xinh đẹp, có nhan sắc, ăn nói dễ thương. Thật ra Thái Âm và Thiên Lương lúc nào cũng tam hợp chiếu
Thái Âm mờ ám
Nguyệt diệu Thiên Lương nữ dâm bần (4, TTL)
Giải: nữ mệnh có Nguyệt hãm địa tọa thủ gặp Thiên Lương chiếu thì dâm đãng, nghèo hèn
Các cách chiếu tốt đẹp của Nhật Nguyệt
Nhật Nguyệt (miếu, vượng, đắc) thủ Mệnh, bất như chiếu hợp tịnh minh (TTL)
Giải: Nhật Nguyệt (miếu, vượng, đắc) thủ Mệnh không toàn mỹ như hội chiếu vào cung Mệnh
Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu Mệnh (6, B87)
Giải: Nhật Nguyệt tọa thủ không bằng chiế u Mệnh. Chú ý rằng tuy không nói nhưng khi chiếu thì cần đắc vượng miếu mới tốt đẹp
Tam hợp minh châu sinh vượng địa, ẩn bộ thiềm cung (29, TTL)
Giải: Mệ nh có Nhật Nguyệt sáng sủa hợp chiếu ví như hòn ngọc sáng ngời. Có cách này thì quí hiển, nhẹ bước công danh như đi dạo trên mặt trăng
Nhật Nguyệt nhi chiếu hư không (Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu Mệnh), học nhất nhi thập (26, TTL)
Giải: Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu Mệnh thì học một biết mười, rất thông minh
Xuất thế vinh hoa, Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa (24, B64)
Giải: Có Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì vinh hiển. TVT thì cho rằng Mệnh
VCD có Tuần Triệt án ngữ hay có Thiên Không Địa không hội họp và có Nhật
Nguyệt đắc địa (Nhật Nguyệt Sửu Mùi) chiếu tất vinh hiển giàu sang. NMB ghi
Nhật Nguyệt đắc địa chiếu Mệnh VCD lại được tam không thì vinh hiển
Nhật Nguyệt (miếu, vượng, đắc) chiếu trong ngoài đồng vị, công danh mỹ hỷ cao quan (quyền cao chức trọng) (34)
Nhật Nguyệt đồng lâm, quan cư hầu bá (20)
Giải: TVT cho rằng Mệnh tại Sửu có Nhật Nguyệ t tại Mùi chiếu hay Mệnh tại Mùi có Nh ật Nguyệt tại Sửu chiếu, người Bính Tân là thượ ng cách, các tuổi khác cũng được quyền cao chức trọng. Cần coi lại câu phú này của TVT vì không đề cập đến chiếu
Nhật Nguyệt đồng Mùi, Mệnh an Sửu, hầu bá chi tài (21, TTL)
Giải: Mệnh tại Sửu có Nhật Nguyệt tại Mùi chiếu thì tài giỏi, có quyền cao chức trọng
Nhật Mão, Nguyệt Hợi, Mùi cung Mệnh, đa triết (chiết) quế (11, TTL)
Giải: Mệnh an tại Mùi có Nhật tại Mão, Nguyệt tại Hợi chiếu thì đỗ cao, ví như bẻ cành quế)
Nhật Nguyệt tịnh minh (Mệnh an tại Sửu có Nhậ t tại Tỵ, Nguyệt tại Dậu chiếu hoặc Mệ nh an tại Mùi có Nhật tại Mão, Nguyệt tại Hợi chiếu), tá cửu trùng ư kim điện (9, TTL)
Giải: Mệnh an tại Sửu có Nhật tại Tỵ, Nguyệt tại Dậu chiếu hoặc Mệnh an tại Mùi có Nhật tại Mão, Nguyệt tại Hợi chiếu thì phò tá vị nguyên thủ hay là c ận thần của vua, có tài kinh bằng tế thế, được hưởng giàu sang. Theo TVT thì tuổi Tân Ất là thượng cách, tuổi Đinh thứ cách, tuổi Bính quí cách
Nhật Nguyệt tịnh minh tối kỵ tam không, tu cần Khoa Lộc (27)
Giải: Mệnh an tại Sửu Mùi có Nhật Nguyệt hợp chiếu rất kỵ gặp Địa Không, Tuần Triệt xâm phạm, và rất cần Khoa Lộc hội họp mới được hoàn toàn tốt đẹp. Cần xét lại câu phú này
Nhật Tỵ, Nguyệ t Dậu, Sửu cung Mệnh (Mệnh tại Sửu) bộ thiềm cung (Mệnh an tại Sửu có Nh ật tại Tỵ, Nguyệt tại Dậu chiếu thì công danh nhẹ bước thang mây như bước trên mặt trăng, quí hiển) (45, TTL)
Chú ý trong tất cả các cách chiế u thì không đề c ập đến cung Ngọ và Thân có Nhật Dần Nguyệt Tí chiếu. Phải chăng các cung tại cung Thổ (đất) mới hưởng cách Nhật Nguyệt chiếu?
THÁI DƯƠNG TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG
Nhật Nguyệt cư Mộ cung (Thìn Tuất Sửu Mùi) mục thống triền miên (gặp sát tinh thì hay bị đau mắt) (28)
Giải: TVT giải rằ ng Nhật Nguyệt cư tại Thìn Tuất Sửu Mùi gặp sát tinh thì hay bị đau mắt. Cần coi lại câu phú này.
Thái Dương Tí Ngọ
Thái Dương cư Tí, Bính Đinh phú quí trung lương (46, TTL)
Giải: Thái Dương cư Tí, người tuổi Bính Đinh thì trung tín, lương thiện, phú quí, các tuổi khác thì tuy tài giỏi nhưng không suốt đời bất đắ c chí. Chú ý tuổi Bính thì Thái Dương đồng cung với Thiên Phúc và có Kình Đà hãm cùng Hao LNVT chiếu, tuổi Đinh thì có Lộc Tồn Thiên Trù xung chiếu, Hóa Kỵ và L ưu Hà tam chiếu, do đó về sao thì không được tốt. Như vậy phải chăng do Bính Đinh hành Hỏa thì hợp với Thái Dương Hỏa tại cung tại cung Tí la cung nhất dương sinh. Cần nghiên cứu tại sao như vậy và nên kiểm tra trên thực tế có đúng hay không
Xét xem đến chổ Thủy cung, Kỵ tinh (Hóa Kỵ) yếm Nhật úy đồng Kình Dương
Giải: Mệnh Thân an tại Hợi, Tí có Thái Dương Hóa Kỵ thì kỵ gặp Kình Dương đồng cung thì sẽ bị mù lòa hay đau mắt nặng
Thái D ương cư Ngọ, nhật lệ trung thiên (mặt trời rực rỡ giữa trời cao), hữu chuyên quyền chi vị, địch quốc chi phú (43, TTL)
Giải: Mệnh an tại Ngọ có Thái Dương thủ thì như mặt trời rực rỡ giữa trời cao, hay lấn lướt cấp trên, giàu có tột bậc
Thái Dương cư Ngọ, Canh, Tân, Đinh, Kỷ nhân phú quí song toàn (12, TTL)
Giải: Mệnh an tại Ngọ có Thái Dương thủ thì như mặ t trời rực rỡ giữa trời cao, hay lấn lướt cấ p trên, giàu có tột bậc. Tuổi Canh, Tân, Đinh, Kỷ thì tốt nhấ t, các tuổi khác cũng tốt, vinh hiển nhưng không bằng. Tuổi Đinh thì Nhật đồng cung với Lộc Tồn Thiên Trù có Hóa Kỵ đồng cung với Cự Môn tam hợp chiếu, tuổi Kỷ
thì Nhật đồng cung với Lộc Tồn Lưu Hà và có Khoa Khôi xung chiếu, Thiên Phúc Quốc Ấn tam hợ p, tuổi Canh thì có Nhật đồng cung với Khôi, Thiên Phúc Hóa Lộc gặp Triệt, có Việt Thiên Trù tam chiếu, nếu an tứ Hóa theo Dương Vũ Đồng Âm thì lại có tam hóa liên châu tại Thìn T ỵ Ngọ, tuổi Tân thì có Nhật đồng cung với Quyền Khôi Hao Thiên Trù và có Hóa Lộc, Việt, Kình đắc, Đường Phù tam chiếu. Cần chú ý tuổi Canh vì Thái Dương cư Ngọ bị Triệt vẫn tốt, lý do tại sao?
Âm Dương Sửu Mùi
Nhật tại Mùi cung, vi nhân tiên cần hậu lãng (4, B86)
Giải: Mệnh có Nhật tại Mùi cung thì chỉ siêng năng buổi đầu, sau thì biếng nhác bỏ dở
Nhật tại Mùi, Thân, Mệnh vị, vi nhân tiên cần hậu lãng (TTL)
Giải: Mệnh tại cung Mùi và Thân có Nhật thủ thì chỉ siêng năng buổi đầu, sau thì biếng nhác bỏ dở
Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi, tam phương vô cát phản vi hung (22, TTL)
Giải: Mệnh Thân cư Sửu Mùi có Nhậ t Nguyệt thủ không có cát tinh thì không thể quí hiển được, nhưng cũng được cơm no áo ấm
Mấy người bất hiển công danh, bởi vì Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi (16)
Giải: Mệnh, Thân, Quan gặp Nhật Nguyệt tại Sửu Mùi thì công danh khó hiển đạt
Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngộ Tuầ n không (cầ n được Tuần án ngữ ) Quí Ân (Ân Quang, Thiên Quí) Xương, Khúc ngoại triều (hội chiếu), văn tất thượng cách, đường quan xuất chính (17, TTL)
Giải: Nhật Nguyệ t Sửu Mùi cầ n đượ c Tuần án ngữ có Ân Quang, Thiên Quí, Xương, Khúc hội chiếu thì văn tài lỗi lạc, có quyền cao chức trọng (chú ý rằng không đề cập đến Triệt
Nhật Nguyệt Sửu Mùi, Âm Dương hỗn hợp tự giảm quang huy (giảm mất ánh sáng) k ị phùng (kị gặp) sát tinh, nhượ c lai văn diệ u (nếu gặp văn tinh là Xương, Khúc), diệc kiến Quí, Ân (Ân Quang, Thiên Quí) Thai, Tọa, Khôi, Hồng (Hồng
Loan) văn tài ngụy lý, xuất sử thành công (văn tài lỗ i lạc, lý luận sắc bén, biết tiến thoái xử sự đúng lúc nên công thành danh toại, vinh hiển) (TTL)
Giải: Nhật Nguyệ t Sửu Mùi thì giảm mất ánh sáng nên kị gặp sát tinh, nếu gặp Xương Khúc, Ân Quang, Thiên Quí, Thai Tọa, Khôi, Hồng Loan thì văn tài lỗi lạc, lý luận sắc bén, biết tiến thoái xử sự đúng lúc nên công thành danh toại, vinh hiển
Nhật Nguyệt Sửu Mùi, Âm Dương hỗn hợp tự giảm quang huy (giảm mất ánh sáng) kị phùng (kị gặp) Kiếp, Triệt (Địa Kiếp và Triệt án ngữ), nhược lai văn diệu (nếu gặp Xương Khúc), diệ c kiến Quí Ân (Ân Quang, Thiên Quí), Không Linh Thai Tọa Khôi Hồng (Hồng Loan) văn tài ngụy lý, xuất sử thành công (18)
Giải: Nhật Nguyệt Sửu Mùi thì giảm mất ánh sáng nên kị gặp Địa Kiế p và Triệt án ngữ, nếu gặp Xương Khúc, Ân Quang, Thiên Quí, Không Linh Thai Tọa Khôi Hồng văn tài lỗi lạc, lý lu ận sắc bén, biết tiến thoái xử sự đúng lúc nên công thành danh toại, vinh hiển. Câu này hơi khác câu trước một chút và nên cẩn thận xét lại
Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung trung, đinh thị công khanh (20, 23, TTL)
Giải: Nhật Nguyệt Khoa Lộc tại Sửu thì vinh hiển, quyền cao ch ức trọng. Chú ý chỉ có tuổi Canh an theo Dươ ng Vũ Âm Đồng thì mới có Khoa Lộc đủ cặp (và tuổi Nhâm có Tả Phù mới xả y ra trường hợp này). Chú ý rằng trong câu phú này không đề cập đến cung Mùi bởi vì trong trườ ng hợp này đối với tuổi Canh thì Nhật Nguyệt đồng cung với cả Khoa Lộc Đà và bị Triệt án ngữ. Điều này cho thấy gặp Triệt thì dở hơn gặp Tuần
Cự Dương Dần Thân
Nhật tại Mùi, Thân, Mệnh vị, vi nhân tiên cần hậu lãng (TTL)
Giải: Mệnh tại cung Mùi và Thân có Nhật thủ thì chỉ siêng năng buổi đầu, sau thì biếng nhác bỏ dở
Cát diệu đồng tại Hợi, Dần, vãn Nhật tuyết hoa đa trác lạc (B73, 47)
Giải: Mệnh ở cung Hợi và Dần có Thái Dương gặp sao tốt thì về già được phong hoa tuyết nguyệt chi thời, ý nói cuộc sống phong lưu
Dương Lương Mão Dậu
Nhật xuất lôi môn (cư Mão vì cung Mão thuộc quẻ Chấn, tức là sấm sét, nên gọi là lôi môn) phú quí vinh hoa (10, TTL)
Giải: Nhật tại Mão thì vinh hiển phú quí
Thái Dương Thìn Tuất
Nhật Thìn Nguyệt Tuấ t tịnh tranh quang (mặt trời, mặt trăng đua nhau chiếu sáng), quyền lộc phi tàn (quyền thế và tiền tài được bền vững) (12, TTL)
Giải: Mệnh an tại Thìn có Nhật tọa thủ gặp Nguyệt tại Tuấ t xung chiếu hay Mệnh an tại Tuấ t có Nguyệt tọa thủ Nhật tại Thìn xung chiếu ví như cả hai mặt trời và mặt trăng cùng sáng sủa đua nhau chiếu sáng nên đượ c hưởng giàu sang, quyền thế và tiền tài được bền vững. Đây là cách Nhật Nguyệt tịnh tranh quang
Bần tiện mạc ngôn Thìn Tuất, tra dương thu ảnh cánh phú vinh (11, B72)
Giải: Mệnh an tại Thìn Tuất thì không nói đế n bần tiện nếu có Thái Dương cư Thìn, Thái Âm cư Tuất thì cũng vinh hiển phú quí
Dương (Thái Dương), Âm (Thái Âm) Thìn Tuất, Nhật Nguyệt bích cung (Nhật tại Tuất, Nguyệt tại Thìn) nhược vô minh (không có ánh sáng), Không diệu tu cần, song đắ c giao huy (nhưng nếu Nhậ t Nguyệt giao huy, nghĩa là Nhật Thìn, Nguyệt Tuất cùng tỏa ánh sáng giao h ội với nhau) nhi phùng Xương, Tuế, Lộc, Quyền, Thai (Thai Phụ), Cáo (Phong Cáo) Tả Hữu nhất cử thành danh chúng nhân tôn phục (15, TTL)
Giải: Nhật tại Tuất, Nguyệt tại Thìn thì không có ánh sáng nên cần sao Không (là Tuần và Triệ t, TTL còn ghi là Thiên Không) thì mới giàu sang và sống lâu. Nếu Nhật Nguyệt giao huy, nghĩa là Nhật Thìn, Nguyệt Tuất cùng tỏa ánh sáng giao hội với nhau, nếu gặp Xương, Tuế, Lộc, Quyề n, Thai Phụ, Phong Cáo, Tả Hữu thì chỉ một lần đã công thành danh toại được mọi người tôn phục
Nhật Nguyệt phản bối (Nguyệt tại Thìn có Nhật tại Tuất xung chiếu, hay Nhật tại Tuất có Nguy ệt tại Thìn xung chiếu) hà vọng thanh quang (không có ánh sáng) tối hỉ ngoại triều Khôi Việt (3)
Giải: Nhật Nguyệt phản bối (Nguyệt tại Thìn có Nhật tại Tuất xung chiếu, hay
Nhật tại Tuất có Nguyệt tại Thìn xung chiếu) được Khôi Việt hội họp thì rất tốt.
Chú ý Nguyệt tại Thìn chỉ có tuổi Kỷ thì mới có Khôi Việt Thiên Trù Khoa tam
họp chiếu trong đó Việt Thiên Trù Hóa Khoa đồng cung với Đồng Lương bị Triệt. Thái Dương tại Tuất chỉ có tuổi Kỷ với cách an T ứ Hóa tại Dương Vũ Âm Đồng thì Nhật đồng cung với Hóa Lộc có Việt Khôi tam hợp, Khoa Quốc Ấn Lưu Hà xung trong đó Cự Khôi Thiên Phúc bị Triệt, cà tuổi Tân thì có Kình đắc, Hóa Quyền đồng cung với Nhật và có Việ t Khôi Hóa Lộc Thiên Trù Hao Đường Phù tam chiếu trong đó Thái Âm đắc Triệt và Cự tại Ngọ gặp Song Hao
Nhật Nguyệt tối hiềm nghị (phản) bối vi thất huy (14)
Giải: Nhật tại Tuất, Nguyệt tại Thìn thì hãm không có ánh sáng nên xấu.
Thái Dương Tỵ Hợi
Nhậ t tại Tỵ cung, Nhật mỹ huy thiên (Nhật tại cung Tỵ thì rất sáng sủa tốt đẹp ví như mặt trời ở trên cao tỏa ánh sáng xuống), kiêm lai Lộc Mã Tràng (Tràng Sinh) Tồn (Lộc Tồn) Phụ Bật thế sự thanh bình vi đại phú (thời bình thì rấ t giàu có), nhược kiêm Tướng Ấn Binh Hình vô lai Tuần Triệt (không bị Tuầ n Triệt xâm phạm) loạ n thế công thành (lập chiến công trong thời loạn) (39, TTL) (chú ý TTL không ghi Lôc, Tồn
Giải: Nhật tại cung Tỵ thì rất sáng sủa tốt đẹp ví như mặt trời ở trên cao tỏa ánh sáng xuống, gặp được Lộc Mã Tràng Sinh, L ộc Tồn (chú ý TTL không đề cậ p đến Lộc Tồn), Tả Hữ u thì rất giàu có trong thời bình, nếu gặp Tướng Ấn Binh Hình và không bị Tuần Triệt xâm phạm thì lập chiến công trong thời loạn
Cự (Cự Môn) tại Hợ i cung, Nhật Mệnh Tỵ (Mệnh có Nhật tại Tỵ, Cự Môn tại Hợi xung chiếu) thực lộc trì danh (59, TTL)
Giải: Mệnh có Nhật tại Tỵ thì dư ăn dư để, tài lộc dồi dào, công danh bền vững
Cự (Cự Môn) tại Tỵ cung, Nhật Mệnh Hợi (Mệnh Thái Dương tại Hợi có Cự Môn xung chiếu) phản vi bất giai (60, TTL)
Giải: Mệ nh Thái Dương tại Hợi rất xấu, công danh tiền tài tụ tán thất thường, khó kiếm, về già mới có chút ít
Nhậ t cư Hợi địa, Nhật trầ m hả i nội ( mặt trờ i chìm xuống đáy bể không tỏa được ánh sáng nên rất mờ ám. TTL dùng từ Nhật trầ m thủy để, tức mặt trờ i chìm đáy nước), ngoại củng (ngoại hữu, bên ngoài có, ý nói được chiếu) Tam Kỳ (Khoa Quyền Lộc) Tả Hữu Hồng Khôi kỳ công quốc loạn dĩ viên thành (lập được kỳ
công, có sự nghiệp lớn lao trong thời loạn), hoan ngộ Phượng Long Cái Hổ bất kiến Sát tinh thế thịnh phát danh tài (trong thời bình thì có công danh tài lộc) (40. TTL)
Giải: Thái Dương cư Hợi là cách Nhật trầ m hải nội hay Nh ật trầm thủy để nên không được tốt đẹp, nhưng nếu được Khoa Quyền Lộc chiếu, Tả Hữu Hồng Khôi hội họp nên lập được kỳ công, có sự nghiệp lớn lao trong thời loạn, và nếu Nhật gặp Phượng Long Cái Hổ mà không có sát tinh thì sẽ có công danh tài lộc trong thờ i bình. Chú ý Thái Dương tại Hợi không bao giờ có đủ Tam Hóa hội họp, mà chỉ có hai sao là tối đa. Cụ thể:
Tuổi Ất có Quyền Lộc Tồn Hóa Kỵ tam hợp chiếu
Tuổi Mậu có Quyền Quan Phúc Việt tam hợp chiếu, Lộc Tồn Lưu Hà xung chiếu
Tuổi Canh khi an Tứ Hóa theo Dương Vũ Âm Đồng thì có Hóa Lộc Thiên Quan Hao LNVT thủ, Khoa Đà chiếu trong đó Đà La tại Mùi bị Triệt.
Tuổi Tân có Quyền thủ Hóa Lộc Thiên Phúc Quốc Ấn chiếu và nếu có Khúc thì sẽ có Khoa
Tuổi Nhâm thì có Lộc Tồn Lưu Hà thủ và có Hóa Lộc Quốc Ấn tam hợp Khôi Việt chiếu trong đó Khôi bị Triệt. Nếu có Tả Phù thì sẽ có Hóa Khoa
Tuổi Quí thì có Đà la thủ , Khôi Việt Quyền Khoa Thiên Phúc Đường Phù Hao LNVT chiếu
Như vậy câu phú trên có thể liên quan đến tuổi Canh, Tân, Nhâm, Quí
Dương tại Thủy (Hợi), Nhật trầm thủy để, loạn thế phùng quân (loạn thế gặp thời), mạc ngộ sát tinh tu phòng đao nghiệp (41)
Giải: Nhật tại Hợi thì như mặt trời dướ i đáy biển, gặp thời loạn thì gặ p đúng vua để phò tá, ý nói gặp thời nhưng nếu gặp sát tinh thì đề phòng tai nạn về đao súng
Cát diệu đồng tại Hợi, Dần, vãn Nhật tuyết hoa đa trác lạc (B73, 47)
Giải: Mệnh ở cung Hợi và Dần có Thái Dương gặp sao tốt thì về già được phong hoa tuyết nguyệt chi thời, ý nói cuộc sống phong lưu)
Xét xem đến chổ Thủy cung, Kỵ tinh (Hóa Kỵ) yếm Nhật úy đồng Kình Dương
Giải: TVT giải rằng Mệ nh Thân an tại Hợi, Tí có Thái Dương Hóa Kỵ thì kỵ gặp Kình Dương đồng cung thì sẽ bị mù lòa hay đau mắt nặng. Chú ý khi Thái Dương cư Hợi thì chỉ có tuổi Giáp thì có Hóa Kỵ đồng cung với Thái Dương tại Hợi và
có Kình cư Mão chiếu. Khi Thái Dương cư Tí thì tuổi Giáp có Kỵ đồng cung với Thái Dương, tuổi Đinh thì có Hóa Kỵ đồng cung với Cự Môn tam hợp chiếu, tuối Mậu có Kình Đà chiếu nhưng Triệt tại Thái Dương, tuối Kỷ nếu có Văn Khúc thì có Hóa Kỵ nhưng lại không có Kình Đà, tuổi Nhâm thì có Kình thủ. Tóm lại không có trường hợp nào có thể xảy ra như lời giải. Cần xét lại câu phú
THÁI ÂM TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG
Đồng Âm Tí Ngọ
Thái Âm cư Tí, hự u viết thủy đăng quế ngạc (giọt nước đọng trên cành quế rất quí), đắc thanh yếu chí chức (có chức vị quan trọng), trung gián chi tài (có tài can gián người trên) (10, TTL)
Giải: Thái Âm cư Tí thì ví như giọt nước đọng trên cành quế rất quí, là ngươi có chức vị quan trọng, có tài can gián người trên
Thái Âm cư Tí, Bính Đinh phú quí trung lương (3, TTL)
Giải: tuổi Bính Đinh Mệnh có Thái Âm cư Tí thì giàu sang phú quí và là người trung lương. Chú ý tuổi Bính thì có Hóa Lộc Thiên Phúc đồng cung Thái Âm và có Quyề n Đà đồng cung với Cơ Lương bị Triệt cùng vớ i Kình cư Ngọ chiếu, tuổi Đinh thì có Lộc Quyền Khoa Lộc Tồn Thiên Trù nên tốt đẹp hơn tuổi Bính
Cơ Âm Dần Thân
Nguyệt tận Dần vị (cung Dần), tác sự hữu thủy vô chung (5, B86)
Giải: Nguyệt tại Dần thì làm việc có đầu mà không có đuôi, bỏ dở nửa chừng
Thái Âm Mão Dậu
Thái Âm Thìn Tuất
Nhật Thìn Nguyệt Tuấ t tịnh tranh quang (mặt trời, mặt trăng đua nhau chiếu sáng), quyền lộc phi tàn (quyền thế và tiền tài được bền vững) (12, TTL)
Giải: Mệnh an tại Thìn có Nhật tọa thủ gặp Nguyệt tại Tuấ t xung chiếu hay Mệnh an tại Tuấ t có Nguyệt tọa thủ Nhật tại Thìn xung chiếu ví như cả hai mặt trời và mặt trăng cùng sáng sủa đua nhau chiếu sáng nên đượ c hưởng giàu sang, quyền thế và tiền tài được bền vững. Đây là cách Nhật Nguyệt tịnh tranh quang
Dương (Thái Dương), Âm (Thái Âm) Thìn Tuất, Nhật Nguyệt bích cung (Nhật tại Tuất, Nguyệt tại Thìn) nhược vô minh (không có ánh sáng), Không diệu tu cần, song đắ c giao huy (nhưng nếu Nhậ t Nguyệt giao huy, nghĩa là Nhật Thìn, Nguyệt Tuất cùng tỏa ánh sáng giao h ội với nhau) nhi phùng Xương, Tuế, Lộc, Quyền, Thai (Thai Phụ), Cáo (Phong Cáo) Tả Hữu nhất cử thành danh chúng nhân tôn phục (15, TTL)
Giải: Nhật tại Tuất, Nguyệt tại Thìn thì không có ánh sáng nên cần sao Không (là Tuần và Triệ t, TTL còn ghi là Thiên Không) thì mới giàu sang và sống lâu. Nếu Nhật Nguyệt giao huy, nghĩa là Nhật Thìn, Nguyệt Tuất cùng tỏa ánh sáng giao hội với nhau, n ếu gặp Xương, Tuế, Lộc, Quyền, Thai Phụ, Phong Cáo, Tả Hữu thì chỉ một lần đã công thành danh toại được mọi người tôn phục. Chú ý rằng khi Nhậ t tại Thìn thì chỉ có một trường hợp gặp c ả Hóa Lộc Hóa Quyền là tuối Tân có Hóa Quyền thủ đồng cung với Thái Dương nhưng bị Triệt án ngữ, có Hóa Lộc Kình Đà đắc cùng Hao, LNVT chiếu, còn nếu cho r ằng Lộc là Lộc Tồn thì tuổi Quí có Lộc Tồn Hóa Quyền đồng cung với Cụ Môn bị Triệt và Hóa Khoa Thiên Trù chiếu. Câu phú này cần phải xét lại
Bần tiện mạc ngôn Thìn Tuất, tra dương thu ảnh cánh phú vinh (11, B72)
Giải: Mệnh an tại Thìn Tuất thì không nói đến bần tiện nếu được Thái Dương cư Thìn, Thái Âm cư Tuất thì cũng được vinh hiển phú quí
Đạo Trích thọ tăng (sống thọ) do ư Nhật Nguyệt Cơ Lương miếu nhập Mệnh Thân (56)
Giải : chỉ có Thái Âm cư Tuất thì mới xảy ra trường hợp này
Nhật Nguyệt phản bối (Nguyệt tại Thìn có Nhật tại Tuất xung chiếu, hay Nhật tại Tuất có Nguy ệt tại Thìn xung chiếu) hà vọng thanh quang (không có ánh sáng) tối hỉ ngoại triều Khôi Việt (3)
Giải: Nhật Nguyệt phản bối (Nguyệt tại Thìn có Nhật tại Tuất xung chiếu, hay Nhật tại Tuất có Nguyệt tại Thìn xung chiếu) được Khôi Việt hội họp thì rất tốt. Chú ý Nguyệt tại Thìn chỉ có tuổi Kỷ thì mới có Khôi Việt Thiên Trù Khoa tam họp chiếu trong đó Việt Thiên Trù Hóa Khoa đồng cung với Đồng Lương bị Triệ t. Thái D ương tại Tuất chỉ có tuổi Canh với cách an Tứ Hóa tại Dương Vũ Âm Đồng thì Nhật đồng cung với Hóa Lộc có Việt Khôi tam hợp, Khoa Quốc Ấn Lưu Hà xung trong đó Cự Khôi Thiên Phúc bị Triệt, cà tuổi Tân thì có Kình đắc,
Hóa Quyền đồng cung với Nhật và có Việ t Khôi Hóa Lộc Thiên Trù Hao Đường Phù tam chiếu trong đó Thái Âm đắc Triệt và Cự tại Ngọ gặp Song Hao
Nhật Nguyệt tối hiềm nghị (phản) bối vi thất huy (14)
Giải: Nhật tại Tuất, Nguyệ t tại Thìn thì hãm không có ánh sáng nên xấu. Có Tuần Triệt án ngữ thì trở nên tốt
Thái Âm Tỵ Hợi
Nguyệt lãng thiên môn ư Hợi địa, đăng vân chấp chưởng đại quyền (5, TTL)
Giải: Mệ nh tại Hợi có Nguyệt thủ nên rất rực rỡ tốt đẹp như mặt trăng treo vằng vặc giữa c ửa trời, nên được huởng phú quí tột bật, nắm quyền hành rất lớn. Cung Hợi thuộc qu ẻ Càn là biểu tượng của trời nên gọi là thiên môn. Theo TVT thì người tuổi Tí sinh về đêm là thượng cách
Nguyệt lãng thiên môn, tiến tước phong hầu (7)
Giải: Mệnh tại Hợi có Nguyệt tọa thủ gặp nhiều quí tinh hội họp, người tuổi Bính Đinh là quí cách, tuổi Nhâm Quí là phú cách, các tuổi khác gặp cách này cũng làm nên vinh hiển có quan chức. Chú ý rằng tuổi Bính thì Khôi thủ, Lộc Tồn Hóa Quyền Thiên Quan Thiên Trù bị Triệt xung chiế u, Lưu Hà tam hợp. Tuổi Đinh thì có Hóa Lộc Khôi Thiên Phúc Đường Phù thủ, Đà Khoa xung chiếu, Kình Hao tam hợp trong đó Hao đồng cung vớ i Nhật Lương bị Triệt. Tuổi Nhâm thì có Lộc Tồn Lưu Hà thủ, Hóa Lộc Khôi Việt Quốc Ấn chiếu và đặc biệt nếu có Tả Phù thì có thêm Hóa Khoa. Tu ổi Quí thì có Khoa Đà đồng cung, Khôi Việ t Thên Phúc Đường Phù Hao LNVT chiếu. Bốn tuổi trên thì tuổi Nhâm và Quí thì đẹp hơn
THÁI DƯƠNG
Nữ Mệnh đoan chính Thái Dương tinh, tảo phối hiền phu tín khả phùng (36, TTL)
Giải: Nữ Mệnh có Thái Dương thì đoan chính, lấy được chồng tài giỏi vì Thái Dương tượng trưng cho chồng. Theo TTL thì Nhật cầ n miếu vượng đắc. Theo TVT thi Thái D ương tại Mão, Thìn, Tỵ Ngọ nếu không gặp Sát tinh. Thiết tưởng Thái Dương khi miếu vượng thì đúng hơn
Nhất Dương sinh ư Tí. Nhất Âm sinh ư Ngọ. Nhật Nguyệt trùng chiếu lưỡng tương nghi (B73)
Giải: Thiếu Dương sinh ở cung Tí. Thiếu Âm sinh ở cung Ngọ. Có Nhật Nguyệt chiếu ở đó thì tốt lắm (Nhật Ngọ, Nguyệt Tí). Cần coi lại câu phú này
Nhất Âm sinh ư Tí, Nhất Dương sinh ư Ngọ. Nhật Nguyệt trùng chiếu lưỡng tương nghi (38)
Giải: Mệnh tại Tí có Nguyệt hay Mệnh tại Ngọ có Nhật thủ thì rất tốt đẹp. Cần coi lại câu Nhất Âm sinh ư Tí, Nhất Dương sinh ư Ngọ. Cần coi lại câu phú này
THÁI DƯƠNG, THÁI ÂM TẠI CÁC CUNG
THÁI DƯƠNG TẠI CÁC CUNG
Âm Dương Tuần Triệt tại tiền, mẹ cha định đã qui tiên thuở nào (17)
Giải: Phụ Mẫu có Nhật hay Nguyệt tọa thủ gặp Tuần Triệt án ngữ thì cha mẹ mất sớm
Phúc cư quý hướng (cung Sửu) nhược lai Nhật Nguyệt tu kiến Không tinh, Long, Kiếp, Kình xâm, Nam Nhân sát bại, ngược Việt, Khoa, Hổ, Khốc, Hư, Nữ Nhân toại hưởng phúc tương vinh phú (68)
Giải: Phúc tại Sửu có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung gặp sao Không (Thiên Không, Địa Không), Long, Kiếp, Kình hội họp tất trong họ đàn ông thì yể u vong càng ngày càng lụn bạ i, nếu gặp Việt, Khoa, Hổ, Khốc, Hư thì đàn bà được hưởng phúc sống lâu và giàu sang vinh hiển
Âm Dương sánh với Hỉ Tinh (Thiên Hỉ), âm cung với Phúc cũng sinh dị bào (23)
Giải: Phúc Đức tại âm cung có Nhật Nguyệt gặp Thiên Hỉ thì có anh em cùng cha khác mẹ hay cùng mẹ khác cha
Phúc tọa Hợ i cung tối hỉ Âm Dương, T ử Phủ, Đồng Lương Cơ Cự kiêm hữu Khúc Xươ ng Long Phượng Bật Quyền tứ đại hiển vinh, văn khoa di dật (bốn đời được vinh hiển, có người đỗ đạ t cao) nhược cư (nhưng nế u gặp) Sát Phá Liêm Tham tu đắc (lại có) Khoa Hình Không Kiếp Tràng (Tràng Sinh) Tồn (Lộc Tồn) bách th ủ thanh danh, võ cách, duy hiềm chiếu phát mộ suy (tay trắng làm nên sự nghiệp, phát về võ nghiệp nhưng không bền vững) (24)
Giải: cung Phúc cư Hợi rất cần gặp Âm, Dương, Tử Phủ, Đồng, Lương, Cơ, Cự có Khúc, Xương, Long, Phượng, Hữu Bật, Quyền hội họp thì bốn đời được vinh hiển, có người đỗ đạt cao, nhưng nếu gặp Sát, Phá, Liêm, Tham lại gặp Khoa,
Hình, Không Kiế p, Tràng Sinh, Lộc Tồn thì tay trắng làm nên sự nghiệp, phát về võ nghiệp nhưng không bền vững
Phúc cư Mùi địa (cư tại Mùi) Âm Dương hổn hợp Không tinh nhược nhân sinh tu thu thời kiêm hội Văn tinh Quyền Lộc đa phát bảng khoa, nhược hội Kình Đà Hình Ấn hiển đạt võ công, Hồng Kiếp lai xâm tuế thọ nan trường (25)
Giải: Phúc tại Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung gặp Tuần Triệt án ngữ hay Thiên Không, Địa Không h ội hợp nế u là người sinh ban ngày gặp Xương Khúc Khôi Việt Khoa Quyền Lộc hội chiếu tất thi đỗ đạt cao, gặp Kình Đà Hình Ấn hội hợp thì có võ chức, nếu bị Hồng Kiếp xâm phạm tất tuổi thọ không dài
Đan Quế, Đan Trì chiếu ư Điền Trạch phú tỷ Thạch Sùng (63, B84)
Giải: cung Điền có Thái Dương thủ từ cung Mão đến cung Ngọ, Thái Âm thủ từ cung Dậu đến cung Tí hội chiếu thì giàu có như Thạch Sùng
Mấy người phú quí nan toàn, bởi vầng ô thỏ đồng miền sát tinh (66)
Giải: Mệ nh, Thân hay Điền, Tài có Nhật Nguyệt tọa thủ gặp sát tinh thì phú quí khó lòng trọn vẹn
Nhật Nguyệt giáp tài, bất phú tắc quí (B76)
Giải: Nhật Nguyệt sáng sủa giáp không giàu thì sang. Có thể hiểu rằng Thiên Phủ (tài tinh) tại Mùi thì có cách giáp này. Có thể giải thích rằng Nhật Nguyệt giáp cung Tài Bạch, như vậy thì hoặc là M ệnh Tử Sát cư Tỵ (cung Tài có Vũ Tham cư Sửu) hoặc Thiên Tướng cư Hợi (cung Tài có Phủ cư Mùi)
Âm Dương hội chiếu Mệnh Quan, quyền cao chức trọng mọi đàng hanh thông (22)
Giải: thiết tưởng cần phải đắc vượng miếu
Thái Dương Văn Xương cư Quan, hoàng điện triều ban (52)
Giải: cung Quan có Thái Dươ ng gặp Văn Xươ ng thì được nhà vua ban thưởng ở cung vua. Cần có Thái Dương sáng sủa thì hợp lý hơn
Nhật Nguyệt cư Quan lộc phú quí nan danh (61, B62)
Giải: cung Quan lộc có Nhậ t Nguyệt thủ thì khó có công danh phú quí. Có thể hiếu câu phú này đề cập đến Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi hoặc Nhật Nguyệt hãm địa. TVT và NMB giải rằng cung Quan tại Mão Thìn Tỵ Ngọ có Nhật thủ, tại Dậ u Tuất Hợi Tị có Nguyệt thủ thì giàu sang phú quí không hợp lý vì nan danh thì có nghĩa là khó có công danh
Con em xa khứ xa hoàn, bởi vì Nhật diệu chiếu miền Nô cung (67)
Giải: cung Nô có Thái Dương chiếu thì nô bộc khi bỏ đi, khi trở về
Nhật Nguyệt Tật Ách Mệnh cung Không, yêu đà mục cơ (69)
Giải: Tật Ách có Tuầ n Triệt án ngữ hay Thiên, Địa Không tọa thủ thì hay bị đau mắt, mắt bị quáng gà. Cần coi lại lời giải của TVT
Phì mãn kim ô tuy gia sát (sát tinh) nhi chi phú (62)
Giải: TVT giải thích rằng cung Tài có Thái Dươ ng đắc tọa thủ tuy gặp sát tinh cũng hưởng giàu sang nhưng không hợp lý lắm. Có lẽ nên hiểu là Thai Dương sáng sủa thì hợp hơn
Sở hỷ gia Thiên Hỉ nhị minh (Nhật Nguyệt) phù Tử Tức chi cung (68)
Giải: cung Tử Tức có Nh ật Nguyệt sáng sủa chiế u gặp Thiên Hỉ tọa thủ thì vui mừng, hàm ý tất sinh quí tử. TVT giải rằng cung Tử Tức có Nhậ t Nguyệt chiếu gặp Thiên Hỉ tọa thủ tất sinh quí tử. Đòi hỏi Nhật Nguyệt sáng thì hợp lý vì minh có nghĩa là sáng
Nữ Mệnh Nhật Nguyệt Tử cung, nhất bào song sản (một bào thai hai lần sinh, ý nói đẻ con sinh đôi) (65)
Giải: Nữ Mệnh có Nhật Nguyệt tại cung Tử thì sinh con sinh đôi
Âm Dương lạc hãm gia Kình Kỵ, Phu Thê ly biệt (19)
Giải: cung Phu Thê có Âm Dương lạc hãm gặp Hình, Kỵ thì vợ chồng li dị, xa nhau hay có người chết sớm
THÁI ÂM TẠI CÁC CUNG
Tử tứ c Thái Âm tuy hãm hạ tôn, Thái Âm kỵ hãm địch vô phùng Tham tắc, Thiên Đồng ngộ Âm tắc chúng đa (15)
Giải: Nữ Mệnh cung Tử có Thái Âm hãm địa thì không có con nối giỏ i, gặp Tham Lang thì có con mà không nuôi được, nhưng nếu gặp Thiên Đồng thì lại là người có nhiều con. Câu phú này cần xét lạ i vì Thái Âm không thể gặp Tham Lang trừ Thái Âm Tí Ngọ thì có Vũ Tham nhị hợp. Phải chăng ý nói Đồng Âm cư Ngọ thì không con, cư Tí thì nhiều con?
Thanh Kỳ Ngọc Thố tuy lạc hãm nhi bất bần (16)
Giải: TVT giải thích rằng Tài Bạch có Thái Âm hãm địa tọa thủ cũng được phong lưu không sợ nghèo
Vợ giàu của cải vô ngần, Thái Âm phùng Khúc Lộc Ân Mã Đồng (Thiên Đồng)
(18)
Giải: cung Thê có Thái Âm phùng Khúc Lộc Ân Mã Đồng thì lấ y vợ giàu có. Thiết tưởng Thái Âm cần sáng sủa nghĩa là rơi vào trường hợp Thái Âm tại Thân, Dậu, Tuất, Tí
Duyên lành phò mã ngôi cao (lấy vợ danh giá), Thái Âm đắc địa đóng vào Thê cung
Giải: chú ý đối với Nam giới thi Thái Âm là biểu tương cho người vợ
Thái Âm đồng Văn Khúcư Thê cung, thiềm cung triết quế (21)
Giải: cung Thê có Thái Âm đồng cung với Văn Khúc thì lấy vợ xinh đẹp và danh giá vì như bẻ cành quế trên mặt trăng. Thiết tưởng Thái Âm cần đắc địa trở lên
THÁI DƯƠNG, THÁI ÂM VỚI PHỤ TINH
THÁI DƯƠNG VỚI PHỤ TINH
Âm Dương lạc hãm tu cần Không diệu, tối kỵ Sát tinh
Giải: Nhật Nguyệt hãm địa cần sao Không (Tuần Triệt án ngữ hay Thiên Không, Địa Không hội hợp), rất sợ gặp sát tinh
Âm Dương (sáng sủa) hội Xương Khúc, xuất thế vinh hoa (8)
Giải: Âm Dương (sáng sủa) hội Xương Khúc thì ra đời được thi đỗ cao, giàu sang vinh hiển
Nhật Nguyệt Sát (Sát tinh) hội, Nam đa gian đạo, nữ đa dâm (dâm đãng) (57, TTL)
Giải: Nhật Nguyệt gặp sát tinh thì nam giới là hàng trộm cắp bất lương, nữ giới thì dâm đãng. Nên hiểu rằng Nhật Nguyệt hãm địa
Nhật Nguyệt ngộ Đà Linh chốn hãm, Hóa Kỵ gia mục ám thông manh (49)
Giải: Nhật Nguyệt hãm địa gặp Đà La, Linh Tinh, Hóa Kỵ thì bị mù mắt, mắt mờ
Nhật Nguyệt Tả Hữu hợp vi giai (37)
Giải: Nhậ t Nguyệt rất cần có Tả Hữu hợp chiếu hay giáp. Chú ý tuổi Tân rất cần Tả Phù vì Hóa Khoa an với Tả Phù
Âm Dương Tả Hữu hợp vi giai (13)
Giải: Nhật Nguyệt gặp Tả Hữu thì rất hợp (càng sáng thêm nên tốt cho công danh tài lộc)
Thiên Tài ngộ Nhật bất minh, nết na lếu láo những khinh Phật trời.
Giải: Nhật hãm gặp Thiên Tài thì khinh miệt Phật Trời
Thái Dương, Hóa Kỵ (đồng cung), hữu mục hoàn thương (27, TTL)
Giải: Thái Dương Hóa Kỵ đồng cung thì hay đau mắt, hoặc mắt có tật. Phải chăng cần Thái Dương hãm địa?
Nhật Nguyệt nhi phùng Hình Hỏa, thân thiểu hắc hình (71)
Giải: Nhật Nguyệt gặp Hình, Hỏa thì thân hình gầy gò, ốm yếu, mình hạc sương mai
Nhật Nguyệt Dương Đà, đa khắc thân (53)
Giải: Nhật Nguyệt gặp Dương Đà thì khắc cha mẹ
Nhật, Nguyệt hãm xung phùng ác sát lao lực bôn ba (26, 58, TTL)
Giải: Nhật, Nguyệt hãm gặp sát tinh hội họp thì vất vả, thường nay đây mai đó
Nhật Nguyệt vô minh (hãm địa) nhi phùng Riêu, Kỵ, Kiếp, Kình ư Mệ nh, Giải (tại cung Mệnh hay Tật Ách) tật nguyền lưỡng mục (bị mù lòa) (55, TTL)
Giải: cung Mệnh hay Tật Ách có Nhật Nguyệt hãm địa gặp Riêu, Kỵ, Kiếp, Kình thì hai mắt bị mù lòa
THÁI ÂM VỚI PHỤ TINH
Nữ Mệnh kỵ Nguyệt ngộ Đà (4)
Giải: Nữ Mệ nh có Thái Âm Đà La đồng cung thì tối kỵ, rất dâm đãng. Thái Âm là tượng người nữ, trong khi Thái Dương tượng người Nam
Thái Âm, Vũ Khúc, Lộc Tồn đồng (đồng cung), Tả Hữu tương phùng phú quí ông (giàu có) (11, TTL)
Giải: Mệnh có Thái Âm hay Vũ Khúc (miếu vượng đắc) gặp Lộc Tồn đồng cung, Tả Hữu hội họp thì giàu có
Thái Âm Dương (Kình), Đà chủ nhân ly, tài tán (12, TTL)
Giải: Mệnh có Thái Âm miếu vượng đắc gặp Kình Đà hội hợp tất phải ly tổ, tiền tài hay bị hao tán. Nếu Thái Âm hãm lại gặp Kình Đà thì suốt đời cùng khó, phải lang thang phiêu bạt và rất nghèo túng
Âm tăng (Thái Âm miếu vượng đắc) Hồng (H ồng Loan) Nhận (Kình Dương) Kỵ (Hóa Kỵ) Riêu (Thiên Riêu) tán liên hàm tiếu (hoa sen hé mở, rất quyến rũ) tiểu hạn phùng Xương Vũ dâm tự xuân tình liên xuất phát (động lòng xuân, tưởng đến chuyện trăng hoa nên rất dễ xa ngã) (15)
Giải: Thái Âm miế u vượng đắ c gặp Hồng Loan, Kình Dương, Hóa Kỵ, Thiên Riêu thì ví như hoa sen hé mở, rất quyến rũ, tiểu hạ n gặ p Xương, Vũ thì động lòng xuân, tưởng đến chuyện trăng hoa nên rất dễ xa ngã (cần coi lại câu này)
THÁI DƯƠNG, THÁI ÂM TẠI CUNG HẠN
THÁI DƯƠNG TẠI CUNG HẠN
Nhật cư Ly (cư Ngọ), nhật lệ trung thiên ( mặt trời giữa bầu trời cao), ái ngộ Hình Tang Hổ Khốc vận lâm (45)
Giải: hạn gặp Nhật tại cung Ngọ có Hình, Tang, Hổ Khốc thì rất tốt, công thành danh toại
Nhật ngộ Kiếp Hồng Binh (Phục Binh) Khốc thân phụ tận niên thọ hưởng ai thương (70)
Giải: Hạn có Nhật gặp Kiếp, Hồng Loan, Binh, Khốc tất cha già đau bịnh mà chết vì Nhật tượng trưng cho cha hoặc chồng
THÁI ÂM TẠI CUNG HẠN
Nguyệt tại Hợi cung, minh châu xuất hải (ngọc sáng ngoài biển cả, nên r ất quí hiển), tu cần Quyền Kỵ Khúc Xương hạn đáo (hạn rất cần Quyền Kỵ Khúc Xương công danh như rồng mây gặp hội) (6)
Giải: Nguyệt tại Hợi cung thì như ngọc sáng ngoài biển cả nên r ất quí hiển, hạn rất cần Quyền, Kỵ, Khúc Xương thì công danh phát như rồng mây gặp hội
Thái Âm lạc hãm phải lo, Kỵ (Hóa Kỵ) lâm thường thấy tay vò đăm chiếu (26)
Giải: Hạn có Thái Âm gặp Hóa Kỵ thì bị đau mắt nặng hoặc mẹ mất vì Thái Âm tượng mẹ
Nguyệt phùng Đà, Kỵ, Hổ, Tang, thân mẫu trân trối nan toàn thọ mệnh (27) Giải: hạn có Nguyệt gặp Đà Kỵ Hổ Tang thì mẹ chết
Lưu Bang (Hán Cao Tổ) cam nhập Bao Trung do hữu Âm Dương giao huy La Võng Kiếp Không Dương nhận hạn đáo (28)
Giải: Lưu Bang bị ép vào ở đất Trung vì hạn đến cung Thìn Tuất gặp Âm Dương Kiếp Không Kình hội hợp
VŨ KHÚC
Vũ Khúc chi tinh vi Quả Tú (1, TTL)
Giải: Vũ Khúc có tính chất giống như sao Quả Tú, nghĩa là hay cách biệt người thân, nếu không khắc cha mẹ, anh em cũng khắc vợ chồng, con cái hoặc hiếm con
Vũ Khúc, Liêm Trinh, Tham, Sát canh tác kinh thương (19)
Giải: Vũ Khúc, Liêm Trinh, Tham, Sát thì nên chuyên về canh tác hay buôn bán
Thân (cung Thân) cư Vũ Khúc, hắc tử trung tàng (3, B58)
Giải: cung Thân có Vũ Khúc thì có nhiều nốt ruồi màu đen trong mình. NMB ghi rằng ở tại Mệnh cũng vậy
VŨ KHÚC TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG
Vũ Phủ Tí Ngọ
Vũ Tham Sửu Mùi
Vũ Khúc miếu viên (miế u địa tại Thìn Tuất Sửu Mùi, ở Thìn Tuất là thượng cách, Sửu Mùi là thứ cách), uy danh bách biến (2, TTL)
Giải: Vũ Khúc tại Thìn Tuấ t Sửu Mùi thì uy quyền và danh tiếng lừng lẫy. TVT còn cho rằng tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi thì rất hợp
Tiền bần hậ u phú Vũ Tham đồng Thân, Mệnh chi cung, tiền phú hậu bần chỉ vi phùng Kiếp (Địa Kiếp) Sát (sát tinh) (11, TTL)
Giải: Mệnh Thân an tại Sửu Mùi có Vũ Tham đồng cung thì trước nghèo sau giàu, nhưng nếu gặp Địa Kiếp và sát tinh hội hợp thì trước giàu sau nghèo. TVT giải thích là gặp Kiếp Sát, Địa Kiếp, Thiên Không Hao Tuyệt không hợp lý
Phúc Vũ củng triều ư Sửu vị, kim bách mãn tương sương (B72)
Giải: NMB giải rằng Thiên Cơ, Thiên Lương hay Vũ Khúc ở cung Sửu thì giàu có vàng bạc đầy đường. Ông cho rằng Phúc là Cơ hay Lương. Câu phú này cần xét lại
Vũ Tướng Dần Tướng
Vũ Khúc Dần Thân nhi ngộ Lộc Quyền, phú gia Vương Khải (7, TTL)
Giải: Vũ Khúc tại Dần Thân gặp Lộc Quyền thì giàu có như Vương Khả i ngày xưa. Chú ý chỉ có hai tuôi rơi vào trường hợp này. Tuổi Giáp tại cung Dần thì Vũ
Tướng đồng cung với Khoa Lộc Tồn, Hóa Lộc Quốc Ấn Thiên Trù tam hợp và Quyền đồng cung với Phá Quân hãm gặp Triệt xung chiếu. Còn tại cung Thân thì Vũ T ướng đồng cung với Khoa gặp Triệt có Lộc Quyền Lộc Tồn chiếu. Tuổi Canh an Tứ Hóa theo Dương Vũ Âm Đồng thì tại Dần có Quyền Việt Thiên Trù, có Khôi Thiên Phúc đồng cung với Tử Vi gặp Triệt tam hợp, Lộc Tồn xung, tại cung Thân thì có Lộc Tồn Hóa Quyền đồng cung, Qu ốc Ấn Việt Thiên Trù Lưu Hà chiếu, nếu an Tứ Hóa theo Dương Vũ Đồng Âm thì tại cung Dần Thân có thêm tam hóa liên châu
Sao Vũ Tướng ở đầu cung ấy, nghệ bách công ai thấy cũng dùng (6)
Giải: TVT giả rằng Vũ Tướng ở Dần Thân thì có tài về thủ công nghệ, ai cũng muốn mướn nhưng câu phú này không rõ nghĩa cần xét lại
Vũ Sát Mão Dậu
Vũ Sát (Thất Sát), Phá Liêm cư Mão địa, phòng mộc yểm lôi kình (14, TTL)
Giải: Mệnh tại Mão có Vũ Sát hay Liêm Phá thì c ả đời phải đề phòng cây cối ngã đè hoặc sét đánh, hay tai nạn về điện, lửa hay thần kinh
Vũ Khúc Thìn Tuất
Vũ Khúc miếu viên (miế u địa tại Thìn Tuất Sửu Mùi, ở Thìn Tuất là thượng cách, Sửu Mùi là thứ cách), uy danh bách biến (2, TTL)
Giải: Vũ Khúc tại Thìn Tuấ t Sửu Mùi thì uy quyền và danh tiếng lừng lẫy. TVT còn cho rằng tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi thì rất hợp
Vũ, Tham Thìn, Tuất, Mậu Canh Dương nữ vô hạnh hữ u tài, Kiếp Không hung kiến hữu phùng Hà (Lưu Hà) Nhận (Kình Dương) vận lâm, Mệnh vị nan toàn (10)
Giải: Nữ nhân tuổi Mậu hay Canh có Vũ hoặ c Tham Lang tại Thìn, Tuất thì khá giả có tiền bạ c nhưng thiếu đức hạnh, hạn gặp Kiếp, Không, Lưu Hà, Kình Dương thì khó thoát chết.
Tuổi Mậ u thì Tham Lang tại Thìn có Hóa Lộc Đà La đồng cung, có Hao LNVT tam hợp chiếu, Tham Lang tại Tuất Hóa Lộc, Đường Phù đồng cung, Thiên Trù Hao, Kình Đà hãm chiếu. Vũ Khúc tại Thìn có Đà đồng cung, Hóa Lộc Đường Phù Hao LNVT chiếu và Vũ Khúc tại Tuất có Hóa Lộc, Thiên Trù Kình Đà hãm chiếu.
Tuổi Canh Tham Lang t ại Thìn đồng cung vớ i Quốc Ấn Lưu Hà, có L ộc Tồn Hóa Quyề n chiế u, Tham tại Tuất có Hóa Quyền Lưu Hà Quốc Ấn Khôi Việt Thiên Phúc Thiên Trù chiế u, Vũ Khúc tại Thìn có Quyền, Quốc Ấn Lưu Hà, Lộc Tồn tam chiếu, Vũ Khúc tại Tuất có Quyền đồng cung, Khôi Việt Thiên Phúc Thiên Trù Quốc Ấn Thiên Trù Lưu Hà chiếu
Cần xét lại câu phú này tại sao lại là người vô hạnh?
Vũ Phá Tỵ Hợi
Vũ Khúc nhàn cung (ở cung hãm địa là Tỵ Hợi) đa thủ nghệ (5, TTL) Giải: Vũ Phá tại Tỵ Hợi thì có nhiều tài năng về thủ công nghệ
Vũ Phá Tỵ Hợi, tham lận bất lương (TTL)
Vũ Phá cư Tỵ Hợi, đãng tử vô lương (17)
Giải: Vũ Phá cư Tỵ Hợ i thì là người du đãng, vô lương tâm. Điều này trên thực tế không đúng hẳn trừ khi gặp nhiều hung tinh và không có cát thiện tinh
Vũ Khúc Phá Quân (tại Tỵ Hợi) phá tổ, phá gia lao lực (13, TTL)
Giải: Vũ Phá cư Tỵ Hợi thì phá tan của cải của tổ tiên, cha mẹ. Cuộc đời khổ cực nếu không có cát tinh (như Khôi, Việt, Lộc) hội họp
Vũ phùng (gặp) Phá diệu (Phá Quân) (ý nói Vũ Phá Tỵ Hợi) nan bảo di lai sản nghiệp (15, TTL)
Giải Vũ Phá đồng cung tại Tỵ Hợi thì khó giữ gìn cơ nghiệp của cha mẹ
Vũ Phá (ở Tỵ Hợi) tương ngộ Xương Khúc, thông minh cơ xảo định vô cùng (18, TTL)
Giải: Vũ Phá cư Tỵ Hợi nếu gặp Xương hay Khúc đồng cung thì thông minh, khéo tay nên chuyên về kỷ nghệ máy móc. Chú ý rằng Vũ Phá tại Tỵ sinh giờ Sửu hay Tỵ và Vũ Phá tại Hợi sinh giờ Mùi hay Hợi thì mới có X ương hay Khúc đồng cung và sẽ có đủ bộ Xương Khúc. Nên nhớ Văn Xương cư Tỵ Hợi tuy có thêm Thai Phụ xung chiếu nhưng bị giáp Không Kiếp
Vũ Xương Tỵ Hợi Đinh Lục Giáp (tuổi Đinh của Lục Giáp) súy biên đình (4)
Giải: tuổi Đinh có Vũ Xương Tỵ Hợi thì là tướng ở biên thùy trấn giữ bờ cõi. Chú trong trường hợp này Vũ Phá tại cung Tỵ có Đà La đắc địa đồng cung và có Khôi Việt Khôi Việt Thên Phúc Đường Phù Hao LNVT chiếu trong đó Hao LNVT đồng cung với Tử Tham bị Triệt, còn Vũ Phá tại Hợi có Khôi Thiên Phúc Đường Phù thủ, Đà La đắc địa xung, Hao cùng Tử Tham bị Triệt chiếu. Câu phú này cần kiểm tra trên thực tế
Vũ Khúc cư Càn thượng (ở cung Tuất Hợi) tối phạ Thái Âm (có Thái Âm nhị hợp), phùng Tham Lang (gặp Tham Lang chiếu) (12, TTL)
Giải: TTL cho rằng Vũ Khúc ở cung Hợi có Thái Âm nhị hợp gặp Tham Lang chiếu thì rất mờ ám xấu xa, cuộc đời vất vả lận đậ n. Nhưng tuổi Giáp Kỷ Nhâm Mệnh tại Hợi có Vũ Phá gặp Hỏa Tinh đồng cung thì lại giàu sang và sống lâu. TVT cho rằng ở Tuất Hợi vì tại Tuất thì cũng có Thái Âm nhị hợp. Tuy nhiên chúng ta biết rằng Vũ Khúc cư Thìn Tuất thì rấ t tốt, và cũng biết Vũ Phá cư Hợi thì không tốt đẹp. Câu phú này xét ra đúng cho trường hợp tại Hợi hơn. Có điều Càn thì ở tại vị trí Tuất Hợi nên chúng ta cần xét lại câu phú này
Vũ Khúc Kiếp Sát hội Kình Dương, nhân trì đao (20)
Giải: Vũ Khúc Kiếp Sát đồng cung gặp Kình Dương thì là người giết người không gớm tay
Vũ Khúc Kiếp Sát hội Kình Dương, sát nhân bất biến nhãn (TTL)
Giải: Vũ Khúc Kiếp Sát đồng cung gặp Kình Dương chiếu thì là người giết người mà mặt không thay đổi, mắ t không chớ p, ý nói giết người không gớm tay. Chú ý vì Kiếp Sát chỉ ở Dần Thân Tỵ Hợi nên câu này ám chỉ Vũ Phá tại Tỵ Hợ i. Chú ý tuổi Đinh tại Hợi có Khôi Thiên Phúc thủ, Kình Đà đắc chiếu , tuổi Kỷ có Hóa Lộc, Quyền Hao Đường Phù Kình Đà đắc, tuổi Canh Vũ Phá tại T ỵ có Quyền Hao thủ và Kình hãm tại Dậu tam hợp, tuổi Quí Vũ Phá tại Tỵ có Việt Thiên Phúc Đường Phù Hóa Lộc th ủ, Hao Kỵ Kình chiếu và Kình tại Sửu bị Triệt. Như vậy xét ra tu ổi Canh với Vũ Phá tại Tỵ có thể ứng cho câu này nhưng thiết tưởng cần kiểm tra lại câu phú này với thực tế
Vũ Khúc Dương Đà kiêm Hỏa tú (Hỏa Tinh), táng mệnh nhân tài (21)
Giải: Vũ Khúc gặp Kình Đà H ỏa Tinh thì chết vì tiền bạc. Vũ cần hãm địa mới có khả năng này, nghĩa là Vũ Phá Tỵ Hợi. TVT giải rằng chết vì cướp của không hợp lý
Vũ Khúc D ương Đa kiêm Quả Tú, vị tiền nhi nguy (vì tiền mà nguy khốn đến thân) (TTL)
Giải: Vũ Khúc hãm địa nghĩa là Vũ Phá Tỵ Hợi gặp Kình Đà Quả Tú thì chết vì tiền bạc. Hai câu phú này cần xem lại
VŨ KHÚC VỚI CÁC PHỤ TINH
Vũ, Phá, Trinh ( Liêm Trinh) Tham xung hợp Khúc (Văn Khúc) toàn cơ quí (16) Giải: Vũ, Phá, Liêm, Tham gặp Văn Khúc thì trở nên tốt đẹp
Vũ Khúc, Tham Lang gia Hóa Kỵ, kỹ nghệ chi nhân (9)
Giải: Vũ Khúc hoặc Tham Lang gặp Hóa Kỵ thì chuyên về kỷ nghệ, là kỹ sư hay thợ khéo
Vũ Khúc, Văn Khúc vi nhân đa học đa năng (22, TTL)
Giải: Vũ Khúc, Văn Khúc đồng cung thì là ngườ i học rộng và có nhiều tài năng. TTL cho rằng Vũ Khúc cần miếu, vượng hay đắc và điều này cũng hợp lý, nhưng nếu Vũ hãm địa thì cũng được tốt hơn
Vũ Khúc lâm (gặ p) Cô Thần, Hán Quyền tần tần khứ quỉ (như Hán Quyền giỏi pháp thuật trừ ma quỉ) (23)
Giải: Vũ Khúc gặp Cô Thần thì giỏi pháp thuật trừ ma quỉ như Hán Quyền
Vũ Khúc Lộc Mã giao trì (Lộc Mã xung chiếu nhau), phát tài viễn bộ (viễn quận)
(24, TTL)
Giải: Mệnh Vũ Khúc tọa thủ có Lộc Mã hội họp thì kiế m tiền dễ dàng ở nơi xa quê hương. TTL cho rằng Vũ cầ n đắc, vượng, miếu. Lộc ở đây là Lộc Tồn và chỉ có cung Dần Thân mới có cách Lộc Mã đồng cung hay xung chiếu mà thôi nên cách này chỉ có Vũ Tướng Dần Thân, Vũ Khúc Thìn Tuất mới có khả năng gặp
Vũ Khúc Khôi Việt cư miếu vượng, tài chức chi quan (25,TTL)
Giải: Vũ Khúc miếu vượng gặp Khôi Việt thì có quan chức về tài chánh
VŨ KHÚC TẠI CÁC CUNG
Vũ Khúc Tham Lang Tài Trạch vi hoạnh phát tụ tài (8)
Giải: Vũ Khúc, Tham Lang tại Tài hay Điền thì tiền tài vào như nướ c. Theo TVT thì Vũ Khúc, Tham Lang đồng cung. Câu này không rõ nghĩa cần xét lại
Vũ Khúc Thiên Di, cự thương cao mãi (26)
Giải: Vũ Khúc tại Thiên Di thì buôn bán mà giàu có lớn. Nên hiểu Vũ khúc cần sáng sủa
Tử Vi hội Vũ Khúc cư Tử Tức, quí vi thục hoè (27, B76)
Giải: Cung Tử Tức có Tử Vi gặp Vũ Khúc chiếu thì có con quí tử. Thiết tưởng cần có các điều kiện khác mớ i rõ vì Tử Vi luôn luôn tam hợp với Vũ Khúc. NMB giải rằng cung Tử Tức ở bốn vị trí là Thìn Tuất Sửu Mùi có Vũ Khúc thì có con quí tử
Vũ Khúc thủ Tử cung, bất tất cô thần nhi hữu hại (28, B85)
Giải: Cung Tử Tức có Vũ Khúc thì nế u không hiếm con thì cũng khắc con cái. Thiết tưởng Vũ Khúc cần hãm, nghĩa là tại Tỵ Hợi thì có nghìa rõ hơn
Phúc (cung Phúc Đức) tại Sửu cung, cư tọa Tham Vũ, diệc cần Tả Hữu Phượng
Long (Long Trì) Mộ Tọa (Bát Tọa) nam hiển danh tài , lai (gặp) Tam Hóa (Khoa
Quyền Lộc) Hổ (Bạch Hổ) Riêu Nữ tất giang hồ hiển hách danh giá ( 30)
Giải: cung Phúc Đứctại Sửu có Vũ Tham tọa thủ có Tả Hữu, Long Phượng, Mô, Bát Tọa thì trong họ con trai làm nên danh giá, gặ p Khoa Quyền Lộc, Bạch Hổ , Riêu thì con gái lưu lạc giang hồ mà làm nên danh giá
VŨ KHÚC TẠI CUNG HẠN
Vũ Cô Lộc Mã Quả (Quả Tú) Loan (Hồng Loan), hôn nhân thuở ấy mới tròn thất gia
Giải: hạn có Vũ Khúc Lộc Mã Hồng Cô Quả thì lập gia đình
THIÊN ĐỒNG
Nữ Mệnh Thiên Đồng tất thị hiền (1)
Giải: Nữ Mệnh có Thiên Đồng thủ thì hiền lành, hiền hòa
Đồng, Cơ tính tâm từ (hiền từ) (15)
Thiên Đồng nhập Mệnh hoán cải vô thường (2, TTL)
Giải: Mệnh có Thiên Đồng thủ thì tính tình hay thay đổi, không có chủ kiến nhất định, thường hay thay đổi chổ ở, công ăn việc làm, chí hướng
Thiên Đồng bạch thủ thành gia (tay trắng tạo nên sự nghiệp) (5, B82)
Giải: Thiên Đồng miếu vượng thì người tay trắng mà làm nên giàu có. Cần hiểu Thiên Đồng phải miếu vượng
THIÊN ĐỒNG TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG
Đồng Âm Tí Ngọ
Đồng Âm tại Tí, Nguyệ t lãng thiên môn (mặt trăng lơ lững trên cao) dung nhan mỹ ái (nét mặ t xinh đẹp đáng yêu), Hổ Khốc Riêu Tang xâm nhập chung thân đa lệ phối duyên (14, TTL)
Giải: Đồng Âm tại Tí thì nét mặt xinh đẹp đáng yêu, gặp Hổ Khốc Riêu Tang thì cả đời phải sầu muộn về tình duyên dang dở hay ở góa
Phúc diệu (Thiên Đồng) phùng Việt diệu (Thiên Việt) ư Tí cung, định thị hải hà dục tú (17, TTL)
Giải: Đồng Âm tại Tí gặp Thiên Việt thì dáng uy nghi đẹp đẽ. Chú ý chỉ có tuổi Ất Kỷ thì mới có Khôi Việt tại Tí Thân
Thiên Đồng Ngọ vị (ở cung Ngọ) hỷ Dương Nhận (Kình Dương đồng cung) uy trấn biên cương (6)
Giải: Thiên Đồng ở cung Ngọ có Kình Dương đồng cung thì làm tướng trấn nhậm ở biên cương. Chú ý tuổi Bính thì có Đồng Âm tại Ngọ đồng cung với Kình Dương Hóa Lộc, có Quyền Thên Phúc Đường Phù Hao chiếu, còn tuổi Mậu có Kình Thiên Trù Hóa Quyền thủ và Đường Phù Hóa Kỵ Hao chiếu, Hóa Lộc Thiên Việt nhị hợp. Tại sao lại tốt đẹp, cần xét lại trên thực tế
Đồng Nguyệt Dương (Kình Dương) cư Ngọ vị, Bính Mậu trấn ngự biên cương (8, TTL)
Giải: tuổi Bính hay Mậ u có Thiên Đồng ở cung Ngọ gặp Kình Dương đồng cung nên là võ tướng trấn tại biên giới
Quan Vũ (Quan Văn Trường) nhất thế uy danh (uy danh lừng lẫy) do ư Đồng Nguyệt Giải (Giải Thần) Kình (7)
Giải: Mệnh cư Ngọ có Đồng Âm cư Ngọ gặp Kình Dương Giải Thần thì uy danh lừng lẫy
Thiên Đồng, Tham, Dương (Kình Dương) cư Ngọ vị, Bính Thìn (tuổi Bính Thìn) trấn ngự biên cương (9)
Giải: tuổ i Bính Thìn có Đồng Âm hoặc Tham Lang t ại Ngọ đồng cung với Kình thì là võ tướng trấn ngự biên cương. Cần kiểm tra câu phú này trên thực tế
Đồng Âm Ngọ địa (cung Ngọ) Bính Ất tuế (tuổi Bính Ất) cư phúc tăng tài hoạch , gia hãm Long Trì tu phòng mục tật, Mậu Quí nhân chung thân bần quả (11)
Giải: Đồng Âm tại Ngọ tuổi Ất hay Bính thì được hưởng phúc, tiền bạc tăng tiến nhưng nếu gặ p Long Trì thì đề phòng bệnh tật về mắt. Người tuổi Mậu Quí cả đời nghèo khó cô đơn. Chú ý tuổi Ất thì đồng cung với Hóa Kỵ Hao LNVT gặp Triệt, có Hóa Lộc, Hóa Quy ền, Khôi, Đà đắc địa chiếu. Tuổi Bính thì đà đề cập. Tuổi Mậ u thì lại cho là xấu trái ngược với các câu phú trên, còn tuổi Quí thì đồng cung với Hóa Khoa Thiên Phúc, có Thiên Trù Lưu Hà tam chiếu, Lộc Tồn gặp Triệt xung. Như vậy câu phú này đáng nghi ngờ là không chính xác
Đồng Tham miếu vượng ư Ngọ cung, điền trạch thâu bá thiên hạ (12, B72)
Giải: Đồng hay Tham tại cung Ngọ thì miếu vượng, là người có nhiều nhà đất ở khắp nơi. Câu phú này đáng ngờ là không chính xác
Đồng Nguyệt hãm cung (tại cung Ngọ) gia sát (sát tinh) trọng kỹ nghệ doanh thương (10,TTL)
Giải: Đồng Nguyệt tại cung Ngọ gặp sát tinh nên chuyên về kỹ nghệ hay kinh doanh buôn bán thì khá giả
Đồng Cự Sửu Mùi
Đồng Lương Dần Thân
Dần Thân tối hỉ Đồng Lương hội (20, TTL) (20, TTL)
Giải: Đồng Lương tại Dần Thân rất tốt đẹp, giàu sang phú quí. Theo TVT thì tuổi Giáp hay Canh là thượng cách nhưng điều này chưa đúng hẳn nhất là tuổi Giáp Đồng Lương tại Thân còn bị Triệt.
Đồng Lương viên ngộ Khôi Quyền tăng phùng Linh Kỵ giao lai Song Lộc doanh thương dị phát phú (19, TTL)
Giải: Đồng Lương thủ đồng cung gặp Khôi Quyền Linh Kỵ Song Lộc kinh doanh rất giỏi, làm giàu dễ dàng. Chú ý chỉ có tuổi Đinh Đồng Lương cư Dần mới gặp Song Lộc Quyền Khoa và Khôi nhị hợp trong đó Đồng Lương Thiên Quan Quốc Ấn Hóa Quyền bị Triệt
Thiên Đồng Mão Dậu
Thiên Đồng Thìn Tuất
Thiên Đồng Tuất cung vi phản bối (khắc hãm rất xấu), Đinh nhân hóa cát, chủ đại quí (14, TTL)
Giải: Thiên Đồng Tuất khắc hãm thí rất xấu nhưng tuổi Đinh thì trở nên tốt, chủ quí hiển. Chú ý tuổi Đinh thì Đồng đồng cung với Quyền, có Khoa Lộc Quốc Ấn Thiên Quan đồng cung với Cơ Âm hãm gặp Triệt và Lộc Tồn Thiên Trù tam hợp chiếu, Hóa Kỵ xung chiếu. Vấn đề đặt ra là tại sao không đề cập đến Thiên Đồng tại Thìn có Quyền thủ, Lộc Khoa Lưu Hà tam chiếu, Hóa Kỵ xung đẹp hơn vị trí tại Thìn lại không được đề cập, có lẽ bị bỏ sót?
Thiên Đồng Tuất cung Hóa Kỵ, Đinh nhân Mệnh ngộ phản vi giai (13, TTL)
Giải: TTL giải rằng Thiên Đồng Hóa Kỵ đồng cung tại Tuấ t thì rất xấu, nhưng tuổi Đinh thì lại rất tốt đẹp, giàu sang vinh hiển. Thực ra thì Hóa Kỵ đồng cung với Thiên Đồng chỉ có tuổi Canh an Tứ Hóa theo Dương Vũ Âm Đồng hoặ c tuổi Kỷ có Văn Khúc đồng cung với Thiên Đồng và tuổi Tân có Vă n Xương đồng cung với Thiên Đồng. Do đó cầ n xét lạ i câu phú này. Nên biết tuổi Ất, Đinh, Mậu, Canh đều bị Hóa Kỵ chiếu và tuổi Quí thì Hóa Kỵ nhị hợp, tuổi Kỷ và Tân thì còn tùy vào Khúc hay Xương
Thiên Đồng Tỵ Hợi
THIÊN ĐỒNG TẠI CÁC CUNG
Phúc tại Tí Ngọ Đồng Âm Kiếp Tử (sao Tử) đãn hiềm Triệt Tuần, hữu học vô lương, tiện cách (21)
Giải: Cung Phúc có Đồng Âm tại Tí Ngọ gặp Kiếp, Tử,
Triệt, Tuầ n thì là người có học nhưng không có lương tâm, bất chính, không nghèo hèn thì chết non
Đồng Lương hội nhập Thê hương, vợ chồng cùng một tổ đường sinh ra (22) Giải: Thê có Đồng Lương thì vợ chồng có họ hàng với nhau
Phúc diệu (Thiên Đồng) nhi ngộ Cự Môn thê nhi lận đận (18)
Giải: TVT giải rằng Mệ nh hay Phu Thê hay Tử Tứ c tại Thìn Tuất Sử u Mùi có Thiên Đồng tọa thủ, Cự Môn xung chiếu hay Đồng Cự đồng cung thì muộn vợ muộn con nhưng an tại cung Mệnh thì ít hơn
THIÊN ĐỒNG VỚI PHỤ TINH
Thiên Đồng hội cát thọ nguyên thời (3, TTL)
Giải: Thiên Đồng gặp cát tinh thì sống lâu
Thiên Đồng ngộ Kiếp Không bất cát (4)
Giải: Thiên Đồng gặp Kiếp Không thì không tốt
THIÊN ĐỒNG TẠI HẠN
LIÊM TRINH
Liêm Trinh (miếu vượng đắc) thanh bạch năng tương thủ (1, TTL)
Giải: Liêm Trinh thủ thì thẳng thắn, trong sạch, thanh cao. Cần phải miếu vượng đắc
Liêm Trinh (hãm địa) chủ hà tiện cơ hàn (3, TTL)
Giải: Liêm Trinh hãm địa thì nghèo hèn, bần khổ. Theo TVT thì Liêm Trinh Tỵ Hợi gặp nhiều hung tinh thì mới có nghĩa này. Chú ý Liêm Phá Mão Dậu hay Liêm Tham Tỵ Hợi mới hãm địa
Liêm Trinh ám cư tao sự lai thâm phán (2)
Giải: Liêm Trinh hãm thì thâm trầm ít nói. Cần coi lại câu phú này
Công danh đợi tuổi tác cao, giáp Liêm giáp Sát (Thất Sát) đoán nào có sai (27)
Giải: cung Sửu Mùi có Thiên Lương hoặc VCD có Nhật Nguyệt đồng cung xung chiếu thì có cách giáp Liêm giáp Sát thì về già mới có công danh
LIÊM TRINH TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG
Liêm Tướng Tí Ngọ
Liêm Sát Sửu Mùi
Liêm Trinh Thân, Mùi cung vô Sát (Sát tinh), phú quí thanh dương phiêu viễn danh (11, TTL)
Giải: Liêm Trinh Thất Sát tại Mùi và Liêm Trinh tại Thân không gặp sát tinh thì phú quí tột bậc
Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi) Liêm Trinh, Thất Sát phú quí thanh dương (14) Giải: Liêm Sát Sửu Mùi hay Liêm Phủ Thìn Tuất thì giàu sang
Liêm Trinh Dần Thân
Liêm tại Cấn Khôn (Dần Thân) Nữ mệnh trích lệ thương phu (số khóc chồng) nhược lai Cô Quả không môn tiềm ẩn , Nam nhân tất đa truân tai ách ư lương thê (12)
Giải: nữ mệnh Liêm tại Dần Thân có số khóc chồng gặp thêm Cô Quả thì phải lánh mình vào cửa chùa, tức đi tu, nam nhân thì lận đận về hôn phối, cô đơn
Liêm Trinh Thân, Mùi cung vô Sát (Sát tinh), phú quí thanh dương phiêu viễn danh (11, TTL)
Giải: Liêm Trinh Thất Sát tại Mùi và Liêm Trinh tại Thân không gặp sát tinh thì phú quí tột bậc
Liêm Phá Mão Dậu
Liêm Trinh Mão Dậu gia sát (sát tinh), công tư vô diện quan nhân (8, TTL)
Giải: Liêm Trinh Mão Dậu gặp sát tinh thì không thể mưu cầu công danh, nên chuyên về kinh thương
Liêm Trinh Mão Dậu định thị công tế lai phồn (9)
Giải: Liêm Trinh Mão Dậu gặp nhiều Cát tinh tất làm nên văn chức
Liêm Trinh Mão Dậu mạc ngộ Kiếp Kình, tu phòng hình ngục (7, TTL)
Giải: Liêm Trinh Mão Dậ u gặp Kiế p Kình thì đề phòng tù tội. Chú ý tuổi Giáp Liêm Phá tại Mão có Kình Hóa Lộc, Quyền đồng cung gặp Khoa Quan Phúc Việt Đường Phù Hao chiếu, tại Dậu thì có Quyền Lộc Thiên Phúc Lưu Hà gặ p Triệt, có Kình Đà hãm Khôi Khoa Hao LNVT thành ra không có gì đáng ngại nếu có Không Kiếp. Tuổi Canh Liêm Phá tại Dậu thì đồng cung vớ i Kình hãm vớ i Quyền Đường Phù Hao chiếu nên đây là trường họp đáng lo ngại khi gặp Không Kiếp,còn Liêm Phá tuổi Mão chỉ bị Kình chiếu đỡ lo ngại hơn. Các tuổi khác không gặp Kình
Liêm Trinh, Phá Quân hiểm phòng vô hạn (3)
Giải: Liêm Trinh Phá Quân hãm địa phải luôn luôn đề phòng sự hiểm nguy. Liêm Tham Tỵ Hợi, Liêm Phá Mão Dậu là trường hợp này
Liêm Trinh (hãm địa), Phá Quân (hãm địa) Hỏa Tinh (đồng cung) cư hãm địa, tự ải đầu hà (TTL)
Giải: Liêm, Phá cư hãm địa gặp Hỏa Tinh hãm địa đồng cung thì tự tử, thắt cổ, đâm đầu xuống sông mà ch ết. Có hai trường hợp là Liêm Phá tai Dậu và Liêm Tham tại Hợi vì tại hai cung đó Hỏa Tinh hãm
Liêm Phủ Thìn Tuất
Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi) Liêm Trinh, Thất Sát phú quí thanh dương (14) Giải: Liêm Sát Sửu Mùi hay Liêm Phủ Thìn Tuất thì giàu sang
Liêm Tham Tỵ Hợi
Liêm Trinh, Phá Quân hiểm phòng vô hạn (3)
Giải: Liêm Trinh Phá Quân hãm địa phải luôn luôn đề phòng sự hiểm nguy. Liêm Tham Tỵ Hợi, Liêm Phá Mão Dậu là trường hợp này
Liêm Trinh sát tinh cư Tỵ Hợi, lưu đãng thiên nhai (6, TTL)
Giải: Liêm Tham Tỵ Hợi gặp sát tinh thì suốt đời lang thang phiêu bạt
Liêm Trinh Tỵ Hợi chớ bàn, chàng Tiêu thuở trước tân toan ngục trường (5) Giải: Liêm Trinh Tỵ Hợi thì dễ bị hình ngục
Liêm Trinh (hãm địa), Phá Quân (hãm địa) Hỏa Tinh (đồng cung) cư hãm địa, tự ải đầu hà (25, TTL)
Giải: Liêm, Phá cư hãm địa gặp Hỏa Tinh hãm địa đồng cung thì tự tử, thắt cổ, đâm đầu xuống sông mà ch ết. Có hai trường hợp là Liêm Phá tai Dậu và Liêm Tham tại Hợi vì tại hai cung đó Hỏa Tinh hãm
Uông Lương ả i ngục (Uông Lương tự tử trong tù) Liêm Trinh hãm Địa Kiếp ư Hỏa cung (21)
Giải: Liêm Tham hãm tại Tỵ gặ p Địa Kiếp thì tự tử trong tù. TVT ghi Liêm Tham hãm tại Tỵ Ngọ không hợp lý vì Liêm T ướng tại Ngọ thì vượng. TVT cho rằng Liêm tọa thủ đồng cung với Kiếp nhưng tại Ngọ thì Không Kiếp đều đắc, thiết tưởng gặp Kiếp hãm mới có nghĩa hơn
LIÊM TRINH TẠI CÁC CUNG
Liêm Trinh Dương (Kình Dương) sát (sát tinh) cư Quan, già tỏa nan đào (khó tránh tù tội) (13)
Giải: Liêm Trinh tại Quan gặp Kình Dương cùng sát tinh thì khó tránh tù tội
Liêm Trinh, Tham, Sát (Thất Sát), Phá Quân phùng Vũ Khúc thiên di tắc kỳ nhung (16)
Giải: Mệnh Liêm Trinh tọa thủ gặp Sát Phá Tham hội họp tất đánh giặc rất giỏi, nếu gặp nhiều sao xấu thời làm giặc hoặc trộm cướp. Cần coi lại câu phú này
Liêm Phá (đồng cung) sát (sát tinh) hội Thiên Di tử ư ngoại đạo (26) Giải: Thiên Di có Liêm Phá đồng cung gặp sát tinh thì có số chết đường
LIÊM TRINH VỚI CÁC TRUNG TINH
Liêm Trinh sát (sát tinh) bất gia thanh danh viễn dương (20)
Giải: Liêm Trinh không gặp Sát tinh thì công danh hiển đạt
Liêm Trinh nhập miếu hội Tướng Quân (Liêm Trinh nhập miếu đồng cung với Tướng Quân), Trọng Do uy mãnh (22, TTL)
Giải: Liêm Trinh nhập miếu (Liêm Phủ Thìn Tuất, và có lẽ nên áp dụng cho Liêm Trinh D ần Thân hoặc Liêm Tướng Tí Ngọ gặp Tướng Quân thì dũng mãnh. TTL cho rằng Trọng Do có Liêm tại Thân gặp Tướng quân đồng cung. Chú ý Lộc Tồn và Tướ ng Quân tam hợp chiếu với nhau. Theo TVT thì người tuổi Giáp Mệnh an tại Dần và Thân, tuổi Ất Mệnh an tại Hợi, tuổi Bính Mậu Mệ nh an tại Dậ u, tuổi Đinh Kỷ Mệnh an tại Dần, tuổi Canh Mệnh an tại Tí, tuổi Tân Mệnh an tại Mão, tuổi quí Mệnh an tại Thân đều được cách trên
Liêm Trinh phùng Văn Quế (Văn Khúc) cánh bôn ba (24, TTL)
Giải: Mệnh có Liêm Trinh gặp Văn Khúc thì suốt đời bôn ba, này đây mai đó. Không rõ là đắc hay hãm
Liêm tọa Thân cung phùng Phụ Bật canh kiêm hóa cát phúc quang vinh (10)
Giải: Mệnh an tại cung Thân có LiêmTrinh gặp Tả, Hữu trở thành tốt, được hưởng phúc, làm nên
Liêm Trinh Tứ Sát (Kình Đà Hỏa Linh) tao hình lục (17, TTL)
Giải: Liêm Trinh gặp Tứ Sát (Kình Đà Hỏa Linh) thì hay bị bắt bớ giam cầm
Tù (Liêm Trinh hãm địa) ngộ Kình Đà Linh Hỏa hữu già tỏa, thất cốc chi ưu (28, TTL)
Giải: Liêm Trinh hãm địa (tức là Liêm Phá Mão Dậ u, Liêm Tham Tỵ Hợi) gặp Kình Đà Linh Hỏa thì hay mắc tù tội và thường bị đói khát khổ sở
Liêm Trinh Bạch Hổ (đồng cung) hình ngục nan đào (23, TTL)
Giải: Liêm Trinh Bạch Hổ đồng cung khó thoát cảnh tù tội
LIÊM TRINH TẠI HẠN
Liêm ngộ Sát Phá hóa cao, vua Văn thuở ấy phải vào nhà linh (vua Văn vào linh đài để tu niệm) (15)
Liêm Sát Sửu Mùi, Ất Kỷ Âm Nam khí hùng trí dũng Tuần Triệ t vô xâm kiêm hữu Khoa Sinh (Tràng Sinh) hạn đáo (hạn gặp Khoa Sinh) danh tài bộc phát (18)
Liêm Trinh Thất Sát phản vi tích phú chi nhân (tu thân tích đức thì mới giàu có lâu dài) (19)
Giải: nam nhân tuổi Ất, Kỷ có Liêm Sát Sử u Mùi thì anh hùng mưu trí, dũng lược, không gặp Tuầ n Triệt, lại có Khoa Sinh tại hạn thì công danh tài lộc thăng tiến nhanh chóng đột ngột
THIÊN PHỦ
Thiên Phủ ôn lương (1, TTL)
Giải: Thiên Phủ tại Mệnh thì hiền lành, nhân hậu, có lòng từ thiện
Phủ, Tướng, Đồng, Lương tinh tất hảo (tính tốt, hiền lành, phúc hậu), Sát (Thất Sát) Kiếp, Không, Tham tính thất thường (12)
Nam Thiên Phủ giao long vãng uyên (vãng dực)( (2, TTL)
Giải: Phủ thủ tại Nam Mệ nh thì tính nết cẩn thận chín chắn, biết suy nghĩ xâu xa như thuồng luồng qua vực
Thiên Phủ, Vũ Khúc tích ngọc dôi kim (B63)
Giải: Có Vũ, Phủ thì giàu có, vàng chôn ngọc cất
Phủ Tướng đồng lai hội Mệnh cung, toàn gia thực lộc (TTL)
Giải: Phủ, Tướng triều viên (hội chiếu), chung thân thực lộc (9)
Giải: Có Phủ và Tướng hội chiếu về thì cả đời có lộc ăn (cả đời ấm no). Ngoài cách Tử Phủ Vũ Tướng, ta còn thấ y cung Tỵ Hợi VCD có Liêm Tham xung chiếu thì có Phủ Tướng tam hợp chiếu, VCD tại Mão D ậu có Tử Tham xung chiế u thì có Phủ Tướng tam hợp, VCD tại Sửu Mùi có Vũ Tham xung chiếu thì có Phủ Tướng tam hợp chiếu
Thiên Phủ, Thiên Tướng nải vi y lộc chi thần, vi sải (nếu là hòa thượng) vi quan (là quan chức), chủ định hanh thông chi triệu (10)
Giải: Thiên Phủ Thiên Tướng là thần ch ủ về y lộc, tức quần áo và tiền tài, nếu là hòa thượng, là quan chức thì hưởng may mắn hanh thông
THIÊN PHỦ TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG
Vũ Phủ Tí Ngọ
Phủ dữ Vũ Khúc đồng độ (Thiên Phủ Vũ Khúc đồng cung) tích ngọc dôi kim (13)
Giải: Thiên Phủ Vũ Khúc đồng cung thì tiền có ngọc có, ý nói giàu có
Phủ Vũ Tí cung, Giáp Đinh nhân tọa, phúc vượng danh ba, hung lai Tuần Triệt danh xú nhân khi ), ư Canh Nhâm tuế, tài phúc trường sinh (14, TTL)
Giải: tuổi Giáp, Đinh có Vũ Phủ ở Tí thì được hưở ng phúc và danh tiếng lừng lẫy, gặp Tuần Triệt thì mang tiế ng xấu và nhiều người khinh khi nhưng riêng hai tuổi Canh, Nhâm thì vẫn hưởng phúc và có tài lộc lâu dài. Chú ý:
Tuổi Giáp có Khoa đồng cung, Lộc đồng cung với Liêm bị Triệt và Thiên Trù tam hợp chiếu
Tuổi Đinh có Lộc Tồn Thiên Trù xung chiếu
Tuổi Canh có Quyền đồng cung, Lộc Tồn Khôi Thiên Phúc Quốc Ấn Lưu Hà chiếu trong đó Khôi Thiên Phúc đồng cung với Thất Sát bị Triệt
Tuổi Nhâm có Kình Dương Hóa Kỵ đồng cung , Quyền, Thiên Phúc Hao Đường Phù chiếu
Như vậy không có vấn đề tuổi Canh và Nhâm Vũ Phủ cư Tí gặp Triệ t, gặp Tuần thì tuổi Canh Thân và Nhâm Tuất có Tuần tại Tí Sửu . Câu này cần nghiên cứu thêm
Thiên Phủ cư Ngọ Tuất, Thiên Tướng lai triều (có Thiên Tướng hợp chiếu), Giáp nhân nhất phẩm chi quí (tuổi Giáp thì quí hiển, làm quan đến nhất phẩm) (8, TTL)
Giải: tuổi Giáp có Vũ Phủ tại Ngọ hoặc Liêm Phủ tại Tuất thì quí hiển, làm quan đến nhất phẩ m. Chú ý trong trường hợp này thì Liêm T ướng có Song L ộc Khoa Quyền Thiên Trù Quốc Ấn, tuổi Giáp có Song Lộc Khoa Thiên Trù chiếu
Thiên Phủ Sửu Mùi
Tử Phủ Dần Thân
Dần phùng Phủ, Tướng vị đăng nhất phẩm chi vinh (11)
Giải: cung Dần gặp Tử Phủ hay Vũ Tướng thủ thì làm quan nhất phẩm, ý nói phú quí
Dầ n Mộc, Phủ Vi (Tử Phủ tại Dần) hữu hội Tam Kỳ (Khoa Quyền Lộc), Kình Bật cư lai Thân Mệnh xuất võ đồ văn, quyền hành cư phục chúng nhân, m ạc phùng Không Kiếp hư vô (chú ý TVT cho rằng cư lai Thiên Mệnh có lẽ ghi sai) (47, TTL)
Giải: Thân, Mệnh có Tử Phủ tại Dần gặ p Khoa Quyền Lộc, Kình Bật thì là người có văn chức nhưng do thời thế kiêm cả võ nghiệp, có quyền hành khiến người nể phục, nhưng nếu gặp Không, Kiếp thì trở thành không, sẽ không kể đến nữa, nghĩa là xấu. TTL còn cho rằng gặ p Tuần Triệt cũng vậy. Tuy nhiên trường hợp gặp Kình thì ta thấy không có tuổi nào có Khoa Quyền hay Lộc cả nên câu phú này cần nghiên cứu lại
Thiên Phủ Mão Dậu
Liêm Phủ Thìn Tuất
Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thiên Lương đồng, quân thần khánh hội (TTL)
Giải: Thiên Phủ thủ, Tướ ng chiếu, nhị hợp có Lương nên rất tốt đẹp, ví như vua tôi hội họp tại triều đình nên được hưởng giàu sang. Chú ý Phủ và Tướng luôn luôn tam hợp, và chỉ có Liêm Phủ Thìn Tuất thì có Nhật Lương nhị hợp
Thiên Phủ lâm Tuấ t hữu tinh phù, yếu kim vi tử (có vàng đeo ngọc dát), phú quí song toàn (6, TTL)
Giải: Liêm Phủ tại Tuất có sao sáng sủa hội họp thì có vàng đeo ngọc dát, phú quí
Thiên Phủ Tuất cung vô sát tấu (không bị sát tinh xâm phạm), Giáp Kỷ nhân hoạch phát danh tài (TTL)
Giải: Liêm Phủ tại Tuất không bị sát tinh xâm phạm, tuổi Giáp Kỷ thì hoạch phát về công danh và tiền bạ c, tức phú và quí. Chú ý tuổi Giáp có Song L ộc Khoa Thiên Trù chiếu, tuổi Kỷ có Song Lộc Thiên Phúc, Thiên Phục Quốc Ấn, Lưu Hà, Khoa nhị hợp
Thiên Phủ Tuất cung sát tấu, Giáp Kỷ nhân yếu kim hữu thả phú (7)
Giải: TVT giải rằng Liêm Phủ tại Tuất, tuổi Giáp K ỷ đi buôn thì giàu có, gặp Kình Đà Không Kiếp thì xấu. Chú ý câu phú này sai vì đề cập Phủ gặp sát tinh
Thiên Phủ cư Ngọ Tuất, Thiên Tướng lai triều (có Thiên Tướng hợp chiếu), Giáp nhân nhất phẩm chi quí (tuổi Giáp thì quí hiển, làm quan đến nhất phẩm) (8, TTL)
Giải: tuổi Giáp có Vũ Phủ tại Ngọ hoặc Liêm Phủ tại Tuất thì quí hiển, làm quan đến nhất phẩ m. Chú ý trong trường hợp này thì Liêm T ướng có Song L ộc Khoa Quyền Thiên Trù Quốc Ấn, tuổi Giáp có Song Lộc Khoa Thiên Trù chiếu
Phủ cư Địa Võng (cung Tuất) nhược lâm Tuần Không (gặp Tuầ n) cô Nhâm, Đinh tuế (tuổi Nhâm và Đinh) mãn thế sự bảo hoài (cả đời không đạt ý muốn) nạn phùng vận lo (4)
Giải: tuổi Nhâm và Đinh có Liêm Phủ tại Tuất gặp Tuần thì cả đờ i không đạt ý muốn, hay gặp nạn và lo lắng. Chú ý chỉ có tuổi Đinh Mão và Nhâm Thân thì mới bị Tuần án ngữ. Tuổi Đinh Mão có Liêm Phủ Long Đức bị Tuần, có Lộc Tồn Thiên Trù, Thiên Quan Quốc Ấn Trực Phù Thiên Hỉ tam hợp chiếu, có Thiếu Dương Thiên Không xung chiếu và Vũ T ướng tại Dần bị Triệt. Tuổi Nhâm Thân thì Liêm Phủ Đà Thiên Quan Tang Môn Thiên Khốc bị Tuần, có Quyền, Thiên
Phúc, Hóa Kỵ, Hao, LNVT, Mã Phượng Cát Giải Thần, Thiên Hư, Điếu Khách tam hợp, có Thất Sát, Đường Phù, Bạch Hổ, Hoa Cái gặp Triệt
Thiên Phủ Tỵ Hợi
Phủ phùng Đà ( Đà La) Tuế (Thái Tuế) Tỵ cung, cuồng ngôn loạn ngữ nói rong tháng ngày (17)
Giải: Phủ tại Tỵ gặp Đà La, Thái Tuế thì ăn nói ngông cuồng, nói không suy nghĩ
THIÊN PHỦ TẠI CÁC CUNG
Thiên Phủ Vũ Khúc cư Tài Trạch, cánh khiêm (gặp thêm) Quyền Lộc phú đồ ông (giàu có) (19)
Giải: cung Điền Tài có Thiên Phủ Vũ Khúc gặp thêm Quyền Lộc thì giàu có
Tài (Thiên Phú, Vũ Khúc miếu vượng) cư Tài vị (cung Tài) ngộ giả phú xa (gặp thì rất giàu có) (20)
Giải: Thiên Phú, Vũ Khúc miếu vượng cư tại cung Tài thì rất giàu có)
Thiên Phủ cư Tài Bạch diệc thị đa tài, ngộ Thiên Hình tất chi hao tổn
Giải: Thiên Phủ tại cung Tài thì có nhiều tiền, gặp Thiên Hình thì tất nhiên bị hao tài tốn của
Thiên Phủ kị ngộ Không Tinh (Tuần Triệt) lai nhập Tài cung (ở cung Tài) tán hao vô độ (5)
Giải: cung Tài có Thiên Phủ gặp sao Không (Tuần Triệt) thì tiền tài rất hao tán
Phủ phùng Không xứ tài suy, thủy chung nan báo tư cơ lưu truyền (22)
Giải: cung Tài có Phủ gặp Tuần Triệt thì trước sau không giữ được sản nghiệp tổ tiên truyền lại
Thiên Phủ lâm Giải Ách nhi vô bệnh (23, B77)
Giải: Tật Ách có Thiên Phủ thì ít bệnh tật
Phủ, Tướng cư Thê vị, phi gia bất thành (24)
Giải: TVT giải rằng cung Thê có Phủ, Tướng nếu không cưới xin linh đình, môn đăng hộ đối, thì không thành
THIÊN PHỦ VỚI TRUNG TINH
Thiên Phủ tối kỵ Không Tinh (tối kỵ Tuần Triệt) nhi ngộ Thanh Long phản vi cát tường (3)
Giải: Thiên Phủ tối kỵ gặp Không Tinh (Tuần Triệt) nhưng gặp Thanh Long thì lại trở thành tốt
Thiên Phủ Xương Khúc, Lộc Tồn, cự vạn chi tứ (15, TTL)
Giải: Mệnh có Thiên Phủ gặp Xương Khúc Lộc Tồn thì rất giàu có
Thiên Phủ Xương Khúc, Tả Hữu, cao đệ ân vinh (16, TTL)
Giải: Mệnh có Thiên Phủ gặp Xương Khúc Tả Hữu thì được vinh hiển, có danh giá hơn người
THIÊN PHỦ TẠI CUNG HẠN
Hạn phùng Phú Tướng kiêm hữu Việt Linh tu phòng lo khốn (gặp Thiên Việt Linh Tinh đề phòng đi xa có hại, gặp nguy khốn), ứng thí đạt cao (nhưng đi thi thì đỗ cao) (18)
THAM LANG
Nữ Mệnh Tham Lang đa tật đố (3, TTL)
Giải: Nữ Mệnh có Tham Lang thì hay ghen tương, nếu hãm địa thì có thêm tính hiểm độc, hay cãi nhau
Tham Lang độc cư (đơn thủ) đa hư thiểu thực (1, B62)
Giải: Tham Lang đơ n thủ tại Mệnh thì hay dối trá. NMB ghi rằng đơn thủ tại Thân cũng vậy.Tham Lang đơn thủ tại Tí Ngọ Dần Thân
Tham Lang, Liêm Trinh, Phá Quân ác, Thất Sát, Kình Dương, Đà La hung (6)
Giải: các sao Tham Lang, Liêm Trinh, Phá Quân là ác tinh, các sao Thất Sát, Kình Dương, Đà La thì rất hung
Tham, Vũ, Phá quân vô cát diệu mê luyến tửu sắc dĩ vong thân (42, TTL)
Giải: TTL giải rằng Tham Vũ đồng cung tại Sử u Mùi có Phá Quân chiếu, không có sao sáng sủa tốt đẹp hội họp thì vì tửu sắc mà mang hại đến thân
Tham Lang hãm địa tác trứ nhân (TTL)
Giải: Tham Lang hãm địa thì là người vô dụng, bỏ đi. Chú ý Tham Lang Tí Ngọ, Tử Tham Mão Dậu và Liêm Tham Tỵ Hợi thì Tham hãm địa. Có lẽ câu phú này không đúng với Tử Tham Mão Dậu
Tham Lang hãm địa tác thù nhân (4)
Giải: Tham Lang hãm địa tại Tí Ngọ Mão Dậu thì vô dụng chẳng làm nên việc gì cả
Tham, Vũ Tứ Sinh (Dần Thân Tỵ Hợi) Tứ Mộ cung (Thìn Tuất Sửu Mùi) Phá Quân Kỵ (Hóa Kỵ) Sát bách công thông (40, TTL)
Giải: TTL giải rằng Mệ nh an tại Tứ Sinh hay Tứ Mộ có Tham hay Vũ tọa thủ gặp Phá Quân, Hóa Kỵ và sát tinh hội hợp thì khéo tay chuyên về kỹ nghệ hay công nghệ, biế t thành thạo nhiều nghề. Chú ý bộ Tham Sát Phá luôn luôn tam hợp với nhau. Có người giải rằng sát ở đây là Thất Sát
THAM LANG TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG
Tham Lang Tí Ngọ
Tham Lang Tí Ngọ Mão Dậu thử thiết cẩu thâu (TTL)
Giải: Tham Lang tại Tí Ngọ và T ử Tham Mão Dậu thì trộm cắp gian xảo. TTL ghi rằng tuổi Thân Tí Thìn Mệ nh tại Tí, tuổi Dần Ngọ Tuất Mệnh tại Ngọ, tuổi Hợi Mão Mùi Mệnh tại Mão và tuổi Tỵ Dậu Sửu Mệnh tại Dậu có Tham thủ thì là hạng trộm cắp gian xảo
Tham Lang Tí Ngọ Mão Dậu thử thiết cẩu du chi bối, chung thân bất năng hữu vi (15)
Giải: Theo TVT Tham Lang tại Tí Ngọ và Tử Tham Mão Dậu thì khoác lác nhưng chẳng làm nên tích sự gì. Tuổi Hợi Mão Mùi Mệnh an tại Mão, tuổi Tỵ Dậ u Sửu Mệnh an tại Dậu có Tham Lang tọa thủ là hợp cách, tuy đại ngôn nhưng rất có tài
Tham Lang cư Tí, thử thiết vô nghi ngộ Triệt Tuần phản vi đoan chính (28, TTL)
Giải: Tham Lang tại Tí thì trộm cắp, gian xảo, nói láo, gặp Triệt Tuần thì lương thiện, ngay thẳng, biết giữ lời
Tham sát (sát tinh) Ngọ Dần (cung Ngọ và Dần) kiêm Hổ Tang, lôi thú nan đề (31, TTL)
Giải: Tham tại Ngọ và Dần gặp Hổ Tang và sát tinh thì khó tránh bị sấm sét đánh hay bị thú dữ cắn
Tí Ngọ Tham Đào, Ất Kỷ Âm Nam lập nghiệp do Thê, kiêm năng sát diệu hành sự do Thê (55)
Giải: Âm Nam tuổi Ất, Kỷ Mệnh tại Tí Ngọ có Tham Đào thì nhờ vợ mà thành sự nghiệp, gặp thêm sát tinh thì mọi quyền hành đều do vợ nắm
Tham ngộ Dương Đà cư Hợi Tí, danh vi phiếm thủy đào hoa (20, TTL)
Giải: Tham cư Hợi, Tí gặ p Kình Đà ví như hoa đào trôi nổi trên nước, ý nói chơi bờ i hoang đãng, cuộc đờ i chìm nổi. Theo TTL thì ghi gặp Kình hay Đà đồng cung và ghi như vậy thì phải an Kình luôn luôn đồng cung v ới Lực Sĩ, còn nếu theo nguyên tắc tiền Kình hậu Đà thì phải giải là Tham Lang cư Tí gặp Kình Dương, Tham Lang cư Hợi gặp Đà La
Tham tọa Thủy cung (Hợi Tí) giáp biên Tứ Sát bần khổ chung thân (32, TTL)
Giải: Tham tại Hợi Tí lại giáp Kình Đà, Hỏa Linh, Không Kiếp thì suốt đời nghèo khó
Tham Lang Hợi Tí, hạnh phùng Quyền Vượng, biến hư thành thực, ư Giáp Kỷ tuế phú danh viên mãn (25, TTL)
Giải: Tham Lang tại Hợi và Tí gặp Quyền Vượng thì chuyể n xấu thành tốt, trở nên thật thà trung hậu giữ lời hứa thay vì là người dối trá, tuổi Giáp K ỷ giàu có và có danh vọng trọn vẹn. Chú ý tuổi Giáp Liêm Tham tại Tỵ có Khoa Quyền Lộc Song Hao Khôi Thiên Phúc Lưu Hà Đà hãm, tại Hợi thì có Khoa Quyền Lộc Song Hao Thiên Quan Thiên Việt Đường Phù, Kình cư Mão. Tuổi Kỷ Liêm Tham tại Tỵ có Quyề n Hóa Lộc Đà đắc, Thiên Quan Hao LNVT và tại Hợi có Quyền Hóa Lộc Đường Phù Hao, Kình Đà đắc
Vũ Tham Sửu Mùi
Tham Lang nhập miếu thọ nguyên thời (2, TTL)
Giải: Tham Lang tại Thìn Tuất Sửu Mùi thì sống lâu
Tham, Vũ Mộ trung cư (cư tại Tứ Mộ) tam thập tổng phát phúc (43, TTL)
Giải: Tham, Vũ tại Thìn Tuất Sửu Mùi thì ngoài 30 tuổi mới hưởng phúc, ý nói
phát đạt, giàu sang. Chú ý Tham, Vũ cư Tứ Mộ bao gồm: Tham Lang hay Vũ Khúc cư Thìn Tuất, Vũ Tham cư Sửu Mùi
Tham Lang ngộ Hoả, Linh Tứ Mộ cung, hào phú gia tư, hầu bá chi quí (13, TTL)
Giải: Tham Lang Thìn Tuất hoặc Vũ Tham Sửu Mùi có Hoả hay Linh thì giàu có và quyền cao chức trọng, ở Thìn Tuất tốt hơn Sửu Mùi. TTL ghi Hỏa hay Linh đồng cung
Tham Lang Hỏa Tinh cư miếu vượng, danh trấn chư bang (22, TTL)
Giải: Tham Lang Thìn Tuất hoặc Vũ Tham Sửu Mùi có Hoả Tinh thì danh tiếng lừng lẫy, phú quí tột bậc. TTL cho rằng Hỏa Tinh đồng cung. Theo TVT thì Mệnh an tại Thìn Tuấ t Sửu Mùi là thượng cách, tại Mão là thứ cách, nếu gặp Kình Đà Không Kiếp thì vô vị
Tham (miếu vượng) Linh (Linh Tinh) tịnh thủ (đồng cung), tướng tướng chi danh (26, TTL)
Giải: Tham Lang Thìn Tuất hoặ c Vũ Tham Sửu Mùi có Linh Tinh đồng cung thì hiển đạ t về võ nghiệp và hưởng giàu sang. TTL ghi tuổi Mậu Kỷ thì có uy quyền đến tột bực. Theo TVT thì Tham cư Tí cũng được hưởng. Tuổi Mậu thì Tham cư Thìn có Tham Đà Hóa Lộc đồng cung, Hao, LNVT, Đường Phù chiếu, Tham cư Tuất có Hóa Lộc Đường Phù đồng cung, Kình Đà hãm, Thiên Trù, Hao chiếu, Vũ
Tham cư Sửu có Khôi Quốc ấn, Hóa Lộc đồng cung bị Triệt, Lộc Tồn Lưu Hà Việt chiếu và Vũ Tham cư Mùi có Hóa Lộc Thiên Việt đồng cung, Thiên Quan Thiên Phúc tam hợp, xung chiếu có Khôi, Quốc Ấn bị Triệt. Tuổi Kỷ Tham tại Thìn có Quyền thủ, Hóa Lộc Khôi Việt Thiên Trù chiếu với Việt Thiên Trù bị Triệt, Tham tại Tuất có Hóa Quyền thủ, Song Lộc Lưu Hà Thiên Phúc Quốc Ấn chiếu, Vũ Tham tại Sửu có Lộc Quyền đồng cung, Đà Kình đắc, Thiên Quan Hao LNVT bị Triệt chiếu, Vũ Tham tại Mùi có Quyền Hóa Lộc Kình đắc đồng cung, Hao Đường Phù tam hợp
Tham Linh thủ Mệnh miếu viên (Tham miếu vượng), tướng tướng chi quí (33)
Giải: Tham Lang Thìn Tuất hoặc Vũ Tham Sửu Mùi có Linh Tinh đồng cung thì hiển đạt về võ nghiệp
Tham Linh thủ Mệnh miếu viên, tướng tướng chi quí (B66)
Giải: Tham Linh miếu vượng thủ Mệnh thì rất quí, văn võ toàn tài, làm đến Tể Tướng. Chú ý Tham Lang Thìn Tuất và Vũ Tham Sửu Mùi thì miếu vượng
Tham Vũ (Sửu Mùi) tiền bần nhi hậu phú (37, TTL)
Giải: Vũ Tham Sửu Mùi thì trước nghèo sau giàu
Tham tú (tinh, sao) tọa (Tham miếu vượng tọa thủ) nhi phùng Hóa Kỵ đạo ngoại hành thương (29, TTL)
Giải: Tham tọa thủ gặp Hóa Kỵ thì buôn bán xuôi ngược mà giàu có. TTL cho rằng Tham Lang cần miếu vượng, TVT cho rằng đắc địa cũng được.
Phân tích Tham Lang tại Thìn Tuất thì tuổi Kỷ Tham tại Thìn thì có Quyền Hóa Lộc Khôi Việt Thiên Trù, tại Tuất thì có Song Lộc Quyền Lư u Hà Thiên Phúc Quốc Ấn, nếu có Văn Khúc thì có Hóa Kỵ, tuổi Tân thì Tham Lang tại Thìn có Kình Đà đắc, Hao LNVYT chiếu và tại Tuất thì có Kình đắc thủ, Khôi Việt Thiên Trù Hao Đường Phù chiếu và cả hai trường hợp nếu có Văn Xương thì có Hóa Kỵ, tuổi Nhâm Tham t ại Thìn có Đường Phù thủ, Hóa Kỵ, Kình Đà hãm, Thiên Quan, Hao chiếu và tại Tuất thì có Đà hãm, Thiên Quan đồng thủ, Hóa Kỵ, Thiên Phúc, Hao, LNVT, Đường Phù chiếu. Tuổi Quí thì Hóa Kỵ luôn luôn đồng cung với Tham Lang, tại Thìn thì có Kỵ thủ, Lộc Tồn Hóa Lộc đồng cung với Phá Quân gặp Triệt và Thiên Trù Quốc Ấn chiếu, còn tại Tuất thì có Thiên Trù Hóa Kỵ đồng cung và có Lộc Tồn, Thên Quan, Lưu Hà tam hợp
Phân tích Tham Vũ Sửu Mùi hay Tham Lang Dần Thân thì tuổi Bính, tuổi Kỷ có Văn Xương, tuổi Tân có Văn Khúc và tuổi Quí thì mới Tham mới gặp Hóa Kỵ và tuổi Canh có Hóa Kỵ nhị hợp
Tham Lang Hóa Lộc cư Tứ Mộ gia cát diệu trung bình chi cách (12)
Giải: Tham Lang Hóa L ộc tại Thìn Tuất Sửu Mùi gặp Cát tinh thì trung phú, trung quí. Tuổi Mậu, Kỷ và tuối Giáp v ới Vũ Tham tại Sửu Mùi thì có cách này nhưng cần nghiên cứu cho rõ hơn vì ví dụ tuổi Kỷ Tham Lang tại Tuất có Song Lộc, Quyền, Quốc Ấn, Thiên Phúc Lưu Hà không thể coi là trung bình được. Có lẽ câu phú này cần giả i rằng Tham Lang và Hóa Lộc đồng cung tại Tứ Mộ thì hợp lý hơn và như vậy thì chỉ áp dụng cho tuổi Kỷ với Vũ Tham Sửu Mùi có Quyền Lộc đồng cung
Tham, Vũ (tại Tứ Mộ) Thân cung vi hạ cách (38, TTL)
Giải: cung Thân có Tham Vũ tại Thìn Tuất Sửu Mùi thì không thể quí hiển, suốt đời vất vả
Tham Lang Vũ Khúc đồng thủ Thân (đồng cung tại cung Thân, là cung M ệnh Thân), vô cát Mệnh (không có cát tinh tại Mệnh), phản vi bất tường (41, TTL)
Giải: cung Thân có Tham Vũ đồng cung tại Sửu Mùi mà cung Mệnh không có cát tinh thì mờ ám xấu xa, lao khổ trọn đời
Tham Vũ đồng hành, vãn cảnh biên di thần phục (18, TTL)
Giải: Tham Vũ đồng cung tại Sửu Mùi về già nhiều uy quyền, nhiều người lui tới thần phục
Đồng hành Tham Vũ, uy áp biên di (44)
Giải: Tham Vũ đồng cung tại Sửu Mùi thì uy quyền lừng lẫy khiến các nước lân bang phải khiếp sợ
Tham Lang đồng Xương Khúc (đồng cung với Xương Khúc) ư Sửu, Mùi địch hữu đầu hà chi hoạn (7)
Giải: Tham Lang đồng cung với Xương Khúc tại Sửu Mùi thì ắt phải chết đuối. Chú ý tại Sửu Mùi thì Xương Khúc đồng cung
Tham Lang Dần Thân
Tham sát (sát tinh) Ngọ Dần (cung Ngọ và Dần) kiêm Hổ Tang, lôi thú nan đề (31, TTL)
Giải: Tham tại Ngọ và Dần gặp Hổ Tang và sát tinh thì khó tránh bị sấm sét đánh hay bị thú dữ cắn
Tham Lang Đà La tại Dần cung, phong lưu thái trượng) (20)
Giải: Tham Lang Đà La tại Dần cung vì ăn chơi mà bị đánh đập, mang hoạ vào thân
Tham Lang Đà La tại Dần cung, hựu viết phong lưu thái kỷ (21)
Giải: Tham Lang Đà La tại Dần cung nếu đi ca hát thì được phong lưu
Dần Thân nhi hội (gặp) Tham, Liêm ngộ Văn Xương, nhập lao Quản Trọng (9, TTL)
Giải: Tham Lang hay Liêm Trinh tại Dần Thân gặp Văn Xương đồng cung thì bị tù, giam cầm
Tử Tham Mão Dậu
Tham Lang Tí Ngọ Mão Dậu thử thiết cẩu thâu (TTL)
Giải: Tham Lang tại Tí Ngọ và T ử Tham Mão Dậu thì trộm cắp gian xảo. TTL ghi rằng tuổi Thân Tí Thìn Mệ nh tại Tí, tuổi Dần Ngọ Tuất Mệnh tại Ngọ, tuổi Hợi Mão Mùi Mệnh tại Mão và tuổi Tỵ Dậu Sửu Mệnh tại Dậu có Tham thủ thì là hạng trộm cắp gian xảo
Tham Lang Tí Ngọ Mão Dậu thử thiết cẩu du chi bối, chung thân bất năng hữu vi (15)
Giải: Theo TVT Tham Lang tại Tí Ngọ và Tử Tham Mão Dậu thì khoác lác nhưng chẳng làm nên tích sự gì. Tuổi Hợi Mão Mùi Mệnh an tại Mão, tuổi Tỵ Dậ u Sửu Mệnh an tại Dậu có Tham Lang tọa thủ là hợp cách, tuy đại ngôn nhưng rất có tài
Tham Lang cư Mão Dậu ngộ Hỏa (Hỏa Tinh) tắc công khanh (11) Giải: Tham Lang cư Mão Dậu gặp Hỏa Tinh thì làm đến công khanh
Tham cư Đoài Chấn (Tham Mão Dậu) thoát tục chi tăng (tu hành) Kỵ Kiếp lai xâm trần hoàn đa trái (24, TTL)
Giải: T ử Tham Mão Dậu thì có số tu hành, nhưng gặp Kỵ Kiếp thì còn nặng nợ với đời nên phá giới bỏ tu. Theo TVT thì tuổi Tân và Quí hạn gặ p các sao trên rất xấu, nếu gặp Hóa Khoa Thiên Lương có thể giải được. Chú ý tuổi Tân và Quí không thể nào có Khoa nên lời giải thích của TVT không hợp lý
Tham Lang Thìn Tuất
Tham Lang nhập miếu thọ nguyên thời (2, TTL)
Giải: Tham Lang tại Thìn Tuất Sửu Mùi thì sống lâu
Tham, Vũ Mộ trung cư (cư tại Tứ Mộ) tam thập tổng phát phúc (43, TTL)
Giải: Tham, Vũ tại Thìn Tuất Sửu Mùi thì ngoài 30 tuổi mới hưởng phúc, ý nói phát đạt, giàu sang. Chú ý Tham, Vũ cư Tứ Mộ bao gồm: Tham Lang hay Vũ Khúc cư Thìn Tuất, Vũ Tham cư Sửu Mùi
Tham Lang ngộ Hoả, Linh Tứ Mộ cung, hào phú gia tư, hầu bá chi quí (13, TTL)
Giải: Tham Lang Thìn Tuất hoặc Vũ Tham Sửu Mùi có Hoả hay Linh thì giàu có và quyền cao chức trọng, ở Thìn Tuất tốt hơn Sửu Mùi. TTL ghi Hỏa hay Linh đồng cung
Tham Lang Hỏa Tinh cư miếu vượng, danh trấn chư bang (22, TTL)
Giải: Tham Lang Thìn Tuất hoặc Vũ Tham Sửu Mùi có Hoả Tinh thì danh tiếng lừng lẫy, phú quí tột bậc. TTL cho rằng Hỏa Tinh đồng cung. Theo TVT thì Mệnh an tại Thìn Tuấ t Sửu Mùi là thượng cách, tại Mão là thứ cách, nếu gặp Kình Đà Không Kiếp thì vô vị
Tham (miếu vượng) Linh (Linh Tinh) tịnh thủ (đồng cung), tướng tướng chi danh (26, TTL)
Giải: Tham Lang Thìn Tuất hoặ c Vũ Tham Sửu Mùi có Linh Tinh đồng cung thì hiển đạt về võ nghiệp và hưởng giàu sang. TTL ghi tuổi Mậu Kỷ thì có uy quyền
đến tột bực. Theo TVT thì Tham cư Tí cũng được hưởng. Tuổi Mậu thì Tham cư Thìn có Tham Đà Hóa Lộc đồng cung, Hao, LNVT, Đường Phù chiếu, Tham cư Tuất có Hóa L ộc Đường Phù đồng cung, Kình Đà hãm, Thiên Trù, Hao chiếu, Vũ Tham cư Sửu có Khôi Quốc ấn, Hóa Lộc đồng cung bị Triệt, Lộc Tồn Lưu Hà Việt chiếu và Vũ Tham cư Mùi có Hóa Lộc Thiên Việt đồng cung, Thiên Quan Thiên Phúc tam hợp, xung chiếu có Khôi, Quốc Ấn bị Triệt. Tuổi Kỷ Tham tại Thìn có Quyền thủ, Hóa Lộc Khôi Việt Thiên Trù chiếu với Việt Thiên Trù bị Triệt, Tham tại Tuất có Hóa Quyền thủ, Song Lộc Lưu Hà Thiên Phúc Quốc Ấn chiếu, Vũ Tham tại Sửu có Lộc Quyền đồng cung, Đà Kình đắc, Thiên Quan Hao LNVT bị Triệt chiếu, Vũ Tham tại Mùi có Quyền Hóa Lộc Kình đắc đồng cung, Hao Đường Phù tam hợp
Tham Linh thủ Mệnh miếu viên (Tham miếu vượng), tướng tướng chi quí (33)
Giải: Tham Lang Thìn Tuất hoặc Vũ Tham Sửu Mùi có Linh Tinh đồng cung thì hiển đạt về võ nghiệp
Tham Linh thủ Mệnh miếu viên, tướng tướng chi quí (B66)
Giải: Tham Linh miếu vượng thủ Mệnh thì rất quí, văn võ toàn tài, làm đến Tể Tướng. Chú ý Tham Lang Thìn Tuất và Vũ Tham Sửu Mùi thì miếu vượng
Tham tú (tinh, sao) tọa (Tham miếu vượng tọa thủ) nhi phùng Hóa Kỵ đạo ngoại hành thương (29, TTL)
Giải: Tham tọa thủ gặp Hóa Kỵ thì buôn bán xuôi ngược mà giàu có. TTL cho rằng Tham Lang cần miếu vượng, TVT cho rằng đắc địa cũng được.
Phân tích Tham Lang tại Thìn Tuất thì tuổi Kỷ Tham tại Thìn thì có Quyền Hóa Lộc Khôi Việt Thiên Trù, tại Tuất thì có Song Lộc Quyền Lư u Hà Thiên Phúc Quốc Ấn, nếu có Văn Khúc thì có Hóa Kỵ, tuổi Tân thì Tham Lang tại Thìn có Kình Đà đắc, Hao LNVYT chiếu và tại Tuất thì có Kình đắc thủ, Khôi Việt Thiên Trù Hao Đường Phù chiếu và cả hai trường hợp nếu có Văn Xương thì có Hóa Kỵ, tuổi Nhâm Tham t ại Thìn có Đường Phù thủ, Hóa Kỵ, Kình Đà hãm, Thiên Quan, Hao chiếu và tại Tuất thì có Đà hãm, Thiên Quan đồng thủ, Hóa Kỵ, Thiên Phúc, Hao, LNVT, Đường Phù chiếu. Tuổi Quí thì Hóa Kỵ luôn luôn đồng cung với Tham Lang, tại Thìn thì có Kỵ thủ, Lộc Tồn Hóa Lộc đồng cung với Phá Quân gặp Triệt và Thiên Trù Quốc Ấn chiếu, còn tại Tuất thì có Thiên Trù Hóa Kỵ đồng cung và có Lộc Tồn, Thên Quan, Lưu Hà tam hợp
Phân tích Tham Vũ Sửu Mùi hay Tham Lang Dần Thân thì tuổi Bính, tuổi Kỷ có Văn Xương, tuổi Tân có Văn Khúc và tuổi Quí thì mới Tham mới gặp Hóa Kỵ và tuổi Canh có Hóa Kỵ nhị hợp
Tham Lang Hóa Lộc cư Tứ Mộ gia cát diệu trung bình chi cách (12)
Giải: Tham Lang Hóa L ộc tại Thìn Tuất Sửu Mùi gặp Cát tinh thì trung phú, trung quí. Tuổi Mậu, Kỷ và tuối Giáp v ới Vũ Tham tại Sửu Mùi thì có cách này nhưng cần nghiên cứu cho rõ hơn vì ví dụ tuổi Kỷ Tham Lang tại Tuất có Song Lộc, Quyền, Quốc Ấn, Thiên Phúc Lưu Hà không thể coi là trung bình được. Có lẽ câu phú này cần giả i rằng Tham Lang và Hóa Lộc đồng cung tại Tứ Mộ thì hợp lý hơn và như vậy thì chỉ áp dụng cho tuổi Kỷ với Vũ Tham Sửu Mùi có Quyền Lộc đồng cung
Tham, Vũ (tại Tứ Mộ) Thân cung vi hạ cách (38, TTL)
Giải: cung Thân có Tham Vũ tại Thìn Tuất Sửu Mùi thì không thể quí hiển, suốt đời vất vả
Tham Lang Bạch Hổ phùng sinh, Tuất Thìn (cung Thìn Tuất) số ấy lánh mình sơn lâm (35)
Giải: Tham Lang Bạch Hổ tại Thìn Tuất thì cần xa lánh vùng núi rừng đề phòng bị ác thú cắn
Liêm Tham Tỵ Hợi
Tham Lang Liêm Trinh đồng độ nam đa lãng đãng, nữ đa dâm (46, TTL)
Giải: Tham Lang Liêm Trinh cư đồng cung tại Tỵ Hợi, nam thì ăn chơi, nữ thì dâm dật
Tham Lang Tỵ Hợi, bất vi đồ thị, diệc tào hình (TTL)
Giải: Liêm Tham T ỵ Hợi nếu không phải là người làm nghề đồ tể, bán thịt thì hay bị bắt bớ giam cầm rất khổ sở
Tham Lang Tỵ Hợi gia sát (Tham Lang Tỵ Hợi gặp sát tinh) bất vi đồ thị diệc tào hình (17)
Giải: Liêm Tham Tỵ Hợi gặp sát tinh, nế u không phải là người làm nghề đồ tể, bán thịt thì hay bị bắt bớ giam cầm rất khó sở
Tham Liêm Càn Thượng (cung Hợi, nghĩa là Tham Liêm đồng cung tại Hợi) vân lập vô phong (mây không gặp gió, nghĩa là xấu, không có thời) Tuyệt Linh ưu nhập, vi nhân bần khổ, nãi phùng Dương Nhận (nếu gặp Kình Dương) Kiếp Không Hư Mã chung thân phi yểu tắc cô bần (47, TTL)
Giải: Tham Liêm đồng cung tại Hợi thì như mây không gặp gió, nghĩa là xấu, không có thời, gặp Tuyệt Linh Tinh hội họp (theo TTL thì đồng cung) thì là người nghèo khó, và nếu gặp Kình Dương Không Hư Mã thì cả đời nếu không chết sớm thì cũng cô đơn bần hàn
Tham ngộ Dương Đà cư Hợi Tí, danh vi phiếm thủy đào hoa (20, TTL)
Giải: Tham cư Hợi, Tí gặ p Kình Đà ví như hoa đào trôi nổi trên nước, ý nói chơi bờ i hoang đãng, cuộc đờ i chìm nổi. Theo TTL thì ghi gặp Kình hay Đà đồng cung và ghi như vậy thì phải an Kình luôn luôn đồng cung vớ i Lực Sĩ. Nếu sử dụng cách an tiền Kình hậ u Đà thì phải giải thích là Tham Lang tại Tí gặp Kình, Tham Lang tại Hợi gặp Đà
Tham tọa Thủy cung (Hợi Tí) giáp biên Tứ Sát bần khổ chung thân (32, TTL)
Giải: Tham tại Hợi Tí lại giáp Kình Đà, Hỏa Linh, Không Kiếp thì suốt đời nghèo khó
Tham Lang Hợi Tí, hạnh phùng Quyền Vượng, biến hư thành thực, ư Giáp Kỷ tuế phú danh viên mãn (25, TTL)
Giải: Tham Lang tại Hợi và Tí gặp Quyền Vượng thì chuyể n xấu thành tốt, trở nên thật thà trung hậu giữ lời hứa thay vì là người dối trá, tuổi Giáp K ỷ giàu có và có danh vọng trọn vẹn. Chú ý tuổi Giáp Liêm Tham tại Tỵ có Khoa Quyền Lộc Song Hao Khôi Thiên Phúc Lưu Hà Đà hãm, tại Hợi thì có Khoa Quyền Lộc Song Hao Thiên Quan Thiên Việt Đường Phù, Kình cư Mão. Tuổi Kỷ Liêm Tham tại Tỵ có Quyề n Hóa Lộc Đà đắc, Thiên Quan Hao LNVT và tại Hợi có Quyền Hóa Lộc Đường Phù Hao, Kình Đà đắc
THAM LANG TẠI CÁC CUNG
Tham Vũ đồng hành cư Phúc hạnh phùng Mộ tinh (mừng gặp sao Mộ), tứ đại hiển vinh (45)
Giải: cung Phúc Đức có Tham Vũ đồng cung gặp Mộ thì bốn đời được hiển vinh, bản thân cũng làm nên danh giá. Đây là trường hợp Mệnh Tử Vi Thất Sát tại Tỵ Hợi
Thân ư Phúc Cư (Thân cư Phúc) mạc kiến (nếu gặp) Tham Xương Tướng Hỏa Khôi Hình lai xâm Đà Sát Kiếp Không yếm thế ưu thời (có tài nhưng không gặp thời), kỵ tử khôn toàn (lúc chết cũng không được yên) hạnh gia Long Phượng Khoa Quyền chung thân b ất đắc chí hình mạc vô khiêm đạt khả an ninh (gặp Long Phượng Khoa Quyền thì tuy cả đời bất đắc chí nhưng bẳng lòng chịu thiếu thốn thì được yên ổn) (54)
Giải: Thân cư Phúc nếu gặp Tham Xương Tướ ng Hỏa Khôi Hình Đà Sát Kiếp Không thì có tài nhưng không gặp thời, lúc ch ết cũng không được yên nhưng nếu gặp Long Phượng Khoa Quyền thì tuy cả đời bất đắc chí nhưng bẳng lòng chịu thiếu thốn thì được yên ổn
Tham Riêu hãm địa cùng xâm, gia trung thất vận giáng lâm Trạch Tài (53)
Giải: Điền Tài có Tham Riêu hãm địa thì của cải hay bị thất thoát vì bị trộm cắp
Tham Đà giải ách nhi ngộ Linh Riêu lãnh hoàn chi bệnh (52)
Giải: Tật Ách có Tham Đà Linh, Riêu thì bị bệnh lãnh cảm nên hiếm con
Tham Lang tại Thê cung, giá thú nghi cầu trưởng nữ (49, B61)
Giải: cung Thê có Tham Lang thì lấy vợ là con trưởng
Tham lang ngộ Phu Quân, M ệnh chính tắc định, bất chính tắc thiếp (50) Giải: TVT giải thích rằng cung Phu Quan có Tham Lang, n ếu Mệnh có chính diệu thì là vợ cả, Mệnh VCD thì là vợ lẽ hay nàng hầu. Giải thích như vậ y thì sai, bởi Tham Lang tại Phu Quân thì Mệnh luôn luôn có ít nhất chính tinh là Thiên Tướng thủ
THAM LANG VỚI CÁC PHỤ TINH
Tham Lang ngộ sát (sát tinh) vô cát diệu, đồ tể chi nhân (14, TTL)
Giải: Tham Lang gặp thêm nhiều sát tinh (như Kình Đà Không Kiếp) mà không có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp thì là hạng đồ tể, bán thịt. Cần hiểu là Tham hãm địa
Tham Lang (hãm địa) gia sát (sát tinh) đồng cung, nữ thâu hương, nam thử thiết (19, TTL)
Giải: Tham Lang gặp sát tinh (như Kình Đà Không Kiế p) đồng cung, nữ thì buôn son bán phấn, làm điếm còn nam thì trộm cắp gian xảo, bất lương
Tham Xương cư Mệnh, phấn cốt túy si (27, TTL)
Giải: Tham Xương tọa thủ đồng cung thì da mặt xấu, loang lỗ. Theo TVT thì Mệnh an ở Tỵ Hợi
Tham Lang kỵ ngộ sát tinh, ưu xâm Không Kiếp, vãn niên phú thọ nan toàn lưỡng (23, TTL)
Giải: Tham Lang kỵ gặp sát tinh (như Kình Đà Không Kiếp), cho dù có miếu vượng mà gặp Không hay Kiếp đồng cung thì cũng không được hưởng phúc thọ song toàn, về già nếu giàu có thì chết sớm, nếu nghèo thì sống lâu
Tham Ðà tửu sắc chơi bời (51)
Giải Tham Lang gặp Đà La thì hay ăn chơi, nhậu nhẹt, rượu chè trai gái
Tham Lang gia cát (cát tinh) tọa Trường Sinh thọ khảo vĩnh như Bành Tổ (16, TTL) (16)
Giải: Tham Lang Trường Sinh gặp cát tinh sống rấ t lâu. Theo TVT thì tuổi Dần Ngọ Tuất mạng Hỏa, Mệnh an tại Dần thuộc Mộc hoặ c an tại Thân thuộc Kim được cách trường thọ, nếu thêm Trường Sinh được phúc thọ
Tham Lang nãi lãng đãng chi tinh , ngộ Khoa Quyền nhi học nghiệp tinh thông (5, B66)
Giải: Mệnh Tham Lang thì tính ham chơi biếng nhác, gặp Khoa Quyền thì học hành rất giỏi
Tham Đào (Đào Hoa) t ại nhàn cung (hãm địa), Nữ Mệnh độc phụ chi nhân, ngộ Triệt Tuần tâm tình thư thái (30, TTL)
Giải: Nữ Mệnh có Tham Đào Hoa hãm địa thì độc ác, thâm hiểm và rất dâm đãng nhưng gặp Triệt Tuần thì tính tình nhân hậu, đoan chính, cở i mở, không nhỏ mọn đố kỵ. Điều này cho thấy Triệt Tuần có ảnh hưởng mạnh đối với Tham Lang
Tham Kỵ trùng Riêu (Thiên Riêu) thủy tai nan miễn (34)
Giải: Tham Kỵ gặp Thiên Riêu thì khó tránh chết vì sông nước nếu không có sao giải
THAM LANG TẠI CUNG HẠN
Mệnh đắc Tham, Liêm, Sát, Phá tu cần Tử Phủ Vũ Tướng lưu niên (48) Giải: Mệnh có Sát, Phá, Liêm, Tham hạn cần gặp Tử, Phủ, Vũ, Tướng
Tham (hãm địa) phùng nữ (Nữ Mệnh) sợ hoại thai (đề phòng hư thai), lại thêm lo bệnh đến ngoài nửa năm (10)
Giải: Nữ nhân hạn có Tham hãm địa thì đề phòng hư thai, lo lắng về bệnh tật
Dần Thân Tham hội Văn Xương, vận ông Đổng Phú Hán Hoàng đem lưu (8)
Giải: Đổng Phú hạn có Tham Lang tại Dần Thân gặp Văn Xương thì bị lưu đày bởi vua Hán
CỰ MÔN
Cự Môn định chủ thị phi (chủ bị miệng tiếng thị phi)
Cự, Nhật củng chiếu, diệc vi kỳ (7, TTL)
Giải: TTL giải rằng Mệnh có Cự và Nhật sáng sủa hợp chiếu thì rấ t tốt, giàu sang. Chú ý như vậy Mệnh VCD tại Thân có Đồng Lương xung chiếu thì có Cự Nhật sáng sủa tam chiếu Mệnh VCD tại Mùi có Nhật Nguyệt tại Sửu xung chiếu và Cự Cơ tại Mão tam chiếu và Mệnh VCD tại Thân thì có Cự Nhật tại Dần xung chiếu thì rơi vào trường hợp này. Thiế t tưởng chỉ cần có Nh ật sáng sủa cùng với Cự (có thể đắc hay hãm) chiếu thì đều tốt và như vậy sẽ phù hợp với các câu phú khác nói về Đồng Lương, Nhật Nguyệt chiếu. Đương nhiên là n ếu cả hai sáng sủa thì tốt hơn. Theo TVT thì Mệnh an tại Dần có Nhật tọa thủ tại Ngọ, Cự tại Tuất
chiếu là thượng cách, suốt đời được hưởng giàu sang vinh hiển, Mệnh an tại các cung khác thì cùng hưởng phú quí nhưng không bằng Mệnh tại Dần, điều này chưa đúng hẳn
Cự tú (sao Cự Môn) Ðồng, Lương xâm thả hợp (11)
Giải: TVT giải rằng Mệnh tại Dần thân VCD có Cự Nhật xung chiếu, Cơ Lương đồng cung tam hợp thì tốt đẹp, gặp thêm Tả Hữu Khoa Quyền Lộc thì vinh hiển
Cự tú, Thiên Cơ vi phá đãng (16, TTL)
Giải: TTL giải rằ ng Mệnh an tại Mão Dậ u có Cự Cơ tọa thủ đồng cung thì ăn tiêu hoang phí. TVT cho rằng Nữ Mệnh nếu gặp Cát tinh hội họp thì phú quí, gặp Sát tinh xâm phạm thì hoang tàng, dâm tiện. Cần phải coi lại câu phú này
Cự, Ðồng nhập miếu mạnh viên mẫn tiệp đa năng (31)
Giải: Mệnh có Cự hay Đồng nhập miếu thì ăn nói lưu loát, nhiều tài năng, tháo vát
CỰ MÔN TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG
Cự Môn Tí Ngọ
Tí Ngọ Cự Môn, thạch trung ẩn ngọc cách (13)
Giải: Cự Môn tại Tí Ngọ như đá có ngọc bên trong nên tốt đẹp nhưng rất cần Tuần Triệt ví như sấm sét làm nứt đá, hoặc Kình Hình ví như máy móc khai phá, hoặc gặp Song Hao đồng cung ví như nước chảy đá mòn thì mới thật tốt đẹp. Chú tuổi Ất Cự tại Ngọ có Song Hao gặp Triệt, Hóa Lộc Khôi Đà đắc chiếu, tuổi Bính có Cự tại Ngọ gặp Kình đồng cung, Thiên Phúc Hóa Quyền, Đường Phù, Hao chiếu, tuổi Đinh Cự tại Ngọ có Kình Thiên Trù Hóa đồng cung, Hao Đường Phù chiếu và Hóa Kỵ đồng cung với Thiên Cơ bị Triệt, tuổi Canh Cự tại Ngọ đồng cung với Khôi, Thiên Phúc bị Triệt, có Hóa Lộc Việt Thiên Trù chiếu, tuối Tân Cự tại Ngọ đồng cung với Hao, Khôi, Thiên Trù, Hóa Lộc, có Việt, Đường Phù, Kình đắc, Hóa Quyền chiếu và Cự tại Tí đồng cung với Hao, LNVT, Hóa Lộc, có Hao Khôi, Thiên Trù, Đà La đắc, Quyền chiếu với Quyền đồng cung với Thái Dương bị Triệt, tuổi Nhâm có Cự tại Tí đồng cung với Kình, có Hóa Lộc, Thiên Phúc, Đường Phù chiếu, tuổi Quí Cự tại Tí đồng cung với Lộc Tồn Hóa
Quyền bị Triệt, có Thiên Quan Quôc Ấn chiếu. Nhận định tuổi Tân có thể coi là tốt nhất nếu không bị phá cách
Cự Môn Tí Ngọ, Khoa Quyền Lộc, Thạch trung ẩn ngọc, phúc hưng long (12, TTL)
Giải: Cự Môn Tí Ngọ là cách Thạch trung ẩn ngọc, gặp Khoa Quyền Lộc hội họp thì hưởng phúc lâu bề n. Theo TVT thì người tuổi Tân Quí là thượng cách, tuổi Ðinh Kỷ thì thứ cách, tuổi Bính Mậu thì bình thường. Chú ý không có tuổi nào gặp đủ tam hóa Khoa Quyền Lộc cả, tuổi Bính chỉ gặp Hóa Quyền, tuổi Đinh gặp Lộc Tồn Khoa Kỵ, tuổi Kỷ gặp Lộc Tồn, tuổi Canh gặp Hóa Lộc, tuổi Tân gặp Lộc Quyền, tuổi Quí gặp Quyền Lộc Tồn. Lời giải thích của TVT không hợp lý khi xét đến trường hợp gặp Tuần Triệt, Song Hao hay Kình Hình
Cự Đồng Sửu Mùi
Cự, Cơ Sửu Mùi vi hạ cách (29)
Giải: Cự, Cơ tại Sửu Mùi (Thiên Cơ Sửu Mùi, Cự Đồng Sửu Mùi) thì là hạ cách, không thể hiển đạt
Tân nhân tối ái Cự Môn, nhược lâm Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi) hạnh phùng Tả Hữu, cứu mệnh chi niên (19, TTL)
Giải: tuổ i Tân mà Mệnh ở Tứ Mộ gặp Cự Môn (Cự Môn Thìn Tuất, Cự Đồng Sửu Mùi) thì tuy Cự hãm địa nh ưng cũng vẫn khá giả, gặ p thêm Tả Hữu thì giải trừ được nhiều bệnh tật tai họa, không phải lo lắng về tai họa. Chú ý tuổi Tân thì có Hóa Lộc đồng cung với Cự Môn. Tại Thìn Tuất thì Tả Hữu xung chiếu, tại Sửu Mùi thì Tả Hữu đồng cung
Cự Nhật Dần Thân
Cự Nhật đồng cung, quan phong tam đại (10, TTL)
Giải: Mệnh có Cự Nhật đồng cung thì ba đời đều vinh hiển
Cự Nhật Mệnh cung, Dần vị, thực lộc trì danh (5, TTL)
Giải: Mệnh cư Dần có Cự Nhật thì giàu có và tiếng tăm
Cự Nhật Mệnh lập Thân cung, diệc diệu (thì không đẹp bằng Mệnh an tại Dần) (4, TTL)
Mệnh an tại cung Thân có Cự Nhật thủ thì cũng khá giả, danh tài cũng đầy đủ nhưng không bằng Cự Nhật tại Dần
Cự Nhật Dần cung, Mệnh lập Thân, tiên trì danh nhi thực lộc (3)
Giải: Mệnh VCD tại cung Thân có Cự Nhật tại Dần xung chiếu thì trước thì có tiếng tăm, sau mới giàu có. Chú ý rằng ở đây ta ch ỉ lấ y sao xung chiếu đế luận đoán chứ không lấy Nhật Nguyệt chiếu để luận vì bộ Nhật Nguyệt chiếu cung VCD chỉ áp dụng cho cung VCD là cung Thổ
Cự Nhật Thân, Mệnh lập Dần trì danh thực lộc (6, TTL)
Giải: Mệnh VCD tại Dần có Cự Nhật tại Thân thì cũng hưởng giàu sang danh tiếng nhưng không bằng trường hợp Cự Nhật Dần cung, Mệnh lập Thân
Cự Nhật Dần Thân, thiên môn nhật lãng, kỵ ngộ Lộc Tồn, ái giao Quyền Phượng (8, TTL)
Giải: Mệnh có Cự Nhật Dần Thân thì như mặt trời treo lơ lững trên cao chiếu xuống rất tốt đẹp, nhưng nếu gặp Lộc Tồn đồng cung thì suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Mệnh có Cự Nhật Dần Thân nếu gặp Quyền Phượng thì hưởng phu phụ song toàn
Chú ý rằng tuổi Giáp thì Cự Nhậ t tại Dần đồng cung vớ i Lộc Tồn Hóa Kỵ nên không còn tốt đẹp, còn tuối Canh thì Cự Nhật đồng cung với Lộc Tồn Hóa Lộc, chính Lộc Tồn Hóa Lộc đồng cung đã làm phá cách mặc dù tại đây có tam hóa liên châu
Cự Môn Dần Thân vị (tại Dần Thân), phúc hỉ Giáp Canh sinh (2)
Giải: tuổ i Giáp Canh có Cự Nhật tại Dầ n Thân thì hưở ng phúc, ý nói hưởng phú quí. Chú ý rằng tuổi Giáp thì Hóa Kỵ đồng cung với Thái Dương và luôn luôn có Lộc Tồn Hóa Kỵ, tại Thân thì Cự Nhật Hóa Kỵ bị Triệt, tuổi Canh thì gặp Song Lộc đồng cung, Thiên Trù Tam Hóa Liên Châu, Việ t và tại Dần còn có Khôi. Như vậy tuổi Canh thì tạm tốt nhưng tuổi Giáp tại sao Nhật đồng cung với Hóa Kỵ lại tốt? Nên kiểm tra lại tuổi Giáp và cả câu phú này
Cự Môn Thìn Tuất
Cự Ðồng nhậ p Mộ (cư ở Thìn Tuất Sửu Mùi) nhi hội (gặp) Kỵ, Kình nan phòng thủy nạn (32, TTL)
Giải: TTL giải rằ ng Cự Đồng tại Sử u Mùi hay Cự, Đồng đơ n thủ tại Thìn Tuất thì bị hãm địa, nế u gặp Kình, Kỵ hội hợp thì khó tránh chết đuối, những tuổi Tân Bính thì chẳng lo ngại. TVT thêm tuổi Ðinh. Thậ t ra tuổi Bính, Đinh, Tân thì không gặ p Kình và Kỵ hội họp. Chỉ có tuổi Ất có Đồng Thìn Tuất thì gặp Lưu Hà, Kình đắc, Hóa Kỵ là trường hợ p duy nhất có cả hai sao Kình Kỵ hội hợp. Chú ý tuổi Đinh bao giờ Cự và Kỵ luôn luôn đồng cung
Cự Môn Thìn Tuất vi hãm địa, Tân nhân hóa cát lộc tranh vinh (27, TTL)
Giải: Cự Môn Thìn Tuất tuổi Tân thì lạ i trở nên tốt, giàu sang vinh hiển. Tuổi Tân Mệnh tại Thìn có Hóa Lộc đồng cung gặp Triệt, Hóa Quyền Hao LNVT và Đà đắc chiếu, Mệnh tại Tuất thì có Hóa Lộc Kình đắc tọa thủ, Quyền Khôi Việt Thiên Trù Đường Phù Hao chiếu
Cự Môn Thìn cung Hóa Kỵ, Tân nhân Mệnh ngộ phản vi kỳ ( (23, TTL)
Giải: Cự Kỵ đồng cung tại Thìn, tuổi Tân là thượng cách, giàu sang vinh hiển
A Man xuất thế (sống ẩn dật, không lao vào thế sự) do hữu Cự Kỵ Khốc Hình Thìn Tuất (25)
Giải: Cự Kỵ Khốc Hình Thìn Tuất thì sống ẩn dật, không lao vào thế sự
Tân nhân tối ái Cự Môn, nhược lâm Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi) hạnh phùng Tả Hữu, cứu mệnh chi niên (19, TTL)
Giải: tuổ i Tân mà Mệnh ở Tứ Mộ gặp Cự Môn (Cự Môn Thìn Tuất, Cự Đồng Sửu Mùi) thì tuy Cự hãm địa nh ưng cũng vẫn khá giả, gặ p thêm Tả Hữu thì giải trừ được nhiều bệnh tật tai họa, không phải lo lắng về tai họa. Chú ý tuổi Tân thì có Hóa Lộc đồng cung với Cự Môn. Tại Thìn Tuất thì Tả Hữu xung chiếu, tại Sửu Mùi thì Tả Hữu đồng cung
Cự, Ðồng nhi phùng La Võng (Cự hay Ðồng ở cung Thìn Tuất) ngộ Khoa Tinh thoại thuyết Lịch Sinh (28, TTL)
Giải: Mệnh tại Thìn Tuất có Đồng tọa thủ hay Cự tọa thủ gặ p Hóa Khoa đồng cung (TTL cho rằng xung chiếu cũng được) thì có tài ăn nói thuyết khách như Lich Sinh. Chú ý tuổi Đinh thì Đồng tại Thìn có Khoa Quyền Lộc Lưu Hà tam
chiếu,với Kỵ xung chiếu, tại Tuất có Khoa Quyền Song Lộc Qu ốc Ấn Thiên Quan Thiên Trù tam chiếu với Khoa Lộc Thiên Quan Quốc Ấn bị Triệt, có Hóa Kỵ xung chiếu. Tuổi Kỷ thì Đồng tại Thìn có Khoa Khôi Việt Thiên Trù tam chiếu và Đồng tại Tuất có Khoa Lộc Tồn Thiên Phúc Quốc Ấn Lưu Hà tam chiếu
Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự Môn (26, TTL)
Giải: Cự Môn tại Thìn Tuất thì xấu xa, riêng tuổi Tân và Quí thì lại tốt đẹ p. TVT cho r ằng tuổi Ðinh thì không việc gì. Tuổi Quí thì có Quyền đồng cung với Cự Môn
Cự Cơ Mão Dậu
Cự Cơ chính hướng (ở Tứ Chính Tí Ngọ Mão Dậu) hạnh ngộ Song Hao, uy quyền quán thế (22, TTL)
Giải: Cự Cơ ở Tí Ngọ Mão Dậ u gặp Song Hao thì có quyền uy rất lớn. TTL giải rằng Cự Cơ tại Mão Dậu gặp Song Hao. Tứ chính bao gồm Tí Ngọ Mão Dậu thành ra hiếu là Cự Cơ Mão Dậu hoặc Cự Môn hay Thiên Cơ cư Tí Ngọ thì hợp lý hơn nhưng cần kiểm tra Thiên Cơ Tí Ngọ gặp Song Hao
Song Hao (hành Thủy) Mão Dậu chúng thủy triều đông (các dòng nước chảy về phương Ðông) tối hiềm Hóa Lộc (hành Thổ khắc Thủy), ái ngộ Cự Cơ (mừng gặp Cự Cơ)
Giải: Song Hao tại Mão Dậu thì như các dòng nước ch ảy về phương Ðông, rất sợ gặp Hóa Lộc đồng cung và r ất thích gặp Cự Cơ đồng cung. Tuổi Đinh, Kỷ, Quí mới có Song Hao Mão Dậu. Tuổi Đinh thì chỉ có Thái Âm cư Mão Dậu mới có Hao Hóa Lộc đồng cung và đây là trường hợp duy nhất có được
Cự Cơ đồng cung công khanh chi vị (20, TTL)
Giải: Cự Cơ tại Mão Dậu thì làm đến công khanh, nghĩa là có quan chức lớn. Theo TVT thì tuổi Tân Kỷ mệnh an tại Mão gặp Tả Hữu Xương Khúc hội hợp thì là thượng cách, tuổi Bính là thứ cách, tuổi Ðinh thì bình thường. Phân tích:
Tuổi Kỷ thì Cự Cơ tại Mão gặp Song Hao nên tốt, tại Dậu thì Cự Cơ tuy gặp Song Hao nhưng lại bị Triệt án thành ra phá cách.
Tuổi Tân Cự tại Mão có Hóa Lộc thủ, Lộc Tồn xung chiếu, tại Dậu thì Lộc Tồn Hóa Lộc đồng cung nên phá cách, tuy có Quan Phúc.
Tuối Bính thì Cự Cơ tại Mão có Quyền Lộc Khôi Việ t, tại Dậu thì có Việt Quyền thủ, tam hợp có Lộc Tồn Hóa Lộc Thiên Quan Thiên Trù đồng cung bị Triệt.
Tuổi Đinh Cự Cơ tại Mão tuy đồng cung vớ i Song Hao gặp Khoa Kỵ nhưng bị Triệ t thành phá cách, tại Dậu thì có Song Hao Khoa Kỵ Việt, Quyền Đà đắc chiếu nên cũng khá tốt vì bị gặp Kỵ nên giảm tốt
Cự Cơ cư Mão, Ất Tân Kỷ Bính chí công khanh (11, TTL)
Giải: Cự Cơ tại Mão, tuổi Ất Tân Kỷ Bính thì làm đến công khanh, ý nói quyền cao chức trọng, phú quí. Chú ý TTL ghi rằng Cự Cơ Mão Dậu, Ất Tân Kỷ Bính chí công khanh. Cần ghi nhận thêm là tuổi Ất thì Cự Cơ tại Mão có Lộc Tồn, Hóa Lộc thủ, tam hóa liên châu và tại Dậu thì có Hóa Lộc thủ, tam Hóa Liên châu, Lộc tồn chiếu
Cự Cơ Dậu thượng, hóa cát giả, túng hữu Tài Quan dã bất trung (15, TTL)
Giải: TTL giải rằng Cự Cơ tại Dậu thì hưởng phú quí nhưng không bền, càng giàu sang càng giảm thọ. Trong trường hợp nầy thì Cự Cơ cần gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội họp như Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữ u, Khoa, Quyền, Lộc thì mới được phú quí bền vững và phúc thọ song toàn. Tại Dậ u thì Cự Cơ đều bị hành cung là Kim khắc nh ập và về sao thì cùng thường là xấu hơn so vớ i tại Mão nhưng chưa thể nói là Cự Cơ tại Dậu xấu hơn tại Mao cho tất cả các tuổi
Cự, Cơ nhi ngộ Lộc tồn, ngữ bất chính ngôn (21, TTL)
Giải: TTL giải rằ ng Cự Cơ Mão Dậu gặp Lộc Tồn đồng cung thì ă n nói hồ đồ không thận trọng, và Mệnh có Cự Môn gặp Lộc Tồn thì cũng giải như trên
Mão Dậu Cự Cơ Ất Tân Âm nữ ích tử vượng phu, bất kiến Triệt, Tuần đa tài thao lược (19, TTL)
Giải: Nữ Nhân tuổi Tân, Ất Mệnh tại Mão Dậu có Cự Cơ thì làm lợi cho chồng con, nếu không gặp Triệt Tuần thì có nhiều tài nă ng và đảm đang. Chú ý TTL giải rằng không bị Triệt xung chiếu cũng có lý vì tuổi Ất Tân Cự Cơ không bao giờ bị Triệt án ngữ
Cự Môn Tỵ Hợi
Cự Môn T ỵ Hợi kỵ ngộ Lộc Tồn (đồng cung) nhi phùng Quyền Lộc kiếm sạ đẩu ngưu (30)
Giải: Cự Môn tại Tỵ Hợ i kỵ gặp Lộc tồn đồng cung, nếu gặp Quyền Lộc thì có chí lớn nhưng không gặp thời, như dùng kiế m ném lên sao Ngưu, nên an phận thủ thường thì hơn. Chú ý câu này thì đúng với trường hợp tuổi Đinh Cự Môn tại Tỵ đồng cung với Lộc Tồn, Thiên Quan, Thiên Trù gặp Triệt, Hóa Lộc Việt Khôi Quyền Quốc Ấn chiế u, Cự Môn tại Hợi có Khôi thủ, Quyền Lộc Lưu Hà tam chiếu, Lộc Tồn, Thiên Quan, Thiên Trù đồng cung với Nhật gặp Triệt xung chiếu.
Cự Môn Tí Hợi kỵ ngộ Lộc Tồn (đồng cung) nhi phùng Quyền Lộc kiếm sạ đẩu ngưu có chí lớn nhưng không gặp thời, như dùng kiếm ném lên sao Ngưu, nên an phận thủ thường thì hơn)(TTL)
Giải: câu này của TTL nhưng sai vì đã đổi Tỵ Hợi thành Tí Hợi
CỰ MÔN TẠI CÁC CUNG
Cự Cơ Ðiền Trạch, phú hữu lâu dài (46, B63)
Giải: Điền Trạch có C ự Cơ thì giàu có lâu bền. Đây là trường hợp Cự Cơ Mão Dậu nghĩa là Mệnh Vũ Phủ Tí Ngọ
Giải xứ (Cung Tật Ách) mạc ngộ Cự Ðồng kiêm phùng Tang Hổ Ðà Riêu hữu sinh nan dưỡng (47)
Giải: Cung Tật Ách có Cự Đồng gặp Tang Hổ Ðà Riêu thì sinh con nhiều nhưng nuôi ít
Cự phùng T ồn tú (Cự gặp Lộc Tồn đồng cung) cát xứ toàn hung, ưu nhập Tử cung, vô nhi tòng lão (38)
Giải: Cự gặp Lộc Tồn đồng cung thì rất xấu, nếu ở cung Tử thì không có con nối dõi
Cự Môn Thê Thiếp, dạ bất mãn hoài (43, B60)
Giải: Thê Thiếp có Cự Môn thì vợ chồng cãi vả, lòng hay bất mãn nhau
Cự Môn (tại Phu Thê) bất mãn trong lòng, ba lần kết tóc chưa xong mới rầu (44) Giải: Phu Thê có Cự Môn thì ba lần kết hôn mà chưa thành gia thất
Tây Nương Tử (Tây Thi) áp đảo Ngô triề u (làm vua Ngô mất nước) do hữu Cự Cơ , Song Hao, Quyền Ấn, Ðào Hồng Phu cung (17)
Giải: Tây Thi cung Phu có Cự Cơ, Song Hao, Quyền Ấn, Ðào Hồng nên khuynh đảo triều đình nhà Ngô
CỰ MÔN VỚI CÁC PHỤ TINH
Cự Môn Tứ Sát hãm nhi hung (35, TTL)
Giải: Cự Môn gặp T ứ Sát (Kình Ðà Hỏa Linh) thì cuộc đời vất vả, dễ mắc ác tật hoặc phải bị tai nạn, theo TVT thì tai nạn về máy móc
Cự Hỏa (Hỏa Tinh) Dương Ðà phùng ác diệu, ải tử đầu hà (36, TTL)
Giải: Cự Môn Hỏa Tinh Kình Ðà hội họp gặp thêm ác tinh thì tự tử như gieo mình xuống sông tự tử hoặc thắt cổ
Cự Hỏa Kình Dương, chung thân ải tử (39)
Giải: Cự Hỏa Kình Dương hội họp thì tự tử như thắt cổ mà chết khi gặp hạn xấu
Cự Môn Dương Ðà ư Thân Mệnh loa hoàng khốn nhược, đạo nhi phá đãng (42, TTL)
Giải: Cự hãm địa gặp Kình hay Ðà đồng cung thì hay bị bệnh tật, nếu khỏe mạnh thì ăn chơi đàng điếm, hạng bất lương
Cự Môn phùng Ðà Kỵ tối hung (33)
Giải: Cự gặp Đà La Hóa Kỵ hội họp thì rất xấu, đem đến tai nạn
Cự Môn Kỵ tinh (Hóa Kỵ) giai bất cát, Thân, Mệnh, Hạn kỵ tương phùng Giải: Thân, Mệnh hay Hạn không nên gặp Cự Kỵ rất xấu
Kỵ (Hóa Kỵ) đãi chi ngộ Cự Môn tất hoại tổ ly tông chi nghiệp (34) Giải: Cự Kỵ hội họp thì phá hoại tổ nghiệp và ly hương
Cự Môn Ðà La tất sinh dị chí (41, TTL)
Giải: Cự Ðà đồng cung thì có nốt ruồi kín
CỰ MÔN TẠI HẠN
Cự Nhật Mệnh viên (tại Dần Thân) h ạn đáo Sát (hạn gặp Kiếp Sát) Hình Kiếp Kỵ tu phòng tâm phế (đề phòng bệnh về tim phổi), kiêm Thiên Mã hội hãm tật tứ chi (gặp thêm Thiên Mã thì bị tật về chân tay, què tay c ụt chân), duy hạnh Song Hao khả giải (gặp Song Hao thì có thể giải cứu được) (9)
Cự Hỏa, Linh phùng ác hạn tử ư ngoại đạo (37, TTL)
Giải: Mệnh có Cự Hỏa, Linh gặp hạn xấu thì chết đường, chết xa quê hương
Cự Môn Kỵ Tinh (Hóa Kỵ) giai bất cát, Thân, Mệnh, Hạn kỵ tương phùng Giải: Thân, Mệnh hay Hạn không nên gặp Cự Kỵ
Cự phùng Dương miếu tốt thay, thăng quan tiến chức, vận lành mừng vui (45)
Giải: TVT giải hạn đến cung Dần có Thái Dương gặp Cự Môn hay Cự cư Tí Dương cư Thìn hợp chiếu thì thă ng quan tiến chức. Chú ý Cự tại Hợi thì có Nhật miếu tại Tỵ xung chiếu, Cự tại Tí thì có Nhật miếu tam hợp, Cự tại Tuấ t có Dương miếu tam hợp, và Cự tại Dần thì đồng cung với Thái Dương vượng địa
THIÊN TƯỚNG
Nữ Tướng tinh (Nữ có Thiên Tướng) hùng hủy hư trung (1)
Giải: Nữ Mệnh có Thiên Tướng thì hung dữ như con gấu
Nữ Tướng tinh, tương cận như mãnh hùng (TTL)
Giải: Nữ Mệnh có Thiên Tướng thì rất can đảm, dũng mãnh, bạo tợn như con gấu
Thiên Tướng chi tinh Nữ mệnh triề u, tất đương tử quí cập phu hiền (8, TTL) Giải: Nữ Mệnh có Thiên Tướng thì có con quí tử và chồng hiền lương tài giỏi. TTL ghi rằng Tướng miế u vượng đắc tọa thủ. TVT cho rằng Tướng miếu vượng đắc tọa thủ, Mệnh an tại Tí tuổi Giáp, Mệnh an tại Ngọ tuổi Canh, Mệnh an tại Thìn là thượng cách, tốt nhất
THIÊN TƯỚNG TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG
Liêm Tướng Tí Ngọ
Thiên Tướng Liêm Trinh (như vậy thì ở cung Tí Ngọ), Kình Dương giáp, đa chiêu hình trượng nan đào (7, TTL)
Giải: TTL giải Mệnh có Liêm T ướng thủ tại Tí Ngọ gặp Kình Dương giáp thì khó tránh được bị đánh đập, tù tội. Chú ý như vậy thì phải có Lộc Tồn đồng cung. Tuổi Đinh thì Liêm Tướng cư Ngọ có Lộc Tồn Thiên Trù thủ, Thiên Quan Quốc Ấn bị Triệ t chiếu, tuổi Kỷ thì Liêm Tướng cư Ngọ gặp Lộc Tồn Lưu Hà đồng cung, Hóa Lộc Thiên Phúc Quốc Ấn chiếu, còn tuổi Quí thì Liêm Tướng tại Tí có Lộc Tồn thủ đồng cung bị Triệ t, có Hóa Lộc, Thiên Quan Qu ốc Ấn chiếu nên khả năng chỉ có thể xảy ra cho tuổi Quí mà thôi. Câu phú này cần xem lại
Tí Ngọ Tướng Liêm nhi phùng Phụ Bật Thái Y đắc thế (16)
Giải: Tướ ng Liêm Tí Ngọ gặp Phụ Bật nên làm nghề thầy thuốc thì rất giỏi, gặp thời. Chú ý tại vị trí Tí Ngọ nếu có Tả Hữu thủ thì chỉ có một sao Tả hay Hữu mà thôi, muốn có cả hai thì phải có sao Tả hay Hữu xung chiếu
Tướng Liêm tại Ngọ, Khoa Hình Quyền củng (hội họp), Hàn Tín đạt cao vô thượng chí công (18)
Giải: Hàn Tín có Liêm Tướng tại Ngọ gặp Khoa Hình Quyền nên quan chứ c rất cao, làm tướng sáu nước. Chú ý tuổi Giáp thì Liêm Tướng tại Ngọ có Hóa Lộc Thiên Trù thủ, Khoa Quyền Lộc Tồn Quốc Ấn chiếu và tuổi Nhâm có Tả Phù thì có Khoa đồng cung mới có khả năng có Khoa Quyền nhưng tuổi Giáp thì phù hợp với câu phú này hơn
Song Ngư (cung Tí Hợi) Thiên Tướng, Phá Quân (Tướng thủ, Phá Quân xung chiếu), thanh cao minh mẫn. (3, B67)
Giải: NMB ghi rằng Tướng Phá ở Tí Hợi thì thanh cao thông minh cần mẫn. Chú tại Hợi Tướng thủ thì có Vũ Phá xung chiếu, tại Tí thì Liêm Tướng thủ thì có Phá Quân xung chiếu. Tướng và Phá luôn luôn xung chiếu nhau
Thiên Tướng Sửu Mùi
Vũ Tướng Dần Thân
Thiên Tướng Mão Dậu
Tử Tướng Thìn Tuất
Thiên Tướng Thìn Tuất khởi thị đạt công danh chí sĩ (15, TTL) Giải: Tử Tướng thủ tại Thìn Tuất thì công danh hoạnh đạt, quí hiển
Thiên Tướng Tỵ Hợi
Song Ngư (cung Tí Hợi) Thiên Tướng, Phá Quân (Tướng thủ, Phá Quân xung chiếu), thanh cao minh mẫn. (3, B67)
Giải: NMB ghi rằng Tướng Phá ở Tí Hợi thì thanh cao thông minh cần mẫn. Chú tại Hợi Tướng thủ thì có Vũ Phá xung chiếu, tại Tí thì Liêm Tướng thủ thì có Phá Quân xung chiếu. Tướng và Phá luôn luôn xung chiếu nhau
Tỵ Hợi Tướng Binh (Phục Binh) Ấn (Quốc Ấn) nhập ư Bính Nhâm nhân quyề n hành chấn động, vận hữu (hạn có) Lộc Quyền Hao diệu tài sản vượng tăng (13)
Giải: tuổi Bính hay Nhâm Mệnh tại Tỵ Hợi có Thiên Tướng Phục Binh Quốc Ấn hội họp thì có uy quyền rất lớn, hạn có Lộc Quyền Song Hao thì tiề n bạ c tài sản vào như nước. Câu này khong đúng vì tuổi Bính và Nhâm không thể nào gặp Phục Binh được
THIÊN TƯỚNG TẠI CÁC CUNG
Thiên Tướng hỷ cư Thê vị (2, B63)
Giải: Thiên Tướng ở cung Thê thì rất đáng mừng vì vợ rất tốt, phúc hậu, đứng đắn
Thiên Tướng Không Kiếp cư Quan, công danh chẳng được, tân toan nhiều bề (5)
Giải: Quan Lộc có Thiên Tướng Không Kiếp thì công danh lận đận lại chịu nhiều lo lắng khổ cực
Phúc cư Ðoài (cung Dậ u), Lưỡng Tướng (Thiên Tướng, Tướng Quân) Hình (Thiên Hình) Quyền, Hổ Khốc, Sinh (Tràng Sinh) Mã giao lai võ cách phát liên
Hầu Bá ưu kiế n (sợ gặ p) Kỵ (Hóa Kỵ) Linh (Linh Tính) Khúc, Việt tất hữu tử thương trận địa (thì chết trận) (14)
Giải: Cung Phúc tại Dậu gặp Thiên Tướng, Tướng Quân, Thiên Hình, Quyền, Hổ Khốc, Tràng Sinh, Mã thì theo võ nghiệp làm đến quyền chức cao trọng, làm đến Hầu, Bá nhưng sợ gặp Hóa Kỵ, Linh Tính, Khúc, Việt thì chết trận
THIÊN TƯỚNG VỚI CÁC TRUNG TINH
Ấn mạng vị liệt công hầu, sao lành Tướng Cáo (Phong Cáo) hội vào Mệnh cung (4)
Giải: cung Mệnh có Tướng gặp Phong Cáo thì là người mang ấn, làm đến Công Hầu, ý nói quyền cao chức trọng, phú quí
Thiên Tướng Hữu Bật phúc lai lâm (hưởng phúc)(10)
Giải: Thiên Tướng gặp Hữu Bật thì hưởng phúc.
Tướng Hồng (Hồng Loan) Nữ Mệnh, quí nhân hảo phối (9, TTL)
Giải: Nữ Mệnh có Thiên Tướng Hồng Loan thì lấy được chồng giàu sang danh giá
Tướng ngộ Cái (Hoa Cái) Ðào (Ðào Hoa) Khúc (Văn Khúc) Mộc (Mộc Dục)
thuần tước dâm phong (11, TTL)
Giải: Thiên Tướng gặp Hoa Cái, Ðào Hoa, Khúc, Văn Khúc, Mộc Dục hội họp thì xinh đẹp nhưng dâm đãng
Hạn ngộ Cơ (Thiên Cơ ) Riêu (hạn có Thiên Cơ Thiên Riêu) vô phu (không chồng) nan tự khởi cô miên (nếu không chồng thì khó lòng mà không đêm đêm mơ tưởng đến chuyện trai gái) (11)
THIÊN TƯỚNG TẠI CUNG HẠN
Tướng lâm Chấn địa (cung Mão) Sinh Vượng Ðào Hồng Tả Hữu Quyền Xương diện hoa vũ bá (mặt xinh đẹp mà võ nghệ rấ t giỏi) vận phùng (hạn gặp) Phá Ðà Kình Kiếp Lã Bố do dâm mãn kiếp (Lã Bố vi dâm ô mà chết) (12)
Mệnh đắc Tướng Liêm Hạ n phùng (hạn gặp) La Võng Ðà La Tham Linh, Hàn Tín thọ tử đao hình (chết vì bị chém) (19)
Giải: Hàn Tín có Mệnh Liêm Tướng tại Ngọ, hạn gặp La Võng Ðà La Tham Linh nên chết vì bị xử chém
THIÊN LƯƠNG
Ấm (Thiên Lương) Phúc (Thiên Ðồng) tại Mệnh Thân bất phạ tai ương (14, TTL)
Giải: Mệnh hay Thân có Ðồng Lương đồng cung hay Ðồng, Lương miếu vượng đắc thì suốt đời không sợ tai ương họa hại
Thiên Lương bảo tư tài dĩ dữ nhân (1, B85)
Giải: Mệnh Thiên Lương thủ thì thích lấy tiền của mình ra làm việc phúc
Thiên Lương thủ chiếu, cát tương phùng (gặp cát tinh) bình sinh phúc thọ (2, TTL)
Giải: Mệnh có Thiên L ương thủ hay chiếu gặp cát tinh hội họp thì hưởng phúc, an nhàn sung sướng, sống lâu. Cần miếu, vượng, đắc
Lương xung tọa chủ (tọa thủ hay xung chiếu) kiêm thọ toàn (4) Giải: Mệnh có Thiên Lương tọa thủ hay xung chiếu thì sống lâu
Thiên Lương cư miếu vượng do Thái Tuế, Bệnh Phù nhi khả giới (24)
Giải: Cung Mệnh có Lương miếu vượng tọa thủ không nên có Thái Tuế Bệnh Phù hội họp rất xấu. Cần coi lại câu phú này
THIÊN LƯƠNG TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG
Thiên Lương Tí Ngọ
Thiên Lương cư Ngọ vị, quan tư thanh hiển triều đình (Ngọ thượng Thiên Lương)
(15, TTL)
Giải: Mệ nh an tại Ngọ có Lương tọa thủ, tuổi Ðinh Kỷ Quí có cách nầy thì làm nên vinh hiển, tiếng tăm lừng lẫy, giàu sang tột bực. Các tuổi khác cũng có quan chức lớn. Tuổi Đinh thì Lương có Song Lộc Khoa Quyền Quốc Ấn Thiên Quan,
tuổi Kỷ thì có Khoa Lộc Tồn Lưu Hà th ủ, Thiên Phúc Quốc Ấn Khôi chiếu, tuổi Quí thì có Thiên Quan thủ, Hóa Khoa, Lưu Hà Thiên Trù tam chiếu, Lộc Tồn đồng cung với Thái Dương gặp Triệt chiếu. Các tuổi khác dều có hoặc Lộc Tồn, hoặc sao một sao Khoa, Quyền, Lộc nhưng gặp Kỵ hoặc Kình, Đà, Hao chiếu
Thiên Lương, Thái Dương, Xương Lộc hội, lô truyền đệ nhất danh (18, TTL)
Giải: TTL giả i rằ ng Mệnh an tại Tí có Lương tọa thủ, Nhật xung chiếu hay tại Ngọ có Nh ật tọa thủ Lươ ng xung chiếu gặp Xương Lộc hội họp thì rất thông minh, đi thi thì tất đỗ cao, lại sớm hiể n đạt, được hưởng giàu sang tr ọn đời và có uy danh lừng lẫy.Thật ra câu phú này không đề cập đến vị trí nhưng ta có thể nói Lươ ng cần sáng sủa nên v ị trí Lương Tí Ngọ, Lương Nhật đồng cung tại Mão thì hợp vớ i câu phú này vì có L ương miếu vượng gặp Nhật chiếu. Lương cư Sửu Mùi thì đắc tuy gặp Nhật nhưng thiết tưởng không áp dụng cho câu phú này. Còn các vị trí Đồng Lương Dầ n Thân, Cơ Lương Thìn Tuất thì không gặp Thái Dương, còn Lương Tỵ Hợi thì gặp Thái Dương chiếu nhưng Lương lại hãm địa nên cùng không áp dụng cho câu phú này
Thiên Lương Sửu Mùi
Đồng Lương Dần Thân
Lương Ðồng, Cơ Nguyệt Dần Thân vị (tại Dần Thân), nhất sinh lợi nghiệp thông minh (16, TTL)
Giải: Đồng Lương hay Cơ Nguyệt tại Dần Thân thì rất thông minh, lập nên sự nghiệp và được hưởng giàu sang trọn đời
Dương Lương Mão Dậu
Lương Nhật Mão cung, Nhật xuất phù tang, dung mạo phương viên (11, TTL)
Giải: Mệnh tại Mão có Lương Nhật thủ thì ví như Mặt Trời ra khỏi đám mây hay mặ t trờ i mới mọc ở phương Ðông lúc h ừng sáng nên rất quí hiển, hưởng phú quí tột bậc, suốt đời an nhàn sung sướng, có khuôn mặt vuông vắn đầy đặn, đẹp đẽ
Thiên Lương, Thái Dương, Xương Lộc hội, lô truyền đệ nhất danh (18, TTL)
Giải: TTL giả i rằ ng Mệnh an tại Tí có Lương tọa thủ, Nhật xung chiếu hay tại Ngọ có Nh ật tọa thủ Lươ ng xung chiếu gặp Xương Lộc hội họp thì rất thông minh, đi thi thì tất đỗ cao, lại sớm hiển đạt, được hưởng giàu sang trọn đời và có
uy danh lừng lẫy.Thật ra câu phú này không đề cập đến vị trí nhưng ta có thể nói Lươ ng cần sáng sủa nên v ị trí Lương Tí Ngọ, Lương Nhật đồng cung tại Mão thì hợp vớ i câu phú này vì có L ương miếu vượng gặp Nhật chiếu. Lương cư Sửu Mùi thì đắc tuy gặp Nhật nhưng thiết tưởng không áp dụng cho câu phú này. Còn các vị trí Đồng Lương Dầ n Thân, Cơ Lương Thìn Tuất thì không gặp Thái Dương, còn Lương Tỵ Hợi thì gặp Thái Dương chiếu nhưng Lương lại hãm địa nên cùng không áp dụng cho câu phú này
Cơ Lương Thìn Tuất
Thiên (Thiên Cơ) Ấm (Thiên Lương) lâm thả thiện đàm binh, Tuất cung ti nhi văn chương quán thế (B74)
Giải: Cơ Lươ ng đồng cung tại Thìn Tuất thì là mưu sĩ bàn về binh cơ rất giỏi, ở cung Tuất thì lại là văn chương quán thế
Thiên Lương Tỵ Hợi
Lương tại Tỵ tất tật du (3, B70)
Giải: Thiên Lương thì có tật hay chơi bời phóng đãng
Lương, Ðồng Tỵ Hợi, Nam đa lãng đãng, Nữ đa dâm (17, TTL)
Giải: Mệnh có Đồng hay Lương tại Tỵ Hợi, Nam thì chơi bời phóng đãng, Nữ thì dâm đãng
Thiên Lương, Thiên Mã vi nhân phiêu đãng vô nghi (8)
Giải: Thiên Lương, Thiên Mã đồng cung hay xung chiế u thì là người phiêu lãng, thích ngao du đó đây, chơi bời. TTL cho rằng Lương tại Tỵ Hợi và điều này cũng hợp lý
Mệnh ngộ Mã Lương, túng dư vô yếm (B58)
Giải: Lương gặp Mã (đồng cung hay xung chiếu) thì là người chơi bời vui vẻ. Câu này nên áp dụng cho Thiên Lương Tỵ Hợi
Thiên Lương ngộ Mã Nữ Mệnh tiện nhi thả dâm (9, TTL)
Giải: Nữ Mệnh có Lương gặp Mã (đồng cung hay xung chiếu) thì dâm đãng, hoa nguyệt bừ a bãi, nếu không gặp quí tinh thì nghèo hèn ti tiện. Câu này nên áp dụng cho Thiên Lương Tỵ Hợi
Ấm tinh (Thiên Lươ ng) phùng Khôi tinh (Thiên Khôi) ư Hợi địa, ứng chi sơn nhạc giáng thần (12)
Giải: cung Hợi có Thiên Lương Thiên Khôi thì dáng điệu oai phong lẫm liệt như thần linh giáng thế . Tuổi Bính Đinh thì Lương tại Hợi có Khôi thủ đồng cung, và tuổi Nhâm Quí thì Lương tại Hợi có Khôi Việt chiếu
Thiên Lương, Thái Âm, khước tác phiêu bồng chi khách (5, TTL)
Giải: Theo TTL thì Mệnh có Lương hãm địa tọa th ủ gặp Nguyệt chiếu hay Nguyệt hãm địa tọa thủ, Lươ ng hợp chiếu là người suốt đời giang hồ nay đây mai đó như cánh bèo bồng bềnh trên nước. Theo TVT thì cung Mệ nh an tại Dậu có Dươ ng Lương gặp Thái Âm hợp chiế u. Chú ý rằng Thiên Lương và Thái Âm luôn luôn tam hợp chiếu. Câu phú này nên áp dụng cho Lương tại Tỵ Hợi
Thiên Lương Nguyệt diệu, Nữ dâm bần (6)
Giải: TVT giải rằng Nữ Mệnh an Tỵ Hợ i có Lương tọa thủ hay tại Dần Thân có Thái Âm tọa thủ thì dâm đãng, thêm sát tinh thì đê tiện nghèo hèn. Câu phú này nên áp dụng cho Lương tại Tỵ Hợi vì tại Dần Thân thì Đồng Lương rất tốt đẹp
Lươ ng phùng Hao (Song Hao) sát (sát tinh) tại Tỵ cung, đao nghiệp hình thương (13, TTL)
Giải: Thiên Lương gặ p Song Hao và sát tinh tại cung Tỵ thì đề phòng tai nạn về đao thương súng đạn. Theo TVT nế u có Tuần Triệt thì giải được và điều này cung hợp lý . TVT cho là Kiếp Sát có lẽ không đúng. Chú ý tuổi Giáp và Canh mớ i có Lương tại Tỵ Hợi gặp Song Hao. Tuối Giáp Lương tại Tỵ gặp Song Hao, có Đà La hãm, Khôi, Hóa Kỵ, Thiên Phúc Lưu Hà chiếu và tuổi Canh có Khoa Lộc Kỵ Thiên Quan Kình hãm chiếu. Sát tinh xấu có thể gặp thêm là Không Kiếp hãm hoặ c Hỏa hãm. Tuổi Giáp có thể đúng nhưng tuổi Canh thì cần xét lại. Một vấn dề đặt ra là tại sao chỉ đề cập đế n cung T ỵ mà thôi? Phả i chăng vì tại cung Tỵ thì Lương Mộc sinh cung Hỏa và sinh cho Hao hành Hỏa trong khi tại Hợi thì cung Thủy sinh cho Lương Mộc?
(Tử Vi Trừ Mê Tín)