Can Năm Sinh: CANH
Lưỡng Đầu: CANH – GIÁP
Giờ Giáp Tý: THU YẾN QUI SÀO
Dịch: Mùa thu én về tổ
Giải: Tân khổ nhất sinh không vô sở hữu
Dịch: Suốt đời lao khổ chẳng có chút gì
Giờ Giáp Dần: DUYÊN MỘC CẦU NGƯ
Dịch: Leo cây tìm cá
Giải: Uổng phí tâm lực lao nhi vô công
Dịch: Uổng phí tâm lực nhọc mà không công
Giờ Giáp Thìn: LAN SINH HOA VIÊN
Dịch: Lan sinh trong vườn hoa
Giải: Mệnh trung hữu quí tử hưng gia lập nghiệp
Dịch: Mạng có con quý dấy nhà lập nghiệp
Giờ Giáp Ngọ: THÙY LIÊM HẠ ĐIẾU
Dịch: Buông rèm thả câu
Giải: Nhất sinh tác sự bất khả xuất đầu lộ diện
Dịch: Suốt đời làm việc không nên xuất đầu lộ diện
Giờ Giáp Thân: CẨM LÂN KHÔ TỈNH
Dịch: Cá cẩm lân trong giếng khô
Giải: Hoài tài bất ngộ khốn thủ gia viên
Dịch: Tiếc tài không có người biết đành cố thủ ở nhà
Giờ Giáp Tuất: HỒNG NHẬT ÁNH LIÊM
Dịch: Ánh mặt trời xuyên vào rèm
Giải: Hỷ khí tức tại mục tiền
Dịch: Điều vui mừng hiện ra trước mắt
THANH THỦY ĐIẾU NGƯ Cách
Cổ ốc hoang lương yến bất lai
Phùng kiền hữu lộ nhập thiên thai
Yếu giao Nhâm Ngọ phùng danh lợi
Tu thị kiên tâm thủ điếu đài
Kê cân khí chi do khả tích
Ngao ngư chiếm xứ khủng thành tai
Đình tiền nhược vấn đông quân tín
Hiểm địa tài hoa mãn thụ khai
Dịch: CÂU CÁ NƯỚC TRONG
Ngôi nhà cũ hoang vắng én không lại
Gặp cầu có đường đến chốn thiên thai
Mong đến năm Nhâm Ngọ sẽ có danh lợi
Vì thế phải bền lòng cứ ngồi thả câu
Gân gà phải bỏ ý còn tiếc
Ở chốn chiếm được cá ngao e thành tai họa
Trước sân muốn hỏi tin tức Đông quân
Nơi hiểm địa trồng cây thì lại nở đầy hoa
CƠ NGHIỆP (Cơ nghiệp)
Lục địa hành chu khí thế nan
Giai nhân lưu ý chấp ngư can
Kỷ niên mai một lan điền ngọc
Biệt thất tri âm cử mục khan
Dịch:
Đi thuyền trên cạn thế mới khó
Người đẹp để ý cầm cần câu
Mấy năm để mai một ngọc Lam điền
Bạn tri âm ở nhà khác ngước mắt nhìn
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Thiên ngoại phương phi song nhạn viễn
Phong xuy nhất chích dạ qui lai
Du du tứ hải ngủ hồ khoát
Hồng lục bạch tần chân khoái tai
Dịch:
Ngoài trời đôi nhạn bay xa lìa nhau
Gió thổi một con đến đêm mới trở về
Thăm thẳm bốn bể năm hồ bao la
Rau lục đỏ rau tần trắng khoái lạc biết bao
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Ngẫu nhiên tiễn trúng hoàng kim bối
Mạch địa tiền đồ ngộ quí nhân
Kỷ vọng tiêu lang qui ngọc khuyết
Đại la thiên thượng thụ thanh xuân
Dịch:
Ngẫu nhiên mà mũi tên trúng vào chiếc đai vàng
Bất ngờ lại gặp quí nhân ở phía trước
Mong mỏi chàng tiêu trở về cung Ngọc khuyết
Trên cõi Đại la thiên cây kia cứ xanh mãi
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Thạch thượng chi lan căn cước thiển
Toàn bằng âm đức thủy kiên lao
Trì đường âu lộ thành hàng lập
Nhất phiến thu quang hiệu nguyệt cao
Dịch:
Cây chi cây lan trồng trên đá gốc rể cạn
Đều nhờ vào âm đức mới vững chắc
Ở trong ao cò vạc đứng thành hàng
Một mảnh trăng thu sáng vằng vặc
TỬ TỨC (Con cái)
Tường ngoại nhất chi hoa chính hảo
Khởi kỳ hựu tri vũ hòa phong
Long xà thủy khẩu uyên tương hội
Đào lý phương phi khí tượng long
Dịch :
Một bông hoa ngoài tường đang tươi tốt
Nỡ nào để cho mưa gió dập vùi
Rồng rắn ở nơi thủy khẩu cùng với chim uyên hội ngộ
Đào lý thơm tho khí tượng vui lây.
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Nhược kiến mã ngưu mao tiết chí
Phùng long ngộ hổ tiện qui sơn
Nam Kha nhất chẩm du nhiên mộng
Nhạn lệ thanh thanh vũ trụ gian
Dịch:
Năm Ngọ năm Sửu thì thấy cờ mao tiết
Năm Thìn năm Dần thì trở về núi
Giấc mộng Nam Kha dài dằng dặc
Tiếng nhạn trong veo vang trong vũ trụ
Lưỡng Đầu: CANH – ẤT
Giờ Ất Sửu: HOẠN CHU ĐẮC PHONG
Dịch: Thuyền nhà quan gặp gió
Giải: Hoạn lộ hanh thông trực thượng thanh vân
Dịch: Đường sự nghiệp hanh thông lên thẳng mây xanh
Giờ Ất Mão: XÂM VŨ VỌNG TÌNH
Dịch: Mưa dầm mong tạnh
Giải: Nhất sinh hiếu hành thiện sự
Dịch: Suốt đời muốn làm việc nghĩa
Giờ Ất Tỵ: TIỂU THUYỀN NHẬP HẢI
Dịch: Thuyền con vào bể
Giải: Căn cơ thiển bạc phòng hữu khuynh phúc chi ưu
Dịch: Căn cơ mỏng manh đề phòng đổ vỡ
Giờ Ất Mùi: HOA VIÊN VŨ THỤ
Dịch: Cây trong vườn hoa gặp mưa
Giải: Tiền tài đáo thủ nhiếp tận
Dịch: Tiền bạc đến tay hết liền
Giờ Ất Dậu: QUẬT TĨNH CẦU TUYỀN
Dịch: Đào giếng tìm suối
Giải: Kiệt lực doanh mưu chung tất hữu hoạch
Dịch: Hết sức kinh doanh cuối cùng có kết quả
Giờ Ất Hợi: THU VIÊN MẪU ĐƠN
Dịch: Hoa mẫu đơn về mùa thu
Giải: Tuy hữu tài cụ bất hợp thời nghi
Dịch: Dù có đủ tài năng nhưng không gặp thời
OANH NGỮ ĐÔNG PHONG Cách
Sơ khước thành thân thân khước sơ
Chi nam chi bắc phí công phu
Tri quân bản thị sơn trung khách
Bạn ngã liêu tòng đô ngoại cư
Hý thủy uyên ương chung hữu tán
Thất quần hồng nhạn khởi vô thư
Thời lai mộ khứ thâm cốc lý
Trưởng đắc kim y nhất cá sồ
Dịch: OANH MỪNG GIÓ ĐÔNG
Người sơ trở thành thân người thân trở thành sơ
Cành nam cành bắc uổng phí công phu
Biết nhà ngươi là khách ở trong núi
Thì hãy tạm theo ta đến chốn ngoại ô
Cặp uyên ương giỡn trên nước rồi cũng lìa tan
Chim hồng chim nhạn lạc bầy há lại không có thơ tín
Sớm lại chiều qua ở chốn hang sâu
Nuôi được một con chim non mặc áo vàng
CƠ NGHIỆP (Cơ nghiệp)
Sơ khước tương thân thân khước sơ
Ly nam viễn bắc nhiệm an cư
Tang du chi quế hoa vinh mậu
Hội hướng tiền hành phúc hữu dư
Dịch:
Sơ trở thành thân mà thân lại hóa ra sơ
Dời nam qua bắc tùy ý đến nơi yên ổn
Đến tuổi già cây chi cây quế đều tươi tốt
Có thể hướng về phía trước mà đi phúc có thừa
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Phong xuy lưỡng nhạn quá giang biên
Ngô Việt phân phi các tự nhiên
Hạnh hữu ngủ hồ thông đại hải
Thanh thu vạn lý hải qui nguyên
Dịch:
Gió thổi đôi nhạn qua bờ sông
Bay qua hai nơi Ngô Việt đều tùy ý
May mà Ngủ hồ lại thông ra bể lớn
Trời thu xanh biếc muôn dặm trở về nguồn
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Nhân lai đầu ngã ngã đầu nhân
Thuấn tức quang âm quá tảo xuân
Chung ngộ thiên châu cao quý khách
Đề huề thanh dự đáo giang tân
Dịch:
Người đến theo ta hóa ra ta lại theo người
Nháy mắt bóng quang âm mùa xuân đã trôi qua
Kết cục gặp được khách quí ở thiên châu
Nêu cao danh dự đến bến sông
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
THành đối uyên ương du bích thủy
Vãng lai nhất chích nhiễu thanh ba
Bạch vân bản thị vô tâm vật
Cô nguyệt thanh quang chiếu Ngủ hồ
Dịch:
Uyên ương sóng đôi bơi trên nước biếc
Đến chiều còn một con vờn sóng xanh
Mây trắng kia vốn là giống vô tình
Trăng tỏa hào quang chiếu Ngủ hồ
TỬ TỨC (Con cái)
Xuân tận hoa tàn lưu tử tại
Phân phân đình hạ lộng thanh hoàng
Phùng long kiến khuyển đa vinh quí
Đơn quế phu vinh cận ngự hương
Dịch:
Xuân hết hoa tàn để quả lại
Phơi phới dưới sân màu xanh chen màu vàng
Năm Thìn năm Tuất được nhiều quí hiển
Cây đơn quế khoe tươi gần hương thơm nhà vua
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Phùng thời chính tại cửu cửu thượng
Hưu thuyết chư dương vận bất thông
Thiện thế thiện nhân đa phúc khánh
Lâm tuyền nhất tiếu túy xuân phong
Dịch:
Gặp thời chính vào lúc chín, chín (1)
Đừng nói tại sao năm Hợi năm Mùi vận chẳng thông
Đời lành người lành gặp nhiều phúc khánh
Cất tiếng cười say với gió xuân ở chốn lâm tuyền
(1) Chín là số 9, ở đây 2 lần số 9
Lưỡng Đầu: CANH – BÍNH
Giờ Bính Tý: PHÁ PHIẾN ĐÌNH THU
Dịch: Quạt rách đúng vào mùa thu
Giải: Trung vận dĩ hậu vô đắc ý chi thời
Dịch: Từ trung vận trở về sau không lúc nào đắc ý
Giờ Bính Dần: THẬP NGUYỆT MAI HOA
Dịch: Hoa mai vào tháng mười
Giải: Tảo niên giao vận sự sự đắc ý
Dịch: Giao vận lúc tuổi trẻ mọi việc đều đắc ý
Giờ Bính Thìn: CỰ LÂN PHIẾM CHIỂU
Dịch: Cá lân lớn giỡn trong ao
Giải: Hữu đại tài nghi khuất cư hạ vị
Dịch: Có tài lớn mà chịu ở địa vị thấp
Giờ Bính Ngọ: CỰ HỔ XUẤT LÂM
Dịch: Cọp lớn ra khỏi rừng
Giải: Tiền trình viễn đại bất khả hạn lương
Dịch: Tương lai cao xa không thể đo lường được
Giờ Bính Thân: THIÊN CHU ĐỘ HẢI
Dịch: Thuyền con vượt bể
Giải: Nhất sinh nan đắc phụ trợ chi nhân
Dịch: Suốt đời khó gặp được người giúp đỡ
Giờ Bính Tuất: LẠC HOA GIỚI SƯƠNG
Dịch: Hoa rụng e sương
Giải: Mộ niên sự nghi cẩn thận
Dịch: Tuổi già mọi việc nên cẩn thận
CÁCH CỐ ĐỈNH TÂN Cách
Khí cựu tòng tân mệnh thủy hanh
Lợi danh khước hữu lưỡng tam trùng
Nhạn phi vân ngoại trình trình viễn
Hoa lạc khê biên phiến phiến hồng
Thế sự mạc hiềm vô dụng xứ
Thương tương chung thị hữu thung dung
Long đầu hổ vĩ thiên thư giáng
Trùng chỉnh thanh chiên cẩm tú trung
Dịch: THAY CŨ ĐỔI MỚI
Bỏ cũ theo mới mệnh mới hanh thông
Lợi danh lại có đôi ba lần
Nhạn bay ngoài mây đường xa thẳm
Hoa rụng bên khe rải rác đỏ
Ở đời đừng lo không có chổ dùng mình
Kho đụn rồi đây sẽ được thung dung
Đầu năm Thìn cuối năm Dần (1) có chiếu nhà vua ban xuống
Lại sửa sang ở trong gấm vóc với thảm xanh
(1) Có thể năm Mão
CƠ NGHIỆP (Cơ nghiệp)
Cô tùng chi thượng hạc thanh minh
Phấn chí cao tường nhập tử vân
Bạch ngọc hoàng kim phi thị quí
Tinh tinh linh lợi hỉ vi văn
Dịch:
Tiếng hạc vẳng kêu trên ngọn tùng
Hứng chí bay lượn vào đám mây tía
Ngọc trắng vàng ròng đâu phải quí
Hãy nhìn con đười ươi khôn lanh thích làm cho ra vẻ
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Minh hồng tam chích nhập thu hà
Phong diệp phiêu phiêu trục mộ nha
Tố thán điêu linh mai nhị thiểu
Sổ thanh khương địch đáo tiên gia
Dịch:
Ba chim hồng kêu bay vào mảnh ráng thu
Lá phong rung động như đuổi cánh quạ chiều
Cứ than thở hoa mai gặp cảnh điêu linh nên ít nhị
Vài tiếng sáo thổ dân vang đến động tiên
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Ngọc bạch kim châu mãn mục tiền
Lục song châu hổ ẩn thần tiên
Môn đình cải hoán phương vi diệu
Tích đức tu thân cảm thượng thiên
Dịch:
Ngọc vàng châu báu đầy dẫy trước mắt
Song biếc cửa son đó là nơi thần tiên ẩn dật
Nhà cửa cần phải thay đổi mới là kế hay
Chứa đức sửa mình mới mong cảm thấu đến trời
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Liêm trung thâm tỏa bạch vân nhà
Yến ngữ ni nam quá viễn san
Lưu thủy lạc hoa nhân tịch mịch
Hậu viên phong diệp hỉ hồi hoàn
Dịch:
Rèm lồng khóa kín mây trắng lững lờ trôi
Tiếng én líu lo qua núi thẳm
Nước trôi hoa rụng vắng bóng người
Vườn sau ong bướm bay quanh co
TỬ TỨC (Con cái)
Di kim hoán ngọc điệu diêu cầm
Liễu diệp đào căn tuế nguyệt thâm
Tường ngoại hoa chi hoa chính phát
Vãng lai tùng quế thủy xâm xâm
Dịch:
Dời vàng đổi ngọc gảy khúc đàn
Gốc đào lá liễu tháng năm trôi
Ngoài tường bông hoa trên cành đang nở
Đến già cây tùng cây quế mới xum xuê
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Long khuyển niên gian phong vũ đa
Tiên kiều dĩ quá dục như hà
Tây sơn phong vũ chân thê sở
Hạc lệ viên đề thính mục ca
Dịch:
Năm Thìn năm Tuất gặp nhiều mưa gió
Cầu tiên đã bắc vậy muốn thế nào
Ở núi tây mưa gió thật là thê lương ảo não
Hạc kêu vượn hót lại có tiếng mục đồng
Lưỡng Đầu: CANH – ĐINH
Giờ Đinh Sửu: NGƯ DU XUÂN THỦY
Dịch: Mùa xuân cá bơi trong nước
Giải: Tính tình hoạt bát sự sự xứng tâm
Dịch: Tính tình hoạt bát mọi việc đều hài lòng
Giờ Đinh Mão: Y CÁT PHÙNG THU
Dịch: Áo đẹp gặp mùa thu
Giải: Trung niên thời đại hữu phi ma tinh nhập mạng
Dịch: Vào tuổi trung niên có sao phi ma nhập mạng
Giờ Đinh Tỵ: ĐĂNG CAO VỌNG NGUYỆT
Dịch: Lên cao nhìn trăng
Giải: Nhất sinh khả đắc viên mãn chi kết quả
Dịch: Trọn đời được hưởng kết quả đầy đủ
Giờ Đinh Mùi: NGỌC KHIẾT BĂNG THANH
Dịch: Ngọc tinh khiết băng trong
Giải: Tháo thủ liêm khiết khả hưởng thanh nhàn chi phúc
Dịch: Giữ lòng liêm khiết được hưởng phúc thanh nhàn
Giờ Đinh Dậu: KIỀU OANH THIÊN MỘC
Dịch: Chim oanh dời cây
Giải: Bộ bộ cao thăng tiệm nhập giai cảnh
Dịch: Dần dần lên cao sẽ gặp cảnh đẹp
Giờ Đinh Hợi: ĐẠM LỘ THU THIỀN
Dịch: Sương lạt ve thu
Giải: Trung niên dĩ hậu cảnh ngộ bình bình
Dịch: Sau tuổi trung niên cảnh ngộ bình thường
NGUYỆT CHIẾU U HIÊN Cách
Nguyệt hoa hiện khiết chuyển băng luân
Vật ngoại an thân bất nhiễm trần
Ưu hoạn bất sinh tri túc hán
Tiêu diêu thiên hợp hảo nhàn nhân
Đoàn đoàn ngọc thố chung ly hải
Hách hách kim ô tiệm thấu vân
Gia tại ngủ hồ qui khứ đắc
Hoa tàn tử kết nhất chi xuân
Dịch: TRĂNG SOI HIÊN TỐI
Vầng trăng trong sáng chuyển xe băng
Thân ngoài cõi tục không vướng bụi trần
Nếu biết như vậy khỏi lo âu
Thung dung riêng hợp khách thanh nhàn
Vầng trăng vành vạnh lìa xa bể
Ánh dương chói lọi sắp xuyên mây
Nhà ở ngủ hồ có thể về được
Hoa tàn quả kết một cành xuân
CƠ NGHIỆP (Cơ nghiệp)
Phong thiên tình lảng nguyệt như ngân
Sương giáng phong hồng ngọ dạ minh
Nhân tại tử tiên cung khuyết lý
Kỷ đa chung cổ hữu tiền trình
Dịch:
Trời trong gió lặng vầng trăng bạc
Sương rơi trên cây phong đỏ nửa đêm trăng sáng
Người ở trong cung khuyết nơi mây tía
Biết bao chuông trống con đường tương lai
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Phong tống không trung tam nhạn quá
Thu thâm lưỡng chích các phân phi
Giang hồ hứng tận qui lai vãng
Độc bả ngư can dạ điếu ky
Dịch:
Trên không gió tiễn ba con nhạn bay qua
Cuối thu hai con bay lìa nhau
Hết thú giang hồ trở về muộn
Một mình cầm cần câu lên ngồi trên hòn đá
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Vãng niên thuấn tức vật canh tân
Lập chí danh cao cửu phấn thân
Trần thế dương danh tri lợi khách
Tiêu diêu thiên xứng cá trung nhân
Dịch:
Chớp mắt đã thấy già mọi vật đều thay đổi
Quyết chí lập công danh từ lâu đã dấn thân
Những khách lợi danh ở nơi trần thế
Riêng ta được hưởng cảnh tiêu dao
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Thất hợp nhân duyên tiền thế sự
Phong thanh vân tịnh nguyệt minh thì
Lăng sương ngạo tuyết tùng hoàng mậu
Chẩm lãnh khâm hàn dã tự tri
Dịch:
Nhân duyên kết hợp chẳng qua do kiếp trước
Gặp lúc gió trong mây lặng trăng sáng chói
Thử thách tuyết sương tùng trúc vẫn tươi tốt
Gối lạnh chăn đơn cũng tự biết là vậy
TỬ TỨC (Con cái)
Mãn thụ hoa khai tuy diễm dã
Bàng tường nhất quả ký chi đầu
Tang du quế ảnh thanh thanh mậu
Ký đắc đương niên thượng khách chu
Dịch:
Hoa nở đầy cành tuy không đẹp
Dựa vào tường thấy một quả ở đầu cành
Tuổi già có bóng cây quế xanh tốt
Có nhớ được năm nào người khách đã lên thuyền
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Nhược kiến mã ngưu xuân sắc lý
Phong xuy vân tán khả qui sơn
Ngọa thính sương chung báo tuế hàn
Dịch:
Trời xuân năm Ngọ năm Sửu
Gió thổi mây tan nên trở về núi
Vượn hạc ở núi xanh chờ đợi đã lâu
Nằm nghe tiếng sương rơi như tiếng chuông báo mùa đông
Lưỡng Đầu: CANH – MẬU
Giờ Mậu Tý: BẢO MÃ KIM YÊN
Dịch: Ngựa quý yên vàng
Giải: Tài cụ khai triển sự nghiệp phong hoằng
Dịch: Tài năng được khai triển sự nghiệp rất quang vinh
Giờ Mậu Dần: KHÁT MÃ ẨM TUYỀN
Dịch: Ngựa khát uống nước suối
Giải: Cùng cực chi thời đắc nhân phù trợ
Dịch: Gặp lúc cùng cực được người giúp đỡ
Giờ Mậu Thìn: GIÁNG TUYẾT NGỘ PHONG
Dịch: Trời đổ tuyết gặp gió
Giải: Tuy hữu tai nạn đắc nhân giải cứu
Dịch: Dù có gặp tai nạn cũng có người giải cứu
Giờ Mậu Ngọ: TÍCH THỔ THÀNH SƠN
Dịch: Chứa đất thành núi
Giải: Nhất sinh tiết kiệm khả thành đại phú
Dịch: Suốt đời biết tiết kiệm mà trở thành giàu có lớn
Giờ Mậu Thân: LIỄU ĐÊ OANH HOA
Dịch: Oanh vờn hoa trên cây liễu trên đê
Giải: Nhân thân thành sự nan dĩ trì cửu
Dịch: Nhờ người nên việc khó mà giữ được lâu bền
Giờ Mậu Tuất: LÃO NHÂN ĐỐI KÍNH
Dịch: Tuổi già soi gương
Giải: Vãng cảnh tiêu diêu
Dịch: Tuổi già nhàn hạ
PHỤNG TÚC NGÔ ĐỒNG Cách
Thân tâm tiến thoái đa phiên phúc
Thế sự thần tiên kỳ nhất cục
Hàn phong hồng nhạn ảnh trầm trầm
Dạ vũ ngô đồng thanh xúc xúc
Kỷ đa chủng thụ bất thành âm
Tá thủ tài hoa khước mãn lâm
Nhân đắc tiền phu chỉ hành lộ
Đẳng nhàn bạch địa thập hoàng kim
Dịch: CHIM PHỤNG ĐẬU CÂY NGÔ ĐỒNG
Thân và tâm tui tới phần lớn đều trục trặc
Cõi trần thế hay chốn thần tiên chỉ là một cuộc cờ
Gió lạnh bóng hồng nhạn mờ nhạt
Mưa đêm tiếng cây Ngô đồng kêu xào xạt
Biết bao người trồng cây không thành bóng mát
Mượn tay người khác trồng hoa thì nở thành rừng
Nhờ được chú tiều phu chỉ đường đi
Thanh nhàn nhưng đất trắng cũng lượm được vàng ròng
CƠ NGHIỆP (Cơ Nghiệp)
Hoàng kim đấu lý bất tu lường
Thùy tri thân ngoại tự tương phương
Hồi tư gia sự điền như hữ
Tái chỉnh y quan thượng ngọc đường
Dịch:
Vàng ròng trong đấu chẳng cần đong lường
Có ai hay của đó là “thân ngoại chi vật” (1) sẽ có hại
Nghĩ lại của cải ruộng vườn được bấy nhiêu
Sửa lại áo mũ để lên chốn ngọc đường
(1) Thân ta ở ngoài cõi vật
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Song hồng phi hạ lư hoa khứ
Nhất chích huyền huyền vọng cố hương
Vạn lý giang sơn thu lãm quá
Thanh phong minh nguyệt nhất lô hương
Dịch:
Đôi chim hồng bay xuống rừng lau
Một con ngông cuồng nhìn về cố hương
Muôn dặm non sông đã xem qua
Gió trong trăng sáng một lò hương
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Ân cần thiệp lịch trung niên phát
Dã trục xanh ca nhập họa đường
Tá thế nhân nhân thành quí xứ
Khủng giao mạc lộ thất y bàng
Dịch:
Cứ yên lòng trải qua tuổi trung niên sẽ phát
Vang tiếng xanh ca vào nhà đẹp
Mượn thế nhờ người nên quí hiển
Nhưng e lúc cùng đường sẽ mất chổ dựa
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Nguyệt chiếu thâm lâm nguyệt túc lí
Uyên ương phân tán kỉ đa thì
Mãn đường âu lộ phân phân lập
Nhất đóa hồng liên trưởng bích trì
Dịch:
Trăng chiếu rừng sâu như trăng ở trong đó
Chim uyên ương phân tán đã lâu rồi
Đầy ao cò vạc đứng lố nhố
Một bông sen hồng nở trong ao biếc
TỬ TỨC (Con cái)
Lưỡng thụ hoa khai tồn nhị quả
Cách tường nhất quả hữu dư hương
Vãng lai chi quế đình tiền mậu
Cơ hứa tùng hoàng ánh ngọc đường
Dịch:
Hai cây hoa nở còn hai quả
Cách tường còn một quả phản phất hương thừa
Về già trước sân cây chi cây quế tốt tươi
Khiến cho tùng trúc chiếu vào ngọc đường
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Nhược kiến ngưu đầu tinh mã vĩ
Thanh sơn lục thủy lưỡng vô tông
Nam kha mộng nhập Hoa tư quốc
Nhân ức anh hùng thoại ngữ trung
Dịch:
Đến đầu năm Sửu hoặc cuối năm Ngọ
Non xanh nước biếc cả hai không để lại dấu vết
Giấc mộng Nam kha thấy vào nước Hoa tư
Làm người ta nhớ lại bậc anh hùng lúc chuyện trò
Lưỡng Đầu: CANH – KỶ
Giờ Kỷ Sửu: KHÔ MỘC NHA THÊ
Dịch: Quạ đậu cây khô
Giải: Tổ nghiệp điêu linh nan dĩ khốc bàng
Dịch: Nghiệp nhà điêu tàn khó mà nương cây được
Giờ Kỷ Mão: KHÔNG TRỤ QUI VÂN
Dịch: Mây về đỉnh núi
Giải: Tân khổ nhất thế lưỡng thủ không không
Dịch: Trọn đời lao khổ hai tay trơ trụi
Giờ Kỷ Tỵ: PHI HOÀNG NHẬP HÒA
Dịch: Cào cào bay vào ruộng lúa
Giải: Khủng phùng tiểu nhân ám trung toán kế
Dịch: Đề phòng kẻ tiểu nhân trong bóng tối ra tay ám hại
Giờ Kỷ Mùi: XUÂN NHẬT QUAN HOA
Dịch: Ngày xuân xem hoa
Giải: Tảo niên giao vận bất túc vi bằng
Dịch: Giao vận lúc tuổi nhỏ không đủ làm tin
Giờ Kỷ Dậu: TẾ LƯU NHẬP HẢI
Dịch: Dòng nhỏ vào bể
Giải: Tiểu hữu tài cụ nan thành đại sự
Dịch: Tài năng nhỏ mọn khó thành đại sự
Giờ Kỷ Hợi: HÀN ĐÀM HẠ ĐIẾU
Dịch: Đầm lạnh thả câu
Giải: Bất tẩu nhiệt lộ lao nhi vô công
Dịch: Làm việc không đúng đường dù nhọc mà không công
CÔ NHẠN ĐỚI THƠ Cách
Tỉnh nội hào quang xạ đẩu ngưu
Bình sinh y lộc bất năng chu
Uyên ương lãng vũ tam canh nguyệt
Dương liễu sâu kinh bán dạ thu
Cô nhạn truyền thư đa nhiễu mạc
Phong vân tế hội sự trì lưu
Quí nhân chỉ tại khôn ly vị
Dẫn nhĩ đồng đăng bạch ngọc lâu
Dịch: CHIẾC (1) NHẠN MANG THƯ
Ánh hào quang trong giếng như lấn át sao đẩu sao ngưu
Cuộc đời cơm áo chẳng được đầy đủ
Cặp uyên ương biếng múa lúc trăng canh ba
Cây dương liễu sợ sệt lúc nửa đêm thu
Nhạn chiếc mang thư sao mờ mịt
Cái hội long vân sao chậm trể
Quí nhân chỉ ở phương Khôn và phương Ly (2)
Sẽ đưa người cùng lên lầu bạch ngọc
(1) Chiếc lá đơn chiếc, lẻ loi
(2) Phương Khôn là hướng Tây Nam. Phương Ly là hướng Tây
CƠ NGHIỆP (Cơ nghiệp)
Mạc oán thân sơ bất cửu trường
Trọng vinh trọng lộc tự phong quang
Phùng ngưu khuyển mã chung tu hỉ
Tiếu chỉ tang du tính thị hương
Dịch:
Đừng oán hận tình nhân nghĩa sơ chẳng được lâu dài
Nhiều danh vọng nhiều tiền của tự nhiên sẽ được phong quang
Năm Sửu năm Tuất năm Ngọ những năm đáng mừng
Cười trỏ vườn dâu họ hàng nổi tiếng thơm
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Tử lục phân phân các dị chi
Nhạn phi Ngô Việt lưỡng thê kỳ
Tri âm đa thiểu giang hoài thượng
Thời hữu cao nhân vị thẩm đề
Dịch:
Hai màu tía màu biếc nhưng khác cành
Nhạn bay qua Ngô Việt hai nơi Cách trở
Thiếu gì bạn tri âm ở sông Giang Hoài
Sẽ gặp vị cao nhân vì mình mà đề bạt
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Tá thế thành danh diệu tổ tông
Kê minh khuyển phệ bá cao phong
Cầm đường nhất khúc giang hoài viễn
Phong nguyệt thanh quang lạc ý nùng
Dịch:
Mượn thế người nên danh vinh diệu tổ tông
Năm Dậu năm Tuất nương theo ngọn gió
Một khúc cầm đường vang vọng ở sông Giang hoài
Gió trong trăng sáng ý vui càng nồng
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Uyên ương đối đối bích ba thâm
Âu lộ thành quần vãng tễ minh
Oanh yến mãn lâm xuân sắc hảo
Thanh phong minh nguyệt duyệt nhân tình
Dịch:
Uyên ương từng cặp ở nơi sóng biếc
Cò vạc đứng thành đàn sáng chiều
Oanh yến đầy rừng xuân sắc đẹp
Gió trong trăng sáng đẹp tình người
TỬ TỨC (Con cái)
Vũ dư phong tĩnh quả tu hi
Hoa dị bàn đào chiếu vãng thì
Kim ngọc đình tiền ban thái vũ
Xu đình thi lễ tự trì trì
Dịch:
Sau cơn mưa gió tạnh quả thưa thớt
Hoa lạ trái bàn đào chiếu lúc trời chiều
Vàng ngọc trước nhà màu đẹp rực rỡ
Vốn giòng lễ giáo qua sân đi chầm chậm
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Dần Thân tuế nguyệt mộ đăng sơn
Sơn thủy du du tỏa cốc quan
Đề điểu nhất thanh kinh phá mộng
Lâm gian viên hạc khứ nan hoài
Dịch:
Gặp năm tháng Dần Thân chiều lên núi
Nước non thăm thẳm như khóa cửa hang
Một tiếng chim kêu làm tỉnh giấc mộng
Vượn hạc ở trong rừng đã đi khó trở lại
Lưỡng Đầu: CANH – CANH
Giờ Canh Tý: PHÙ BÌNH NGỘ VŨ
Dịch: Bèo nổi gặp mưa
Giải: Hành tung vô định phòng hữu hoạn nạn
Dịch: Hành động không chủ đích đề phòng hoạn nạn
Giờ Canh Dần: LÃNG TRỤC HÀNH CHU
Dịch: Thuyền lướt theo sóng
Giải: Ngô sự hữu trở ngại tu yếu cẩn thận
Dịch: Gặp việc có trở ngại càng nên cẩn thận
Giờ Canh Thìn: TUYẾT NGUYỆT MAI HOA
Dịch: Hoa mai dưới trăng trời tuyết
Giải: Tĩnh trung đắc thú hữu tăng nhân chi mệnh
Dịch: Tìm thú trong yên tĩnh có số làm nhà tu
Giờ Canh Ngọ: VŨ TRUNG TỰ CHƯỚC
Dịch: Uống rượu trong khi mưa
Giải: Ưu hoạn trung tự đắc kỳ lạc
Dịch: Tìm được nguồn vui trong cơn hoạn nạn
Giờ Canh Thân: NGUYỆT DẠ ĐĂNG LÂU
Dịch: Lên lầu đêm trăng
Giải: Lão vận hanh thông
Dịch: Tuổi già hanh thông
Giờ Canh Tuất: NGUYỆT HẠ MINH CẦM
Dịch: Gảy đàn dưới trăng
Giải: Nhất sinh tiêu diêu khoái lạc
Dịch: Trọn đời an nhàn sung sướng
XUÂN HOA THU DIỆP Cách
Độc trạo thiên chu phiếm ngủ hồ
Đông Tây Nam Bắc Sở tiền Ngô
Xuân lai xạ hỷ hoa sơ phóng
Thu hậu nga kinh diệp dĩ sơ
Ngạn khoát trào bình ngư huyện ổn
Thiên cao vân đoạn nhạn hành cô
Như quân kim nhật hồng trần khách
Hà bất lâm gian kiến phật đồ
Dịch: HOA XUÂN LÁ THU
Một mái thuyền con dạo chơi ở Ngủ Hồ
Đông, Tây, Nam, Bắc, Sở rồi đến Ngô
Xuân đến chợt mừng hoa mới nở
Thu qua thoáng sợ lá đang thưa
Bờ rộng trào yên hang cá ổn
Trời cao mây đứt khúc nhạn bay lẻ
Nếu như nhà nguời là khách hồng trần
Sao chẳng ở trong rừng xem tranh Đức Phật
CƠ NGHIỆP (Cơ nghiệp)
Đại trạch thiên chu quá Ngủ hồ
Tùy phong nhập Sở hựu qui Ngô
Bình sinh lịch thiệp gian nguy sự
Tài cận vương hầu đức bất cô
Dịch:
Từ đầm lớn thuyền con qua Ngủ hồ
Theo gió vào Sở rồi lại qua Ngô
Bình sinh đã trải mọi gian nguy
Tài gần Bậc Vương hầu đức không phải mỏng
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Thủy viễn sơn diêu qui lộ mê
Thiên biên tam nhạn các phân phi
Giang sơn đa thiểu nhàn tung tích
Độc bả ngư can thượng điếu ky
Dịch:
Nước non xa thẳm quên lối về
Bên trời ba nhạn mỗi con bay mỗi nơi
Non sông biết mấy dấu chân nhàn
Một mình cầm cần câu lên ngồi trên hòn đá
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Hồi thủ long biên kiêm mã thủ
Vô tâm hỷ xứ tự nhiên lai
Ưu du tuế nguyệt phương tri ngộ
Đề xiết tiên lang thượng cửu cai
Dịch:
Quay đầu đã thấy lưng rồng (Thìn) và đầu cọp (Dần)
Không trông đợi mà điều mừng tự trời xuống
Ngao du năm tháng mới gặp người tri ngộ
Dẫn dắt chàng tiên lên chốn cửu cai
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Tuy hữu minh cầm thanh vận nhã
Bi nhiên diệc bất tại thanh âm
Kỷ niên trục lãng tùy ba ngộ
Ná cá tri âm thế túc tâm
Dịch:
Dù thanh vận cung đàn rất tao nhã
Mối buồn không phải do thanh âm mang lại
Mấy năm đuổi theo sóng nước mà gặp gỡ
Gặp kẻ tri âm thỏa lòng xưa
TỬ TỨC (Con cái)
Mạc thán lão lai không tự khổ
Thùy tri tối hậu nhất song đồng
Tâm tư cố quốc nguyên trù tướng
Mỹ tửu túy như xuân cánh nồng
Dịch:
Chớ than rằng tuổi già sao lại khổ
Ai hay cuối cùng có hai đứa trẻ
Nhớ về cố quốc lòng dạ buồn rầu
Rượu ngon say khước ngày xuân càng nồng
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Nhược ngộ Dần Thân phùng Bính Tý
Thủ thời đa sự thất cơ duyên
Thanh sơn lục thủy du du tại
Trầm túy đông phong thượng điếu thuyền
Dịch:
Nếu gặp năm Dần năm Thân và năm Bính Tý (2)
Lúc đó có nhiều việc lỡ cơ duyên
Nước biếc non xanh còn mãi mãi
Say với gió đông lên thuyền câu
(2) Năm Bính Tý thì 60 năm mới gặp 1 lần
Lưỡng Đầu: CANH – TÂN
Giờ Tân Sửu: YÊU CHIỀN KỴ HẠC
Dịch: Cỡi hạc đeo đai
Giải: Mãn tải nhi qui khả thành cự phú
Dịch: Đầy xe trở về trở thành giàu có lớn
Giờ Tân Mão: THIÊN NHAI TẨU MÃ
Dịch: Ngựa chạy phương trời
Giải: Mệnh trung chuẩn quí trực thượng thanh vân
Dịch: Mệnh này quí hiển lên thẳng mây xanh
Giờ Tân Tỵ: KỴ LƯ NHẬP HẠNG
Dịch: Cỡi lừa vào ngõ hẹp
Giải: Sự nghiệp tế tiểu bất túc dĩ triển đại chí
Dịch: Sự nghiệp nhỏ bé không thể thi triển chí lớn
Giờ Tân Mùi: SÁCH THƯỢNG HÀNH NGÂM
Dịch: Chống gậy vừa đi vừa ngâm vịnh
Giải: Nghi độc thư bất nghi kinh thương
Dịch: Nên đọc sách không nên buôn bán
Giờ Tân Dậu: NGUYỆT HẠ PHAO CẦU
Dịch: Tung cầu dưới trăng
Giải: Tuy hữu nhân chiếu phất tích lập chí bất kiên
Dịch: Dù có người chiếu cố tiếc rằng lập chí không bền
Giờ Tân Hợi: PHÁ KÍNH SINH TRẦN
Dịch: Gương vỡ bụi bám
Giải: Mục tiền hữu hung tai vạn sự nghi thận
Dịch: Trước mắt có hung tai mọi việc nên thận trọng
NGAO ẨN THƯƠNG BA Cách
Nguyệt đáo trung thiên ảnh tiệm cao
Canh Tân kim ấn túc phong tao
Nhất giang yên thủy thiên chu trạo
Vạn lý thương ba ẩn cự ngao
Nhạn lệ tam thu phân tác đội
Hoa khai nhị nguyệt kết thành đào
Bình sinh mạc đạo đa truân kiển
Vãng hướng kim môn ngộ quí hào
Dịch: CÁ NGAO ẨN MÌNH TRONG SÓNG BIẾC
Trăng đến giữa trời bóng dần cao
Năm Canh năm Tân đeo ấn vàng rất thanh tao
Bên sông nước lặng cất mái chèo
Cá ngao lớn ẩn mình trong sóng biếc muôn dặm
Nhạn kêu ba mùa thu chia thành đội
Hoa nở tháng hai kết thành trái đào
Đừng nói thuở binh sinh sao gặp nhiều gian truân
Tuổi già đến nhà vàng gặp bậc quí hào
CƠ NGHIỆP (Cơ Nghiệp)
Nguyệt đáo thiên tâm khí tượng cao
Canh Tân phong xậu khởi ba đào
Tri âm đa tại đông giang thượng
Nhất cử thừa cơ thượng cửu cao
Dịch:
Trăng đến giữa trời khí tượng cao
Năm Canh năm Tân gió mạnh nổi ba đào
Bạn tri âm phần lớn ở trên bờ sông phía đông
Thừa cơ hội cất mình lên chốn cửu cao
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Phong xuy viễn nhạn quá ngư ky
Sương thiên nhất chích thắng quần phi
Bạch tần hồng lục hoa doanh ngạn
Thúy trúc thanh tùng định khả y
Dịch:
Gió đưa con nhạn bay xa đến hòn đá câu
Trời sương một con bay vượt khỏi bầy
Cỏ tần cỏ lục hoa nở đầy bờ
Trúc biếc tùng xanh làm nơi nương tựa
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Kỷ hồi trùng điệp sự phương hài
Tu tế phong vân bất tất sai
Sổ niên mai một lam điền ngọc
Xảo trượng tri âm trác đắc lai
Dịch:
Mấy phen lập đi lập lại việc mới xong
Gặp hội gió mây (1) nói chẳng sai
Mấy năm ngọc Lam điền bị mai một
Bạn tri âm là thợ khéo giũa lại không được
(1) Hội gió mây: rồng gặp mây, cọp gặp gió
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Mai phóng tuế hàn giang thượng cảnh
Tùng hoàng kính trực thượng tằng tiêu
Thanh phong minh nguyệt cửu vi bạn
Sơn bích khê thâm hứng tự hào
Dịch:
Trên sông mai nở vào cuối năm
Thông trúc cứng thẳng lên tận từng mây
Gió trong trăng sáng là bạn đã lâu
Núi biếc khe sâu rất tự hào
TỬ TỨC (Con cái)
Thúy bách thanh tùng trưởng nộn điều
Nhất song tiên hạc tại lâm sao
Khả lân phong vũ giá minh nguyệt
Tu vi âm đức thủy tinh hào
Dịch:
Bách biếc tùng xanh nẫy cành non
Một đôi hạc tiên ở đầu rừng
Tiếc thay mưa gió che khuất ánh trăng
Cần tích đức mới được vinh hoa
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Thanh sơn lục thủy nhiễu lan can
Cửu mạch chung minh độc yểm quan
Tùng hoàng úc uất chiếu minh nguyệt
Viên hạc nhàn đề tự vãng hoàn
Dịch:
Non xanh nước biếc bao quanh lan can
Chuông kêu ở đường lớn (1) một mình ngăn cửa quan
Tùng trúc sầm uất ánh trăng soi thấu
Vượn hạc kêu suông tự đi về
(1) Cửu mạch: 9 lối thông nhau (giao lộ)
Lưỡng Đầu: CANH – NHÂM
Giờ Nhâm Tý: BẢ TẢN KỴ NGƯU
Dịch : Cầm lọng cỡi trâu
Giải: Thượng hữu áp lực nan dĩ xuất đầu
Dịch: Có nhiều áp lực khó xuất đầu lộ diện
Giờ Nhâm Dần: ĐĂNG SƠN VỌNG NGUYỆT
Dịch: Lên núi ngắm trăng
Giải: Chí khí cao viễn hy vọng thậm đại
Dịch: Chí khí cao xa hy vọng rất lớn
Giờ Nhâm Thìn: ĐÀI TIÊN PHÙNG SƯƠNG
Dịch: Rong rêu gặp sương
Giải: Căn cơ thiển bạc cánh đa ưu hoạn
Dịch: Căn cơ mỏng manh lại gặp âu lo
Giờ Nhâm Ngọ: BẢO CHU THUẬN PHONG
Dịch: Thuyền báu thuận gió
Giải: Tài cụ ký đại sự nghiệp hữu thịnh
Dịch: Tài năng đã lớn sự nghiệp hưng thịnh
Giờ Nhâm Thân: THU ĐÊ DƯƠNG LIỄU
Dịch: Dương liễu trên đê về mùa thu
Giải: Trung niên dĩ hậu hữu suy bại chi tượng
Dịch: Trung niên trở về sau có biểu tượng suy bại
Giờ Nhâm Tuất: PHONG PHÒNG ĐÔI KIM
Dịch: Chứa vàng trong tổ ong
Giải: Nhất sinh lao khổ hoạch lợi vô toán
Dịch: Suốt đời lao khổ được lợi không đáng kể
VŨ ĐẢ HÀ HOA Cách
Cố viên sơn lâm bất thị gia
Bất sinh nhai xứ khước sinh nhai
Kỵ hà chính đả uyên ương tán
Lư vĩ phiên phiên nhạn trận tà
Tam lưỡng chi hoa phương kết thực
Bách thiên đầu sự vị vi gia
Công danh khước đãi chu y lực
Khô mộc phùng xuân tái phát nha
Dịch: MƯA DẬP HOA SEN
Núi rừng nơi vườn cũ không phải là nhà
Nơi tưởng rằng không sinh sống được là nơi sinh sống
Củ ấu làm cho cặp uyên ương phân tán
Hoa lư hoa vĩ phơi phới nhạn bay xiên
Hai hoa bông mới kết thành quả
Trăm ngàn công việc chưa cho là tốt
Công danh phải đợi người áo đỏ giúp sức
Cây khô gặp mùa xuân lại nẫy mầm
CƠ NGHIỆP (Cơ Nghiệp)
Hữu tựa yên ba ngư phủ gia
Ngủ hồ tứ hải ký sinh nhai
Phong đình lạc tĩnh thu can võng
Trầm túy bạch tần hồng lục hoa
Dịch:
Mường tựa như là nhà ngư phủ có khói sóng
Lấy năm hồ bốn bể làm chổ sinh nhai
Gió lặng yên thu cần và lưới
Say sưa nhìn ngắm hoa tần trắng hoa lục đỏ
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Thu phong ngư địch thâm thâm xứ
Thiên ngoại trừng thanh nhị nhạn phi
Ngô Việt hảo sơn thanh ánh bạch
Vãng lai giang ngạn đắc phương y
Dịch:
Gió thu thổi lau sậy ở nơi xa thẳm
Nền trời trong vắt đôi nhạn bay
Núi đẹp ở Ngô Việt lá xanh chen lá trắng
Kẻ qua lại ở chổ bờ sông được nơi nương tựa
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Ân cần thế sự cửu lao tâm
Vãng vãng lai lai kỷ hữ vinh
Hồi thủ mộ vân thiên ngoại khoát
Thu luân bãi điếu lạc kim sinh
Dịch:
Lo lắng việc đời khổ tâm đã lâu
Đi đi lại lại hỏi việc vinh hiển được bao lâu
Quay đầu nhìn mây chiều thấy trời bao la
Thu lưới bỏ cần (câu) hãy vui ngay lúc này
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Cuồng phong tà vũ đả lục y
Nhất đối uyên ương phi bất phi
Thảo đường các tự phân phân lập
Nguyệt thượng tinh hi chiếu điếu ky
Dịch:
Gió lớn mưa xiêng đập vào tà áo xanh
Một đôi uyên ương dùng dằng nửa ở nửa bay
Ao cỏ đều thấy đứng lố nhố
Trăng tỏ sao thưa dọi xuống hòn đá câu
TỬ TỨC (Con cái)
Viên lâm mãn thụ hoa khai nhật
Thu chí duy lưu tam quả xuân
Tối hảo nhất chi tường ngoại duẫn
Lão sinh phượng tử chấn gia thanh
Dịch:
Ngày mà cây trong vườn nở đầy hoa
Mùa thu đến chỉ lưu ba quả tươi
Đẹp thay một cây măng ở ngoài tường
Già sinh con phượng (con quý tử) dậy tiếng nhà
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Thùy tín đương niên đa nguy hiểm
Nhất trường bất trắc hữ đa sầu
Cao sơn lục thủy du du hận
Bất kiến đương niên tọa tửu lâu
Dịch:
Ai ngờ năm đó nhiều nguy hiểm
Bao nhiêu bất trắc bấy nhiêu sầu
Núi cao nước chảy ngàn thu hận
Lầu rượu năm xưa chẳng thấy đâu
Lưỡng Đầu: CANH – QUÝ
Giờ Quý Sửu: ĐẠI CHU NHẬP HẢI
Dịch: Thuyền lớn vào bể
Giải: Đắc chưởng quyền bính đại hữu tác vi
Dịch: Được nắm quyền bính sự nghiệp lớn lao
Giờ Quý Mão: NGUYỆT CHIẾU HÀN ĐÀM
Dịch: Trăng soi đầm lạnh
Giải: Xữ cảnh thanh bần hạnh nhi hữu nhân chiếu phất
Dịch: Gặp cảnh thanh bần may có người chiếu cố
Giờ Quý Tỵ: HÀN ĐÀM HẠ ĐIẾU
Dịch: Thả câu đầm lạnh
Giải: Tác sự bất tẩu nhiệt lộ lao nhi vô công
Dịch: Làm việc không đúng đường dù nhọc mà không công
Giờ Quý Mùi: HOA GIAN KHAI YẾN
Dịch: Bày tiệc dưới hoa
Giải: Vinh hoa phú quý phúc thọ miên miên
Dịch: Giàu sang vinh hiển phúc thọ không kể xiết
Giờ Quý Dậu: NGHỊCH LÃNG VÕNG LÂN
Dịch: Thả lưới bắt cá lân ngược sóng
Giải: Khốn ư nghịch cảnh nan vọng đắc chí
Dịch: Khốn trong nghịch cảnh khó mong đắc chí
Giờ Quý Hợi: QUẬT TÀNG ĐẮC KIM
Dịch: Đào kho được vàng
Giải: Sở dục toại tâm tài mệnh hưng vọng
Dịch: Ước vọng được thỏa lòng tài vận hưng vượng
OANH TÚC DÃ LÂM Cách
Ốc nội hoàng kim bất dụng lượng
Bàng nhân tự thuyết đoản hòa trường
Cô phi nhạn túc lư hoa ngạn
Bất hệ chu hoành vân thủy hương
Oanh ngữ hoa chi xuân sắc mộ
Nhân cư thảo ốc nhật thiên trường
Vấn quân khứ lộ hưng vong sự
Nhất phiến xanh ca tống tịch dương
Dịch: OANH ĐẬU RỪNG SÂU
Vàng ròng trong nhà chẳng cần ước lượng
Khách bàng quan hay bàn ngắn tán dài
Lẻ loi nhạn ngủ bờ hoa lau
Thuyền không buộc quay ngang ở cõi mây nước
Oanh hót đầu cành xuân đã về chiều
Người ở nhà cỏ sao thấy ngày dài
Hỏi nhà ngươi những sự hưng vong trên đường đã đi
Một khúc xanh ca tiễn nắng chiều
CƠ NGHIỆP (Cơ nghiệp)
Phượng các long lâu đế vương thành
Vãng lai cao tường kỷ vạn trình
Bộ ngọc đăng kim nhân khứ viễn
Giang tân tiền vọng tống quy kinh
Dịch:
Gác phụng lầu rồng kinh thành của nhà vua
Lại qua bay lượn mấy mươi dặm
Bước vào nhà vàng lầu ngọc người đã đi xa
Nhìn trước thấy bến sông đều hướng về kinh thành
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Song song nhạn tự phân Ngô Việt
Lai vãng thiên biên cọng minh nguyệt
Tây đường thâm xứ đa giai hứng
Túy bả kim tôn hứng ná bình
Dịch:
Song song bầy nhạn chia đôi Ngô Việt
Qua lại bên trời cùng với vầng trăng
Nơi sâu thẳm nhà ở phía Tây có nhiều hứng thú
Say sưa cầm chén vàng hướng về đó mà ngâm nga
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Thiều quang thu ảnh lưỡng thê lương
Thưởng đắc uy quyền thụ quốc cường
Tử sắc bất lưu nhân ý cấp
Khinh xa thôi hoán cựu kim chương
Dịch:
Ánh thiều quang bóng nắng thu cả hai đều là ảm đạm
Thường được uy quyền giúp cho nước mạnh
Đai tía chẳng làm cho người ta nóng ruột
Xe nhẹ thôi thúc đổi tấm huy chương vàng cũ
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Hoán diệp đào hoa tổng thị xuân
Uyên ương hội tụ hướng giang tân
Xâm xâm nguyệt quế trừng thanh ảnh
Oanh yến phân phân điểm thúy tần
Dịch:
Hoa đào đổi lá đều là mùa xuân
Uyên ương hội họp ở bên sông
Cây quế trong trăng xum xuê bóng trong vắt
Oanh yến lố nhố điểm trên bụi tầm xanh
TỬ TỨC (Con cái)
Bàn đào chi thượng bán thanh hoàng
Lưỡng uyển hoa khai vãng tối hương
Cánh hữu lưỡng chi hoa hậu phát
Hân thiên phát địa bàng hoành đường
Dịch:
Trên cành (trái) bàn đào nửa xanh nửa vàng
Hai vườn hoa nở buổi chiều thơm phứt
Lại thêm hai cành hoa nở tươi tốt
Vén trời phủ đất bên cạnh ao ngang
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Thố tầm long huyệt công đa tích
Chi quế phu vinh tú sở đình
Chính hảo đối hoa đồng túy thưởng
Nhất thanh hoành địch hướng sa đinh
Dịch:
Thỏ (Mão) kiếm hang rồng (Thìn) chứa nhiều công đức
(Cây) Chi (cây) Quế khoe tươi rực rỡ ở ngoài sân
Đối diện với hoa say sưa thưởng thức
Một tiếng kêu vẳng đến bãi cát
(Dẫn theo trang www.huyenhocvadoisong.com)