Cải vận, xu cát tị hung

改运、趋吉避凶,是圣人制易的主要目的。人的命运是固有规律,是不易改变的,但是,我们可在知命的前提下,充分利用有利的因素,避开不利因素,利用不同的时空点和外部环境来改变宇宙影响力,从而达到趋吉避凶的目的。
Sửa vận, xu cát tị hung, mục đích chủ yếu là thánh nhân dùng dịch. Số mạng của con người là có qui luật, không dễ thay đổi. Thế nhưng, khi ở trong thời gian và không gian có lợi thì chúng ta làm, còn bất lợi thì không làm, do đó mà đạt được mục đích xu cát tị hung
改运、趋吉避凶,所指范围比较大,可指一生的命运改良工作,也可指在预测出有灾难后的趋吉避凶(解凶)方法
Phạm vi sửa vận, xu cát tị hung khá lớn, có thể thay đổi số phận cả đời, cũng có thể chỉ ở giai đoạn dự đoán có tai nạn
人的命运、灾疾,无非是天地阴阳五行之气,即宙宇力作用的结果。所以,改运和趋吉避凶就必须从时空、阴阳五行上入手,才是正理
Số mạng của người, tai tật chẳng qua là thiên địa âm dương khí ngũ hành. Cải vận xu cát tị hung phải bắt đầu từ thời gian và không gian, âm dương ngũ hành mới là đúng lí
时间和空间都包含着阴阳五行的气场,时空改变了,阴阳五行的气场也随之改变。某时某地对我不利,可以选有利的时间到有利的地方去,以达到趋吉避凶的目的
Thời gian và không gian đều bao hàm âm dương khí ngũ hành, thời gian và không gian cải biến thì âm dương khí ngũ hành theo đó mà cải biến. Khi gặp thời gian hoặc không gian bất lợi thì ta chọn thời gian hoặc không gian có lợi mà tiến hành, đó là mục đích của xu cát tị hung.
环境里面也包含着阴阳五行的气场,环境不同,阴阳五行的气场就不同;环境改变了,阴阳五行的气场也就改变了。动物和人都有适宜的生存环境,如果环境良好、适宜,则生活安然,灾患少,繁衍不息;如果环境恶劣、不适宜,就要生病、灾难,甚至死亡灭种。人适应环境的能力比动物强,但各个人的适应能力是不尽相同的,原因就是各人的命理结构不同,身体素质不同,接受宙宇力作用的能力不同所致
Trong hoàn cảnh bất đồng, âm dương khí ngũ hành sẽ bất đồng; hoàn cảnh cải biến, khí âm dương ngũ hành sẽ cải biến. Động vật và con người có hoàn cảnh sinh hoạt giống nhau, nếu hoàn cảnh hài lòng, thích hợp thì sống bình yên, tai họa ít, sinh sôi nẩy nở không thôi; nếu như hoàn cảnh ác liệt, không thích hợp, sẽ sinh bệnh, tai nạn, thậm chí tử vong diệt chủng.Con người thích ứng với hoàn cảnh so với động vật là lớn hơn, nhưng con người thích ứng không hoàn toàn giống nhau, là do con người mệnh lý khác nhau, thân thể tố chất bất đồng, năng lực tiếp thu khác nhau.
人的性格、精神面貌和人生观的不同,对体内阴阳五行的平衡起到很大的作用,足以影响命运。若能改善性情,一生乐观、知足常乐、不做坏事、心安理得、行善积德、敬礼佛道者,体内的阴阳五行之气常趋于稳定平衡状态,从而少灾少病,健康长寿,改善命运。如果一生喜怒无常、悲观愁苦、常做坏事而常常处于惊恐忧怕状态,体内阴阳五行之气常趋于不平衡状态,从而造成多灾、多病、短寿。大多数癌症患者一旦知道自己得了癌症就精神崩溃而很快死亡,有少数患者仍能泰然自若地生活、治疗而生存下来,就是此理。
Tính cách của người, tinh thần diện mạo và nhân sinh quan bất đồng, âm dương ngũ hành trong cơ thể cân đối có tác dụng rất lớn, đủ để ảnh hưởng đến số phận. Nếu có thể cải thiện tính tình, suốt đời lạc quan, tri túc thường nhạc, không được làm chuyện xấu, làm việc thiện tích đức, trong cơ thể âm dương khí ngũ hành thường ở trạng thái thăng bằng ổn định, do đó ít tai ít bệnh, khỏe mạnh trường thọ, cải thiện số phận. Nếu như suốt đời hỉ nộ vô thường, bi quan sầu khổ, thường làm chuyện xấu mà thường ở nơi cư trú kinh khủng, trong cơ thể âm dương khí ngũ hành thường ở trạng thái không được thăng bằng, do đó tạo thành đa tai, đa bệnh, chết sớm. Đại đa số người bệnh ung thư biết mình có bệnh ung thư mà tinh thần tan vỡ thì rất nhanh tử vong, còn có số ít người bệnh vẫn có thể bình thản ung dung sinh hoạt, trị liệu mà còn sống.
因此,要进行改运和趋吉避凶,就要从树立正确的人生观和选择适宜的时空生存环境两个主要方面来多加考虑。
Bởi vì đến đây, muốn tiến hành cải vận và xu cát tị hung thì phải có nhân sinh quan đúng đắn và lựa chọn không gian thời gian thích hợp để sinh tồn
正确的人生观,包括知命而不忧,正正当当做人,泰然处事,从实际出发,富贵不能淫,乐善好施,扶贫济弱,不能富贵者不要强求,乐天知命,知足常乐,多做好事,不做坏事,从而达到心理平衡,自然会有幸福愉快的一生。正所谓”好人自有好报”,”积善之家,常有余庆,积恶之家,常有余殃”。这是人人适用的趋吉避凶的常规方法
Có nhân sinh quan đúng đắn , hiểu số mệnh của mình mà không lo lắng, thản nhiên xử sự, không ham phú quí, thích làm vui người khác, giúp đỡ người nghèo, không có số giàu sang thì không cưỡng cầu, bằng lòng với số mệnh, tri túc thường nhạc, làm nhiều chuyện tốt, không được làm chuyện xấu, do đó đạt được tâm lý cân đối, tự nhiên sẽ may mắn phúc khoái trá suốt đời. Chính là “Người tốt tự có hảo báo “, “Tích thiện nhà, thường có niềm vui, tích ác nhà, thường có tai hại ” . Đây là phương pháp xu cát tị hung thường dùng
适宜的生存环境,包括选择适宜的居住地、方位、床位、衣食、工作、职业、颜色等等。生态环境的好坏,还与时间有关,在不同的时间里,某一空间气场较为有利,这就是择吉学和风水学的范畴,在改换环境时宜多加注意
Hoàn cảnh sinh tồn thích hợp bao gồm sự lựa chọn thích hợp về phương vị, giường ngủ, y thực, công tác, chức nghiệp, nhan sắc các loại. Sinh thái hoàn cảnh có liên quan với thời gian và không gian
下面结合紫微命理谈谈改运和趋吉避凶
Sau đây kết hợp tử vi mệnh lý nói chuyện cải vận và xu cát tị hung:
1、紫微斗数中,每一个星曜都有其利与弊方面,若能善于利用有利方面,则可趋吉避凶,逢凶化吉。例如,空劫为凶星,其最凶处是不利投资求财、直接经商,最利处是头脑特灵,创造性强,所以,命或限运逢空劫,可以搞创作、开发新产品、搞科技艺术等;其次命逢空劫,幻想太多,若能逆之,信奉佛道,静心少虑,则可能化解而长寿。
1. Trong tử vi đẩu số, mỗi một tinh diệu đều có lợi và hại , nếu sử dụng phương diện thiện của tinh đầu thì có thể xu cát tị hung, gặp dữ hóa lành. Ví dụ như, không kiếp là hung tinh, hung ở chỗ không lợi đầu tư cầu tài, kinh thương, nhưng tốt nhất là ở ý nghĩ rất nhạy cảm, có tính sáng tạo, cho nên mệnh hoặc hạn vận phùng không kiếp thì có thể làm sáng tác, khai phá sản phẩm mới, làm khoa học kỹ thuật nghệ thuật; thứ nhì, mệnh phùng không kiếp, mang nhiều ảo tưởng, nếu có thểlàm ngược lại, thờ phụng phật đạo, tĩnh tâm ít lo lắng, thì có khả năng hóa giải mà trường thọ
2、根椐”事业的看法”一节的内容,选择适合自己的职业工作
2, Lựa chọn thích hợp nghề nghiệp công tác
3、选择合适的配偶,对改善家庭的气场起到很大的作用,宜慎重对待。一个人婚前多与父母同居,家庭和个人的气场暂时处于先天定局状态,好坏难于改变。结婚后重组了一个新家庭,双方气场纠缠在一起,逐渐形成一个新气场,有利无利就看双方的气场能否互补,配合得好可以改良一生的命运,配合不好使双方的命运都变坏。从紫微命盘上看,夫妻宫与事业宫成一线,互相影响,结合好可以夫荣妻贵,配合不好则刑克配偶,破财败业。因此择偶问题十分重要,对一生能否过幸福生活起到举足轻重和十分关键的作用,不可不引起人们的重视。俗话说:”姻缘命定”,这是对一般不知命而改的人而论的。先哲们又说:”顺则成人,逆则成仙”,知命而改,知难而上,尽量选择好与自己命理匹配的配偶,则可”柳暗花明又一村”矣。为什么说知命而改、知难而上呢?就是说难度很大,会受命理、环境、条件等诸多限制。如何选择配偶,参看有关婚姻的章节。
3, lựa chọn người phối ngẫu, cải thiện khí tràng gia đình rất lớn tác dụng, nên thận trọng. Một cá nhân trước khi cưới cùng phụ mẫu ở chung, khí tràng gia đình và cá nhân ở tại nơi cư trú đã định trạng thái tốt xấu. Sau khi kết hôn gây dựng lại một cái nhà mới, từ từ hình thành một tân khí tràng, nếu phối hợp tốt có thể thay đổi số phận, phối hợp không tốt thì số phận đều đồi bại. Từ mệnh bàn tử vi, cung phu thê cùng sự nghiệp cung thành một đường, ảnh hưởng lẫn nhau, kết hợp tốt có thể phu quang vinh thê quý, phối hợp không tốt thì hình khắc phối ngẫu, rủi ro bại nghiệp. Bởi vì kén vợ kén chồng là vấn đề thập phần trọng yếu, suốt đời có hạnh phúc hay không thì hết sức quan trọng và thập phần then chốt, khiến cho mọi người coi trọng. Tục ngữ nói: “Nhân duyên mệnh định ” là đúng, không biết mệnh thì khó sửa vận. Nhà hiền triết còn nói: “Thuận thì thành nhân, nghịch thì thành tiên “, hiểu số mệnh con người mà sửa, biết khó khăn mà tiến lên, tận lực lựa chọn điều tốt thì có thể “Hi vọng lại ở cùng một thôn ” vậy. Vì sao lại nói hiểu số mệnh con người mà sửa, biết khó khăn mà tiến lên vậy? Nói đúng ra biết được mệnh số là khó khăn rất lớn, có nhiều hạn chế. Lựa chọn phối ngẫu như thế nào xin xem thêm chương hôn nhân.
多婚和婚灾的解救:①选个好的配偶②命中有多婚者,宜晚婚,先公证并同房,过一段时间再举行婚礼,或先同居后办公证③已婚夫妇,婚姻出现裂痕时,可隆重举行一次结婚纪念,或去拍个结婚纪念照④夫妇远离少聚,或分床或生活各自为政,互不干涉对方的思想行为⑤如无法融合,干脆离婚另寻志同道合者。
Đa hôn và giải họa hôn nhân:
1. Chọn phối ngẫu
2. Kết hôn muộn, ăn ở với nhau trước xong mới tổ chức cưới
3. Khi hôn nhân rạn nứt thì có thể long trọng cử hành kết hôn một lần nữa.
4. Vợ chồng có thể xa nhau một thời gian, không can thiệp chuyện của nhau
5. Nếu không thể dung hợp thì thẳng thắn ly hôn
4、居住地及方位的选择,可根椐原命盘及限运中最吉的宫位来进行选择。命宫、身宫、紫微星落宫、五行局所属五行的宫位,如果没有什么大的问题,应优先考虑。居住位置的选择有条件的宜随大小限的变化而变换。
一生忌犯的方位与场所:疾厄宫或子女宫内有文昌或文曲,此方位的人事物;疾厄宫或子女宫化忌入宫的方位及人事物。
4. Lựa chọn nơi cư trú, có thể căn cứ mệnh bàn cùng hạn vận.Nên lựa chọn cung vị cát. Cung mệnh, thân, tinh, cục ngũ hành, ngũ hành cung vị không có vấn đề gì lớn thì có thể chọn. Tùy theo tiểu hoặc đại hạn biến hóa mà biến hóa theo
Khị phạm phương vị : Cung tật ách hoặc cung tử nữ có xương khúc hoặc có hóa kị nhập vào
5、命里有牢狱官灾的人,应特别注意遵纪守法
5. Mệnh có lao ngục quan tai, cần đặc biệt chú ý
6、根据命宫五行局的五行属性来选择名字,例如五行局属木,在名字中选带木字傍或有木意思的字。也可结合其它易学起名方法安名。
6. Căn cứ cục ngũ hành để đặt tên, ví dụ ngũ hành cục thuộc mộc, thì tên đặt nên có ý mộc. Cũng có thể kết hợp phương pháp khác để đặt tên
7、本人克子女或子女克性大者,可让子女认义父义母,或寄养他家,或分离。
7. Bản thân khắc con cái hoặc con cái khắc cha mẹ, có thể cho con cái nhận cha mẹ nuôi hoặc người khác nuôi
8、利用命局或运限中最好的宫度去发展;遇坏的命宫,可在其三方中好的宫度去发展。各个限运里适宜做什么?不适宜做什么?在岁运分析一章上已有说明,可参阅
8. Sử dụng mệnh cục hoặc vận hạn, tốt nhất là phát triển ở cung tốt nhất trong ba cung tam hợp mệnh? Các hạn vận thích hợp thì nên làm gì? Các hạn vận không thích hợp thì không nên làm gì? Có thể xem thêm Chương phân tích mệnh vận đã nói rõ
9、逢杀破狼的限运,多有开创革新的劲头;遇有煞星的限运,多有阻力;均宜多读书,多学技艺,到好的宫度去努力拼搏,冲破阻力,光明就在脚下
9. Gặp vận hạn Sát Phá Lang, có sức mạnh khai phá; nếu có thêm sát tinh thì có nhiều trở lực; khi đó nên lui về đọc sách, học thêm, chờ đến cung tốt thì mới nỗ lực hoạt động
10、限运好的时候,要把握好机遇,创造更好的成效;限运不好时,要以退为守,不要妄动,不要强求富贵,要踏实工作,把精力集中于学习技艺、修炼和教育子女上面。
10. Hạn vận tốt, thì ra sức hành động sẽ gặp điều tốt; hạn vận xấu, phải lấy thối làm thủ, không nên vọng động, đem tinh lực tập trung học tập tài nghệ, tu luyện và giáo dục con cái
11、加强身心的修炼,使体内阴阳五行常趋平衡。改变命运最好的方法是诚心皈依佛道,修炼佛法道术,决心忏悔改过,发大善愿。在此提供一些简便法门:坚持不懈地唸佛号”南无阿弥陀佛”,久之自有效果。又法,坚持唸准提神咒,面向西方,站坐均可,虔心静意,结准提菩萨手印(如图),置于胸前,先唸:”那么佛母准提王菩萨”(三遍);再唸:”稽首归依苏悉帝,头面顶礼七俱(唸支音)胝(念织音),我今称赞大凖提,惟願慈悲垂加护”(三遍);然后唸:”南(那)无(么)萨多喃(南),三藐三菩陀(提),俱胝(支)喃,怛(达)姪他(拖),唵(嗡),折隸主隸,准提娑婆诃”(唸的遍数不限,越多越好)。结束时唸”叩谢佛母准提王菩萨
“。接着再唸往生咒七遍:南无阿弥多婆夜,多拖茄多夜,多地夜拖,阿弥利哆婆
脾,阿弥利多,西枕婆脾,阿弥利多,毕加烂帝,阿弥利多,毕加烂多,加弥腻,加加那,只多加地,娑婆何。最后回向唸:拜请佛祖菩萨将弟子所唸神咒的威力,消除弟子所有宿现业障与祸患,弟子愿以唸佛唸咒的功德,回向奉献给十方三世一切佛,回向奉献给弟子的累世眷属、师长及历劫冤亲债主,愿一切众生离苦得乐,成就无上佛道;愿以此功德,庄严佛净土,上报四重恩,下济三途苦,若有见闻者,悉发菩提心,尽报此一生,同生极乐国。
11. Thể xác và tinh thần thường xuyên tu luyện thì âm dương ngũ hành cơ thể cân đối. Phương pháp cải biến số phận tốt nhất là thành tâm quy dựa Phật đạo,quyết tâm sám hối sửa đổi. Ở đây cung cấp một ít pháp môn đơn giản: Kiên trì không ngừng niệm “Nam ô a di đà Phật”, lâu ngày sẽ có hiệu quả. Kiên trì niệm chú nâng cao, mặt hướng về Tây, đứng ngồi đều được, chắp tay Bồ Đề ở trước ngực niệm “Na ma phật mẫu chuẩn đề vương Bồ Tát” (tam biến); tiếp tục niệm “Kê thủ quy y tô tất đế, đầu diện đỉnh lễ thất câu (niệm chi âm) chi (niệm chức âm), ngã kim xưng tán đại chuẩn đề, duy nguyện từ bi thùy gia hộ “(tam biến). Sau đó niệm “Nam (na) vô (ma) tát đa nam (nam), tam miểu tam bồ đà (đề), câu chi (chi) nam, đát (đạt) điệt tha (đà), úm (ông), chiết lệ chủ lệ, chuẩn đề sa bà ha” (niệm càng nhiều càng tốt). Kết thúc thì niệm “Khấu tạ phật mẫu chuẩn đề vương bồ tát”. Tiếp theo niệm chú vãng sinh thất biến “Nam mô a di đa bà dạ, đa tha cà đa dạ, đa địa dạ tha, a di lợi đa bà tỳ, a di lợi đa, tây chẩm bà tỳ, a di lợi đa, tất gia lạn đế, a di lợi đa, tất gia lạn đa, gia di nị, gia gia, chỉ nhiều hơn địa, sa bà hà” . Cuối cùng niệm hồi hướng “Bái thỉnh phật tổ bồ tát tướng đệ tử sở niệm thần chú đích uy lực, tiêu trừ đệ tử sở hữu túc hiện nghiệp chướng dữ họa hoạn, đệ tử nguyện dĩ niệm phật niệm chú đích công đức, hồi hướng phụng hiến cấp thập phương tam thế nhất thiết phật, hồi hướng phụng hiến cấp đệ tử đích luy thế quyến thuộc, sư trường cập lịch kiếp oan thân trái chủ, nguyện nhất thiết chúng sinh ly khổ đắc nhạc, thành tựu vô thượng phật đạo; nguyện dĩ thử công đức, trang nghiêm phật tịnh thổ, thượng báo tứ trọng ân, hạ tế tam đồ khổ, nhược hữu kiến văn giả, tất phát bồ đề tâm, tận báo thử nhất sinh, đồng sinh cực nhạc quốc”
唸咒最好用普通话唸,用本地方言唸亦可,最好用咀巴微动而不出声的方法唸。若有反应,例如眼泪鼻涕一把流时,不必管它,或擦去后继续唸下去。唸到纯熟空无处,自然能与菩萨沟通,得到菩萨的加惠。
Niệm chú hay nhất sử dụng tiếng phổ thông, sử dụng tiếng địa phương cũng được, hay nhất là niệm thầm trong miệng. Nếu có nước mắt nước mũi chảy ra thì cũng không cần quan tâm hoặc lau đi rồi tiếp tục niệm. Niệm đến thuần thục, tự nhiên năng lực cùng thông với Bồ Tát, có sự gia hộ của Bồ Tát.
准提菩萨手印
Chuẩn đề bồ tát thủ ấn
第二节 略谈解灾

(Tử vi đẩu số tinh hoa tập thành – Đại Đức Sơn Nhân

Trusted by some of the biggest brands

spaces-logo-white
next-logo-white
hemisferio-logo-white
digitalbox-logo-white
cglobal-logo-white
abstract-logo-white
white-logo-glyph

We’re Waiting To Help You

Get in touch with us today and let’s start transforming your business from the ground up.