Độc môn tâm pháp: Yếu lĩnh luận mệnh của Lương Nhược Du
Khi luận mệnh, trước hết nên nói: Nếu như mệnh bàn này chính xác, có thể sẽ có hiện tượng… đã hoặc sẽ xảy ra.
Chúng ta cần phải hiệu chính mệnh bàn, hiệu chính như thế nào. Mệnh lý là logic suy lý, cần có thực tế phù hợp, cũng là sự thái cùng lý luận tương phù của tất cả phát sinh thực tế.
Ngày giờ sinh không phải là định số, là tham số, Chúng ta không thể phủ nhận việc nhớ nhầm ngày giờ sinh, mà ngày giờ sinh có rất nhiều nhân tố không xác định làm sai lệch, ví dụ sinh non hoặc chọn ngày sinh mổ, ví dụ sản phụ làm việc quá sức, hoặc sản phụ sinh con đầu, vì không có kinh nghiệm thường nhầm lẫn tín hiệu sinh kỳ dẫn đến sai lệch sinh kỳ. Cho nên ngày giờ sinh, bát tự mệnh theo truyền thống cũng không hoàn toàn chính xác.
Nếu là người có thủ pháp hiệp ứng điêu luyện, có thể đoán rõ ý nghĩa của ngày sinh, tiên quan sát hỷ nộ ai lạc mệnh tật phúc của năm sinh, cẩn thận xét sự hiệp ứng như thế nào, xem hỷ từ đâu tới, ưu từ đâu tới.
1 – Định, Tĩnh, An, Tư (suy nghĩ, tâm tư), Đắc:
a. Luyện tập an lá số bằng tay, có thể trực tiếp trên bàn tay, đây là quá trình vô cùng quan trọng của việc học tập, bởi vì không ngừng luyện an lá số, mới có thể thâm nhập gốc rễ dẫn tới sự việc.
b. Tiếp thu mệnh bàn: Việc an mệnh bàn bằng tay trợ giúp cho tiếp thu mệnh bàn, hoặc khi nhìn thấy mệnh bàn, trước tiên tìm hiểu một lượt liên kết phi hóa của các cung vị, để tự mình đối với mệnh bàn đó có sự nhận biết sơ bộ.
2 – Lập trường ổn định của sự việc: Cần thâm nhập phân tích sự việc mới có thể tìm ra trọng điểm luận sự, và sau đó xác định cung vị tương quan của luận sự (cung vị cần luận sự, và cung vị phụ trợ). Còn có Lộc, Quyền, Khoa, Kị phải sử dụng.
3 – Nhận biết tượng nghĩa tứ hóa: Người luận mệnh phải thuộc tượng nghĩa cung vị, tượng nghĩa tứ hóa, tượng nghĩa tính chất tinh diệu, tượng nghĩa tứ hóa giữa hai cung, tượng liên kết đa cung vị.
4 – Trước tiên xét ý nghĩa vị trí của tứ hóa năm sinh là gì? Sau đó xét ý nghĩa vị trí của mệnh cung tứ hóa là gì? Cần nhớ Hóa Lộc phải chuyển Kị, Hóa Kị phải chuyển Kị.
5 – Liên kết phi hóa của đa Lộc, liên kết phi hóa của đa Kị giải thích phương hướng phát triển của cát hung, nặng nhẹ của sự thái.
6 – Nắm chắc cách cục cao thấp.
a. Trước hết nắm được hưng suy của gia đạo, ảnh hương tới tình trạng của lục thân.
b. Tiếp đến nắm được cách cục của thành tựu sự nghiệp, học hành, hôn nhân…
7 – Tìm hiểu về tính cách. Mệnh, tật ách, phúc đức.
8 – Thái độ cần có của luận mệnh:
a. Không thể võ đoán hiện tượng. Cùng kết quả tất cùng tượng. Cùng tượng không nhất định cùng kết quả.
b. Cần phải khách quan: với vai trò diễn giải phân tích giải thích. Phản ánh trung thực logic suy lý của mệnh bàn.
c. Cần có tâm xám hối, Là con người nên có những điểm không thể chu toàn cho nên luôn phải giác ngộ.
d. Đối với bí mật của cá nhân không thể đoán bừa. Với việc riêng tư của cá nhân nếu đối tượng không đề đạt, chúng ta nhất thiết không triển khai công lực của mình để khai thác chuyện riêng tư.
e. Tất cả hiện tượng với học lý luận thuật, phải tham khảo tổng hợp ý kiến cá nhân.
9 – Luận mệnh là tổng hợp luận thuật, cần phải tổng hợp phi hóa xong, mới có thể luận chi tiết.
10 – Khi luận thuật một sự tình, Lộc qui Lộc, Kị qui Kị, trước tiên phải tách riêng Lộc, Kị để luận, sau mới hợp luận. Nắm được mạnh yếu của cách cục, hoặc thời điểm tương ứng. Cần cù luyện tập thủ pháp của mệnh bàn hiệp ứng. Bởi vì kết cấu phi hóa của mỗi mệnh bàn không giống nhau, cho nên không có công thức tuyệt đối, nên phải không ngừng luyện tập các loại tố hợp phi hóa của mệnh bàn.
Tất cả phi hóa của tĩnh bàn là luận thuật tất cả các hiện tượng trạng thái sự việc sẽ phát sinh trong cuộc đời. Hiệp ứng của động bàn là luận về thời gian, thời điểm của hiện tượng sự việc sẽ phát sinh của tĩnh bàn. Cho nên động bàn đơn thuần là luận thời gian. Vì vậy đối với kết cấu phi hóa và tượng nghĩa của tĩnh bàn, chúng ta phải nắm thật chắc.
Luận cách cục, bất kỳ sự việc nào đều có cách cục ưu khuyết của nó, nên phải phân biệt để luận. Cần phải nắm vững một nguyên tắc, Thể Dụng hợp nhất, Dụng qui nhập Thể.
Cách cục là gì?
Người bình thường hiểu biết đối với cách cục, chỉ có cách cục của tài phú sự nghiệp. Trên thực tế nhân sinh có rất nhiều cách cục không giống nhau. Đơn cử một số ví dụ:
1. Luận gia đạo cách cục: Lấy điền trạch làm Thể, Mệnh cung, phúc đức, thiên di làm Dụng. Khi luận kết cấu của Hóa Lộc, bởi vì kết cấu của Hóa Lộc chuyển Kị, truy Lộc, truy Quyền tất phải đồng tinh diệu là vô cùng nghiêm cẩn, cho nên có một số cung vị tương quan có thể làm công cụ bắc cầu cung vị, ví dụ, Tật ách (cung tông lục vị của mệnh cung), Phu thê (Phúc đức tam phương, Tài bạch của phúc đức). Huynh đệ (Tài bạch của điền trạch, thu nhập gia đình), Phụ mẫu (việc hưng gia trong tay cha).
2. Luận cách cục tài sản của mệnh tạo do nỗ lực của hậu thiên mà có:
Lấy điền trạch làm Thể, ngoài luận thuật như trên cùng các cung khác, luận Lộc còn có thể gia thêm Tài bạch, Quan lộc, Nô bộc tam phương, là nỗ lực hậu thiên của mệnh tạo và thêm trợ lực của nhân tế. Nhưng cần xét ưu khuyết của tính cách.
3. Luận cách cục của thành tựu sự nghiệp: Lấy Huynh đệ làm Thể, Mệnh cung, Phúc đức, Thiên di làm Dụng.
Khi luận cung vị bắc cầu của kết cấu của Hóa Lộc, Tật ách (cung tông lục vị của mệnh cung), Phu thê (Phúc đức tam phương, Tài bạch của phúc đức), Huynh đệ (tài bạch của điền trạch, thu nhập gia đình), Phụ mẫu (phúc của trưởng bối), Nô bộc (phúc của nhân tế), Quan lộc (năng lực công việc, Nhất lục cung tông), Tài bạch (nguồn gốc của tài), Tử nữ (vãn bối, thuộc hạ, đối tượng hợp tác), Điền trạch (phúc tài sản, gia đạo).
4. Luận cách cục của sức khỏe: Lấy tật ách làm Thể, Mệnh cung, huynh đệ, phúc đức, thiên di, tử nữ làm Dụng.
5. Luận cách cục của học hành học vấn: Lấy Phụ mẫu làm Thể, Mệnh cung, phúc đức, thiên di làm Dụng. Khi luận cung vị bắc cầu của kết cấu Hóa Lộc, Tật ách (cung tông lục vị của mệnh cung), Nô bộc (cạnh tranh khảo thí vị), Quan lộc (Là công việc, chức vị, hoặc tu nghiệp tại chức), Điền trạch (thu tàng cung, nơi kéo dài duyên phận).
6. Luận cách cục thọ nguyên: Lấy Phúc đức làm Thể, Mệnh cung, thiên di, tử nữ, tật ách, huynh đệ, điền trạch làm Dụng.
7. Luận cách cục của tài hoa căn khí: Căn khí cung (Phúc đức, Thiên di, Tử nữ) làm Thể, Mệnh cung tật ách làm Dụng.
Giải thich: Nhất lục cung tông. (Sự liên quan của cung thứ nhất và cung thứ sáu)
Lấy mệnh cung là nhất (1), Tật ách cung là lục (6) làm khái niệm để giải thích…..
Phúc đức là nhất (1), Tử nữ là lục (6)…..
Mệnh: Nhất (1) là tâm, vô hình.
Tật ách: Nhất (1) là thân, hữu hình.
Phúc đức là nhất (1), vô hình.
Tử nữ là lục (6), Phúc đức hữu hình chỉ tử nữ tốt xấu.
Tich thiện chi gia, tất có con cháu giỏi.
Tật ách tốt xấu? Xét phúc đức thì biết. Phúc đức, trạng thái tinh thần.
Phúc đức tốt xấu? Xét Tử nữ thì biết. Tử nữ, Đời (thế hệ) kế tiếp.
Tử nữ tốt xấu? Xét Quan lộc thì biết. Vận thế, nỗ lực công việc.
Quan lộc tốt xấu? Xét huynh đệ thì biết. Công việc thành hay không, xét huynh đệ.
Huynh đệ tốt xấu? Xét Thiên di thì biết. Thành tựu, xét (thiên di) quan hệ nhân tế quảng đại có hay không cổ vũ trợ giúp mệnh tạo.
Thiên di tốt xấu? Xét Phụ mẫu thì biết. Quan hệ nhân tế quảng đại, là từ phụ mẫu, học thức của mệnh tạo, tác nhân tu dưỡng mà có.
Phụ mẫu tốt xấu? Xét Tài bạch thì biết. Là xem thái độ sử dụng tiền bạc, là biết làm người tốt hay xấu.
Tài bạch tốt xấu? Xét điền trạch thì biết. Xem trạng thái hoàn cảnh gia đình là biết.
Điền trạch tốt xấu? Xét Phu thê thì biết. Xem nữ chủ nhân, người tề gia là biết.
Phu thê tốt xấu? Xét Nô bộc thì biết. Đối nhân sử thế tốt hay không, có hay không người vợ tốt là biết.
Nô bộc (bằng hữu) tốt xấu? Xét mệnh thì biết. Cá tính của mệnh tạo tốt, đương nhiên bằng hữu tính khí cũng tốt.
(Giáo trình tứ hóa phi tinh sơ trung cơ bản – Huy Hà Phan)