Cung Phụ Mẫu

Cung Phụ Mẫu đã từng có tên gọi là “cung tướng mạo”, dùng để luận đoán về tướng mạo của đương số. Vì cơ địa tiên thiên của một người là thụ hưởng từ cha mẹ (trong đó có cả tướng mạo). Về sau cổ nhân đổi thành “Cung Phụ Mẫu”, dùng để luận đoán tình cảm giữa con cái với cha mẹ, tình trạng hôn nhân của cha mẹ, hoàn cảnh của cha mẹ lúc đương số còn bé, có được cha mẹ giáo dục, che chở hay không….

Âm Dương Tuần Triệt tại tiền

Mẹ cha ắt đã quy tiên thủa nào

Phụ Mẫu cung hội Thiên Lương

Mẹ cha đồng hưởng thọ trương an vui

Xem – Luận Cung Phụ Mẫu đầy đủ nhất

Trong Tử Vi Đẩu Số, Cung Phụ Mẫu có ba ý nghĩa về luận đoán

  • Một là, luận đoán duyên phận của đương số đôi với cha mẹ, các tình huống sống chết tồn vong, cát hung họa phúc của cha mẹ.
  • Hai là, mối quan hệ giữa đương số với cấp trên, ông chủ như thế nào?
  • Ba là, trong xã hội phải có quan lại quản hạt hoặc cấp chủ quản trong công việc, họ có thể ước thúc hành động của đương số trong một thời kỳ. Những quan lại quản hạt hoặc cấp chủ quản trong công việc này có mối quan hệ thế nào với đương số?

Trong ba điểm trên, Cung Phụ Mẫu của thiên bàn (hoặc địa bàn) chủ yếu dùng để luận đoán vấn đề thứ nhất Sau khi luận đoán được tính chất chủ yếu, vẫn cần phải căn cứ vào Cung Phụ Mẫu của từng đại hạn và mỗi một lưu niên (nhân bàn) để luận đoán, để xem cát hung họa phúc của cha mẹ ở mỗi thời kỳ.

Còn điểm “Hai” và “Ba” chủ yếu để luận đoán Cung Phụ Mẫu của đại hạn hoặc lưu niên (nhân bàn). Nhưng cần phải ứng dụng một cách linh hoạt những tính chất trình bày trong bài viết này.

Ví dụ như, Thiên Cơ thủ Cung Phụ Mẫu, khi có Thiên Mã đồng độ hoặc xung chiếu thì chủ về còn bé đã chia ly với gia đình. Lúc gặp kết cấu tinh hệ này ở Cung Phụ Mẫu của lưu niên, lại có thể là một vận trình ly biệt do cấp trên đề bạt đương số. Hoặc chủ về đương số rời khỏi công ty mình đang làm.

Ví dụ khác, “Thiên Đồng Cự Môn” đồng độ, thủ Cung Phụ Mẫu. Chủ về cha con bất hòa. Lúc gặp kết cấu tinh hệ này ở Cung Phụ Mẫu của lưu niên, thì có thể trong năm đó. Chủ về có sự bất hòa với người chủ quản của mình.

Theo Cổ Học thì chỉ khi bạn hiểu rõ ý nghĩa thực sự của Cung Phụ Mẫu, thì mới có thể luận đoán chính xác. Bởi trong lúc ứng dụng thực tế, bạn đọc nhất đinh sẽ cảm thấy bối rối khi gặp tổ hợp các sao ở Cung Phụ Mẫu của đại hạn hoặc lưu niên. Không biết tính chất của tinh hệ rốt cuộc dùng để đại biểu cho cha mẹ, hay đại biểu cho cấp trên, hay là đại biểu cho cơ cấu chủ quản hoặc quan lại quản hạt?

Theo Vương Đình Chi, thông thường có thể dùng biện pháp xem kèm cung vị khác để giải quyết. Như xem kèm Cung Quan Lộc để luận đoán tình trạng quan hệ với cấp trên. Xem kèm Cung Điền Trạch để luận đoán tình trạng cát hung của cha mẹ. Xem kèm Cung Phúc Đức để luận đoán tình trạng giao thiệp với cơ cấu qụản hạt. Cả ba đều nên xem kèm Cung Mệnh để luận đoán.

Đương nhiên, cũng có một số tình hình thực tế vốn không có gì phức tạp. Ví dụ như một người qua tuổi trung niên, có thể cha mẹ đã qua đời, bản thân lại là ông chủ. Thế thì tính chất các sao ở Cung Phụ Mẫu của đại hạn và lưu niên đương nhiên chỉ liên quan đến đơn vị quản hạt.

Ví dụ như Thiên Lương nhập thủ Cung Phụ Mẫu của lưu niên, có Thiên Khôi, Thiên Việt đồng độ hoặc hội chiếu, vốn chủ về đương số được cha mẹ che chở. Lúc này sẽ biến thành có thể được cơ quan giúp đỡ.

Hiểu rõ những nguyên tắc luận đoán vừa thuật ở trên, người nghiên cứu Đẩu Số mới có thể luận đoán một cách linh hoạt.

Tử Vi Cung Phụ Mẫu

Tử Vi thủ Cung Phụ Mẫu, nhập miếu, mà còn hội các sao cát. Chủ về cha mẹ giàu sang, mà còn không có hình khắc. Nếu Tử Vi lạc hãm, thì cha mẹ có chủ kiến cực mạnh, dễ xảy ra sự bất đồng với đương số. Gặp sát tinh càng chủ về bất hòa. Có kết cấu tinh hệ này ở đại hạn hay lưu niên thì cha mẹ có nguy cơ bị nạn tai bệnh tật.

Phàm Tử Vi ở Cung Phụ Mẫu có các sao Tham Lang, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Thiên Riêu đồng độ. Chủ về có mẹ kế, hoặc cha có vợ hai hay tình nhân bên ngoài.

Nếu Cung Mệnh gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh độc tọa, Cung Phụ Mẫu lại có kết cấu sao thuật ở trên thì có thể là con nuôi của chú bác, hoặc có cha mẹ “lưỡng trùng”.

Cha mẹ “lưỡng trừng” là gồm cha ruột của đương số và mẹ kế. Hay mẹ ruột của đương số và cha dượng, chứ không chỉ nói về con thừa tự của người khác. Có điều, trong tình trạng phức tạp này, Cung Phụ Mẫu phần nhiều có Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc đồng độ. (Tình hình này có thể áp dụng cho các sao nhập thủ Cung Phụ Mẫu, chứ không nói riêng Tử Vi nhập thủ.)

Tử Vi thủ Cung Phụ Mẫu, có Kình Dương, Đà La, Hóa Kỵ, Thiên Hình đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về hình khắc, cha mẹ bị tai họa bất ngờ, hay bị bệnh nặng. Ở Cung Phụ Mẫu của thiên bàn thì chủ về lúc bé đã có quan hệ xa cách với cha mẹ, cuộc đời cũng ít được cha mẹ che chở. (Đương nhiên chúng ta có thể mang tính chất này mở rộng ra, xem là một thời kỳ không được cấp trên xem trọng. Hoặc thường xảy ra việc không hợp ý kiếnvới cơ cấu quản hạt.)

  • “Tử Vi Thiên Phủ” đồng độ. Chủ về cha mẹ giàu sang, mà còn không có hình khắc.
  • Tử Vi có Phá Quân đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về từ nhỏ đã chia ly với gia đình, nếu không, sẽ có hình khắc. Hoặc có khoảng cách biệt giữa hai đời cực sâu.
  • “Tử Vi Thất Sát” đồng độ, gặp cát tinh hội hợp. Chủ về không có hình khắc, nhưng cha mẹ có uy quyền, hoặc tính cách mạnh mẽ. Gặp các sao Sát, Hình và Kiếp Sát, Cô Thần thì chủ về hình khắc.
  • “Tử Vi Thiên Tướng” đồng độ, ưa gặp Thiên Đức, Giải Thần, Thiên Vu. Chủ về không hình khắc, gặp các sao Sát Kỵ, Hình, Cô (gọi chung các sao Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Hóa Kỵ, Âm Sát, Kiếp Sát, Cô Thần) thì chủ về hình khắc.
  • “Tử Vi Tham Lang” đồng độ, thông thường chủ về không có hình khắc.

Thiên Cơ Cung Phụ Mẫu

Sao Thiên Cơ là sao hời hợt, hiếu động, nên khi Thiên Cơ nhập thủ Cung Phụ Mẫu. Chủ về rời xa cha mẹ. Nếu không, sẽ có “hình thương khắc hại”.

Thiên Cơ thủ Cung Phụ Mẫu, có Thiên Mã đồng độ, hoặc ở đối cung vây chiếu. Chủ về lúc bé đã chia ly với gia đình, lớn lên thì ở rể. Trong xã hội hiện đại, ý nghĩa lại có thể chuyển thành phụng dưỡng cha mẹ vợ, nhưng cha mẹ ruột thì lại xa cách.

Thiên Cơ thủ Cung Phụ Mẫu, có các sao Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Hóa Kỵ, Âm Sát, Kiếp Sát, Cô Thần đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về lúc bé cha mẹ bất toàn, làm con nuôi người khác, có cha dượng hay có mẹ kế.

  • “Thiên Cơ Cự Môn” đồng độ, lúc nhỏ bất lợi về cha mẹ (Cung Mệnh gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, cũng chủ về cha mẹ “lưỡng trùng”).
  • Thiên Cơ có Thái Âm hay Thiên Lương đồng độ hoặc hội chiếu, không chủ về hình khắc. Gặp Tam Hóa, sao phụ tá cát thì còn chủ về được cha mẹ che chở. Gặp các sao Sát, Kỵ, Hình, Cô như đã thuật ở trên thì chủ về cha mẹ bị nạn tai, bệnh tật. Nhưng Thiên Cơ và Thiên Lương mà gặp nhiều sao Sát, Kỵ, Hình, Cô, cũng chủ về cha mẹ có chủ kiến cực nặng, cần thận trọng điều hòa mối quan hệ.

Thái Dương Cung Phụ Mẫu

Thái Dương thủ Cung Phụ Mẫu, nhập miếu, cha mẹ không có hình khắc. Nếu lại gặp Tam Hóa, phụ tinh cát diệu hội chiếu hay đồng độ. Thì chủ về được cha mẹ thương yêu, còn chủ về cha mẹ giàu có, nắm quyền sự nghiệp.

Nếu Thái Dương lạc hãm, thì cha bất lợi. Nếulạc hãm Hóa Kỵ, mà gặp Tứ Sát tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình thì cần phải xem xét Thái Âm trong mệnh bàn có sát tinh đồng độ hay không. Nếu có sát tinh. Chủ về khắc mẹ. Nếu không có sát tinh, mà có cát tinh và các sao Thiên Lương, Thiên Thọ, Giải Thần, Thiên Phúc đồng độ hoặc hội chiếu. Thì chủ về khắc cha.

  • “Thái Dương Thái Âm” đồng độ ở cung Sửu, bất lợi về cha. Đồng độ ở cung Mùi, bất lợi về mẹ. Thái Dương Hóa Kỵ thông thường chủ về cha bị nạn tai bệnh tật. Thái Âm Hóa Kỵ thông thường chủ về mẹ bị nạn tai bệnh tật.
  • “Thái Dương Cự Môn” đồng độ. Chủ về bất hòa với cha, có khoảng cách biệt giữa hai đời.
  • “Thái Dương, Thiên Lương” đồng độ, có cát tinh hội chiếu mà không có sát tinh. Chủ về cha mẹ không có hình khắc. Nếu đồng độ ở cung Mão còn chủ về được hưởng phức ấm của cha mẹ. Nếu có các sao Sát, Hình hội hợp. Thì chủ về hình khắc, rời xa cha mẹ, hoặc làm con nuôi người khác.

Sao Vũ Khúc ở Cung Phụ Mẫu

Vũ Khúc mang tính chất cô độc và hình khắc, thủ Cung Phụ Mẫu, thông thường chủ về hình khắc cha mẹ. Nếu nhập miếu, còn có cát tinh hội hợp. Thì nên làm con thừa tự của bác hay chú, hoặc rời xa cha mẹ, thì có thể tránh hình khắc. Do Vũ Khúc là sao tiền tài, cho nên nếu lúc bé hoặc lúc trẻ, đương số vì bị nạn tai bệnh tật mà làm cha mẹ hao tài, phá tán điền sản thì không còn hình khắc.

Vũ Khúc ở Cung Phụ Mẫu ưa gặp Thiên Phủ, Thiên Thọ, có thể tránh hình khắc. Nhưng Vũ Khúc rốt cuộc vẫn mang sắc thái cô độc và hình khắc. Cho nên dù tránh được hình khắc, cũng chủ về không được cha mẹ yêu thương.

Nếu Vũ Khúc ở Cung Phụ Mẫu có Tứ Sát tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Cô Thần hội chiếu. Thì lúc bé cha mẹ hình khắc, hoặc bị nạn tai bệnh tật. Nếu lại gặp, chủ về cha mẹ tử vong hay mắc bệnh nan y. Hoặc cha mẹ gia nghiệp điêu linh, kinh tế khó khăn.

  • Vũ Khúc có Thất Sát, Vũ Khúc, Phá Quân đồng độ hoặc hội chiếu. Đều chủ về “hình thương khắc hại”.
  • “Vũ Khúc Thiên Tướng” đồng độ, gặp cát tinh. Chủ về không có hình khắc, gặp các sao Sát, Kỵ thì có hình khắc.

Thiên Đồng Cung Phụ Mẫu

Thiên Đồng là sao phúc, nhưng “phúc” ở đây có lúc biểu thị tuổi trẻ gian khổ, tay trắng làm nên. Cho nên lúc nhập thủ Cung Phụ Mẫu, vẫn cần chú ý xem có tính chất hình khắc, tổn thương, họa hại hay không.

Thiên Đồng nhập miếu. Chủ về lúc nhỏ cha mẹ đầy đủ, không có “khắc hại hình thương”.

Thiên Đồng lạc hãm, mà gặp phụ tinh cát diệu, và Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Thọ, Thiên Phúc. Chủ về không có “hình thương khắc hại”. Nếu không, chủ về rời xa cha mẹ hoặc làm con thừa tự của bác hay chú.

Thiên Đồng ở Cung Phụ Mẫu, có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình hội hợp, cũng chủ về hình khắc, hay làm con thừa tự của bác hay chú.

  • “Thiên Đồng Thái Âm” đồng độ, Thái Âm Hóa Kỵ hoặc đồng độ ở cung Ngọ, gặp các sao Sát, Hình mà không có sao cát giải cứu. Chủ về lúc đầu khắc mẹ. Nếu có cát tinh giải cứu mà trong mệnh bàn có Thái Dương lạc hãm hội chiếu. Thì chủ về lúc đầu khắc cha. Nếu”Thái Âm Thiên Đồng” đồng độ ở cung Tí, không gặp các sao Sát, Hình thì chủ về cha mẹ không có hình khắc, tổn thương, họa hại. Nếu lại gặp nhiều sao cát hội chiếu hoặc đồng độ. Thì chủ về được cha mẹ che chở.
  • “Thiên Đồng Cự Môn” đồng độ. Chủ về cha con bất hòa, hoặc tuổi tác giữa cha con cách nhau rất xa.
  • “Thiên Đồng Thiên Lương” đồng độ, không chủ về hình khắc, tổn thương, họa hại. Chỉ trường hợp Thiên Đồng Hóa Kỵ, hoặc có các sao Sát, Hình, cô hội chiếu thì vẫn chủ về có khắc hại. Nếu các sao cát hung cùng chiếu. Thì chủ về cha con bất hòa.

Sao Liêm Trinh ở Cung Phụ Mẫu

Liêm Trinh thủ Cung Phụ Mẫu là ác diệu, thông thường đều bất lợi về cha mẹ, có “hình thương khắc hại”. Nhẹ thì chủ về không được cha mẹ che chở, hoặc tình cảm không được tốt.

Liêm Trinh ở Cung Phụ Mẫu lạc hãm, hoặc Hóa Kỵ. Chủ về làm con thừa tự của bác hay chú, hoặc làm con nuôi người khác. Nếu được Thiên Phủ, Thiên Tướng đồng độ hoặc hội chiếu, mà còn gặp các sao cát Thiên Phúc, Thiên Thọ thì có giải cứu, mức độ khắc hại sẽ giảm nhẹ, chỉ chủ về tình cảm không hợp.

Liêm Trinh có Thiên Mã, Thiên Hư đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về lúc bé đã rời xa cha mẹ.

  • Liêm Trinh có Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang hội chiếu hoặc đồng độ. Đều chủ về cha mẹ bị “hình thương”. Nếu lại gặp thêm Tứ Sát, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Cô Thần, Âm Sát. Thì chủ về hình khắc tử vong, tai họa lớn, hoặc mắc bệnh nan y.

Nếu Liêm Trinh thủ Cung Phụ Mẫu, có Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hàm Trì, Thiên Riêu, Thiên Hình đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về đương số là do vợ hai hay vợ lẽ sinh ra, nếu không sẽ chủ về cha có tình nhân bên ngoài. Trong xã hội hiện đại, cũng có thể chủ về mẹ có hai lần hôn nhân.

Thiên Phủ Cung Phụ Mẫu

Thiên Phủ thủ Cung Phụ Mẫu, thông thường đều chủ về tình cảm cha con hòa hợp, cũng chủ về lúc bé có đầy đủ cha mẹ. Nhưng nếu Thiên Phủ có Kình Dương đồng cung. Thì chủ về cha con ý kiến bất hòa.

Thiên Phủ thủ Cung Phụ Mẫu ựa gặp các cát tinh. Đều chủ về được hưởng phúc ấm của cha mẹ. Nhưng nếu Lộc Tồn đồng độ thì chủ về cha mẹ ưa nắm quyền tài chính, tuổi già rồi cũng không chịu giao lại cho đương số. Nếu thấy ở Cung Huynh Đệ có các sao thị phi tranh chấp. Thì chủ về cha mẹ có thiên kiến, quyền sẽ giao cho anh chị em của đương số.

Thiên Phủ ở Cung Phụ Mẫu, có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình hội chiếu. Chủ về cha mẹ bị “hình thương”, làm con nuôi hay làm con thừa tự của bác hay chú, nên ở riêng.

Sao Thái Âm ở Cung Phụ Mẫu

Thái Âm thủ Cung Phụ Mẫu, nhập miếu, có sao cát hội hợp. Chủ về cha mẹ đầy đủ, không có hình khắc, tổn thương, họa hại.

Nếu Sao Thái Âm lạc hãm, thì không được hưởng phúc ấm của mẹ, có thể mẹ mất sớm hoặc mẹ ly hôn tái giá, đương số theo cha. Hoặc lúc bé đương số ở với mẹ nhưng mẹ nhiều bệnh không thể chăm sóc cho đương số.

Những trường hợp trên cần phải xem xét kỹ các sao hội hợp mà định. Thông thường gặp các sao Đào Hoa, Thiên Hình thì chủ về tái giá. Gặp Thiên Nguyệt, Thiên Hư, Âm Sát thì chủ về mắc bệnh. Gặp Hóa Kỵ và các sao Sát, Hình thì chủ về mất sớm.

Phàm Thái Âm Hóa Kỵ ở Cung Phụ Mẫu, vẫn cần phải xem xét Thái Dương ở mệnh bàn, nếu lạc hãm mà gặp các sao Sát, Hình thì chủ về cha mất trước, cha mất thì mẹ thành quả phụ, cũng hợp với tính chất của Thái Âm Hóa Kỵ.

Thái Âm hội Tứ Sát tinh, Thiên Hình, Hóa Kỵ, Âm Sát, Cô Thần, Thiên Hư. Chủ về lúc bé làm con thừa tự của bác hay chú. Gặp Thiên Mã thì chủ về xa cách cha mẹ, nếu không sẽ có “hình thương khắc hại”.

  • “Thái Âm, Thái Dương” đồng độ, ở cung Sửu thì bất lợi về cha, ở cung Mùi thì bất lợi về mẹ.

Tham Lang Cung Phụ Mẫu

Tham Lang thủ Cung Phụ Mẫu, nhập miếu, Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc có sao cát hội chiếu. Chủ về cha mẹ không có hình khắc.

Nếu Tham Lang Hóa Kỵ, hội Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp. Chủ về lúc nhỏ rời xa cha mẹ hoặc làm con nuôi người khác, nếu không sẽ có hình khắc. Nếu lại gặp Thiên Nguyệt, Âm Sát đồng độ, thì cha mẹ bị nạn tai, bệnh tật. Có Thiên Đức, Thiên Thọ, Thiên Phúc đồng độ, thì có giải cứu.

Tham Lang nhập Cung Phụ Mẫu, thông thường chủ về tình cảm cha mẹ con cái hòa hợp, nhưng có tự tư tự lợi, chỉ nghĩ đến bản thân.

  • Nếu “Tham Lang Liêm Trinh” đồng độ, hoặc gặp Hồng Loan, Thiên Hỷ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Hàm Trì. Chủ về đương số là do vợ hai hay vợ lẽ sinh ra, nếu không sẽ chủ về có hình khắc. Đại hạn và lưu niên mà gặp tinh hệ có kết cấu này thì chủ về cha tuổi già vẫn phong lưu, hay vẫn còn nhiều thù tạc phong hoa tuyết nguyệt, nếu không sẽ chủ về cha mẹ chìm đắm trong thú vui riêng.

Sao Cự Môn ở Cung Phụ Mẫu

Sao Cự Môn là ám tinh, nên khi Cự Môn thủ Cung Phụ Mẫu thì bất lợi, có thể xem là ác diệu. Trong tình hình thông thường. Đều chủ về làm con thừa tự của bác hay chú, làm con nuôi người khác, nếu không sẽ chủ về “hình thương khắc hại”.

  • “Thiên Cơ Cự Môn” đồng độ, tính chất “khắc hại hình thương” càng nặng. Cự Môn Hóa Kỵ, thì giữa cha con có nhiều điều tiếng thị phi. Thiên Cơ Hóa Kỵ, thì giữa hai đời đều có sự tính toán.
  • “Cự Môn Thái Dương” đồng độ, giữa hai đời có nhiều tranh cãi ồn ào một cách vô vị.
  • “Cự Môn Thiên Đồng” đồng độ. Chủ về gia sản của cha mẹ ông bà dần dần tiêu tán, hoặc đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ không giữ được vì bị người khác đoạt. Cũng chủ về bất lợi cho cha mẹ, lúc nhỏ cha mẹ khó lưỡng toàn.

Cự Môn thủ Cung Phụ Mẫu, ưa gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Lộc Tồn đồng độ hoặc hội chiếu, không có các sao Sát, Hình. Chủ về cha mẹ giàu có. Nếu lại gặp Thiên Vu đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về cha mẹ để lại di sản.

Nếu hội Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Hóa Kỵ. Thì chủ về cha mẹ có “hình thương khắc hại”, hoặc nhiều thị phi kiện tụng.

Sao Thiên Tướng Cung Phụ Mẫu

Thiên Tướng thủ Cung Phụ Mẫu, nếu gặp “Tài Ấm Giáp Ấn” thì chủ về cha mẹ giàu sang sống thọ. Nếu gặp “Hình Kỵ Giáp Ấn” thì chủ về cha mẹ bị hình khắc, bệnh tật.

Trong các tình hình thông thường, Thiên Tướng nhập miếu thủ Cung Phụ Mẫu. Chủ về không có hình khắc. Nếu lạc hãm, gặp cát tinh thì không có khắc. Gặp các ác diệu sát thì có hình thương, nạn tai bệnh tật.

  • Thiên Tướng rất kỵ Vũ Khúc đồng độ. Chủ về có “hình thương khắc hại”. Vũ Khúc Hóa Kỵ thì càng nặng. Nếu Vũ Khúc Hóa Kỵ. Chủ về cha mẹ bị nạn tai, bệnh tật. Nếu các sao Sát, Hình nặng thì mắc bệnh nan y.
  • “Thiên Tướng Liêm Trinh” đồng độ, cũng chủ về có “hình thương”, nạn tai bệnh tật. Thiên Tướng Hóa Kỵ thì tình cảm giữa hai đời bị đổ vỡ, hoặc cha mẹ bị bệnh nặng. Thiên Tướng và Liêm Trinh hội hợp với Tứ Sát tinh thì lúc nhỏ có khắc. Nếu gặp các sao Hình, Kỵ nặng thì chủ về rời xa cha mẹ hoặc làm con nuôi người khác.

Thiên Tướng có Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Giải Thần, Thiên Đức, Thiên Vu, Thiên Thọ hội hợp. Dù gặp các sao Sát, Kỵ cũng chủ về được giải cứu.

Sao Thiên Lương Cung Phụ Mẫu

Sao Thiên Lương hóa khí là “ấm” (che chở), nhập Cung Phụ Mẫu là thiện tinh. Nếu có Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa đồng độ hoặc hội chiếu. Đều chủ về không những được cha mẹ che chở, mà còn có di sản. Gặp Thiên Vu hội hợp thì càng đúng. Có điều, Thiên Lương không ưa có Lộc Tồn đồng độ. Chủ về giữa hai đời có sự bất hòa. Nếu lại gặp các sao Sát, Hình thì chủ về tranh chấp di sản.

Thiên Lương lạc hãm, thông thường đều chủ về “hình thương khắc hại”.

Thiên Lương hội Kình Dương, Thiên Mã. Chủ về lúc nhỏ đã chia ly với gia đình. Nếu sát tinh nặng thì chủ về làm con nuôi hoặc ở rể.

  • “Thiên Lương Thiên Đồng” đồng độ, thông thường không chủ về “hình thương khắc hại”. Không có sát tinh, gặp Thiên Mã. Thì chủ về giữa cha con duyên phận bạc. Hoặc cha thường xa gia đình, hoặc đương số rời xa cha mẹ. Có điều, nếu Thiên Đồng Hóa Kỵ, hội sát tinh, thì cũng chủ về có “hình thương”. Hoặc hai đời bất hòa, cũng có thể làm con nuôi người khác.
  • “Thiên Lương Thiên Đồng” đồng độ. Chủ về lúc bé cha mẹ đã rời xa gia đình.
  • “Thiên Lương Thái Dương” đồng độ, hội cát tinh. Chủ về không có “hình thương khắc hại”. Nếu ở cung Mão lại chủ về được hưởng phúc ấm của cha mẹ. Ở hãm địa thì sản nghiệp của cha bị tiêu tán. Nếu gặp sát tinh, vẫn chủ về hình khắc và chia ly, nên làm con nuôi người khác hoặc ở rể.

Sao Thất Sát Cung Phụ Mẫu

Thất Sát thủ Cung Phụ Mẫu là ác diệu, thông thường đều chủ về lúc nhỏ đã chia ly với gia đình, hoặc cha mẹ có “hình thương khắc hại”.

  • Thất Sát có Liêm Trinh, Vũ Khúc đồng độ, đều bất lợi về cha mẹ. Nếu Hóa Kỵ thì nạn tai bệnh tật. Lại gặp các sao Sát, Hình, thì có thể cha mẹ mất, hoặc sự nghiệp của cha mẹ sụp đổ, hoặc bị bệnh nặng, nạn tai.
  • Chỉ trường hợp “Thất Sát, Tử Vi” đồng độ, gặp cát tinh, mới không có hình khắc tổn thương, họa hại.

Nếu Thất Sát có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Kiếp Sát, Cô Thần hội chiếu thì chủ về “hình thương khắc hại” rất nặng. Có điều, nếu gặp các sao Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Phúc, Thiên Thọ thì có thể được giải cứu. Gặp Tử Vi và Thiên Tướng hội chiếu thì càng đúng, có thể hóa nguy thành an.

Phá Quân ở Cung Phụ Mẫu

Phá Quân ở Cung Phụ Mẫu cũng là ác diệu, tính chất hơi giống với Thất Sát. Phá Quân rất ngại Vũ Khúc, Liêm Trinh đồng độ, kỵ nhất là Hóa Kỵ. Nhưng ưa Tử Vi đồng độ mà còn có sao cát hội hợp, có thể tránh “hình thương khắc hại”.

Trong các tình huống thông thường, Phá Quân thủ Cung Phụ Mẫu đều chủ về cha mẹ bị hình thương, hoặc tình cảm không hợp. Bất kể cha mẹ còn hay đã mất đều chủ về cô độc. Nên rời xa cha mẹ, hoặc làm con nuôi, ở rể.

Nếu Phá Quân có Tả Phù, Hữu Bật đồng độ, gặp các sao Sát, Hình, Kỵ hì chủ về cha mẹ mắc bệnh nặng. Phá Quân thủ Cung Phụ Mẫu. Chủ về không giữ được đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ, hoặc đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ bị tiêu tán.

Sao Hóa Lộc ở Cung Phụ Mẫu

Khi Sao Hóa Lộc nhập thủ Cung Phụ Mẫu. Các trường hợp cụ thể được phân tích như sau:

  1. Hóa Lộc ở Cung Phụ Mẫu là chủ về đương số muốn phụng dưỡng cha mẹ, cũng mong muốn cuộc sống của cha mẹ được nâng cao, là cách suy nghĩ hiếu thuận.
  2. Xem xét ở góc độ so sánh, trong cha mẹ sẽ có một người đa tình hơn đương số, hoặc là người sống có tình.
  3. Tiếp theo trên, vì có Hóa Lộc nên tăng thêm hàm nghĩa đa tình. Ở đây cũng ngầm báo có thể sẽ có thêm một người cha hay một người mẹ. Nếu Cung Phụ Mẫu có Thiên Riêu, Tả Phù, Hữu Bật. Hoặc Cung Tật Ách có sao Đào Hoa. Hoặc Cung Huynh Đệ có Tả Phù, Hữu Bật, thì khả năng cha mẹ có người khác ở bên ngoài tăng lên nhiều, hoặc có khả năng cha mẹ không chỉ là một đôi.
  4. Vì Hóa Lộc có hàm nghĩa là “trông mong”, nên đương số sẽ trông mong ở cha mẹ. Trong một chừng mực nào đó, đương số nặng tính ỷ lại, khó ra khỏi gia đình để sống độc lập, hoặc sống dựa dẫm hoàn toàn vào gia đình.
  5. Vì Cung Phụ Mẫu cũng tượng trưng cho chủ quản, cấp trên. Trường hợp có Hóa Lộc, phần nhiều đều rất có duyên với bậc trưởng bối, trong môi trường làm việc cấp trên trực thuộc thường cùng quan tâm nâng đỡ đương số.
  6. Xét ở góc độ đối lại đương số cũng có kỳ vọng vào cấp trên. Thường thường bản thân đương số rất tận tâm với trách nhiệm của một thuộc cấp.
  7. Cung Phụ Mẫu là đối cung của Cung Tật Ách. Trường hợp Hóa Lộc ở cung vị thiên di của Cung Tật Ách, là tượng trưng cho viễn cảnh tốt đẹp trong tâm khảm của đương số, cực kì lạc quan. Nhưng Cung Phụ Mẫu chẳng phải là “ngã cung”, một khi Hóa Lộc chuyển sang Hóa Kỵ, sẽ xảy ra tình hình trái ngược cực lớn, sẽ làm cho tính khí của đương số trở nên nóng nảy, không vui. Nếu lúc này Cung Phúc Đức cũng bị ảnh hưởng của tứ hóa, thì năng lực điều chỉnh tâm trạng của đương số sẽ mất hết.
  8. Cung Phụ Mẫu còn là cung vị khí số của Cung Tử Tức, Cung Phụ Mẫu có Hóa Lộc là ngầm báo rất có duyên phận với con cái, đồng thời cũng chủ về đương số đối xử rất tốt với con cái.
  9. Cung Phụ Mẫu còn là cung vị chủ về văn thư, sự quang minh, trường hợp Hóa Lộc ở Cung Phụ Mẫu, một là cha mẹ có hơi dung túng đương số, hoặc thiếu quan tâm dạy dỗ. Hai là, bản thân đương số không chuyên tâm học hành, phần nhiều trong đại vận thứ nhất và đại vận thứ hai thành tích học tập không được tốt, quá trình học hành cũng dễ gặp hoàn cảnh khó khăn.
  10. Tiếp theo trên, nhất là trong tình huống Hóa Lộc chuyển sang Hóa Kỵ, hoặc Kỵ phá Lộc. Chủ về thành tích học tập bị ảnh hưởng. Sau khi qua đại vận thứ ba mà gặp tình huống kể trên, phần nhiều sẽ gặp vấn đề pháp luật, thường thấy nhất là vấn đề pháp luật về hôn nhân. Sau cùng, Cung Phụ Mẫu là cung vị chủ về văn thư, nên cũng bất lợi về giấy tờ chứng nhận.
  11. Cung Phụ Mẫu là cung vị tài bạch của Cung Nô Bộc, cũng là cung vị khí số của Cung Tử Tức (cung hợp tác). Trường hợp Hóa Lộc ở Cung Phụ Mẫu. Xét từ quan điểm “kép” của cung chức, đương số trong một giai đoạn nào đó của đời người, sẽ làm công việc đầu tư nhiều hướng, đương số có tính đến việc hợp tác làm ăn, rất có lòng tin về khả năng kiếm lời trong việc hợp tác này, mà đối tượng hợp tác cũng có vốn liếng hùng hậu. Nhưng vì Hóa Lộc ở cung vị tài bạch của Cung Nô Bộc, nếu hành hạn khơi động cung phi hóa có tác động vô ích đối với đương số, thì rốt cuộc vẫn là tiền của người khác.

Hóa Quyền Cung Phụ Mẫu

Khi Sao Hóa Quyền nhập thủ Cung Phụ Mẫu. Các trường hợp cụ thể được phân tích như sau:

  1. Như đã thuật ở trước, Hóa Quyền là lực hành động. Trường hợp Hóa Quyền ở “tha cung”, thông thường bản thân đương số sẽ thiếu động lực, thiếu hành động thực tiễn để đạt thành mộng tưởng, cần phải dựa vào sự trợ giúp của người nhà, cha mẹ. Hơn nữa, vì Hóa Quyền nhập Cung Phụ Mẫu, nên địa vị của đương số ở trong nhà là ở thế yếu.
  2. Hóa Quyền là quá trình đạt thành ước vọng của Hóa Lộc, có thể xem đây là cách hoàn thành mục đích đời người của đương số, cho nên ước vọng của đương số sẽ phụ thuộc, dựa vào, hay giao quyền cho cha mẹ, người nhà thực hiện mộng tưởng của mình. Thậm chí sẽ mang bối cảnh của cha mẹ đưa vào kế hoạch về nguồn vốn mà mình có thể nắm được.
  3. Hóa Quyền còn có thể đại biểu cho danh vọng và uy thế, trường hợp Hóa Quyền [năm sinh] ở Cung Phụ Mẫu, nếu các sao ở trong cung hữu lực, thì một trong song thân của đương số là người có quyền thế. Còn nếu các sao trong Cung Huynh Đệ cũng hữu lực, có thể đoán đương số sinh ra trong hoàn cảnh khá tốt, còn có thể đoán bối cảnh gia đình của đương số khá tốt.
  4. Trường hợp cung lục thân thấy Hóa Quyền, phần nhiều có quan hệ không tốt với lục thân này, đặc biệt có các sao Phá Quân, Thất Sát đồng cung thì càng nặng. Trường hợp Hóa Quyền [năm sinh] ở Cung Phụ Mẫu, trong nhà cha mẹ có thể khá mạnh. Hơn nữa, phần nhiều đương số có cảm giác cha mẹ mình quá độc đoán, giữa hai đời dễ có sự ngăn cách, hoặc trò chuyện với nhau không được tốt.
  5. Thông thường, Hóa Kỵ nhập Cung Phụ Mẫu và xung kích Cung Tật Ách, sẽ làm tâm lí mất quân bình và thường hay đột ngột có cảm giác ưu uất. Nếu có Hóa Quyền [năm sinh] ở Cung Phụ Mẫu, vì Hóa Quyền kiềm chế được Hóa Kỵ, có thể làm giảm tính hung của Hóa Kỵ xung Cung Tật Ách, đương số sẽ mạnh mẽ để đối mặt với vấn đề, thành người không chịu cúi dầu trước trở ngại hay thất bại.
  6. Vì Hóa Quyền ở đối cung của Cung Tật Ách (nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn), đương số sẽ dễ vì lực tác động của Hóa Quyền mà muốn dụng công nghiêm túc. Cung Phụ Mẫu còn là cung vị chủ về “quang minh”, cho nên có thể thành tựu ở phương diện nào đó (phần nhiều là về học hành, bằng cấp, v.v..). Hóa Quyền ở cung này sẽ tạo ra một kì vọng trong đời người, cho nên lúc đương số có được bằng cấp, giấy chứng nhận, phần nhiều là có hướng thực dụng. Khác với Hóa Quyền ở Cung Quan Lộc chỉ chủ về học thuật mà không chủ về phát đạt.
  7. Cung Phụ Mẫu là cung vị tài bạch của Cung Nô Bộc, trường hợp Hóa Quyền ở cung vị tài bạch của Cung Nô Bộc, xét ở góc độ tiền bạc, là chủ về bạn bè hay thân nhân khá mẫn cảm với tiền bạc, có khát vọng kiếm tiền, hơn nữa phương thức kiếm tiền của họ nhiều khả năng có liên quan đến cha mẹ của đương số.
  8. Tiếp theo trên, vì có Hóa Quyền, là chủ về bạn bè hay thần nhân có năng lực khá tốt, còn có tính chuyên nghiệp và thực tế. Nhưng cũng vì lực tác động của Hóa Quyền, nên bạn bè hay thân nhân sẽ làm việc theo nguyên tắc, thiếu thái độ thân thiết và hòa đồng.
  9. Cung Phụ Mẫu là cung vị khí số của con cái, trường hợp Hóa Quyền ở cung vị quan lộc của Cung Tử Tức, có thể đoán con cái có chí hướng cao, biết tự lập, tự cường và có tự ái. Ngoài ra, vận trình học hành của con cái cũng khá tốt. Nhưng cũng vì ảnh hưởng của Hóa Quyền, quan hệ giữa đương số với con cái không được hòa hợp, quản con cái không nổi.
  10. Cung Tử Tức còn là cung vị đại biểu cho hợp tác đầu tư, trường hợp Hóa Quyền ở cung vị khí số của Cung Tử Tức, nếu xem về công ty kinh doanh, cổ đông hợp tác. Thì chủ về hiệu quả kinh doanh khá tốt.
  11. Cung Phụ Mẫu còn có thể dùng để xem cấp trên, trường hợp có Hóa Quyền, là cấp trên có năng lực, có quyền lực, ở thế khá mạnh. Hơn nữa, vì Hóa Quyền chủ về thái độ thiếu thân thiết và thiếu hòa đồng, nên sẽ tạo nhiều áp lực khiến đương số cảm thấy có sự ngăn cách với cấp trên, khó trò chuyện trao đối với nhau.

Hóa Khoa Cung Phụ Mẫu

Khi Sao Hóa Khoa nhập thủ Cung Phụ Mẫu. Các trường hợp cụ thể được phân tích như sau:

  1. Hóa Khoa có hàm nghĩa bình hòa, tri thức, khí chất, giáo dục, v.v… Trường hợp Hóa Khoa ở Cung Phụ Mẫu. Chủ về cha mẹ là người hiểu biết hoặc có giáo dục, ít nhất nhìn bề ngoài cũng có khí chất, có công phu hàm dưỡng, hoặc là có tố chất học thuật, có năng lực chuyên môn.
  2. Trong Tử Vi Đẩu Số, cung lục thân đều có tính so sánh, trường hợp Hóa Khoa ở Cung Phụ Mẫu, là chủ về cha mẹ văn nhã, hữu lễ hơn đương số, có tố chất học hành và công phu hàm dưỡng sở học đều hơn đương số. Suy diễn rộng ra là, dưới sự dạy dỗ của cha mẹ, đương số cũng có nên tảng giáo dục và khí chất khá tốt.
  3. Về ý nghĩa, Cung Phụ Mẫu bao gồm song thân, trường hợp Hóa Khoa ở Cung Phụ Mẫu, có thể giải thích là, cha mẹ sống với nhau hòa mục, là tấm gương để đương số noi theo, trong cách nhìn của đương số, cha mẹ là hình tượng một đôi vợ chồng rất tốt đẹp.
  4. Cung Phụ Mẫu còn là cung vị đại biểu cho công danh, giấy tờ chứng nhận, v.v… Trường hợp có Hóa Khoa, là chủ về đương số có học thức, học lực khá tốt. Nhất là vì Hóa Khoa ở cung chủ về giấy tờ chứng nhận, nên phần nhiều họ đều có văn bằng cao, lúc đi học có thành tích rất khá.
  5. Tiếp theo trên, Cung Phụ Mẫu chủ về “quang minh”, thường thường cũng liên quan đến quan ti, quan phi (liên quan đến pháp luật). Trường hợp Hóa Khoa ở Cung Phụ Mẫu, là chủ về cha mẹ có tác dụng bảo vệ, bản thân đương số sẽ không dính đến kiện tụng thị phi.
  6. Đặc sắc của Hóa Khoa là rất biết đạo lý, Hóa Khoa ở Cung Phụ Mẫu, cha mẹ là người rất biết đạo lý, đương nhiên duyên phận của đương số với song thân rất tốt đẹp, ít có sự ngăn cách giữa hai đời. Đối ứng tình hình này trong cuộc đời của đương số, là lúc còn đi học đương số ít chống đối cha mẹ, rất biết tự ái, và có lòng tự trọng.
  7. Tiếp theo trên, đối với đương số, song thân có tác dụng rất quan trọng trong quá trình trưởng thành. Thêm vào đó, Hóa Khoa có tác dụng bảo vệ, chiếu cố, tuy rơi vào “tha cung”, nhưng vẫn có ý nghĩa “song thân là quý nhân” của đương số, gặp bất cứ vấn đề gì, đương số đều nghe theo ý kiến của cha mẹ, có tác dụng giúp ích đương số rất nhiều.
  8. Cung Phụ Mẫu còn đại biểu cho cấp trên trong môi trường làm việc, trường hợp thấy Hóa Khoa là duyên với cấp trên khá tốt, cũng có hàm ý bậc trưởng bối là quý nhân. Thấy Hóa Khoa ở Cung Phụ Mẫu của đại vận, thường thường là được cấp trên thương mến và nâng đỡ.
  9. Xem xét từ góc độ Cung Tử Tức, Cung Phụ Mẫu là cung vị khí số của Cung Tử Tức, Hóa Khoa ở cung vị khí số của Cung Tử Tức, có ý tượng là con cái của đương số có EQ cao, rất biết tiết chế bản thân, có bản lĩnh để tiến lên.
  10. Trường hợp Cung Phụ Mẫu thấy Hóa Kỵ, sẽ kích phát Cung Tật Ách mà sinh ra bệnh biến, nếu thấy Hóa Khoa ở Cung Phụ Mẫu, thì có thể chuyển hoán Hóa Kỵ một cách hữu hiệu, phần nhiều cũng có tác dụng bảo vệ sức khỏe. Nhưng đồng thời, Cung Tật Ách bị xung kích là chủ về tâm tình buồn phiền, u uất. Có Hóa Khoa ở Cung Phụ Mẫu, thì không vì chịu áp lực mà bị bệnh tâm lí.

Hóa Kỵ Cung Phụ Mẫu

Khi Sao Hóa Kỵ nhập thủ Cung Phụ Mẫu. Các trường hợp cụ thể được phân tích như sau:

  1. Cung Phụ Mẫu là đại biểu cho song thân, trường hợp Hóa Kỵ ở Cung Phụ Mẫu, là chủ về cha mẹ sống với nhau không được hòa hợp, thậm chí còn có nhiều điềm báo khác. Như quan hệ giữa cha và mẹ không đơn thuần, có thể một trong hai người có thêm người khác. Cũng cùng một dạng, cung có thể dung nạp hai người là Cung Phu Thê, có thể dựa vào lí này mà suy ra.
  2. Vì giữa các cung lục thân có ý nghĩa so sánh, nên chí ít đương số cũng cho rằng, trong song thân có một người không hơn đương số, bất luận về học lực, về kiến thức, hay ở phương diện nhân sinh quan, đương số đều cảm thấy cách suy nghĩ của mình đúng hơn, sáng suốt hơn.
  3. Hóa Kỵ còn có ý tượng là “làm cho rối rắm”, “làm phiền” và “phức tạp hóa tình cảm”. Vì vậy trường hợp Cung Phụ Mẫu có Hóa Kỵ, là chủ về cỏ sự ngăn cách giữa hai đời, nhưng đương số lại rất quan tâm song thân, tức có hiện tượng vừa thương yêu vừa oán giận, hoặc thương yêu người này mà oán giận người kia. cũng có trường hợp đối đãi với cha mẹ không như nhau (có thể đặc biệt gần gũi cha mà xa lánh mẹ, hay ngược lại). Lúc lực tác động của Hóa Kỵ bị đại vận khơi động, thường thường song thân khó ở chung.
  4. Cung Phụ Mẫu là tượng trưng cho văn thư, công danh, khoa cử. Trường hợp có Hóa Kỵ, tất nhiên sẽ tạo thành lực xung kích quá trình học tập của đương số, phần nhiều học lực sẽ không cao, hoặc việc học có thời gian đình chỉ tạm thời.
  5. Tiếp theo trên, vì Hóa Kỵ ở cung tượng trưng cho học lực, thông thường là đương số chọn loại nghề nghiệp khó phát huy những gì đã được học ở trường, phần nhiều sẽ tìm con đường khác, hay học môn mới để vận dụng. có thể trong quá trình học tập đã từng nỗ lực học hai lãnh vực khác nhau.
  6. Vì Cung Phụ Mẫu còn tượng trưng cho văn thư, sự quang minh, trường hợp Hóa Kỵ ở Cung Phụ Mẫu là chủ về đương số sẽ gặp phiền phức về văn thư, còn liên quan đến danh dự, cho nên khá dễ dính đến kiện tụng thị phi.
  7. Nghĩa rộng của Cung Phụ Mẫu không chỉ đại biểu cho cha mẹ, mà còn có bậc trưởng bối, những người bề trên. Trường hợp Hóa Kỵ ở Cung Phụ Mẫu, là chủ về không có duyên với cấp trên. Nói một cách khác, vì có ý tượng đối đãi đơn phương, nên cấp trên sẽ mang lại rất nhiều áp lực cho đương số.
  8. Cung Phụ Mẫu ở cung vị khí số của Cung Tử Tức, cho nên EQ của con cái không cao, thiếu lòng tự tin, và vấn đề thiếu lòng tự ti của con cái cũng sẽ ảnh hưởng đến đương số (xung kích Cung Tật Ách của đương số), có hàm ý là, đương số rất quan tâm lo lắng cho con cái.
  9. Tiếp theo trên, vì Hóa Kỵ ở Cung Phụ Mẫu, là ở “tha cung”, do đó sẽ xung kích Cung Tật Ách. Cung Tật Ách là đại biểu cho nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn, là cái kho chứa tâm trạng và cách suy nghĩ ở tầng thâm sâu. Mà đối tượng nội dung chứa trong cái kho này lại lẫn lộn tốt xấu, mâu thuẫn nhau. Lúc “nộ khí công tâm”, xung kích Cung Tật Ách, đương số rất dễ tranh cãi với người khác, nhất định sẽ dùng lời lẽ khắc bạc, độc mồm độc miệng khiến cho người ta phải kinh ngạc hình tượng thường ngày bị sụp đổ.
  10. Cung Tật Ách đại biểu cho sinh mệnh và thể chất của đương số, còn Cung Phụ Mẫu thì có hàm nghĩa “di truyền”. Trường hợp Cung Phụ Mẫu có Hóa Kỵ, là chủ về gene di truyền không được tốt. Do Hóa Kỵ xung kích Cung Tật Ách, nên tâm hồn và thể chất đều ngầm có nỗi lo. Lúc hành hạn khai động Hóa Kỵ ở Cung Phụ Mẫu, hoặc có điềm triệu ở Cung Điền Trạch của đại vận, thì bệnh tật do di truyền dễ bộc phát. Ngoài ra, vì tận nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn có cách suy nghĩ bế tắc, bị xung động, nên dễ sinh ra bệnh tâm lí, đương số có nguy cơ mắc chứng âu sầu, chứng cyclothyme cao hơn người người bình thường.

Ảnh hưởng của Phụ Tinh tới Cung Phụ Mẫu

Sao Kình Dương, Đà La 

Bất cứ tại vị trí nào, cha mẹ và con cũng không hợp tính nhau

Liêm đồng cung: hai thân hay mắc nạn, nhất là kiện cáo tù tội và thường phải xa cách nhau. Gia đình túng thiếu.

Sát đồng cung: Sớm xa cách hai thân, cha mẹ khó tránh được hình thương họa hại.

Tham đồng cung: cha hay mẹ là người hoang đàng chơi bời. Sớm xa cách một trong hai thân.

Sao Hỏa Tinh, Linh Tinh 

Bất cứ tại vị trí nào, cũng giảm thọ. Trong nhà thiếu hòa khí.

Tham đồng cung: cha mẹ qúy hiến và giàu sang

Phá đồng cung: sớm khắc hai thân. Nếu không, cũng phải sớm xa cách, đi cư ngụ ở nơi đất khách quê người, cha mẹ thường mắc tai nạn bất kỳ, rất đáng lo ngại.

Sao Địa Không, Địa Kiếp

Bất cứ tại vị trí nào, hai thân cũng vất vả. Nếu không cũng bất hòa, cha mẹ và con không hợp tính nhau.

Sao Văn Xương, Văn Khúc

Hai thân có danh chức.

Sao Thiên Khôi, Thiên Việt

Cha thường là con trưởng. Nếu không, cũng đoạt trưởng có danh chức

Sao Tả Phù, Hữu Bật 

Hai thân khá giả, nâng đỡ con trong nhiều công việc. Trong nhà có hòa khí. Nếu Tả, Hữu lại gặp nhiều Sát tinh xâm phạm, cha mẹ thật khó tránh được những sự chẳng lành, hoặc là hình khắc chia ly, hoặc là tai ương họa bại.

Sao Lộc Tồn

Hai thân có của, nhưng con phá tán mất khá nhiều. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nên ở xa cha mẹ.

Sao Thiên Mã

Hai thân có danh giá, nhưng thường hay xa cách nhau.

Lộc: cha mẹ rất khá giả. Nhưng con nên ở xa cha mẹ.

Đà: hai thân bất hòa, thường hay xung đột. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nên ở xa cha mẹ.

Nếu Mã, Đà lại gặp thêm nhiều Sát tinh xâm phạm, chắc chắn là cha mẹ bỏ nhau. Nếu không, cũng một còn một mất, từ lúc con còn ít tuổi. Ngoài ra, cha mẹ thường mắc phải những tai nạn rất đáng lo ngại.

Sao Thái Tuế

Trong nhà thiếu hòa khí, hay có sự tranh chấp. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nếu

Tuế lại gặp thêm nhiều Sát tinh nhất là Đà, Kỵ xâm phạm, tất cha mẹ phải xa cách nhau. Gia đình ly tán. Ngoài ra, cha mẹ thường hay mắc tai họa, đáng lo ngại nhất là mắc kiện cáo.

Sao Cô Thần, Quả Tú 

Hai thân không hợp tính nhau. Cha mẹ và con không thể ở gần nhau lâu được. Nếu Cô, Quả lại gặp nhiều Sát tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.

Sao Đào Hoa, Hồng Loan 

Cha hay mẹ thường là người tài hoa, phóng đãng. Nếu Đào, Hoa lại gặp Vượng, Thái đồng cung, tất cha có vợ lẽ, ngoại tình, hay mẹ là người bất chính.

Cung Phụ Mẫu có Tuần Triệt án ngữ

Dù cung Phụ Mẫu tốt hay xấu, cũng sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân, hay làm con nuôi họ khác.

Phải nhận định nghịch đảo ảnh hưởng của những sao tọa thủ: tốt hóa xấu, xấu thành tốt, để luận đoán sự giàu nghèo, sang hèn của cha mẹ.

Cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu

Phần lớn các sách Tử Vi của Việt Nam nói rằng coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ. Tuy nhiên điều này không đúng, không thể mang ông hàng xóm về làm bố mình được. Cổ Học sẽ có bài viết chi tiết về vấn đề Cung Phụ Mẫu vô chính diệu

Phụ Mẫu Liên Quan Gì Tới Tật Ách – Cụ Thiên Lương

Các đấng tiên hiền xưa đã có câu ”cha mẹ hiền lành để phúc cho con và cha ăn mặn thì con khát nước”. Thiết tưởng đó là luật nhân quả sâu xa của một truyền thống riêng cho từng gia đình. Có lẽ vì thế Cung Phụ Mẫu trong Tử Vi mới đứng cân phân với Tật Ách của lá số.

Biết rằng luật âm dương mật thiết cho Tử Vi như hình với bóng và vì có lý âm dương mới cho phép ta phân biệt và tìm phăng ra đầu mối nhờ mọi sự thiết yếu của số. Thì mọi lý lẽ của mỗi cung số đều nên nhận xét là ở một thế tứ tượng trong lưỡng nghi nào.

Mười hai cung trong lá số dĩ nhiên căn bản là Mệnh. Cái sườn nhà có vững chắc thì nhà mới đỡ rung rinh lúc gặp mưa giông bão táp. Cái nhà có đứng vững ở không gian là do tay thợ lành nghề biết kiến tạo, nhưng một phần quan trọng cũng phải do nơi vị trí căn nhà đó dựng lên trước kia là gì? Đầm ao sinh lầy hay là đất thịt cứng chắc tức là cha mẹ sinh dưỡng truyền thống cho bản mệnh luôn luôn kình chống tật ách.

Như Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương, Cự Nhật thì Phụ Mẫu phải là Sát Phá Tham, Tử Phủ Vũ Tướng, Cung Tật Ách đương nhiên là đồng phái với Phụ Mẫu là Sát Phá Liêm Tham hay Tử Phủ Vũ Tướng, một thế đứng của tứ tượng.

  • Mệnh ở Ngọ, Phụ Mẫu ở Mùi có Tử Phá, Tật Ách là Thiên Tướng (Sửu) sinh xuất cho Di để uy hiếp Mệnh.
  • Mệnh ở Tỵ, Phụ Mẫu ở Ngọ có Tử Vi, Tật Ách là Tham Lang (Tí) được cung Tài sinh nhập tức là Mệnh Phải tốn hao tiền tài.
  • Mệnh ở Thìn, Phụ Mẫu ở Tỵ có Tử Sát, Tật Ách là Thiên Phủ (Hợi) sinh xuất cho Thê ở Dần phải hứng chịu nhiều rắc rối.
  • Mệnh ở Mão, Phụ Mẫu ở Thìn có Tử Tướng, Tật Ách là Phá Quân (Tuất), được Mệnh sinh xuất là chính mình trồng cấy hậu quả.
  • Mệnh ở Dần, Phụ Mẫu ở Mão có Tử Tham, Tật Ách vô chính diệu (Dậu) phúc đức lãnh nhân quả của tiền nhân.
  • Mệnh ở Sửu, Phụ Mẫu ở Dần có Tử Phủ, Tật Ách là Thất Sát (Thân), Quan Lộc (công việc) tạo lấy nhân quả.
  • Mệnh ở Tí, Phụ Mẫu ở Sửu có Tử Phá, Tật Ách là Thiên Tướng (Mùi), sinh xuất cho Di để chống lại Mệnh.
  • Mệnh ở Hợi, Phụ Mẫu ở Tí có Tử Vi, Tật Ách là Tham Lang (Ngọ) gây hao tài cho Mệnh.
  • Mệnh ở Tuất, Phụ Mẫu ở Hợi có Tử Sát, Tật Ách là Thiên Phủ (Tỵ) đem phiền phức cho Thê.
  • Mệnh ở Dậu, Phụ Mẫu ở Tuất có Tử Tướng, Tật Ách là Phá Quân (Thìn), là Mệnh chịu lấy kết quả đã làm.
  • Mệnh ở Thân, Phụ Mẫu ở Dậu có Tử Tham, Tật Ách vô chính diệu (Mão) phúc đức lãnh hậu quả của tiền nhân
  • Mệnh ở Mùi, Phụ Mẫu ở Thân có Tử Phủ, Tật Ách có Thất Sát (Dần) công việc hành động tạo lấy nhân quả.

Mười hai trường hợp trên, lấy Tử Vi đặt vào Cung Phụ Mẫu có ý muốn chứng tỏ vị chúa tinh tuy được gọi là vị tối cao phúc hậu, nhưng hễ đã dính đứng chung với bộ Sát Phá Tham thì cũng không chứng nọ tật kia, như Tử Sát là có sự bất hòa giữa cha mẹ. Tử Phá có sự lìa khắc. Tử Tham phải phân ly thì Cung Tật Ách tất được Phủ, Tướng, mọi sự nhẹ nhàng cho đương số có bệnh tật chỉ là nội thương và dễ gặp thầy thuốc.

Trái lại Phụ mẫu là Phủ Tướng, con phải hứng chịu mọi tai ách hay bạo bịnh, tùy trường hợp nào trong 12 cách ở trên để biết nhân quả. Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật cũng vậy. Hễ Cung Phụ Mẫu đã liên hệ ít nhiều đến Cự Môn (chính cung hay tam hợp) cũng lắm chuyện chẳng lành không kém Sát Phá Tham là bao. Còn như được Đồng Lương (Âm tinh và Diệu tinh) là 2 vị Phúc tinh thủ đắc cho Phụ Mẫu thì Tật Ách chạy không khỏi Cự Môn sinh nhiều điều phải đề phòng bất trắc.

Tại sao những đấng Phụ Mẫu được coi là có bộ mặt phúc hậu nhất như Tử Vi độc thủ, Tử Tướng, Tử phủ, Đồng Lương lại gây ra những hậu quả không tốt đẹp cho con cái, tức là Cung Tật Ách phải chịu Sát Phá Tham, Cự Nhật hành hạ?

Thưa rằng Tử Phủ Vũ Tướng và Cơ Nguyệt Đồng Lương là 2 bộ hiền lành đâu có lực lượng chống lại Sát Phá Tham và Cự Nhật, là 2 sức mạnh có uy vũ sắc bén, sát khí hung cường, chỉ còn con đường phúc thiện, cố làm điều lành để mua chuộc cho con cháu tránh nẻo chông gai…

Việc này không phải là không có ý nghĩa như Mệnh đóng ở Tuế Phá, Tang Môn, Điếu Khách là người thường xuyên không được hài lòng với công việc mình làm mà vẫn thi gan cùng tuế nguyệt bằng nghị lực Thiên Mã (trong Tử Vi chỉ có 3 hạng người này mới có Thiên Mã). Phần số của họ là coi những tai ương tật ách như cơm bữa, không có gì phải lo ngại, vì Ách cung không bao giờ vắng bóng Thiên Không (chính cung hay tam hợp).

Còn những trường hợp Ách có Tuần hay Triệt hay vô chính diệu hoặc Cung Phụ Mẫu khắc xuất Tật Ách đều có ý nghĩa Tử Phủ, Đồng Lương lấy đức chinh phục tai ách để giảm bớt cường độ của tật ách 5 trường hợp ở trên, người có số nếu được những vị phúc tinh như Thiên Quan, Thiên Phúc, Ân Quang, Thiên Quý phò trợ, không phải tình cờ may mà gặp, mọi sự như đã an bài.

Còn ngoài ra những vị Phụ Mẫu quá hiền hậu như trên (Tử Phủ Đồng Lương) phải coi như bậc hiền nhân đã ý thức được điều phải làm mà chưa đủ âm đức cản trở được nghiệp nhân quả phải bù trừ.

Còn Phụ Mẫu phải lãnh vai trò Sát Phá Tham hay Cự Nhật, người làm con luôn luôn ở trong tình trạng đau lòng vì cảnh mất bình thường như vất vả, chia ly hay náo loạn của đấng sinh thành để cố tạo Cung Tật Ách cho mình ít khi gặp bạo bịnh hay tai nạn nguy hiểm. Ở đây ta phải nhìn nhận là một đường lối hy sinh của cha mẹ cam chịu cảnh bất an để cho con đỡ gặp bước đường đời dày vò phần xác thịt mà người đã nâng niu nuôi nấng yêu dấu cho đến lúc nhắm mắt xuôi tay.

Cung Phụ Mẫu Phi Hóa

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Lộc

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Lộc nhập Cung Mệnh

  • Cha mẹ rất quan tâm chăm sóc đương số, duyên phận sâu nặng.
  • Quan hệ tốt đẹp với cấp trên hay trưởng bối, thường được họ quan tâm.
  • Đi đòi nợ có thể thuận lợi.
  • Người phối ngẫu có thể giúp vốn cho sự nghiệp của đương số.
  • Đương số là người thích học hành, có thành tích cao.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Lộc nhập Cung Huynh Đệ

  • Tình cảm của cha mẹ tốt đẹp, họ rất quan tâm chăm sóc anh chị em đương số, còn có thể chu cấp cho sinh kế gia đình.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Lộc nhập Cung Phu Thê

  • Cha mẹ hoặc trưởng bối trọ giúp nhiều cho sự nghiệp của đương số, tình thân hòa hợp, sự nghiệp hưng vượng.
  • Người phối ngẫu được gia đình của mình quan tâm và giúp đỡ.
  • Người phối ngẫu rất có duyên với người khác giới, sau kết hôn vẫn giao du với bạn bè khác giới.
  • Quan hệ của người phối ngẫu với cha mẹ đương số khá tốt đẹp, thường được quan tâm chiếu cố.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Lộc nhập Cung Tử Tức

  • Con cái thông minh, rất có duyên với người chung quanh, có tài năng.
  • Cha mẹ rất quan tâm con cái của đương số, tình cảm gia đình rất tốt.
  • Cha mẹ thường đi nơi khác để kiếm tiền, thích ra bên ngoài giao tế thù tạc, quan hệ giao tế khá tốt.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch

  • Đương số và bạn bè thường tiêu xài tiền chung với nhau.
  • Cha mẹ có tài vận tốt, kiếm tiền nhẹ nhàng, có vận kiếm tiền bất ngờ, nhưng cơ thể yếu nhược.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Lộc nhập Cung Tật Ách

  • Đương số bẩm sinh có thể chất rất tốt, cơ thể khỏe mạnh, động tác nhanh nhạy.
  • Cha mẹ rất có duyên với người chung quanh, quan hệ tốt đẹp, họ rất quan tâm đương số.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Lộc nhập Cung Thiên Di

  • Giữa đương số và cha mẹ có tình cảm rất tốt đẹp, cha mẹ rất quan tâm đương số.
  • Lúc nhỏ đương số học hành có thành tích tốt, tính hiếu động, thích ra ngoài, ở bên ngoài tâm tình vui vẻ.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Lộc nhập Cung Nô Bộc

  • Cha mẹ khỏe mạnh, sống khá thọ, sự nghiệp có thành tựu.
  • Ông chủ hoặc bạn bè có vốn liếng hùng hậu.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Lộc nhập Cung Quan Lộc

  • Cha mẹ có sự nghiệp thành tựu, đương số có thể được thừa kế gia nghiệp, gia nghiệp hưng thịnh, đại phát tài lộc.
  • Bà con dòng họ của người phối ngẫu có trợ lực cho sự nghiệp của đương số.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch

  • Sự nghiệp hưng thịnh, nguồn tiền rộng và mạnh, gia vận tốt, cuộc sống sang trọng, thoải mái vui vẻ.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Lộc nhập Cung Phúc Đức

  • Cha mẹ tính tình cởi mở, thích giao tế, xem trọng chuyện hưởng thụ, ưa thể diện, vì muốn chiếm cảm tình mà tiêu xài tiền rất rộng rãi.
  • Cha mẹ rất quan tâm đương số, giúp đỡ nhiều, đương số có thể được hưởng phúc.

Cung Phụ Mẫu tự Hóa Lộc

  • Là người có khí độ lớn, có thể làm chủ hoặc ở cấp chủ quản.
  • Thông minh, thành tích tốt, lúc còn đi học được thầy cô thương yêu. Lúc đi làm được mọi người mến.
  • Có phúc ấm của tổ tiên, nhưng không giữ được.
  • Cha mẹ là người khiêm tốn, có tính độc lập, có duyên với người chung quanh, còn có khẩu tài, rộng rãi mà nhiệt tình.
  • Người phối ngẫu xuất thân từ gia đình giàu có.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Quyền

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Quyền nhập Cung Mệnh

  • Đương số nỗ lực làm việc, có thể được cha mẹ, trưởng bối quan tâm và hỗ trợ, quá trình trưởng thành rất đắc ý.
  • Là người ưa cãi lí, không chịu thua.
  • Lúc đương số đi đòi nợ, phải làm mặt “ngầu”, nhưng cũng không nhất định người ta sẽ trả đủ.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Quyền nhập Cung Huynh Đệ

  • Anh chị em phần nhiều là người có tài năng, tính tình cương nghị, có tác phong làm việc quả quyết.
  • Cha mẹ dạy dỗ anh chị em đương số khá nghiêm khắc, phần nhiều phải cạnh tranh với bạn bè đồng sự.
  • Cha mẹ có thể chu cấp cho sinh kế gia đình.
  • Giữa cha mẹ thường xảy ra tranh chấp ý kiến.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Quyền nhập Cung Phu Thê

  • Bản thân đương số có tài năng, có trí tuệ, được cha mẹ hoặc trưởng bối chỉ dẫn, thêm vào đó còn được gia đình của người phối ngẫu trợ lực, khiến công việc hay sự nghiệp có thành tựu.
  • Cha mẹ của đương số dạy dỗ con cái nghiêm khắc.
  • Sự nghiệp của cha mẹ có thành tựu.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Quyên nhập Cung Tử Tức

  • Con cái của đương số có tài năng, có khả năng làm việc độc lập, thông minh, có lực xung kích.
  • Cha mẹ của đương số dạy dỗ con cái nghiêm khắc.
  • Cha mẹ có địa vị xã hội.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch

  • Đương số hợp tác với người khác bằng nghề chuyên môn của mình, có thể kiếm tiền.
  • Cha mẹ có thể cho tiền giúp đỡ đương số đầu tư sáng lập cơ nghiệp, có thể kiếm tiền.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Quyền nhập Cung Tật Ách

  • Đương số có cơ thể cường tráng, có thể lực tốt, nghịch ngợm, hiếu động.
  • Đương số có tính tình cương cường, cố chấp, không chịu nghe lời nói thằng, ưa ra oai.
  • Cha mẹ ở bên ngoài được người ta xem trọng.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Quyền nhập Cung Thiên Di

  • Cha mẹ của đương số dạy dỗ con cái nghiêm khắc, không thể trò chuyện trao đối với nhau.
  • Cha mẹ ở bên ngoài cạnh tranh với nhiều người, được người ta kính trọng, nhưng cũng dễ có thị phi.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Quyền nhập Cung Nô Bộc

  • Cha mẹ có cơ thể khỏe mạnh, làm lụng vất vả đến già vẫn không chịu nghỉ.
  • Cha mẹ sẽ can thiệp vào chuyện chọn đối tượng giao du của đương số.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Quyền nhập Cung Quan Lộc

  • Bản thân nỗ lực, còn được cha mẹ hoặc trường bối trợ lực, khiến công việc hay sự nghiệp đều được nâng lên.
  • Bạn bè muốn đầu tư vào sự nghiệp của đương số, có thế kiếm tiền.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch

  • Gia nghiệp do cha mẹ quản lí.
  • Nhờ có người phối ngẫu gia đình trợ lực mà phát tài.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Quyền nhập Cung Phúc Đức

  • Cha mẹ ưa phô trương, vung tay rộng rãi, dám hưởng thụ. Đương số ưa tranh với bạn bè để được chú ý, vì vậy mà hao tài, chuốc tổn hại cho bản thân.

Cung Phụ Mẫu tự Hóa Quyền

  • Cha mẹ có quyền thế.
  • Đương số là người có tài năng, nhậm chức dễ thăng tiến.
  • Thiếu phúc ấm của tổ tiên, có tác phong làm việc quà quyết, tự kinh doanh làm ăn, có thể trở thành nhân vật có tiếng tăm trên thương trường.
  • Người phối ngẫu có duyên với người chung quanh, có tài năng, thích nắm quyền, xem trọng tiền bạc, bà con dòng họ của người ấy nhiều thị phi, hay tranh chấp ý kiến.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Khoa

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Khoa nhập Cung Mệnh

  • Được cha mẹ hoặc trường bối quan tâm, quan hệ giao tế với cấp trên rất tốt, công việc nhẹ nhàng, đắc ý.
  • Lúc đòi nợ bạn bè, sẽ nói khéo léo để thuyết phục họ trả, bạn bè sẽ trả làm nhiều lần.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Khoa nhập Cung Huynh Đệ

  • Cha mẹ có kế hoạch rất tốt về sinh kế gia đình, có thể làm cho người nhà về sau không cần lo lắng.
  • Cha mẹ sống với nhau rất tốt, hòa hợp.
  • Cha mẹ rất quan tâm chăm sóc anh chị em đương số.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Khoa nhập Cung Phu Thê

  • Công việc hay sự nghiệp của đương số được cha mẹ hoặc trưởng bối quan tâm giúp đỡ
  • Gia đình của người phối ngẫu cũng sẽ ra sức trợ giúp, khiến sự nghiệp của đương số phát triển thuận lợi.
  • Người phối ngẫu là con nhà gia giáo, được quan tâm chăm sóc tốt.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Khoa nhập Cung Tử Tức

  • Con cái phần nhiều đều được quý nhân đề bạt, nâng đỡ. Việc học hành và sự nghiệp đều thuận lợi, dễ có thanh danh.
  • Cha mẹ rất quan tâm chăm sóc gia đình, có tình cảm tốt đẹp với con cái của đương số.
  • Cha mẹ ở bên ngoài rất có duyên với người chung quanh, sống hòa hợp với mọi người, có thành danh.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch

  • Cha mẹ rất quan tâm chăm sóc đương số.
  • Đương số qua lại tiền bạc với bạn bè rất có uy tín, xử lí rành mạch.
  • Đương số với bạn bè cũng thường tiêu xài tiền chung với nhau, đôi bên giúp đỡ lẫn nhau, tiền bạc rõ ràng, ít xảy ra chuyện phiền phức, rắc rối.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Khoa nhập Cung Tật Ách

  • Đương số có cơ thể khỏe mạnh, ít bệnh tật, làm công việc liên quan đến văn hóa giáo dục dễ có tiếng tăm.
  • Cha mẹ rất có duyên với người chung quanh, giao du hòa hợp với mọi người, ít xảy ra tranh cãi, được nhiều người biết tên tuổi.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Khoa nhập Cung Thiên Di

  • Đương số ra bên ngoài được trưởng bối quý nhân trợ lực.thành tích học tập tốt.
  • Cha mẹ của đương số rất có duyên với người chung quanh, giao du bạn bè phần nhiều là người hiền hòa, lễ độ, có thể giúp đỡ lẫn nhau.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Khoa nhập Cung Nô Bộc

  • Cha mẹ lúc còn trẻ rất chuyên tâm học hành và làm việc, hòa hợp với bạn học, đồng sự, đồng nghiệp, công việc thuận lợi, có thành danh.
  • Bạn bè của đương số phần nhiều là người lạnh nhạt với tài lợi, dùng tiền có kế hoạch rõ ràng, không lãng phí.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Khoa nhập Cung Quan Lộc

  • Công việc hay sự nghiệp của đương số được cấp trên hay trưởng bối trợ giúp. Hoặc nhờ quan hệ giao tế của cha mẹ trợ lực, khiến công việc thuận lợi, không có sóng gió trắc trở, tài lợi bình ổn.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch

  • Cha mẹ rất quan tâm gia đình, giỏi chăm lo việc nhà.
  • Quan hệ gia đình hai bên của vợ chồng rất tốt.
  • Sau kết hôn, đương số có sức khỏe tốt, tâm tình vui vẻ, ít sinh bệnh.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Khoa nhập Cung Phúc Đức

  • Tính tình cởi mở, tâm trạng ổn định, ưa hưởng thụ, có thể cân đối thu chi, không lãng phí, có phúc ấm của tổ tiên.
  • Cha mẹ thanh nhàn, dễ chiếm cảm tình, có thị hiếu lành mạnh.
  • Cha mẹ của đương số có trợ lực cho công việc hay sự nghiệp của người phối ngẫu.

Cung Phụ Mẫu tự Hóa Khoa

Dáng vẻ hiền hòa lễ độ, thanh tú đoan trang, tâm tình bình hòa, xử sự hòa mục thân thiết, là người an phận thủ thường. Lúc đi học có thành tích tốt, dễ có thanh danh.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Kỵ

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Kỵ nhập Cung Mệnh

  • Đương số với cha mẹ dễ có sự ngăn cách giữa hai đời.
  • Đương số khó có con, hoặc ít con.
  • Đương số phản ứng không được nhanh nhạy, là người lương thiện, thiệt thà, dễ bị người ta lừa gạt.
  • Bạn bè mượn tiền khó đòi, có trả cũng sẽ dây dưa, chia ra làm nhiều đợt.
  • Không nên cho người ta vay tiền để lấy lại, dễ giật.
  • Vận học hành không thuận lợi, thành tích kém.
  • Thích nghiên cứu triết học, huyền học, có khuynh hướng tiếp cận tôn giáo, tín ngưỡng.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Kỵ nhập Cung Huynh Đệ

  • Công việc hay sự nghiệp của cha mẹ không thuận lợi, khó gánh vác khoản tiền chi dùng trong sinh hoạt gia đình.
  • Cha mẹ không hòa hợp với anh chị em đương số.
  • Anh chị em hay so đo tính toán, ưa tranh đoạt danh lợi, tình cảm với cha mẹ không tốt, thường oán trách.
  • Cha mẹ dễ xảy ra chuyện phiền phức, rắc rối về tiền bạc với bạn bè của họ.
  • Bạn bè bị áp lực về tài chính.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Kỵ nhập Cung Phu Thê

  • Cha mẹ đối với anh em đương số khá nghiêm khắc, quản lí nhân viên cũng khắc khe.
  • Công việc của cha mẹ không thuận lợi, không trợ lực cho công việc hay sự nghiệp của đương số.
  • Quan hệ giữa cha mẹ với người phối ngẫu không được tốt.
  • Công việc hay sự nghiệp của đương số có thu nhập ít.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Kỵ nhập Cung Tử Tức

  • Con cái phần nhiều có tính bảo thủ, tham vọng không lớn, không có hoài bão, ít gặp quý nhân.
  • Cha mẹ thường bôn ba ở bên ngoài, dễ gặp tai ách.
  • Cha mẹ không ở chung với đương số.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Kỵ nhập Cung Tài Bạch

  • Qua lại tiền bạc với bạn bè dễ xảy ra chuyện phiền phức, rắc rối, thường sẽ bị hao tốn hoặc tổn thất. Lúc bạn bè trả tiền cho đương số sẽ dây dưa kéo dài.
  • Cẩn thận vấn đề văn thư, hợp đồng… dễ vì lầm lẫn mà bị tổn thất, không nên làm người bảo lãnh, sẽ bị liên lụy.
  • Cha mẹ sức khỏe kém, không cách nào giúp đỡ đương số về tài chính.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Kỵ nhập Cung Tật Ách

  • Cha mẹ không được khỏe mạnh, bản thân đương số cũng nhiều bệnh, thể chất yếu, phản ứng chậm, động tác không linh hoạt.
  • Đừng qua lại tiền bạc với bạn bè, sẽ bị giật tiền, đã không đòi được tiền mà còn gặp phiền phức, thị phi kiện tụng.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Kỵ nhập Cung Thiên Di

  • Cha mẹ có quan niệm hoàn toàn khác với đương số, giữa hai đời có sự ngăn cách, sau khi trường thành ít gặp nhau, tình thân nhạt nhẽo.
  • Bạn bè sẽ giật nợ, đương số không đòi tiền được.
  • Đương số tính tình chất phác, phản ứng chậm chạp, ở bên ngoài dễ bị thua thiệt, bị người ta lừa gạt.
  • Cung Phụ Mẫu phi Hóa Kỵ nhập Cung Thiên Di xung Cung Điền Trạch, là ý tượng vợ chồng duyên bạc, kết hôn muộn.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Kỵ nhập Cung Nô Bộc

  • Vận thế của cha mẹ không tốt cơ thể suy nhược, làm việc vất vả mà ít thành, không cách nào chu cấp đủ cho sinh hoạt gia đình, qua lại tiền bạc với bạn bè dễ bị thua thiệt, gặp nhiều khó khăn.
  • Tình cảm giữa cha mẹ không được hòa hợp, gần nhau ít mà xa nhau nhiều.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Kỵ nhập Cung Quan Lộc

  • Vận sự nghiệp không tốt, không thích hợp đi làm hưởng

Thay lời kết

Tóm lại, Cung Phụ Mẫu ở trong nhà thì chủ về cha mẹ, ra ngoài xã hội thì chủ về cấp trên của đương số. Tuy nhiên, trong luận đoán thực tế, cần phải kết hợp xem xét cả tam phương tứ chính của Cung Phụ Mẫu lẫn vòng vận hạn để có thể đưa ra luận đoán được chính xác. Chúc các bạn thành công.

 

(Dẫn theo trang cohoc.vn)

Trusted by some of the biggest brands

spaces-logo-white
next-logo-white
hemisferio-logo-white
digitalbox-logo-white
cglobal-logo-white
abstract-logo-white
white-logo-glyph

We’re Waiting To Help You

Get in touch with us today and let’s start transforming your business from the ground up.