Chọn ngày theo Kỳ môn độn giáp:
Kỳ môn độn giáp là một môn thuật số năm trong “Tam thức” bao gồm: Thái ất, Kỳ môn, Lục Nhâm. Kỳ môn độn giáp la một môn thuật số lấy tam kỳ (Ất, Bính, Đinh), bát môn là Hưu, Sinh, Thương, Đỗ, Cảnh, Tử, Kinh, Khai và phép độn “Giáp” làm cơ sở bài bàn Kỳ môn để đoán việc cát – hung, ban đầu chủ yếu để ứng dụng trong việc hành quân đánh trận, sau đó được ứng dụng rộng rãi trọng nhiều sự việc đời thường như xem xuất hành, thi cử, cầu tài… và ứng dụng trong cả việc chọn ngày tốt.
Chọn ngày theo Lục Nhâm:
Lục Nhâm hay còn gọi là Lục Nhâm thần khóa, được phân thành Đại Lục Nhâm và Tiểu Lục Nhâm. Tiểu Lục Nhâm sử dụng lục thần Đại an, Lưu liên, Tốc hỷ, Xích khẩu, Tiểu cát, Không vong để suy đoán cát hung và chủ yếu ứng dụng để chọn ngày giờ xuất hành, rất thịnh hành và thường được đưa vào các loại lịch trạch nhật. Đại Lục Nhâm vận dụng tam truyền sơ, trung, mạt và tứ khóa làm điều kiện căn bản để suy luận sự việc, phạm vi rất rộng bao gồm tài vận, sức khỏe, hôn nhân, sự nghiệp, giao dịch…
Chọn ngày theo thuật Thất chính tứ dư:
Là phương pháp lấy Thất chính bao gồm: ngũ tinh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ, Nhật, Nguyệt và tứ dư là: La hầu, Kế đô, Tử khí, Nguyệt bột làm cơ sở để phân định cát hung, từ đó lựa chọn ra ngày tốt.
Chọn ngày bằng thuật Ô Thỏ truy nhật:
“Ô” tức “Kim ô” chính là một tên khác của Mặt trời, “Thỏ” là chỉ Mặt trăng. Ô Thỏ Truy Nhật là môn thuật số chỉ căn cứ vào sự vận hành của Mặt trăng, Mặt trời để định ra các thời điểm cát hung khác nhau trong năm. Thường được ứng dụng trong việc chọn ngày để thực hiện các công việc của thuật phong thủy.
Chọn ngày theo huyền không đại quái (huyền không đại quái trạch nhật pháp):
Là phương pháp sử dụng 64 đại thành quái dịch phối với Lục thập hoa giáp để chọn ngày cát hung.
Chọn ngày theo quái dịch:
Là phương pháp sử dụng Mai hoa dịch số để tính toán, quy lý năm tháng ngày giờ về 64 quẻ Dịch để luận đoán cát hung rồi chọn ngày.
Chọn ngày theo mệnh lý:
Sử dụng các môn Mệnh lý như Tử bình, Tử vi,… để lựa chọn ngày tốt xấu.