31. Lộc, Mã giao trì, chúng nhân sủng ái.
Kiếp, Không độc thủ, thị kỷ phi nhân.
– Lộc, Mã thủ Mệnh ai ai cung yêu mến.
– Kiếp, Không hãm, thủ Mệnh, mà vô chính diệu, ai ai cũng ghét, đã chẳng ra gì, lại còn khinh người.
32. Dần, Thân hội Tham, Liêm, ngộ Văn-xương nhập lao Quản Trọng.
Cự, Đồng nhi phùng La, Võng, ngộ Khoa tinh, thoại thuyết Lịch Sinh.
– Mệnh và Hạn gặp khác nào ông Quản Trọng vào tụ ngục.
– Cự, Đồng Thìn, Tuất ngộ Hoá-khoa người ăn nói giỏi tựa như Lịch Sinh sang Tề thuyết khách, nhưng phải thêm nhiều Quí tinh, nếu không yểu tử như Lịch Sinh.
33. Mệnh vô chính diệu, hoan ngộ Tam Không; hựu Song Lộc phú quý khả kỳ.
– Mệnh không có chính tinh mà gặp Tam Không thêm Song Lộc, phú quý giầu sang vô kể.
34. Cự, Cơ nhi ngộ Lộc-tồn ngữ bất chính ngôn.
Nhật, Nguyệt nhi phùng Hình, Hoả thân thể bạc hình
– Mệnh gặp như thế, người ăn nói không nghĩ trước sau.
– Mệnh gặp như thế, người gầy gò như hạc, như mai.
35. Tử, Phá tại Mộ cung, bất trung bất hiếu.
Vũ, Phá Tỵ Hợi, đãng tử vô lương
– Mệnh gặp như thế, người bất trung bất hiếu, người cải cách chính thể đại cục.
– Mệnh gặp như thế người sáo trá, gian hùng.
36. Tý, Ngọ, Tướng Liêm nhi phùng Phụ Bật, thái y đắc thế.
Cơ, Nguyệt Cấn Khôn, nhi ngộ Riêu, Xương thi tứ dâm tàng.
– Mệnh gặp như thế thầy thuốc giỏi.
– Mệnh gặp các sao như trên ở Dần, Thân văn thơ phong tình, như Bà Hồ Xuân Hương (đĩ miệng)
37. Vũ, Tướng Dần Thân nhi ngộ Lộc, Quyền phú gia Vương Khải
Phá, Kình Mão Dậu nhi phùng Khoa, Bật khởi nguy Hoàng Sào.
– Mệnh Hạn gặp giầu sang như Vương Khải
– Mệnh Hạn gặp tung tung hoành như Hoàng Sao khởi nguy.
38. Cự-môn, Tỵ Hợi, Kỵ ngộ Lộc-tồn nhi phùng Quyền, Lộc kiếm sạ Đẩu, Ngưu.
Đế toạ Ly cung, Kỵ phùng Hao, Sát hạnh ngộ Khôi Khoa, hữu tài phụ chính.
– Mệnh hạn gặp như thế, khác nào người dùng kiếm mà bắt sao Ngưu sao Đẩu (nên an phận thủ thường; người có chí to, nhưng không toại nguyện)
– Tử-vi cư Ngọ gặp Khôi, Khoa có tài tế thế kinh bang; nếu gặp Hao, Kình, Đà, Không, Kiếp, Kiếp-sát thời vô vị.
39. Cự, Cơ chính hướng hạnh ngộ Song Hao uy quyền chính thế.
Tham, Tử thuỷ cung, giáp biên Tứ sát bần khổ chung thân.
– Mệnh Hạn gặp như thế, công danh thành đạt (xin nhớ Cự, Cơ Mão, Dậu, Tí, Ngọ cần song Hao mới hay)
– Tham, Tử, Hợi, Tí giáp Tứ Sát tinh rất xấu.
40. Âm Dương lạc hãm, tu cần Không diệu tối kỵ Sát tinh.
Nhật Nguyệt tịnh minh tối kỵ Tam Không, tu cần Khoa, Lộc
– Âm Dương lạc hãm cần Tam Không, gặp Kình, Đà, Không, Kiếp xấu.
– Âm Dương đắc địa có Khoa, Lộc mới hay; gặp tam Không giảm tốt.