18.Nhật Nguyệt Giáp Mệnh.
Cung Mệnh hay cung Điền, Tài an tại Sửu có Tham, Vũ Khúc tọa thủ đồng cung. Hay tại Mùi có Phủ tọa thủ, có Nhật, Nguyệt giáp cung
19. Tài Ấn Giáp Lộc (Tài tinh và Ấn tinh giáp với Lộc tinh)
Cung Mệnh hay Quan Lộc có Lộc tọa thủ, có Vũ Khúc, Thiên Tướng giáp cung.
20. Lộc Mã Bội Ấn (Lộc Mã tô điểm cho Ấn)
Cung Mệnh hay Quan Lộc có Thiên Tướng sáng sủa tốt đẹp tọa thủ, có Lộc, Mã giáp cung.
(QNB chú: hoặc Mệnh, Quan ở Dần Thân có Vũ Tướng đồng cung với Lộc Mã).
21. Mã Đầu Đới Tiễn (đầu ngựa mang tên)
1. Sao Thiên Đồng, Thái Âm trấn mệnh tại cung Ngọ, người sinh năm Bính, Mậu có Kình dương tại cung mệnh, được cát tinh hội chiếu, là cách cục Mã đầu đới tiễn. Nếu không sinh vào năm Bính, Mậu sẽ không hợp cách cục này.
2. Sao Tham Lang trấn mệnh tại cung Ngọ, người sinh năm Bính, Mậu có Kình dương tại cung mệnh, cũng là cách cục Mã đầu đới tiễn có các sao Hỏa, Linh, Phụ, Bật nằm cùng cung hoặc gia hội lại càng cát lợi. Cung ngọ là ngựa (mã), Kình dương là tên (tiễn), nên mới có tên gọi là Mã đầu đới tiễn.
Nếu sở hữu cách cục này, chủ về hiển phát nghiệp võ, thống lĩnh quân đội, trấn giữ nơi hiểm yếu. Người đời nay sẽ hợp với nghề kinh doanh, sáng lập công ty, nhưng phải đi xa quê, bôn ba bên ngoài mới có thể khai vận. Tuổi trẻ vất vả khó khăn mà không có thanh tựu, đến lúc trung niên, về già mới gặp vận tốt bất ngờ vượt qua được khó khăn mà thành đại phú quý. Nếu mệnh nữ gặp cách này, chắc chắn sẽ được giàu sang.
Ưu điểm: Chủ hiển đạt về nghiệp võ, thống lĩnh quân đội, trấn giữ nơi trọng yếu
Khuyết điểm: Bôn ba bên ngoài, tuổi trẻ vất vả lao lực mà không có thành tựu, đến lúc trung niên, về già mới gặp vận tốt bất ngờ.
Kinh văn có viết: ” Mã đầu đới tiễn, trấn giữ biên cương, ” Tham lang, Kình dương tại cung Ngọ, gặp người sinh năm Bính, Tuất trấn giữ biên cương” (Đã giàu lại sang), ” Kình dương, Tham Lang cùng trấn mệnh tại Ngọ, uy danh lừng lẫy chốn biên cương” (Nhưng không được lâu bền).
22. Thiên Ất Củng Mệnh (Tọa quý, hướng quý)
1. Thiên Khôi, Thiên Việt một sao tại cung mệnh, một sao tại cung thân.
2. Hoặc Thiên Khôi, Thiên Việt, một sao tại cung mệnh, một sao tại cung thiên di, nếu cung thân đóng tại cung thiên di càng tốt. Chủ tinh tại cung mệnh cần phải miếu vượng, cung tam phương, tứ chính có cát tinh gia hội, mới được coi là hợp cách.
Chủ về có học thức, học vấn cao, là người đoan chính, hay giúp đỡ người khác, đồng thời cũng được nhiều người giúp đỡ, gặp dữ hóa lành, biến họa thành phúc, giàu sang. Nếu mệnh không gặp cát tinh, cho dù có Khôi, Việt, tuy được người trợ giúp, nhưng cũng chỉ là mệnh bình thường
Ưu điểm: Văn chương xuất chúng, được quý nhân phò trợ
Ca Quyết:
Thiên Quý tương tùy mệnh lý lai
Định ưng danh chiếm thiếu niên khôi
Văn chương cái thế truy ban mã
Dị thời đương vi tể tướng tài.
Nghĩa là:
Thiên quý cùng nằm tại cung mệnh
Thiếu niên đỗ đạt chiếm bảng vàng
Văn chương cái thế tài xuất chúng
Ngày sau tể tướng hẳn nên danh
Kinh văn có câu: ” Thiên Khôi, Thiên Việt văn chương cái thế”. ” Khôi, Việt đồng cung làm nên tể tướng”, ” Thiên Khôi trấn mệnh quan đến tam đài”, Khôi, Việt tại mệnh thân, hẳn làm quan lớn”, “Quý nhân quý hương, gặp được phú quý”.
23. Văn Tinh Ám Củng (Văn tinh ám hợp, củng chiếu)
Cung Mệnh hay Quan Lộc có Xương tọa thủ và có Khúc chiếu, hay có Khúc tọa thủ và có Xương chiếu. Nếu gặp thêm Khôi, Việt, Tuế hội hợp lại càng rực rõ
24. Tam Kỳ Gia Hội (Khoa Quyền Lộc cùng chiếu)
Ba sao hóa là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa được gọi là tam kỳ, nếu ba sao hóa này tập trung tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh, là cách cục Tam kỳ gia Cách cục này chủ về ý chí cao viễn, vận khí cực tốt, gặp nhiều may mắn, thường gặp vận tốt bất ngờ hoặc quý nhân giúp đỡ, có thể thành tựu được sự nghiệp lớn. Tam hợp chính tinh miếu vượng và ba sao Hóa cũng miếu vượng đắc địa, sẽ được nổi danh trên tầm thế giới, giàu sang tột bậc. Nếu các sao tại cung mệnh miếu vượng, tại cung tam phương có hung tinh, vẫn được giàu sang, nôỉ tiếng nhưng sẽ có phần kém hơn. Nếu các sao tại cung mệnh lạc hãm, tại cung tam phương có tứ sát, Không Kiếp hoặc mệnh phạm không von, tuy có tài hoa nhưng không gặp thời cơ, khó được thành tựu nên trở thành cách cục bình thường. Nếu trong cung vốn không có cát tinh để điều hòa, cứu giải, cho dù có tam kỳ Khoa, Quyền, Lộc, cũng khó có khả năng thành tựu. Ngược lại nếu có được cát tinh trợ giúp thích đáng, tuy gặp Hóa Kỵ, Địa Kiếp, Thiên Không cũng chỉ giảm bớt ít nhiều phúc phận mà không có trở ngại gì lớn, nên khi vận dụng cần hết sức linh hoạt, không thể định ra một quy chuẩn cứng nhắc. Thường nếu trong lá số gặp tam kỳ, chắc chắn không phải là phường tầm thường bất tài, chắc chắn sẽ có điểm khác thường. Cụ thể như sau:
1. Sinh năm Giáp
– Vũ Khúc, Thiên Tướng trấn mệnh tại Dần, Thân: Đại phú, đại quý.
– Tử Vi, Tham Lang trấn mệnh tại Mão Dậu: Khó được giàu sang, dù được giàu sang cũng là phường gian ác, gặp được Tả, Hữu, Xương, Khúc cùng cung mới cát lợi.
– Liêm Trinh, Thất Sát trấn mệnh tại Sửu, Mùi: Đại phú, đại quý.
– Vũ Khúc, Phá Quân trấn mệnh tại Tỵ Hợi: Khó được giàu sang.
– Liêm Trinh, Thiên Tướng trấn mệnh tại Tý, Ngọ: Đại phú, đại quý.
– Tử Vi, Thất Sát trấn mệnh tại Tỵ Hợi: Khó có thành tựu lớn.
– Vũ Tham trấn mệnh tại Sửu, Mùi: Cũng có thể giàu có, nhưng phải gặp Hỏa, Linh đồng cung mới hiệu nghiệm.
– Liêm Trinh, Phá Quân trấn mệnh tại Mão Dậu: Có thể giàu có nhưng khó có thành tựu lớn.
– Tử Vi, Thiên Tướng trấn mệnh tại Thìn, Tuất: Có thể giàu sang, gặp Tả, Hữu, Xương Khúc càng cát lợi.
– Tử Vi, Phá Quân trấn mệnh tại Sửu Mùi: Có thể giàu có nhưng khó có thành tựu lớn.
– Liêm Trinh, Tham Lang trấn mệnh tại Tỵ Hợi: Khó được giàu sang, người nam lãng mạn, người nữ đa tình, tại cung Hợi chủ về tù ngục.
– Vũ Khúc, Thất Sát trấn mệnh tại Mão Dậu: Khó được giàu sang, bị tàn tật, tại cung Mão càng nghiêm trọng, tại cung Dậu được giàu có nhưng khó có thành tựu lớn.
Những trường hợp trên tại cung vị tam phương, tứ chính có tam kỳ Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa gia hội.
2. Người sinh năm Đinh
– Thiên Cơ, Thái Dương trấn mệnh tại Dần, Thân: Được giàu sang nhưng khó có thành tựu lớn.
– Thiên Lương trấn mệnh tại Tý, Ngọ: Đại phú, đại quý.
– Thiên Đồng trấn mệnh tại Thìn, Tuất: Đại phú, đại quý.
– Thiên Đồng trấn mệnh tại Mão Dậu: Đại phú, đại quý
– Thiên Đồng, Thái Âm trấn mệnh tại Tý Ngọ: Tại cung Tý là đại phú, đại quý, tại cung Ngọ không hiển đạt, mệnh nữ chủ đa tình.
– Thiên Cơ, Thiên Lương trấn mệnh tại Thìn, Tuất: Có thể được giàu sang.
– Cung mệnh tại Dần, Thân không có chủ tinh, tại cung đối diện có Cự Môn, Thái Dương: Có thể giàu sang nhưng khó có thành tựu lớn.
– Thiên Đồng, Thiên Lương trấn mệnh tại cung Dần, Thân: Giàu sang trung bình, cần kết hợp với phong thủy tốt mới có thành tựu lớn.
– Thái Âm trấn mệnh tại Thìn, Tuất: Đại phú, đại quý, gặp Tả, Hữu, Xương, Khúc, sinh vào ban đêm lại càng tốt đẹp.
– Thiên Cơ trấn mệnh tại Tý, Ngọ: Đại phú, đại quý.
– Cung mệnh tại Sửu, Mùi không có chủ tinh, tại cung đối diện có Thái Âm, Thái Dương: Khó có thành tựu lớn, mệnh nữ chủ đa tình.
Những trường hợp trên tại cung vị tam phương, tứ chính có tam kỳ Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa gia hội.
3. Người sinh năm Bính, Tân do có Văn Xương và Văn Khúc hóa Khoa, tam kỳ gia hội không cố định, nên không liệt kê ra đây.
4. Người sinh năm Ất, Mâu, Kỷ, Canh, Nhâm, Quý không xuất hiện cách Tam Kỳ, ba sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa không gia hội, hay hội chiếu tại cung vị tam phương, tứ chính.
Ca quyết như sau:
Tam kỳ củng hướng tử vi cung
Tối hỷ nhân sinh mệnh lý phùng
Mệnh lý âm dương chân Tể tướng
Công danh phú quý bất lôi đồng
Nghĩa là:
Tam kỳ cùng chầu về cung mệnh
Gặp cách cục này rất đáng mừng
Mệnh lý âm dương làm Tể tướng
Công danh phú quý chẳng tầm thường
Nhận định về Tam Kỳ gia hội:
Trong Tử Vi Đẩu số, tam kỳ Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa gia hội là một cách cục cực tốt cho lá số. Do bốn sao hóa được sắp xếp căn cứ vào Thiên can nên can năm sinh khác nhau, thì vị trí bốn sao Hóa cũng khác nhau. Cũng bởi đó những người sinh năm khác nhau thì cũng có tần suất xuất hiện cách cục tam kỳ gia hội khác nhau, có những năm sinh không thể xuất hiện cách cục này, nhưng cũng có năm sinh có tỷ lệ xuất hiện rất cao.
Ưu điểm cách cục: Danh tiếng lừng lẫy, phú quý song toàn, được phúc ấm hay lộc của tổ tiên để lại, gặp nhiều may mắn, gặp nạn được quý nhân phù trợ, có thể dẫn đến thành công bất ngờ (nếu chỉ gặp hai sao Hóa gia hội cũng cát lợi).
Khuyết điểm: Cung mệnh gặp tam kỳ gia hội tuổi trẻ gặp nhiều vất vả gian nan, do đại hạn thứ 3 có thể gặp một vài sao hóa, đại hạn thứ năm mới gặp đủ bộ ba sao hóa, nên cách cục này thường thành tựu muộn. Nếu gặp Không Kiếp, Sát, Phá gia hội tuy vẫn thành công nhưng sẽ gặp nhiều gian nan.
Kinh văn có viết: ” Khoa, Quyền, Lộc chầu về công danh hiển đạt”, ” Khoa, Quyền, Lộc chầu về ắt là người tài cao đỗ đạt”, “Khoa, Quyền, Lộc tụ hội phú quý song toàn”, ” Hóa Lộc trấn cung mệnh, thân, cung quan lộc lại gặp Khoa, Quyền, ắt làm đến chức đại thần”, ” Hóa Quyền trấn thân, mệnh lại gặp Khoa, Lộc, chức trọng quyền cao”, ” Hóa Khoa trấn thân , mệnh, lại gặp Quyền, Lộc làm đến Tể tướng”.
25. Qụyền Lộc Tuần Phùng (Được gặp Quyền, Lộc tương trợ cho)
1. Sao Hóa Lộc và Hóa Quyền cùng tại cung mệnh là thuộc cách cục này. Cụ thể như sau:
– Người sinh năm Ất, sao Thiên Cơ, Thiên Lương trấn mệnh tại Thìn, Tuất, Thiên Cơ hóa Lộc, Thiên Lương hóa Quyền.
– Người sinh năm Đinh, sao Thiên Đồng, Thái Âm trấn mệnh tại Tý, Ngọ, Thái Âm hóa Lộc, Thiên Đồng hóa Quyền.
– Người sinh năm Kỷ, sao Vũ Khúc, Tham Lang trấn mệnh tại Sửu, Mùi, Vũ Khúc hóa Lộc, Tham Lang hóa Quyền.
– Người sinh năm Tân, sao Cự Môn, Thái Dương trấn mệnh tại cung Dần, Thân, Cự Môn hóa Lộc, Thái Dương hóa Quyền.
Các sao tại cung mệnh cần phải miếu vượng, tại cung tam phương tứ chính cũng phải có thêm cát tinh hội hợp mới có thể trở lên phú quý. Còn như khi Cự Môn, Thái Dương tại cung Thân, Thái Dương không miếu vượng, lại có sao Đà La lạc hãm nên lá số này không những khó được giàu sang, mà còn có thể bị tàn tật.
2. Sao Hóa Lộc, Hóa Quyền tại cung tam phương tứ chính của cung mệnh gia hội.
Ca quyết:
Mệnh phùng Quyền Lộc thực kham khoa
Thiên tải công danh phú quý gia
Đơn kiến dã ưng thân phúc hậu
Bình sinh ổn bộ hảo sinh nhai
Nghĩa là:
Mệnh gặp Quyền Lộc thực đáng mừng
Công danh bền vững được giàu sang
Chỉ gặp một sao cũng được phúc
Một đời bình ổn chẳng lo toan
Kinh văn có câu: ” Gặp Quyền và Lộc, công danh tiền của song toàn”, (Nếu cung tam phương nhiều cát tinh mới cát lợi, gặp hung tinh cũng không tốt), ” Gặp Quyền và Lộc lại thêm sát tinh chỉ có hư danh”.
26. Khoa minh Lộc ám (Hay Minh châu ám Lộc).
Sao Hóa Khoa trấn mệnh, sao Lộc Tồn đóng tại cung ám hợp của cung mệnh. Cách cục này gồm những trường hợp cụ thể sau:
Người sinh năm Giáp, Vũ Khúc tại Hợi, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Dần có Lộc Tồn ám hợp.
Người sinh năm Ất, Tử Vi tại Tuất, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Mão có Lộc Tồn ám hợp (cũng là cách Quyền Lộc giáp mệnh).
Người sinh năm Bính, Văn Xương tại Thân, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Tỵ có Lộc Tồn ám hợp
Người sinh năm Đinh, Thiên Cơ tại Mùi, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Ngọ có Lộc tồn ám hợp.
Người sinh năm Mậu, Hữu Bật tại Thân, Hóa Khoa trấn mệnh, Lộc Tồn ở Tỵ ám hợp.
Người sinh năm Kỷ, Thiên Lương tại Mùi, Hóa Khoa trấn mệnh. Tại cung Ngọ có Lộc Tồn ám hợp.
Người sinh năm Canh, Thiên Đồng tại Tỵ, Hóa Khoa trấn mệnh. Tại cung Thân có Lộc Tồn ám hợp.
Người sinh năm Tân, Văn Xương tại Thìn, Hóa Khoa trấn mệnh. Tên cung Dậu có Lộc Tồn ám hợp.
Người sinh năm Nhâm, Tả Phụ tại Dần, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Hợi có Lộc Tồn ám hợp.
Người sinh năm Quý, Thái Dương tại Sửu, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Tý có Lộc Tồn ám hợp,
Kinh văn có câu: ” Khoa minh Lộc ám, làm đến Tam Đài” (Tức quyền cao chức trọng).
- Minh Lộc ám Lộc (Lộc sáng, Lộc ngầm trợ)
Tức cung mệnh có sao Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn), ngầm hợp với sao Lộc Tồn (hoặc Hóa Lộc) tại cung mệnh. Gồm những trường hợp cụ thể sau đây:1. Người sinh năm Giáp, Liêm Trinh, Tham Lang tại Hợi, Liêm Trinh hóa Lộc, tại cung Dần có Lộc Tồn ngầm hợp với cung Hợi, mệnh đóng tại Dần hoặc Hợi.
2. Người sinh năm Ất, sao Thiên Cơ, Thiên Lương tại Tuất, Thiên Cơ hóa Lộc tại cung Mão có Lộc Tồn ngầm hợp với cung Tuất, mệnh đóng tại Tuất hoặc Mão.
3. Người sinh năm Bính, sao Thiên Đồng, Thiên Lương tại Thân, Thiên Đồng hóa Lộc tại cung Tỵ có Lộc Tồn ngầm hợp với cung Thân, mệnh đóng tại Thân hoặc Tỵ.
4. Người sinh năm Đinh sao Thái Âm, Thái Dương tại Mùi, Thái Âm hóa Lộc, tại cung Ngọ có Lộc Tồn ngầm hợp, mệnh đóng tại Mùi hoặc Ngọ.
5. Người sinh năm Mậu, sao Tham Lang tại Thân, Tham Lang hóa Lộc, tại cung Tỵ có Lộc Tồn ngầm hợp mệnh đóng tại Tỵ hoặc Thân.
6. Người sinh năm Kỷ, sao Vũ Khúc, Tham Lang tại Mùi, Vũ Khúc hóa Lộc, tại cung Ngọ có Lộc Tồn ngầm hợp với cung Mùi, mệnh đóng tại Mùi hoặc Ngọ.
7. Người sinh năm Canh, sao Thái Dương sao Thái Dương tại Tỵ, Thái Dương hóa Lộc, tại cung Thân có Lộc Tồn ngầm hợp với Tỵ, mệnh đóng tại Thân hoặc Tỵ.
8. Người sinh năm Tân, sao Cự Môn tại Thìn, Cự Môn hóa Lộc, tại cung Dậu có Lộc Tồn ngầm hợp, mệnh đóng tại Dậu hoặc Thìn (Cũng là cách cục Hóa tinh phản quý).
9. Người sinh năm Nhâm, sao Thiên Đồng, Thiên Lương tại Dần, Thiên Lương hóa Lộc, tại cung Hợi có Lộc Tồn ngầm hợp, mệnh đóng tại Dần hoặc Hợi.
10. Người sinh năm Quý, sao Tử Vi, Phá Quân tại Sửu, Phá Quân hóa Lộc, tại cung Tý có Lộc Tồn ngầm hợp với cung Sửu, mệnh đóng tại Tý hoặc Sửu.Trong những trường hợp trên đây chỉ khi Hóa Lộc tại cung mệnh, được Lộc Tồn tại cung điền trạch ngầm hợp mới là tốt đẹp. Như sinh năm Giáp, Liêm Trinh tại Hợi sinh năm Tuất, Tham Lang tại Thân, Sinh năm Canh, Thái Dương tại Tỵ hoặc cách cục chính tại cung tam phương tứ chính vốn đã đẹp, lại gặp thêm Minh Lộc ám Lộc khác nào gấm lại thêm hoa.
Kinh văn có câu: ” Minh Lộc ám Lộc như gấm thêm hoa”.
27. Cách cục Tả Hữu đồng cung.
Cung mệnh, cung thân đóng tại Sửu, Mùi có Tả Phụ, Hữu Bật đồng cung, lại có thêm các cát tinh khác đồng cung hoặc gia hội. Sở hữu cách cục này là người đoan trang cao quý, thích giúp người khác, có tài hoạch định, giải trừ được hung hiểm, đạt đến thành công. Nếu gặp nhiều cát tinh chủ về giàu sang, thường ở vị trí trợ giúp người khác. Nếu tại cung tam phương tứ chính ít cát tinh, nhiều sát hung tinh sẽ là mệnh bình thường.
Ca Quyết:
Mệnh cung Phụ, Bật hữu căn nguyên
Thiên địa thanh minh vạn tượng tiên
Đức nghiệp nguy nhiên nhân kính trọng
Danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.
Nghĩa là:
Phụ Bật tại mệnh có nguồn cơn
Muôn sự sáng sủa trời sáng trong
Công đức lẫy lừng người trọng vọng
Danh thơm điện ngọc trước bệ rồng
Kinh văn có câu: ” Tả Phụ, Hữu Bật tính tình rộng rãi khoan hậu”, ” Tả Phụ, Hữu Bật một đời hưởng phúc”, “Mộ gặp Tả Hữu chức vị cao quý” ” Tả, Hữu đồng cung quần là áo tía”.
28. Quý Tinh Giáp Mệnh
Cách cục này gồm bốn loại, nhưng đều yêu cầu các sao tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh phải miếu vượng hóa cát mới có thể giàu sang, thành tựu. Nếu nằm kèm hai bên các cung khác thì lực không đủ, tác dụng không lớn.
1. Cách cục Tử Vi giáp mệnh: Cung mệnh tại Dần Thân gặp Tử Vi và Thiên Phủ kèm ở hai bên cung mệnh, cung tam phương của cung mệnh có cát tinh, chủ về giàu sang. Nếu không có cát tinh là mệnh bình thường.
2. Cách cục Nhật Nguyệt giáp mệnh: Cung mệnh tại Sửu Mùi, gặp Thái Dương và Thái Âm kèm ở hai bên cung mệnh, còn có tên là Nhật Nguyệt giáp tài, là vì với cách cục này, chỉ có Thiên Phủ hoặc Vũ Khúc, Tham Lang đóng tại cung mệnh, mà Thiên Phủ với Vũ Khúc đều là tài tinh, nên mới gọi là ” Giáp tài” (kèm hai bên tài”, nếu trấn giữ tại cung tài bạch cũng tạo thành cách cục Nhật Nguyệt giáp tài. Cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh có cát tinh sẽ được phú quý, nếu không có cát tinh là mệnh bình thường.
3. Cách cục Tả Hữu giáp mệnh: Cung mệnh tại Sửu, Mùi có Tả Phụ, Hữu Bật kèm ở hai bên cung mệnh, tại cung vị tam phương của cung mệnh có cát tinh sẽ là cát lợi, nếu không có cát tinh sẽ là mệnh bình thường, dễ gây thiện cảm với người khác.
4. Cách cục Xương, Khúc giáp mệnh: Cung mệnh tại Sửu Mùi, có Văn Xương và Văn Khúc kèm ở hai bên cung mệnh, còn có tên gọi là ” Văn tinh ám củng” phần nhiều đều chủ về ang, nên theo nghiệp chính trị, học thuật, quản lý, sẽ có thành tựu.
Ca quyết:
Mệnh lý vô hung Thiên Quý giáp
Cát tinh đắc ngộ hảo sinh nhai
Nhược phi hàn mặc văn chương sĩ
Dã thị phong y túc thực gia
Nghĩa là:
Mệnh không hung tinh gặp thiên quý
Có thêm sao cát thật an lành
Chẳng phải văn chương tài nức tiếng
Cũng là hào phú hưởng giàu sang
Kinh văn có câu: ” Thái Dương, Thái Âm, Văn Xương, Văn Khúc kèm hai bên chủ sang hiển”, ” Có sáu loại giáp mệnh là cát (tức Tử Phủ, Nhật Nguyệt, Tả Hữu, Xương Khúc, Khoa Quyền Lộc, Khôi Việt kèm hai bên mệnh), ” Phụ Bật phò vua (Vua tức Đế tinh Tử Vi) là thượng cát”, ” Xương Khúc kèm mệnh là cực tốt”, ” ” Nhật Nguyệt trấn mệnh tại Sửu Mùi, trước sau có Xương, Khúc, Tả Hữu kèm cặp, mệnh nam sang mà lại hiển đạt”.
Nhận định về cách cục quý tinh giáp mệnh:
Với cách cục Tử Phủ giáp mệnh người có cách này có ưu điểm nếu có thêm cát tinh tại cung tam phương của cung mệnh sẽ trở nên giàu sang, phú quý nhưng nếu không có cát tinh sẽ là mệnh bình thường. Với cách cục Nhật Nguyệt giáp mệnh thì người có cách này sẽ một đời giàu có, tài vận cực tốt, có tiền của địa vị ( Thái Âm, Thái Dương kèm hai bên cung mùi là tốt hơn cả) nhưng vì Thái Âm, Thái Dương kèm hai bên Tham Lang, Vũ Khúc nên tính cách quá cương cường, nên phải xa quê hương lập nghiệp, phát đạt muộn. Với cách cục Xương Khúc giáp mệnh người có cách này nhất là mệnh nam nhân hiển quý, không sang cũng giàu, nhưng với mệnh nữ thì đa tình.