12 sao trường sinh cục Ngũ hành tức là trường sinh, mộc đục, quan đới, lâm quan, đế vượng, suy, bệnh, tử, mộ, tuyệt, thai, dưỡng.

Phàm lập mệnh ở lâm quan, đế vượng, chủ phú quý.

Lập mệnh ở suy, bệnh, tử, tuyệt là mệnh bần cùng.

Lập mệnh ở mộ, tuyệt, thai, dưỡng là mệnh bình thường.

Lại xem cung Thân, cung Thân tọa chỗ trường sinh, đế vượng thì sống thọ. Tại chỗ đế vượng chủ cát lợi. Cung Thân tại chỗ tử, tuyệt là mệnh bần cùng.

Thường mọi người khi nghiên cứu Tử vi đẩu số rất ít chú ý đến 12 sao này. Kỳ thực, 12 sao này có quan hệ rất mật thiết và vi diệu với phú quý, bần khổ của cuộc đời chúng ta.

Căn cứ theo sách xưa: Ca quyết vận hành 12 sao trường sinh như sau:

Tuổi già, sợ trường sinh và đế vượng

Trẻ sợ suy

Thanh niên sợ mộ, tuyệt, thai.

Ý nói: Lão vận tức đại hạn tuổi già không hợp gặp sao trường sinh, đế vượng, vận lúc nhỏ không hợp gặp sao suy, vận lúc thanh niên không hợp gặp sao mộ, tuyệt, thai.

Dưới đây giải thích độc tính 12 sao trường sinh như sau:
“Trường sinh” là biểu thị sinh khí thai nghén, giống như cành cây đang nảy mầm. Vận tuổi già mà gặp sao trường sinh đến đó thì tương phản, có hiện tượng khắc con cháu. Trường hợp này nếu người già thân thể khỏe mạnh cũng không phải là hiện tượng tốt, vì dễ gặp tình trạng “lá xanh rụng trước lá vàng”, đó là vì vận tuổi già gặp trường sinh hoặc đế vượng.

Trường sinh nếu như đồng cung với Thiên cơ thì tốt và lợi để giúp nhau cùng sinh, cùng trưởng thành.

Trường sinh kỵ đồng cung với Không vong, phàm việc gì cũng chỉ có hoa mà không có quả. Nếu như đồng cung với Hàm trì, tiểu hạn gặp điều này dễ phạm đào hoa.

“Mộc dục” chủ về tình cảm, ưa tọa cung Phu thê, thể hiện vợ chồng ân ái ngọt ngào, không hợp tọa cung Mệnh, cung Thân, cung Tài bạch hoặc cung Điền trạch, đặc biệt là không hợp tọa chỗ Tứ bại, sẽ thường vì tình mà khổ não (Tứ bại tức Tý, Ngọ, Mão, Dậu, lại là chỗ đào hoa, tiểu hạn gặp nó khó tránh phạm đào hoa).

“Quan đới” bao hàm hỷ khánh, cát tường, tọa ở cung Mệnh chủ phú quý, vì sự nghiệp có thành tựu mà đắc ý.

“Lâm quan” cũng bao hàm cát khánh, trong 12 cung đều tốt đẹp. Hành hạn mà gặp điều này ắt việc được như ý.

“Đế vượng” biểu thị lúc đầu bổng bột, rồi trưởng thành, các cung đều tốt, chỉ có đại hạn lão niên là không hợp tọa chỗ này.

“Suy” biểu thị bắt đầu xuống dốc, gặp việc đau lòng tinh thần cũng không vực dậy được, trụy lạc, suy sụp, không cầu tiến. Hành hạn gặp điều này việc gần thành cũng bại.

“Bệnh” biểu thị suy nhược, không có tinh thần. Hành hạn gặp điều này chủ về quyết tâm có thừa mà sức không đủ.

“Tử” biểu thị trầm lặng, tổn hao không còn sinh khí. Hành hạn gặp điều này việc gì cũng tiêu cực, tự quyết tâm cũng tự vứt bỏ.

“Mộ” ý là ấp ủ trong lòng, lúc bắt đầu thì tốt, hợp nhập cung Tài bạch, biểu thị có vận tiền tài, hoặc cung Quan lộc biểu thị sự nghiệp bản thân ấp ủ đã phát triển. Nhưng nếu nhập cung Tật ách biểu thị bản thân mắc bệnh lạ, cũng không hợp nhập cung Thân hoặc cung Mệnh.

“Tuyệt” biểu thị cô độc, diệt vong, cho nên hợp nhập cung Tật ách, biểu thị bệnh này sẽ thuyên giảm. Nhưng không hợp nhập cung Mệnh, cung Thân và cung Tử nữ, phàm việc gì cũng không được giấu dốt, nên biết nỗ lực vươn lên.

“Thai” biểu thị việc gì cũng có hy vọng, chỉ không hợp nhập cung Phu thê, cung Tử nữ và cung Tật ách, đại hạn lúc trẻ cũng không hợp.

“Dưỡng” biểu thị việc đó đã hình thành, bắt đầu bồi dưỡng, nên nỗ lực tiến tối vì có hy vọng, các cung đều tốt, chi kỵ nhập cung Tật ách và đại hạn lúc trẻ.

(Lập và giải tử vi đẩu số – Phương pháp đoán mệnh – Phan Tử Ngư)

Trusted by some of the biggest brands

spaces-logo-white
next-logo-white
hemisferio-logo-white
digitalbox-logo-white
cglobal-logo-white
abstract-logo-white
white-logo-glyph

We’re Waiting To Help You

Get in touch with us today and let’s start transforming your business from the ground up.