[Biểu tượng của đối lập]
Tử Phá có 2 tính chất động đãng / an định hay bất ổn / bình ổn
Tử Phá sửu mùi, đây là một tổ hợp tinh hệ có “lực khai sáng”. Phá quân là tiên phong chiến tướng, được Tử vi một bên kiểm soát. Vì vậy lực phá hoại giảm mà lực sáng tạo lại tăng. tuy nhân sinh khó tránh tân lao, tuy nhiên do người nhiều lãnh đạo lực và khai sáng lực nên trải qua nhiều tân khổ rồi thành công.
Phá hóa Quyền(tuổi Giáp) (Phá có lực chống đối), lực biến động của Phá gia tăng: khiến đời sống nhiều biến động.
Nếu kiến Phụ Bật có thể giảm thiểu tân lao,
gặp Sát diệu chỉ nên kinh thương, và phải kinh doanh những nghề có tính chất cải tiến,
Phá hóa Lộc (tuổi Quí): lực khai sáng tăng đồng thời tiến tài có thể thực hiện những công việc khó khăn. nhưng nhiều tình cảm khốn nhiễu nghiêng về hưởng thụ nhục dục. vì (tuổi Quí) Tham hóa Kị tại tỵ hợi nhân đó hội hợp với Phá hóa Lộc mà phát sinh tác dụng.
Nếu Phá hóa Quyền hay hóa Lộc, đều có thể khiến người có cách cục này “phú quý”. nhưng nếu đồng thời hội hợp Tứ Sát Hình Kị, ắt tuy phú quý cũng chiêu thị phi khẩu thiệt. dễ có tranh tụng, nhưng nếu là người trong giới võ chức hoặc pháp luật lại hợp.
Tử Phá tinh hệ chủ “biến động”, người kinh doanh phải chú ý khi việc phát sinh, có khả năng kinh doanh 2, 3 việc cùng một lúc. Nếu là nhân viên, là người kiêm nhiều việc hoặc làm thêm giờ. Tuy nhiên, cũng có thể chỉ làm 1 việc.
Tử Phá toạ mạng là người cảnh trực sáng suốt, ngay thẳng, nếu thấy Hoa cái ắt nên nghiên cứu tôn giáo hoặc triết lí.
Tử Phá toạ mạng, phúc đức cung Thiên phủ: người suy nghĩ cẩn thận,
khi Tử Phá hội Sát diệu, Không diệu, là lúc biểu hiện tính cách chính chắn này. (suy nghĩ cẩn thận)
“Phá quân, làm thần bất trung, làm con bất hiếu.
Tử Phá đồng cung vô Tả Hưũ, vô cát diệu: quan lại hung ác”.
điều này xuất từ tính có xu hướng giải thích phóng đại. nếu có cát diệu hội hợp, những điểm xấu này Có thể được giảm bớt hoặc thậm chí loại bỏ
Tử Phá sửu mùi / đối cung tất là Thiên tướng / tam hợp là Liêm Tham cùng Vũ Sát.
tổ hợp này liên quan đến 3 sao Sát Phá Tham, tính chất tinh hệ cứng cỏi, do vậy (gặp) Tứ Hóa hết sức mẫn cảm. phải suy đoán bản chất của tinh hệ, Cần lưu ý sự khác biệt giữa [nhiễu loạn và sự ổn định]
Tử Phá đồng cung, bản thân tự có tính chống đối(bạn nghịch tính) rất mạnh. không giống Phá quân dần thân độc tọa. còn có phân biệt giữa bạn nghịch và thuận tòng.
bạn nghịch tính kì thực cũng là lực khai sáng, vì trước phải bỏ cũ sau mới canh tân. vì vậy hiện thực nỗi loạn, thực tế là khai sáng. không luận bạn nghịch hay khai sáng, phải phân biệt giữa an định và bất ổn. động đãng (đạp đổ truyền thống) tất quan hệ nhân tế hết sức cải biến (nên cổ nhân nói: Tử vi Phá quân vi thần bất trung, vi tử bất hiếu). Nếu an định ắt có thể tránh được. hơn nữa canh tân vô tình, thậm chí diện mục hốt nhiên đổi mới, mà các biểu hiện ngoài vẫn không hoảng loạn.
Các trường hợp Tử Phá có tính động đãng (bất ổn)
kiến Sát Kị Hình.
Tử vi hóa Quyền (tuổi Nhâm, Vũ sẽ hóa Kị)
Phá hóa Lộc (tuổi Quí, Tham sẽ hóa Kị và Tử Phá kiến Kình Đà).
Phá hóa Quyền (tuổi Giáp, Tử Phá kiến Kình Đà).
Thiên tướng [giáp Hình Kị],
Vũ hóa Kị,
Liêm, Tham hóa Kị,
Các trường hợp Tử Phá tính chất an định
Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt giáp, hội chiếu,
Thiên tướng [giáp Tài Ấm],
Vũ hóa Lộc (tuổi Kỉ)
Vũ hóa Quyền (tuổi Canh)
Vũ hóa Khoa, (tuổi Giáp)
Tử vi hóa Khoa (tuổi Ất)
Liêm, Tham hóa Lộc(tuổi Mậu) có Cát diệu
Đặc biệt [bách quan triều củng], một khi Tử vi hóa Khoa, tự nhiên lãnh đạo cả nhóm, bất kì cải cách nào cũng chẳng phí lực, bởi vì tính cách đã an định.
Thiên di cung Thiên tướng.
giáp Hình Kị, tăng cường tính bạn nghịch của Tử Phá, nên thuộc bất ổn.
giáp Tài Ấm, làm giảm tính bạn nghịch của Tử Phá, bản chất an định.
Tài bạch cung Vũ Sát.
tinh diệu tính sắc nét, mạnh mẽ.
Như Vũ hóa Lộc (can Kỉ), Quyền (can Canh), Khoa (can Giáp), khiến Tử Sát nỗ lực cải cách, vì vậy ổn định hơn bản chất cũ.
(nếu Vũ hóa Kị (can Nhâm), đồng cung Kình???)ắt khiến Tử Phá phải mang thêm gánh nặng, vì vậy tính chất liền bất ổn.
Sự nghiệp cung Liêm Tham.
[Liêm Tham] hóa lộc, Tử Phá lại chuyển qua khuynh hướng nhục dục, dẫn đến cảm xúc bệnh hoạn (khốn nạo), bề ngoài biểu hiện an định nhưng thật chưa an định. Phải cần có Cát diệu hội hợp Liêm Tham, tính chất được trung hòa, mới khiến cho Tử Phá an định.Liêm Tham vừa cùng Vũ Sát đối đãi (quan hệ). Liêm Tham ảnh hưởng Tử Phá ở tinh thần, nếu Liêm Tham hóa Kị khiến Tử Phá tinh thần “hư không”, tính chất liền động đảng. Vũ Sát ảnh hưởng Tử Phá ở vật chất.
Tử Phá chuyển đến 12 cung, tất cùng tinh hệ giao thoa. lộ rõ tính động tĩnh thích nghi, rồi sau mới là vận tốt. nếu vận hạn bất ổn, tất hiện rõ ràng tính bạn nghịch. Quan hệ nhân tế sẽ rất ác liệt, nhân sinh cũng rất gian khổ.
Nếu Tử Phá là bất ổn, chuyển đến cung có tính an định hoặc Tử Phá an định chuyển đến cung có tính chất bất ổn, ắt là hoàn cảnh không phối hợp
Nguyên cục Tử Phá bất ổn, không thích chuyển đến Tử Phá, Liêm Tham, Vũ Sát 3 cung, vì 3 cung này cùng tính chất bất ổn, không nên gia thêm tính động đãng mạnh, đây gọi là động đãng, cũng có cảm tình, vật chất khác nhau. phải chú ý kết cấu của Liêm Tham, Vũ Sát mà định. Nói đại khái, động đãng tình cảm tốt hơn vật chất. tuy nhiên,
nếu Liêm Tham tụ tập nhiều sao “đào hoa”, lại thấy Hư, Hao,ắt nhiễm những thói xấu, ham mê tửu sắc, Tại hạn (thời điểm) này có thể ảnh hưởng đến đời sống vật chất
Nguyên cục Tử Phá an định, thích chuyển đến 3 cung Tử Phá, Liêm Tham, Vũ Sát. trừ phi đại hạn, lưu niên, phi tinh biến thành tính chất động đãng, như hóa làm Kị tinh, có lưu Sát diệu.
Tử Phá lưu niên vận hạn 12 cung.
Cung Mão Dậu:Thiên phủ.
Thiên phủ đắc Lộc hoặc hội Thiên tướng [Tài Ấm giáp] tinh hệ Thiên phủ chủ an định, bất kể bản chất Tử Phá đều thích chuyển đến. so sánh mà nói, Tử Phá an định chuyển đên đây là tốt
Nếu Thiên phủ là [lộ khố, không khố] (có Không diệu, Sát tinh đồng cung)
Tử vi bất ổn đến: chủ khuynh bại, nguyên nhân khuynh bại là bởi không giữ bổn nghiệp, cải cách càn.
Tử vi an định đến: chỉ xuất hiện tình trạng khó khăn, không biến thành thất bại.
Cung Thìn Tuất: Thái âm.
Thái âm độc tọa, vô luận miếu hãm đều bất ổn, bất quá ở tuất cung Thái âm nhập miếu, tốt hơn ở cung thìn.
Thái âm hóa Lộc, Quyền, Khoa là trữ tĩnh [an định],
Thái âm hóa Kị, kiến Sát là bất ổn.
Tử vi an định đến: rất nên gặp [Thái âm cát Hóa cùng Sát diệu], Chủ nhân nên theo hoàn cảnh mà cải biến, thoát li cảnh khó khăn.
Tử vi bất ổn đến: rất thích nghi gặp Thái âm hóa Lộc, bắt đầu hơi trắc trở buồn bực đột nhiên xuất hiện sự phát triển đột phá
Cung Tí Ngọ: Cự môn.
Tử vi an định đến: gặp Cự có Sát tinh: có kích phát lực.
Tử vi bất ổn đến: gặp [Cự cát Hóa không có Sát tinh]: biến động đắc lợi.
Cự hóa Kị,
tính chất nào của Tử Phá cũng không hợp: dễ dàng sinh chuyện rối ren [nguyên cục Liêm Tham không tốt, khởi tình cảm rối ren. Vũ Sát không tốt, xung đột lợi ích.
Cung Dần Thân:Đồng Lương.
Tử Phá không thích chuyển đến cung có Đồng Lương, vì cung này tất mang theo khốn cảnh (vì cung có Lương luôn luôn có tai họa???), sau khi khắc phục mới có thể thu hoạch, cuộc sống là ngắn hạn, hà tất vướng chổ khó khăn. Cho nên lúc chuyển đến cung này, lấy tĩnh thủ làm tốt
Cung Thìn Tuất: Thái dương.
Thái dương cũng có tính chất bất ổn,
khi Thái dương hóa Lộc, Quyền, Tử Phá được an định, do đó hợp. tất lợi.
Tử vi bất ổn đến: gặp Thái dương hóa Khoa: khiến cho danh vọng tăng gia, có thể thay đổi đáng kể.
Thái dương hóa Kị,
Tử vi an định hay bất ổn đến: đều dễ xấu. nữ mệnh tình cảm hết sức bế tắc.
Cung Tí Ngọ:Thiên cơ.
Tử vi an định đến thích hợp Thiên cơ cát hóa, sinh lực phấn đấu
Tử vi bất ổn đến thích hợp [Thiên cơ kiến Cát diệu, không Cát hóa], có trợ lực khi biến động.
Thiên cơ hóa Kị, Tử vi bất ổn đến càng biến càng khổ.
Tử Phá thủ mệnh
tối kị là [tại dã] cách cục, chuyển đến vận hạn Cơ Lương Cự, thường là vận trình then chốt của cuộc đời, như kiến Sát Kị Hình chiếu, phát sinh những rắc rối, mỗi chuyện đều có thể ảnh hưởng cả đời.
kiến niên hạn Nhật hóa Kị, chuyện gì cũng chiêu thị phi oán giận.
nguyên cục Vũ hóa Kị, đại hạn chuyển đến cung [Vũ Sát], hay chuyển đến lưu niên Nhật hóa Kị hoặc Cự hóa Kị, chủ vì tiền tài mà chiêu họa.
Tử Phá không thích niên hạn kiến Thiên phủ là [không khố, lộ khố]: chủ phá tài;nếu Thiên phủ đắc Lộc, chủ vì tài mà thất nghĩa (chỉ có 1 trường hợp Vũ hóa Lộc thì Phủ kiến Kình hoặc Đà).
Tử Phá chuyển đến niên hạn [Đồng Lương], gặp Cơ hóa Kị thêm Sát đến xung: xử sự tất phải chân thành, trung thực, nếu không, mưu mẹo càng nhiều, phá bại càng lớn.
1. Tử Phá tọa sửu mùi bất ổn / an định ***
2. Thiên phủ tọa mão dậu trì trọng / cẩn thận
3. Thái âm tọa thìn tuất mục tiêu / manh động
4. Liêm Tham tọa tị hợi tình cảm / vật dục
5. Cự môn tọa tí ngọ nội liễm / nghi kị
6. Thiên tướng tọa sửu mùi ưu nhã / dung tục
7. Đồng Lương tọa dần thân lãng mạn / nguyên tắc
8. Vũ Sát tọa mão dậu quyết đoạn / đoản lự
9. Thái dương tọa thìn tuất bất tha luy / tha luy
10. Thiên cơ tọa tí ngọ dương cương / âm nhu***
*** 1 thí dụ về Tử Phá tại Tử tức cung
Thái âm tại Tuất cung tọa Mệnh,
Tử Phá tại Mùi, Tử tức cung.
tuổi Đinh: Kình, Tử Phá đồng cung, Tử Phá ảnh hưởng an định.
Đại hạn Quý Mão,
Mệnh đại hạn (tại Mão)là Vũ Sát hội Liêm Tham hóa Kị (Tài đại hạn tại Hợi, đại hạn can Quí thì Tham hóa Kị) tinh thần sinh hoạt xuất hiện triệu chứng khuyết hãm, gia thêm tính chất ở Tử tức cung đại hạn(tại Tí có Cự hóa Kị nguyên cục, đến đại vận bị Kình Đà giáp, mà hóa kị của cự môn lại hóa Quyền), do vậy về già bị con đoạt tài sản, mà lại khộng chịu phụng dưỡng. may có Phá hóa Lộc (tại Mùi), (đại hạn can Quí thì Phá hóa Lộc)hội chiếu Mệnh cung lưu niên Vì vậy tuổi trung niên có thể liên doanh với bạn bè mở một nhà máy nhỏ để hỗ trợ Cuộc sống.
Nếu Tử tức cung nguyên thủy không phải là Tử Phá + Kình, thì(Tử tức cung đại hạn tại Tí)Cự hóa Quyền xung hóa Kị nguyên thủy, sẽ không có con bất hiếu.
(Dẫn theo blog Trần Nhật Thành)