CHÍNH TINH
Tử Vi
Chủ ở Bắc đẩu, thuộc âm Thổ, hóa khí là tôn, chưởng quản cung Quan lộc.
Tử vi ưa hội với các cát tinh, đặc biệt là Thiên phủ, Thiên tướng, ưa tọa ở cung Sửu, Mùi, Ngọ, kỵ ở cung Thìn, Tuất.
Tử vi ky các hung tinh, đặc biệt là hóa kỵ, Tham lang, Phá quân, nhưng không kỵ Hỏa tinh, Linh tinh và Thất sát.
Nếu hội với cát tinh thì độ lượng, với hung tinh thì dễ lây nhiễm, có thể giải ách chê hóa.
Thuộc chòm sao Nam đẩu, thuộc dương Hỏa, hóa khí là thiện, chưởng quản cung Huynh đệ.
Ưa các cát tinh, tọa thủ ở cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Dần, Thìn thì miếu địa.
Kỵ các hung tinh, đặc biệt là hóa kỵ và Cự môn, kỵ tọa ở cung Sửu, Mùi.
Nếu hội với cát tinh chủ về trí tuệ, với hung tinh thì hay mộng tưởng. Giỏi điều hòa.
Thuộc chòm sao Trung thiên, âm Hỏa, hóa khí là quý, chưởng quản cung Quan lộc. Ưa các cát tinh, đặc biệt là Thái âm và ưa tọa thủ ở cung Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.
Kỵ các hung tinh, đặc biệt là hóa kỵ và Cự môn. Kỵ tọa ở cung Dậu, Tuất, Hợi, Tý. Nếu hội hợp với cát tinh thì chủ về quyết đoán, với hung tinh thì phù phiếm. Sao này rất bao dung.
Thuộc chòm sao Bắc đẩu, thuộc dương Kim, hóa khí là tài, chưởng quản cung Tài bạch.
Ưa các cát tinh, đặc biệt là các sao Thiên phủ, Thiên tướng, Văn xương, Văn khúc, không lợi cho người sinh ở Tứ mộ và người sinh ở hướng Tây Bắc.
Kỵ nhất các hung tinh, đặc biệt là Hóa kỵ, Phá quân, Hỏa tinh, Linh tinh, còn không kỵ Dương nhẫn, Đà la. Sao này bất lợi cho người sinh ở hướng Đông Nam. Ưa nhất tọa ở cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, kỵ tọa ở cung Tỵ, Hợi.
Nếu hội hợp với cát tinh thì chủ về quyết đoán, với hung tinh thì chủ về suy nghĩ hạn hẹp.
Thuộc chòm sao Nam đẩu, thuộc dương Hỏa, hóa khí là phúc, chưởng quản cung Phúc đức.
Ưa các cát tinh, đồng thời ưa tọa thủ ở cung Thân, Dần, Ty, Hợi.
Kỵ các hung tinh, nếu như ở nơi miếu địa thì có thể hóa giải hung hoa. Kỵ tọa cung Sửu, Ngọ, Mùi.
Nếu hội hợp với cát tinh thì chủ về hưỏng thụ, với hung tinh thì nhu nhược. Giỏi hóa giải hung tai.
Thuộc chòm sao Bắc đẩu, tính dương, Ngũ hành thuộc Mộc, Hỏa, hóa khí là tù. Tại cung Thân, cung Mệnh là thứ đào hoa.
Ưa các cát tinh, đặc biệt là sao Thiên phủ, Thiên tướng, ưa tọa thủ ở cung Dần, Thân chỗ miếu vương.
Kỵ các hung tinh, đặc biệt là sao Tham lang, Phá quân, không ưa tọa ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu và ky tọa ở Ty, Hợi.
Nếu hội hợp với cát tinh chủ về phong nhã, với hung tinh thì chủ về tà ác.
Thuộc chòm sao Nam đẩu, tính dương, Ngũ hành thuộc Thổ, hóa khí là hiền năng, chưởng quản cung Điền trạch, Tài bạch.
Ưa các cát tinh, đặc biệt là sao Tử vi, Tả phù, Hữu bật. Nếu 12 cung đều cát thì ưa nhất tọa ở Dần, Thân.
Tọa ở Mão, Tỵ, Thân thì bình thường, không ưa nhất tọa ở Dậu chỗ miếu vượng.
Kỵ các hung tinh, đặc biệt là kỵ Không vong, không kỵ Hỏa, Linh, Dương, Đà. Nếu như có sát, hao cùng hội thì gọi là “lộc khổ”.
Nếu hội hợp với các cát tinh thì có tài năng, với hung tinh thì hay dối trá. Sở trường của nó là trợ tinh phò giúp cát tinh.
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính âm, hành Thủy, hóa khí là phú, chưởng quản cung Tài bạch và Điền trạch.
Ưa các cát tinh, đặc biệt là Thái dương, Thiên đồng, ưa tọa thủ ở cung Dậu, Tuất, Hợi, Tý.
Kỵ các hung tinh, đồng thời kỵ tọa ở Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.
Nếu hội hợp với các cát tinh thì trong sáng, với hung tinh thì chủ mưu mô, xảo quyệt.
Thuộc chòm sao Bắc đẩu, tính dương, hành Mộc, hóa khí là đào hoa, chủ về họa phúc, dục vọng.
Ưa các cát tinh, đặc biệt là Thiên hình, Địa không ở chỗ Tứ mộ, ưa tọa ở cung Tý, Ngọ, Mão, Dần, Thốn, Tỵ, Hợi.
Kỵ các hung tinh, đặc biệt là Liêm trinh ở mộc dục. Kỵ tọa ở Sửu, Mùi.
Nếu hội hợp với các cát tinh thì thực tế, với hung tinh thì có nhiều dục vọng.
Thuộc chòm sao Bắc đẩu, tính âm, hành Thổ, hóa khí là ám, chủ về thị phi.
Ưa các cát tinh, đặc biệt là Lộc tồn, ưa tọa ở cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
Kỵ các hung tinh, đặc biệt là Dương nhẫn, Đà la, kỵ tọa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Nếu hội hợp với các cát tinh là người sống rất tiết kiệm, với hung tinh thì hay lưỡng lự.
Thuộc chòm sao Nam đẩu, tính dương, hành Thủy, hóa khí là ấn, chưởng quản cung Quan lộc.
Ưa các cát tinh, đặc biệt là Tử vi, đồng thời ưa tọa ở Tý, Ngọ, Dần, Thân, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Kỵ Hỏa, Linh, không kỵ hung tinh, là sao có khả năng hóa giải tốt nhất tính chất hung ác của sao Liêm trinh, đồng thời kỵ tọa ở Mão, Dậu.
Nếu hội hợp với các cát tinh thì nhiệt tình giúp đõ người khác, với hung tinh thì tâm hồn trống rỗng.
Thuôc chòm sao Nam đẩu, tính dương, hành Thổ, hóa khí là ấm, chủ về thọ giải ách chế hóa.
Ưa các cát tinh, đồng thời ưa tọa ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Thìn, Sửu, Mùi.
Kỵ các hung tinh, đặc biệt là kỵ Dương, Đà. Kỵ tọa ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
Nếu hội hợp với các cát tinh thì thông minh lanh lợi, với hung tinh thì độc tài chuyên chế.
Thuộc chòm sao Nam đẩu, tính âm, hành Kim, Hỏa, chủ về túc sát, gặp Tử vi hóa quyền.
Ưa các cát tinh, đặc biệt là Tử vi, ưa tọa ồ Tý, Ngọ, Dậu, Dần, Thân, Tỵ, Hợi Sửu, Mùi.
Kỵ các hung tinh, đồng thời kỵ tọa ở Thìn, Tuất.
Nếu hội hợp với các cát tinh thì quyền uy, với hung tinh thì ngang tàng bạo ngược
Thuộc chòm sao bắc đẩu, tính âm, hành Thủy, hóa khí là hao, chủ về phúc họa, chưởng quản cung Phu thê, Tử nữ và Nô bộc.
Ưa các cát tinh, đặc biệt là Tử vi, ưa tọa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi.
Kỵ các hung tinh, kỵ tọa ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu.
Nếu hội hợp với các cát tinh thì cương nghị, với hung tinh thì hao tán.
PHỤ TINH PHÒ TÁ
Văn xương
Thuộc chòm sao Nam đẩu, tính dương, hành Kim, chủ về thi cử và tài năng văn chương.
Ưa các cát tinh, đồng thời ưa tọa ở Thìn, Tỵ, Dậu, Sửu.
Kỵ các hung tinh, đồng thời kỵ tọa ở Dần, Ngọ, Tuất.
Nếu hội hợp với các cát tinh thì nho nhã, với hung tinh thì giả dối.
Văn khúc
Thuộc chòm sao Bắc đẩu, tính âm, hành Thủy, chủ về khoa cử và giỏi biện luận.
Vừa ưa vừa kỵ hội với Văn xương.
Nếu hội hợp với cát tinh là người giỏi ngôn ngữ, với hung tinh thì hay ba hoa khoác lác.
Tả phù
Thuộc chòm Trung thiên, tính dương, hành Thổ, chủ về trợ lực, hành thiện.
Ưa các cát tinh, không ưa các hung tinh. Kỵ tọa ở Mão, Dậu, ngoài ra các cung khác đều tốt.
Nếu hội hợp với cát tinh thì phát huy vai trò trợ lực, với hung tinh chủ chiếm đoạt.
Thiên khôi
Thuộc chòm sao Nam đẩu, tính dương, hành Hỏa, hóa khí là dương quý, chủ về tài, danh.
Ưa các cát tinh, không ưa hung tinh. 12 cung đều đẹp chủ về mệnh thư sinh nho nhã.
Nếu hội hợp với cát tinh thì trợ giúp, với hung tinh thì cản trở.
Thiên việt
Thuộc chòm sao Nam đẩu, tính âm,’hành Hỏa, hóa khí là âm quý, chủ về tài danh.
Ưa các cát tinh không ưa hung tinh, 12 cung đều ở chỗ miếu. Ưa người sinh vào ban đêm.
Nếu hội hợp với cát tinh thì có được sự trợ giúp, với hung tinh thì phải chịu sự quấy nhiễu.
Lộc tồn
Thuộc chòm sao Bắc đẩu, tính âm, hành Thổ, chủ về tước lộc, quý, thọ. Ưa các cát tinh, đặc biệt là hóa lộc, Thiên mã, Giao trì. Không kỵ hung tinh, chỉ kỵ sao Không vong. Ưa tọa ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Dần, Thân, Tỵ, Hợi. Không ưa ở chỗ Tứ mộ.
Nếu hội hợp với cát tinh thì có tài lộc, với hung tinh thì có bệnh tật.
Thiên mã
Là sao phò tá, tính dương, hành Hỏa, chủ vể dịch, tư lộc, vận động di chuyển.
Ưa các cát tinh, đặc biệt là Lộc tồn ở chỗ vượng địa.
Kỵ các hung tinh, đặc biệt là Không vong với chỗ bệnh, tử, tuyệt.
Nếu hội hợp với các cát tinh chủ nhanh nhẹn linh hoạt, với hung tinh chủ vất vả.
SÁT TINH
Dương nhẫn
Là sát tinh trong chòm sao Bắc đẩu, tính dương, hành Kim, chủ về hình thương.
Ưa các cát tinh, ưa người sinh ở hướng Tây Bắc, Tứ mộ, ưa tọa ở Tứ mộ.
Kỵ các hung tinh, kỵ tọa ở cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu.
Nếu hội hợp với các cát tinh thì có quyền uy, với hung tinh thì có hình thương.
Đà la
Là sát tinh trong chòm sao Bắc đẩu, tính âm, hành Kim, hóa khí là kỵ, chủ về thị phi.
Ưa các cát tinh, ưa người sinh ở Tứ mộ, tọa thủ ở cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì miếu vượng.
Kỵ các hung tinh, kỵ tọa ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
Nếu hội hợp với các cát tinh thì quyền lực ngầm sinh ra, với hung tinh thì bị trù dập.
Hỏa linh
Là sát tinh trong chòm sao Nam đẩu, tính dương, hành Hỏa, hóa khí là sát, chủ về cương cường, không thích bị bó buộc.
Ưa các cát tinh, ưa người sinh ở hướng Đông Nam, đặc biệt người sinh vào năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Tuất.
Ưa tọa ở cung Dần, Ngọ, Tuất.
Kỵ các hung tinh, đồng thời kỵ tọa ở cung Thân, Tý, Thìn.
Nếu hội hợp với các cát tinh thì tinh hoa phát ra ngoài, nếu hội với hung tinh ; thì dễ chuốc lấy tai ách.
Linh tinh
Là sát tinh trong chòm sao Nam đẩu, tính âm, hành Hỏa, hóa khí là sát, chủ về cương liệt.
Vừa ưa vừa kỵ đồng cung với sao Hỏa tinh.
Nếu hội hớp với các cát tinh thì phúc ngầm phát ra, với hung tinh thì họa hại ngầm sinh ra.
SAO TỬ HÓA
Hỏa lộc
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính âm, hành Thổ, chủ về tài lộc.
Ưa các cảt tinh, ưa tọa ở Dần, Thân. Đặc biệt ưa thấy Lộc tồn, Thiên mã.
Kỵ Địa kiếp, Địa không, kỵ tọa ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu. Không kỵ các hung tinh.
Hỏa quyền
Thuộc ohòm sao Trung thiên, tính âm, hành Mộc, chủ về quyền thế.
Ưa các cát tinh, đặc biệt là Cự môn, Vũ khúc, đồng thời ưa nhất tọa ở cung Sửu. Không kỵ các hung tinh, chỉ tọa ở 3 cung là Sửu, Mão, Tuất, ngoài ra đều kỵ Tứ sát.
Hóa khoa
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính dương, hành Thủy, chủ về thanh danh.
Ưa các cát tinh Thiên khôi, Thiên việt, ưa nhất tọa ở 3 cung là Sửu, Ngọ, Thân. Không kỵ các hung tinh, chỉ kỵ Địa không, Địa kiếp và Thái âm, Thái dương ở hãm địa.
Hóa ky
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính dương, hành Thủy, chủ về điềm xấu, đố kỵ và thị phi.
Ưa các cát tinh, đặc biệt ưa mệnh cục Thủy với người sinh vào năm Thân, Tý Thìn. Ưa tọa ở chỗ Tý, Sửu.
Kỵ các hung tinh, đặc biệt kỵ mệnh cục Hỏa với người sinh vào năm Dần, Ngọ, Tuất. Kỵ tọa ở cung Dần, Ngọ, Tuất, Tỵ, Hợi.
CÁC SAO TẠP
Địa không
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính âm, hành Hỏa, chủ về nhiều tai nạn, nếu hội với cát tinh thì độ lượng.
Ưa các cát tinh, ưa Kim, Hỏa song hành.
Kỵ các hung tinh, nhưng không kỵ Hỏa, Lánh.
Địa kiếp
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính dương, hành Hỏa, chủ về phá bại.
Ưa các cát tinh, đặc biệt là ưa tọa ở Thìn, Tuất, ngoài 2 cung này ra thì đều không tốt. Kỵ các hung tinh.
Thiên thương
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính dương, hành Thủy, chủ về hư hao.
Tọa ở Sửu, Dậu, Tuất thì có họa nhẹ, còn tọa ở Tý, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi thì họa nặng.
Thiên sứ
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính âm, hành Thủy, chủ về tai họa.
Ưa các cát tinh, đặc biệt là ưa sao Văn xương, Văn khúc, ưa tọa ở Dần, Ngọ, Tuất, Thân, Tý, Thìn. Kỵ các hung tinh, đặc biệt kỵ tọa ở Sửu, Mùi.
Thiên diêu
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính âm, hành Thủy, chủ về phong lưu, nếu hội vổi hung tinh thì có hoa.
Ưa các cát tinh, ưa tọa ở Dần, Ngọ, Tuất, Thân, Tý, Thìn, ưa nhất tọa ở Mão, Dậu, Tuất, Hợi.
Kỵ các hung tinh, kỵ tọa ỗ Sửu, Mùi.
Thiên khốc
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính dương, hành Kim, chủ về hình khắc, hình thương. Chỉ ở 3 cung là Sửu, Mão, trung cung chỗ miếu vượng.
Thiên hư
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính âm, hành Thổ, chủ về trống rỗng, lo lắng.
Chỉ ở 3 cung là Sửu, Mão, Thân.
Hồng loan
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính âm, hành Thủy, chủ về hôn nhân, hội với
Hung tinh thì chủ về đào hoa.
Chỉ tọa ở Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tuất, Hợi chỗ miếu vượng.
Thiên hỷ
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính dương, hành Thủy, chủ về niềm vui mừng, hội với hung tinh thì chù về đào hoa.
Chỉ tọa ở Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tuất, Hợi chỗ miếu vượng.
Tam thai
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính dương, hành Thổ, chủ về sang quý, là tùy tùng của chủ tinh.
Bát tòa
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính âm, hành Thổ, chủ về sang quý, là tùy tùng của chủ tinh.
Long trì
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính dương, hành Thủy, chủ về khoa giáp và tài nghệ.
Phượng các
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính dương, hành Thổ, chủ về quan lại khoa danh và tài nghệ.
Thiên tài
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính âm, hành Mộc, chủ về tài hoa.
Thiên thọ
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính âm, hành Thổ, chủ về thọ, ưa tọa ở Dậu, Tuất, Hợi chỗ miếu vượng.
Ân quang
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính dương, hành Hỏa, chủ về nhận ân đức đặc biệt, cũng chủ về người phục vụ. Tọa ở Sửu, Thìn, Ngọ, Tuất là chỗ miếu, còn ở Dậu là chỗ hãm.
Thiên quý
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính dương, hành Thổ, chủ về quan tước, cũng chủ về người phục vụ. Tọa ở Dần, Thìn là chỗ miếu, tọa ở Dậu là chỗ hãm.
Thiên quan
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính dương, hành Thổ, chủ về đỗ đạt. Tọa ở Ngọ, Mùi là miếu.
Thiên phúc
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính dương, hành Thổ, chủ về phúc thọ. Tọa c Dần, Thân, Tỵ, Mão là chỗ miếu.
Thai phù
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính dương, hành Thổ, chủ về quý, là sao đài các nếu hội với hung tinh thì chủ hư danh. Hãm Dậu, Tuất, còn ngoài ra đều tốt.
Phong cáo
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính âm, hành Thổ, chủ về thi cử, là sao phonj chương, nếu hội với hung tinh thì đường công danh bất định. Hãm ở Thân, Hợi miếu ở cung Tý, Sửu, Dần, Mão, Ngọ.
Cô thần
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính dương, hành Hỏa, chủ về cô độc, kỵ nhập cung Phụ mẫu, cung Phúc đức.
Quả tú
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính âm, hành Hỏa, chủ về cô quả, kỵ nhập cun Phu thê, cung Phúc đức.
2 sao này kỵ nhập cung Phu thê, cung Phúc đức và cung Mệnh. Nếu hội họp với Cự môn, Vũ khúc, Thất sát, Thiên cơ, Phá quân hoặc với Tứ sát, Địa không Địa kiếp thì nên kết hôn muộn, nếu không thì cũng ly biệt và bất hòa.
Phi liêm
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính dương, hành Hỏa, chủ về cô khắc, tiểu nhân, ngoài ra còn phạm đào hoa.
Phá toái
Thuộc chòm sao Trung thiên, tính âm, hành Hỏa, chủ về hao tốn tiền của, cũng chủ về dễ làm phật ý người khác.
Giải thần
Chủ về hóa giải, ưa nhất hội cùng với Long trì, Phượng các kẹp Thiên phủ, Thiên tương. Ưa tọa ở Tý, Dần, Mão, Thìn, Ngọ, Tuất chỗ miếu.
Lưu niên thấy Giải thần gặp Thiên mã, nếu cung Phu thê với cung Phúc đức không cát thì chủ về ly hôn.
Thiên vu
Chủ về thăng thiên, cũng chủ về di sản.
Thiên nguyệt
Chủ về bệnh tật. Kỵ nhập cung Tật ách, nếu thấy sát thì chủ về bệnh mạn tính hoặc bệnh xã hội.
Âm sát
Chủ về tiểu nhân. Kỵ nhập cung Mệnh với cung Phúc đức.
Đới không
Chủ về cản trở. Kỵ nhập cung Thân, Mệnh, ưa nhập cung Tật ách.
Tuần không
Chủ về trống rỗng, tán bại.
Hoa cái
Chủ về thông minh, tài nghệ, cũng chủ về sự thần bí.
Hàm trì
Chủ hiếu sắc, ưa Thiên đức và hóa giải các sao Không,
Thiên đức
Chủ hóa giải hung tai, đặc biệt có thể hóa đào hoa.
Nguyệt đức
Là cát tinh, chủ về nhân từ.
(Tử vi đẩu số – Lưu niên hung tai toàn tập – Vương Đình Chi)