紫云先生论斗数星曜赋性谈些什么?
Tử Vân Tiên Sinh luận “đẩu số tinh diệu thiên tính nói những gì”?
很多人都知道,要学好斗数命理,先要把星曜赋性作用弄懂,否则对斗数命理究能谈什么,就
Rất nhiều người đều biết, muốn học tốt đẩu số mệnh lý, trước tiên phải hiểu tác dụng thiên phú của tinh diệu, bằng không đối với đẩu số mệnh lý sẽ chẳng thể hiểu được.
不得其门而入。因此在坊间出版斗数命理的书籍当中,以谈斗数星曜赋性作用的书最多。但遗憾的是
Không tìm được cách không thể nhập môn, do vậy trên phố xuất bản sách đẩu số mệnh lý lấy việc đàm luận tác dụng thiên tính của tinh diệu làm chính
,竟然没有一本能完整的交待与诠释好斗数星曜赋性,应该涵盖那些范围,也没把星曜的各个特质交待得完整,使得有心一窥斗数命理的年轻朋友,总有不得其门而入之苦。斗数星曜赋性作用涵盖的范围,笔者以为约可分成下列几个部份来加以说明
Đáng tiếc là không một quyển sách nào có thể giải thích một cách hoàn hảo thiên tính của các tinh diệu đẩu số. Cũng cần cảm thông cho vấn đề này và cũng không hi vọng có thể đem thiên tính của một tinh đẩu ra để nói một cách hoàn chỉnh. Thấu hiểu được nỗi lòng của những hậu học nghiên cứu tử vi mệnh lý gặp rất nhiều khó khăn khi tìm đường nhập môn. Người viết cho rằng thiên tính tinh diệu của tử vi đẩu số có thể tạm chia thành các phần dưới đây để tiến hành nói rõ:
其一,星分南北斗: 斗数星曜当中,尤其是十四颗甲级星曜各有南北斗之分。就刚柔而言,一般以北斗主刚,南斗主柔。另就主早与主晚方面,也有北斗主早,南斗主晚之别。
Thứ nhất: Sao chia làm Nam Bắc Đẩu:
Đẩu số tinh diệu trong đó đặc biệt là 14 chính tinh phân chia làm nam bắc đẩu. Dựa vào cương nhu mà nói Bắc Đẩu chủ Cương Nam Đẩu chủ nhu. Dựa vào phương diện trước sau thì Bắc Đẩu chủ trước Nam Đẩu chủ sau.
主早或主晚,在一般论断上,如某一件事情可能会发生在大限的前五年或是后五年,在某一年里的上半年或是下半年。另外又如某件事的进行是先难后易,或是先易后难。
Chủ trước hay chủ sau, giống phán đoán suy luận như trên 1 việc trong đại vận có thể phát sinh ở năm năm trước hoặc năm năm sau, ở một năm thì là nửa năm trước hoặc nửa năm sau. Mặt khác nếu là 1 chuyện nào đó khi tiến hành thì có thể là trước khó sau dễ hoặc trước dễ sau khó
类似这种先后之别,即关系到
重点宫位星曜的南北斗之分,往往就是论断的依据。 比如说,紫微星为北斗主,如为坐守命宫,
这种人个性会比较刚强有主张,天府星为南斗主,若坐守命宫,这种人命,虽也有主张,但个
性比较温和。如就吉凶的快慢而论,当紫微为重点宫位时,它所显现的吉凶会比较快速,所以
会主上半阶段就出现吉凶作用。若是重点宫位为天府,自然吉凶现象会出现得较慢,也就是主 后半阶段作用。
Tương tự trước sau phân biệt, quan hệ đến cung vị trọng điểm mà tinh diệu nam bắc đẩu tinh phân chia thường hay căn cứ để suy luận:Như tử vi là chủ bắc đẩu tinh, khi tọa tại cung mệnh người như thế cá tính kiên cường, có chủ kiến. Thiên Phủ chủ Nam Đẩu tinh nếu tọa cung mệnh người như thế cũng có chủ kiến nhưng cá tính tương đối ôn hòa. Như dựa vào tốc độ cát hung mà nói, lúc tử vi tọa tại cung vị trọng điểm nó hiện ra cát hung tương đối nhanh. Đó là lý do tại sao khi Bắc Đẩu Tinh làm chủ tinh thì cát hung sẽ thường diễn ra vào nửa đầu của vận. Còn nếu cung trọng điểm Thiên Phủ tọa thủ thì cát hung sẽ diễn ra chậm chạp và thường sẽ ứng vào nửa sau của vận.
其二,星分阴阳属性: 阳主明显于阳刚,阴主阴暗与阴柔。就论断命造个性时,命身宫所坐星曜常因阴阳之别,而可据以论断,该命造之个性是属于豪放或内敛之性格,性格又是关系一个人的行事作风。因此在谈论命格特质时,性格之分析,往往也需要根据命宫所坐星曜的阴阳属性而加以分辨。比如,天机属阴,贪狼属阳,假定坐守旺宫并会诸吉,这两种命造之人聪明才
智皆不错,但由于天机属阴,因此这种人的聪明比较属于内敛型。因此若天机坐守命宫于旺地,
其人即属于聪明内敛的智能型。而贪狼主一见即知其聪明锐利的类型。就斗数命理论,由于智
慧类型之差别,性格特质产生的行事作风也将会有明显的差别。
Thứ 2: sao chia thuộc tính làm Âm và Dương: Dương chủ rõ ràng và Dương cương, Âm chủ âm u và Âm nhu. Liền có thể phán đoán tính cách của mệnh tạo hiện tại. Mệnh thân cung dựa vào âm dương khác biệt của tinh diệu tọa thủ mà có thể dùng để phán đoán suy luận, nên cá tính của mệnh tạo sẽ là hướng nội hay hướng ngoại, tính cách lại liên quan tới hành vi cá nhân. Vì vậy khi bàn về mệnh cách riêng hiện tại, phân tích tính cách cần căn cứ vào Mệnh cung tọa thủ tinh diệu là Âm hay Dương để tiến hành đoán định. Ví dụ Thiên Cơ thuần ÂM, Tham Lang thuần Dương giả sử tọa tại vượng cung cũng biết là chủ về tốt, 2 loại mệnh tạo này đều là thông minh tài trí. Nhưng bởi Thiên cơ thuần âm nên loại người này thuộc loại thông minh tài trí nhưng sống nội tâm. Như vậy Thiên Cơ tọa thủ cung mệnh Vượng là người thông minh và sống nội tâm. Tham lang tọa Mệnh chủ là người vừa thấy đã biết ngay người thông minh sắc bén và hướng ngoại.
Dựa vào đẩu số mênh lý mà nói do khác biệt về trí tuệ, tính cách phẩm chất riêng sinh ra hành vi cũng sẽ có sự khác biệt rõ ràng.
Mình chép thêm đoạn Quách Ngọc Bội dịch để các bạn tham khảo thêm: Tử Vân tiên sinh nói những gì khi bàn về tính chất cơ bản của các sao trong môn (Tử Vi) Đẩu Số? Mọi người đều biết, muốn học giỏi môn mệnh lý Đẩu Số, thì trước tiên cần phải tìm hiểu ảnh hưởng của tính chất cơ bản của các sao, nếu không thì đừng có nói đến chuyện nghiên cứu mệnh lý Đẩu số nữa, hoặc không có cửa mà bước vô lãnh vực này đâu. Bởi vậy mà trong các sách của mệnh lý Đẩu Số được bày bán tại các tiệm sách trên phố, thì loại chiếm số lượng nhiều nhất chính là bàn luận về tác dụng của các tính chất cơ bản của các sao trong môn Đẩu Số. Nhưng tiếc là dù nhiều vậy mà cũng chả có cuốn nào có thể giải thích kỹ càng và trình bày rõ ràng tính chất cơ bản của các sao trong môn Đẩu Số. Dĩ nhiên là cần phải bao hàm những phạm vi ấy, nhưng kẹt là cũng không thể đem tất cả mọi tính chất đặc biệt của sao ra để mà giải thích hoàn chỉnh được. Điều này khiến tôi cố ý trộm nhìn các bạn trẻ của giới mệnh lý Đẩu Số luôn khổ sở với việc chẳng tìm được lối mà nhập môn. Tôi cho rằng, phạm vi bao hàm ảnh hưởng của tính chất cơ bản của các sao trong môn Đẩu Số có thể phân chia thành mấy phần như bên dưới đây để mà nói cho rõ hơn nữa. Thứ nhất, sao có sự phân chia thành Nam Đẩu và Bắc Đẩu: Trong các sao của môn Đẩu Số, nhất là 14 sao cấp Giáp (dịch giả chú: người đọc nên tham khảo lại cách phân chia các cấp Giáp, Ất, Bính, Đinh, … đối với Chính/Phụ tinh, còn ở đây ông Tử Vân muốn ám chỉ 14 Chính Tinh mà thôi.) cũng đều có sự phân chia thành Nam – Bắc đẩu. Lấy Cương-Nhu mà nói, thường thì Bắc đẩu chủ cương, còn Nam đẩu chủ nhu. Mặt khác, lấy khía cạnh chủ về sự Sớm-Muộn, lại có sự khác biệt khi Bắc đẩu chủ về sớm, Nam đẩu chủ về muộn. Chủ sớm hay chủ muộn, trong đoạn luận trên, là như một sự kiện nào đó có thể sẽ xảy ra ở 5 năm đầu hoặc 5 năm sau của một Đại Hạn 10 năm, còn như đối với Tiểu Hạn 1 năm thì đó là ở nửa đầu năm hoặc là nửa cuối năm. Ngoài ra, lại như (phân chia thành 2 giai đoạn của) quá trình tiến hành một sự việc nào nào đó mà xảy ra hiện tượng “trước khó, sau dễ” hoặc “trước dễ, sau khó”. Tương tự loại dùng Trước-Sau để mà phân biệt, chính là liên quan tới sự phân chia Nam Bắc đẩu của các sao tại Cung Trọng Điểm, thường thì toàn là dựa vào suy luận phán đoán. Thí dụ như nói, sao Tử Vi chủ Bắc đẩu, nếu như tọa thủ ở Mệnh cung, người như thế sẽ có cá tính khá cứng rắn, có chủ kiến; hay như nói Thiên Phủ chủ Nam đẩu, nếu như tọa thủ Mệnh cung, người như thế tuy có chủ kiến, nhưng cá tính lại khá mềm mỏng. Lại như lấy Nhanh-Chậm của cát hung mà luận, khi Tử Vi ở vị trí cung trọng điểm thì cát hung rõ mồn một của chỗ ấy sẽ xảy ra khá nhanh, nguyên cớ là nó chủ về sự xuất hiện ảnh hưởng cát hung của nửa giai đoạn đầu. Nếu như chỗ cung trọng điểm là Thiên Phủ, hiển nhiên hiện tượng cát hung sẽ phải chậm xuất hiện, cũng chính là do nó chủ về ảnh hưởng đến nửa giai đoạn sau. Thứ hai, sao được phân chia thành thuộc tính Âm Dương: Dương thì chủ sáng, lộ ra, hướng về phía sáng và mạnh mẽ; Âm thì chủ tối, ngầm, quay vào tối và mềm yếu. Tới lúc luận về cá tính của đương số, từ các sao ở cung Mệnh Thân thường căn cứ vào sự khác biệt của âm dương, rồi mới có thể suy luận phán đoán xem cá tính của đương số là thuộc về tính cách hướng ngoại hay hướng nội, mà tính cách thì lại có liên quan đến tác phong cư xử của mỗi người. Do đó, vào lúc bàn luận những tính chất đặc biệt của số mệnh, thì việc phân tích về tính cách, thường cũng cần căn cứ vào các thuộc tính âm dương của các sao ở cung Mệnh để mà nhận biết thêm. Thí dụ như, Thiên Cơ thuộc âm, Tham Lang thuộc dương, giả sử tọa thủ vượng cung lại còn gặp thêm các cát tinh, cả hai loại đương số này đều thông minh tài trí chứ chả chơi, nhưng do Thiên Cơ thuộc âm, nên cái thông minh của đương số này thuộc loại thu liễm hướng nội, theo đó nếu Thiên Cơ thủ Mệnh cung ở vượng địa thì người này thuộc dạng trí tuệ thông minh thu ẩn vào bên trong. Còn Tham Lang chủ về kiểu thông minh sắc sảo mà vừa gặp mặt cái là có thể biết ngay được. Dựa vào phương pháp luận của mệnh lý Đẩu Số, vì các kiểu trí tuệ có sự khác biệt, nên tính nết và phẩm chất riêng tạo ra tác phong hành xử cũng sẽ có sự khác biệt rõ ràng.
其三,星具五行特质: 五行即是木、火、土、金、水。五行是用老祖宗观察世上万物,而用以归类各物属性的分类法,因此五行的定义是事事物物的特质特性,也就是依其发展现象而以分
类。以五行属木而言,如树木枝枒之向上向外伸展,枝枒具有柔软性,因此遇风则动摇,此即
五行属木所具有的动态、伸展的共同特质。 就星曜而言,如贪狼与天机五行皆属木,人命坐守
贪狼或天机于旺地,犹如上述,具伸展与摇动的变化特性,故此类命造,皆具临机应变之聪明
才智。
Thứ 3: Sao vốn có 5 tính chất đặc biệt gọi ngũ hành tức là Kim mộc thủy hỏa thổ. Ngũ hành là do lão tổ tông dùng phương pháp quan sát vạn vật trên đời mà phân chia tính chất cho mỗi loại. vì vậy ngũ hành định nghĩ tính chất của mọi chuyện mọi vật, cũng chính là dựa theo sự phát triển của mọi sự vật hiện tượng mà phân loại ra.
Lấy ngũ hành thuộc mộc mà nói như cây cối chỉ hướng về phía trước, hướng ra ngoài mở rộng vươn lên, cành nhánh vốn có tính mềm mại vì vậy gặp gió thì giao động, tức là ngũ hành thuộc mộc vốn có tính chất chung là biến động, mở rộng. Gắn vào tinh diệu mà nói Tham Lang cùng Thiên Cơ ngũ hành đều là Mộc (Chú ý: Tham Lang theo đẩu số toàn thư tập 2 trang 205 theo âm dương ngũ hành là dương Mộc), mệnh người tọa thủ Tham Lang hoặc Thiên Cơ Vượng địa chủ đặc tính mở rộng vươn lên linh động biến hóa vì vậy mệnh tạo trong các trường hợp cụ thể sẽ rất linh động biến hóa thông minh tài trí.
另贪狼属阳木,因阳主表,而形之于坤,故命在贪狼星之人,在行事作风上,遇事常能付之行动而剑及履及,天机属阴木,因阴属内敛,因此遇事常会千思百虑,才付之行动。因此贪狼与天机,虽然有五行相同之木性,但因阴阳有别,故于人命宫,贪狼则属行动型,而天机则为智能型。这就是贪狼之动在外,而天机之动在内的主要原因。
Mặt khác Tham Lang thuần dương mộc, dương chủ bề ngoài, là biểu hiện của nữ giới. Cho nên mệnh có Tham Lang tọa thủ có tác phong làm việc kiên quyết nhanh chóng. Thiên Cơ thuộc âm mộc thuộc nội tâm nên khi gặp chuyện thường trăm lo ngàn nghĩ để giải quyết công việc. Do vậy Tham Lang đi cùng Thiên Cơ tuy là cùng Mộc tính nhưng do âm dương khác biệt mà Tham Lang thuộc loại hành động bên ngoài còn Thiên Cơ thuộc loại trí tuệ bên trong. Đây chính là Tham Lang chủ là nguyên nhân bên ngoài còn Thiên Cơ chủ là nguyên nhân bên trong.
就十四颗甲级星曜而论,不但南北斗所属有别,也各具不同之阴阳与五行特质。所以,若对这些赋性最基本的本质不加以
了解,对星曜之作用将有如以管窥豹,会失之以偏概全之误。 其四,五行之生克与制化: 两星相生即是互为相助,而使两星曜都呈现正面作用。相克就
是互相排斥,而使两星曜都出现负面作用。如廉贞五行属火,破军五行属水,若破军与廉贞
坐守命宫,或分居命身宫,如遇丙年生人使廉贞化忌,将使廉贞与破军产生「水火相克」,
会使这两星曜产生负面作用。但若甲年生人,得廉贞化禄,就会使廉贞与破军呈现水火相济,
而使这两星曜之特质发挥正面的星曜作用。
Dựa vào 14 chính tinh mà nói chẳng những phân chia Nam Bắc Đẩu tinh khác nhau ngay cả mỗi người chúng ta cũng đều phân âm dương ngũ hành khác biệt. Cho nên đối với các tính chất thiên phú của tinh diệu nếu không lý giải thêm vào thì khi đem sử dụng sẽ như ếch ngồi đáy giếng và sẽ mắc phải sai lầm vì vơ đũa cả nắm
Thứ 4: Ngũ hành sinh khắc cùng chế hóa:
Hai sao tương sinh tức là cùng hỗ trợ nhau làm cho cả 2 tinh diệu đều biểu hiện ra mặt tích cực. Tương khắc tức là bài xích lẫn nhau, sử dụng 2 sao đều sẽ biểu hiện mặt tiêu cực. Như Liêm Trinh ngũ hành thuộc hỏa, Phá Quân ngũ hành thuộc thủy, nếu Phá Quân và Liêm Trinh cùng tọa thủ cung mệnh hoặc phân chia ở mệnh và ở thân cung. Nếu gặp năm Bính khiến Liêm Trinh hóa kỵ gặp Phá Quân thành “Thủy hỏa tương khắc” biết là như vậy sẽ sinh ra biểu hiện xấu. Nhưng nếu năm Giáp Liêm Trinh Hóa Lộc sẽ sử dụng Liêm Trinh cùng Phá Quân “Nước lửa tương hỗ”. Sử dụng cách này tính chất chính tốt của 2 sao sẽ được phát huy tác dụng
其五,庙、旺、利、陷: 星曜在命盘十二地支宫位坐守,会因坐守宫位之不同,而有强、
弱之别。当坐守庙旺宫位时,该星曜较能发挥正面赋性作用,若坐陷弱宫位时,该星曜轻正
面功能不易彰显,严重则所出现的都是负面作用。 如太阴为田宅主,并为财星,若坐守旺宫并会吉时,则利田宅并主财利,若坐守陷弱宫位,则反主不利田宅与不利聚财。 十四颗
甲级星曜,皆因受庙、旺、利、陷影响,常因为坐守不同地支宫位,会呈现出强弱有别。甚
至吉凶互异的赋性作用。因此要了解星曜赋性所坐守宫位的庙、旺、利、陷,就不可忽视。
Thứ 5: Miếu Vượng Lợi Hãm. Tinh diệu tọa thủ tại 12 địa chi cung vị trên mệnh bàn, bởi vì tọa thủ ở cung vị khác nhau mà có mạnh yếu khác biệt. Lúc tọa thủ cung vị Miếu Vượng tinh diệu mới có thể phát huy được tác dụng chính của nó. Nếu tọa thủ tại cung vị Hãm Nhược thì tác dụng chính của tinh diệu không được phát huy mà nghiêm trọng hơn những tác dụng thể hiện ra đa số đều là tác dụng xấu. Như Thái Âm làm chủ cung Điền trạch, thái âm chủ về tiền bạc nếu ở vượng cung thì cũng chủ nhiều cát lành. Chủ về lợi cho điền trạch và lợi về tiền bạc, Nếu Thái âm tọa thủ tại Điền Trạch nhưng Hãm Nhược thì bất lợi về điền trạch và cũng bất lợi về tụ tiền bạc
14 chính tinh đều bị ảnh hưởng bởi Miếu Vượng Lợi Hãm, thường bởi vì tọa thủ khác địa chi và cung vị mà thể hiện ra mạnh yếu khác biệt. Thậm chí cát hung lẫn lộn khác biệt với tính chất thiên phú của tinh diệu. Vì vậy cần phải hiểu và không được coi thường tính chất của tinh diệu thiên phú khi tọa tại các cung vị Miếu Vượng Lợi Hãm
其六,星曜本义: 十四颗甲级星曜各有其独特本义,因此显现在命理作用上,也就各有特质。如天府之主财宅,并为令星,令星即具发号司令之特质,在现代可以经营管理论之,故天府星坐命之人,在求财与不动产方面,比较擅长以经营管理方面谋取,又天府之令星作用,若得吉星会合,得发挥其发号施令特质,而擅长于事业之经营管理。同具田宅与财星作用之太阴星,因太阴为「田宅主」,若人命坐守太阴于旺宫会诸吉,因太阴本主材与宅之作用,故此命格得财时,较有投资不动产之倾向。又田宅谓之财库,库旺财可聚,所以库旺聚财,财聚得富。故太阴旺守命身或田宅位皆做富论。 另如武曲谓之「财帛主」,旺地会吉擅长理才,故此人命之富,多为擅长理财与讲究生财之道而得富,所以武曲旺地会吉,除坐守命身宫为得垣外,于财帛宫及福德宫,皆以主利于求财理财论。
Thứ 6: Tính chất gốc của Tinh Diệu:
14 Chính tinh có tính chất đặc biệt ngoài đặc tính gốc, do vậy khi biểu hiện ở mệnh lý cũng liền biểu hiện tính chất đặc biệt đó. Như Thiên Phủ chủ về kho tiền, cũng là lệnh tinh, lệnh tinh tức lên tiếng ra lệnh là tính chât đặc biệt, ở hiện đại về phương diện quản lý kinh doanh mà nói người có Thiên Phủ tọa mệnh là người mưu cầu tiền tài và bất động sản, am hiểu về quản lý kinh doanh. Nếu tính chất lệnh tinh của nó được hội hợp với các sao cát tinh khác sẽ phát huy được tác dụng làm phát triển sự nghiệp kinh doanh. Giống như tính chất vốn có của Thái Âm là Điền trạch và Tài Bạch, bởi vì Thái Âm là “Điền trạch chủ” nếu mệnh tọa thủ Thái Âm vượng hội với cat tinh do Thái Âm chủ tài và điền vì vậy khi mệnh cách có tiền thường hay suy tính có nên đầu tư vào mua bất động sản hay không. Nói thêm Điền Trạch là vị trí của kho tiền, nếu kho tiền vượng thì tài có thể tụ nhờ đó mà được phú quý. Thái âm Vượng tọa thủ mệnh /thân cung hoặc điền trạch đều luận là phú quý.
Vũ khúc được coi là “Chủ Tiền Tài” ở vượng địa hội cát tinh sở trường là tài quản lý vì vậy mệnh phú quý đa số am hiểu quản lý tài sản và coi trọng con đường phát triển tài lộc mà được giầu có. Cho nên Vũ Khúc vượng địa hội cát tinh ngoại trừ việc thủ mệnh thân vì được đắc viên ngoại (除坐守命身宫为得垣外 đoạn này khó dịch bác nào dịch hộ giúp đắc viên ngoại là gì không rõ ý lắm) còn lại ở cung Tài Bạch và Phúc Đức đều lấy việc chủ lợi cho cầu tài và quản lý tài sản mà luận.
其七,格局与吉凶象: 斗数星曜虽然各有其特殊赋性作用,但两颗星以上坐于三方四正宫会合,形成一种特别组合时,往往会产生另外一种综合性的赋性作用经由两颗星以上,产生另一种特殊赋性作用时,一般星曜的忌煞交会,概以凶象论。若是吉星得会吉化的禄星、权星或科星,所出现的赋性作用,自然就以吉象论断。比如武曲为财星,若武曲化忌三方有六煞之一来合冲,就成凶象有不利于求财。但若武曲得化禄或化权,再得三方四正有六吉之一来坐会,就为吉象,将会有利于求财。令如武曲、七会擎羊,即成为[因财持刀]凶格。星曜形成这种组合遇则财利将大破败,是很难化解之大凶,故谓之「凶格」。若武曲得禄马交驰,则有 [发财远邑] 之「吉格」,此种人命虽离乡远出必可得意,且财甚旺,行限
逢之也做此论断。 斗数星曜作用较强之十四颗甲级星曜,与六吉星或六煞曜,常有构成这些吉象、凶象与吉格及凶格之状况。这些经由星曜组成之特殊组合,常为斗数命理之论断依据。 就一般论,成「格」之吉凶,其作用远大于只成「象」之吉凶,这也是斗数命理在吉凶混杂时,用以分辨结果呈吉或呈凶的论断依据。
Thứ 7: Cách cục cùng tượng cát hung: Đẩu số tinh diệu tuy là có các tác dụng thiên tính khác biệt, tuy nhiên 2 tinh đẩu ở trên cùng tam phương tứ chính cung hội hợp thì hình thành nên 1 loại tổ hợp riêng biệt, thường thường khi đó sẽ sinh ra một loại tính chất thiên tính tổng hợp (khác tính chất của mỗi tinh diệu đơn lẻ) thông qua 2 tinh diệu trên. Thông thường tinh diệu kỵ sát giao hội thì lấy hung tướng mà luận. Nếu như cát tinh được hội cát hóa quyền tinh,lộc tinh hoặc khoa tinh xuất hiện ,xuất hiện tính chất thiên phú dĩ nhiên lấy tượng cát để mà luận. Ví dụ Vũ Khúc vốn là tài tinh,Vũ khúc hóa kỹ mà tam phương tứ chính có một trong 6 sát tinh xông tới hội họp liền thành hung tướng bất lợi cho cầu tai. Nhưng nếu Vũ Khúc hóa lộc hoặc hóa quyền trong tam phương tứ chính có 1 trong 6 cát tinh hội họp liền biến thành tượng cát có lợi cho cầu tài. Vì vậy mà Vũ Khúc Thất Sát hội Kình Dương thành cách “Nhân tài trì đao” (tức là bởi vì tiến cầm đao ám chỉ người gian ác giết người không gớm tay) là hung cách. Gặp tinh diệu hình thành loại tổ hợp này thì tiền bạc danh lợi đều bị phá hết,rất khó hóa giải đại hung cho nên gọi là hung cách. Nếu Vũ Khúc được lộc mã cùng song hành thì lại thành cách Phát tài viễn xứ,loại này mệnh người nếu xa quê hương tất sẽ được như ý lại có tiền tài vượng,hạn gặp cách này cũng có thể suy đoán như vậy.
14 chính tinh tác dụng khá mạnh cùng 6 cát tinh hoặc 6 hung tinh,thường hình thành những tượng cát tượng hung cùng tình trạng cát cách hung cách,những thứ này thông qua tinh diệu mà hình thành tổ hợp dặc thù,đẩu số mệnh lý khi luận giải căn cứ vào đó mà luận thành cát cách và hung cách. Ngoài tác dụng lớn chỉ tượng cát hung,đây cũng là căn cứ để đẩu số mệnh lý phán đoán suy luận phân chia tượng cát hung hỗn tạp chuyển thành cát hoặc chuyển thành hung.
其八,六吉星曜: 左辅、右弼、天魁、天钺、文昌、文曲谓之六吉星曜。 一般都认为六吉星曜为贵人星,有利于命身格局发挥正面作用而无负面作用,其实六吉星赋性正面作用之展
现,必须当命身格局强,或同宫甲级星曜强旺时,才有其贵人吉助作用,若遇命身格局弱,或同宫之甲级星曜凶时,六吉星不但无吉,也有反呈负面作用的,是传统斗数命理所忽略,
这也是一般用传统斗数论命者有所疏漏的部份。
Thứ 8: Sáu cát tinh: Tả phụ,Hữu Bật,Thiên Khôi,Thiên Việt,Văn Xương,Văn Khúc vị chi là 6 cát tinh. Thông thường đều cho rằng 6 cát tinh này là 6 sao quý nhân. Có lợi cho các cách cục ở Mệnh Thân phát huy được tác dụng chính mà không bị ảnh hưởng bởi tác dụng phụ xấu. Kỳ thực 6 cát tinh hiển thị ra tính chất tốt lành nhất định cần cách cục của thân mệnh phải Cường hoặc đồng cung với chính tinh Cường Vượng lúc đó sao quý nhân mới có tác dụng trợ giúp. Nếu gặp cách cục thân mệnh yếu hoặc đồng cung với sao chính tinh Hung thì 6 cát tinh chẳng những không có tác dụng tốt mà còn thể hiện những mặt xấu của nó. Điều này đẩu số mệnh lý truyền thống không chú ý tới. Đây cũng là sơ hở của một bộ phận người luận đẩu số mênh lý truyền thống
其九,六煞星曜: 擎羊、陀罗、火星、铃星、地空与地劫,一般都认为仅带凶性之星曜,所以传统上谓之煞星。这六煞星,如遇命身宫或同宫甲级星曜陷弱时,因煞星的凶性特质,将使命身格局或同宫甲级星曜出现负面之不利作用,这是传统上对这六煞星之认识。 其实六煞星若遇命身格局强,或同宫甲级星曜强旺时,六煞星将会 [制煞为用] 而呈正面之赋性作用。 笔者曾在着作中提及:斗数命理实有「有病方为贵,无煞不成奇」的观念,这个观念,从很多功成名就之人的命盘上可以得到验证,所以六煞的实际赋性作用,并非只吉无凶。
Thứ 9: 6 sát tinh: Kình Dương,Đà La,Hỏa Tinh,Linh Tinh,Địa Không,Địa Kiếp thông thường chỉ cho rằng chúng mang tính chất hung tính,cho nên theo truyền thống gọi là hung tinh. Vậy 6 sát tinh nếu như gặp Mệnh Thân cung hoặc đồng cung với chính tinh Hãm Nhược ,vì sát tinh nên hung tính là tính chất riêng đặc trưng khiến cho cách cục thân mênh hoặc chính tinh đồng cung xuất hiện tính chất tác dụng trái không có lợi ,đây là nhận thức truyền thống đối với 6 sát tinh trên. Kỳ thực nếu 6 sát tinh trên gặp cách cục Mệnh Thân Cường Vượng hoặc đồng cung với chính tinh lúc Cường Vượng,6 sát tinh sẽ ” Chế sát làm dụng” mà thế hiện lên mặt chính của tác dụng thiên phú. Người viết (ý là Tử Vân) từng đề cập đến trong các sáng tác: Đẩu số mệnh lý thực có quan niệm rằng:” Hữu bệnh phương vi quý, vô sát bất thành kỳ: tức là có bệnh mới là quý,không sát tinh không thể thành kỳ tài “. Quan niệm này đã được nghiệm chứng trên rất nhiều mệnh bàn cuả những người công thành danh toại (mà có thế kiểm chứng được). Cho nên 6 sát tinh trên thực tế tác dụng thiên phú cũng “không phải chỉ cát không hung” (theo tôi dịch thì có lẽ có chút sai lầm từ bản word tôi có chỗ này nên phải là:” không phải chỉ hung không cát”).
其十,丙级桃花星: 也就是红鸾、天喜、天姚、咸池这些归类于「桃花」的丙级星曜。 传统论命认为,这些桃花星坐会于命身宫只呈现男女之情的浪漫或滥情作用。其实这些必须与命身宫或夫妻宫所坐守的甲级星曜是否也属于桃花星有关,又浪漫或滥情程度,也会和会吉
或会煞有密切关系。因此这些丙级星曜在男女之间的桃花作用,并非仅坐会这些星曜就会有的。 桃花在赋性作用上另与「美感」有关,甚至与人行事之力求完善,在某些星曜的配合下,也另具有这方面特质。可惜的是,一般人认为这些桃花的作用,只限于男女之情或风花雪月。
Thứ 10: Sao đào hoa cấp bính (hạng 3): Cũng chính là hồng loan,thiên hỷ,thiên diêu,hàm trì những sao này cùng loại với đào hoa là sao Bính cấp. Truyền thống luận mệnh cho rằng những sao đào hoa này tọa hoặc gặp hội chiếu ở mệnh thân cung tác dụng chỉ hiện ra tình yêu nam nữ lãng mạn hoặc vượt quá giới hạn tình yêu. Những thứ này cần phải xem ở mênh thân cung hoặc ở cung phu thê tọa thủ chính tinh có liên quan tới tính chất đào hoa hay không,đồng thời mức độ lãng mạn hay vượt quá giới hạn khi hội hợp với các sát tinh cũng sẽ có những quan hệ mật thiết. Vì vậy những ngôi sao bính cấp (cấp 3) hay là những sao đào hoa này về phương diện tình cảm nam nữ mà nói không phải cứ tọa mệnh thân hay hội tại mệnh thân mà có tính chất về tình cảm nam nữ. Đào hoa ở trên tác dụng thiên phú khác có liên quan đến ” Mỹ cảm” (cảm nhận vê cái đẹp), thậm chí cùng người hành sự nếu có chút ảnh hưởng hội họp của các sao đào hoa thì đòi hỏi về sự hoàn mỹ cũng có sự khác biệt. Đáng tiếc thông thường mọi người chỉ cho rằng ảnh hưởng của các sao đào hoa chỉ giới hạn ở quan hệ tình yêu Nam Nữ hoặc Phong Hoa Tuyết Nguyệt.
Phần 7 Tử Vân tiên sinh đàm tinh diệu thiên tính
其十一,其它星曜: 诸如可呈吉也会呈凶的禄存、天马;属官贵之三台、八座、台辅、封诰;属孤刻的孤臣、寡宿、天虚、天哭、白虎、丧门等丙丁级星曜,重视者常犯偏颇之见,不重视者,认为这些小星毫无作用。但据笔者多年经验,这些星曜与十四颗甲级星曜相比,虽没有喧宾夺主作用,却也有增其吉凶份量的现象。这种增强吉凶,也常做命理吉凶程度判断的推论依据。
Thứ 11: Các tinh diệu khác:
Ví dụ như có thể hiện cát thì cũng có thể hiện hung là:lộc tồn thiên mã, thuộc quan quý:tam thai bát tọa thai phụ ,thuộc cô khắc: cô thần quả tú thiên hư thiên khốc bạch hổ tang môn, Các loại Bính Đinh Cấp.Thông thường hay phạm sai lầm cho rằng các tinh diệu này nhỏ nên không có nhiều ảnh hưởng .Nhưng theo kinh nghiệm của tác giả nhiều năm trải qua những tinh diệu này so với 14 chính tinh mặc dù không có tác dụng “Khách át giọng chủ” nhưng cũng làm tăng thêm độ cát hung phần nào .Cái này tăng cường cát hung cũng làm căn cứ để phán đoán suy luận cát hung của mệnh lý
其十二,天干四化: 也就是化禄、化权、化科与化忌。四化星的作用,即用以凸显每一个阶段,某些星曜所显现的特质现象,所以有人说,四化星之作用,为斗数命理精华之一,故不懂四化作用就无法深研斗数命理。遗憾的是,有关四化作用的意义及应用,却被扭曲和胡乱发挥。这种不明四化真义而扭曲四化作用,堪称自古已然,于今尤烈。有些坊间出版的斗数论着,有的否定禄存作用而摒弃,有的四化只用化禄与化忌,而不用化权与化科,有些
虽用化权与化科,但扭曲误解这两颗化星的应有的命理作用。 笔者同意不懂四化应用,就难懂斗数命理的说法,但遗憾的四化星的本义与应用,却被误解很多。对一位初学者而言,若在四化星方面不能学取正确观念和运用方法,对斗数命理的了解,也将会仅及浮面。 笔者所主持斗数星曜赋性讲座课程,除如上述几项萦萦大要之内容外,对于基础之斗数原理与应用方法也一并在此课程详加讲解,使学习者能在讲座课程里充份学习到完整的内容。 想要深入的探讨斗数命理,对星曜赋性的完整了解,是最基础的入门功夫,犹万丈高楼由平地起,这是笔者三十多年埋首于斗数的深刻感受。 注:作者为紫云先生,常于创见堂开课。
Thứ 12: Thiên can tứ hóa cũng chính là hóa lộc quyền khoa kỵ Tác dụng của tứ hóa chính là làm ảnh hưởng trong một giai đoạn, hiện tượng tinh diệu nào đó sẽ lộ ra tính chất đặc biệt,sở dĩ có người nói tác dụng của tứ hóa tinh là một trong những tinh hoa của đẩu số mệnh lý,cho nên không hiểu tác dụng Tứ Hóa sẽ không có cách nghiên cứu sâu đẩu số mệnh lý .Tiếc là liên quan tới Tứ hóa tác dụng ý nghĩa cùng ứng dụng lại bị bóp méo và tùy tiện phát triển.Bây giờ bất minh tứ hóa chân nghĩa và bóp méo tứ hóa tác dụng có thể nói từ xưa đã rồi ,đến nay còn ác liệt hơn.Có một số trên phố xuất bản đẩu số luận chiêu (chiêu thức) có phủ định tác dụng của Lộc Tồn ,có một số thì chỉ dùng Lộc và Kỵ mà không cần Quyền Và Khoa,một số mặc dù sử dụng Quyền và Khoa nhưng bóp méo làm hiểu sai tác dụng của hai Hóa tinh ứng dụng trong mệnh lý .Người viết đồng ý không hiểu tứ hóa tác dụng sẽ khó hiểu được đẩu số mệnh lý kiến giải nhưng đáng tiếc là tứ hóa tinh nghĩ gốc và ứng dụng lại bị ngộ giải rất nhiều.Đối với một người mới học mà nói nếu không học được chĩnh xác quan niệm và phương pháp vận dụng tứ hóa tinh thì với đẩu số mệnh lý lý giải cũng chỉ đạt tới bề ngoài.
Người viết chủ trì chương trình học tọa đàm về tinh diệu thiên tính , trên đây nói ra vài mục loanh quanh phần cốt yếu nội dung học.Đối với cơ sở của nguyên lý đẩu số và phương pháp ứng dụng cũng sẽ ở trong chương trình học mà giảng giải kỹ càng,khiến cho người học đẩu số trong chương trình học có được nội dung hoàn chỉnh.Muốn thâm nhập tham khảo đẩu số mệnh lý thì tính chất tinh diệu thiên tính phân giải hoàn chỉnh là trụ cột quan trọng nhất để nhập môn công phu. do vạn trượng cao lầu do đất bằng phẳng khởi, đây là người viết hơn – ba mươi năm vùi đầu vào đấu sổ khắc sâu cảm thụ. Chú: Tác giả là tử Vân tiên sinh, thường ở sáng kiến đường dậy học
(còn tiếp)
(Dịch giả Chiến Nguyễn)