1. Tử Vi
– Đại cương
+ Cung Mệnh có Tử Vi miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ, nên thân hình đẫy đà và cao, da hồng hào, mặt đầy đặn, có trí thông minh, suốt đời được hưởng phúc, tuổi thọ cũng gia tăng.
+ Tử bình hòa, thân mình vừa phải, kém thông minh, nhưng trọn đời cũng được no cơm ấm áo, và chắc chắn là sống lâu.
+ Tử miếu địa và bình hòa: tính nhân hậu, thẳng thắn về già lại rất khiêm cung.
+ Tử vượng địa và đắc địa: có nhiều mưu cơ, thủ đoạn, đôi khi dám làm cả những việc bất nghĩa.
+ Tử gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, hội hợp, nhất là Phủ, Vũ, Tướng, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Long, Phượng, tất có uy quyền hiển hách, phúc thọ song toàn, và được hưởng giàu sang trọn đời.
+ Tử gặp Tuần, Triệt án ngữ, nên sớm khắc một trong hai thân, hay khắc anh chị em, lúc
thiếu thời chẳng được xứng ý toại lòng, thường đau yếu và có nhiều bệnh tật, lại phải ly tổ bôn ba,
dấn thân vào những chốn hiểm nghèo hay mắc tai họa khủng khiếp, đôi khi phải ở phương xa, chắc
chắn là yểu tử.
+ Tử gặp nhiều sao mờ ám, xấu xa hội hợp, nhất là Không Kiếp, nên suốt đời phải lao tâm khổ tứ, công danh trắc trở, lại hay gặp những sự chẳng lành.
+ Cung Mệnh an tại Mão, Dậu, có Tử tọa thủ, gặp Tham đồng cung, là người yếm thế, thường nhìn đời bằng con mắt bi quan: đôi khi lại muốn lánh mình ra khỏi cảnh trần, tục để học đạo và tu dưỡng thân tâm. Có cách này, mà còn chen chân vào chốn phồn tạp, dĩ nhiên là còn phải lao khổ. Nhưng sớm biết tu hành, tất được yên thân và hưởng phúc.
– Nam mệnh
+ Tử miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên được hưởng phú qúy đến cực độ và sống lâu.
+ Tử bình hòa, cần phải gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hộp hợp mới được hưởng giàu sang.
+ Tử gặp Tuần, Triệt án ngữ, nên lúc thiếu thời lao khổ, về già mới được xứng ý toại lòng. Có cách này, nếu không sớm lìa bỏ gia đình bôn tẩu ở phương xa, tất cả phải yểu tử.
+ Tử gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, chắc chắn là suốt đời phải lao tâm khổ tứ, lo lắng vì sinh kế và hay mắc tai họa.
+ Tử gặp Tham đồng cung, thật chỉ có tu hành mới mong được yên thân.
– Nữ mệnh
+ Tử thủ Mệnh gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, là người có đức độ, sống lâu, được hưởng giàu sang trọn đời và rất vượng phu ích tử.
+ Tử gặp Tuần, Triệt án ngữ, nên lúc thiếu thời cô đơn, lao khổ, đôi khi có bệnh hay tật khó chữa: nếu không sớm xa cách những người thân, tất không thể sống lâu được, lại phải muộn lập gia đình hay lấy kế lấy lẽ mới tránh được mấy độ buồn thương, nếu sớm lập gia đình, chắc chắn là phải bỏ chồng, khóc chồng hay sầu não vì con.
+ Tử gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, là người hạ tiện, dâm dật, hay ưa chuyện ong bướm đi về, tuy khắc chồng hại con, nhưng vẫn được no cơm ấm áo.
– Phú giải
Tử Vi trung hậu
Cung Mệnh có Tử miếu địa hay bình hòa tọa thủ là người trung hậu.
Đế tọa La, Võng, hoàn vi phi nghĩa chi nhân
Tử Vi là Đế tinh nên gọi tắt là Đế, Thìn là vị trí cố định của Thiên La, nên gọi tắt là La, cũng như Tuất là vị trí cố định của Địa Võng nên gọi tắt là Võng.
Tử Vi cư Ngọ, vô Hình Kỵ, Giáp, Đinh, Kỷ vị chí công khanh
Cung Mệnh an tại Ngọ có Tử tọa thủ lại không bị Kình (Hình), Đà (Kỵ) xâm phạm nên rất rực rỡ tốt đẹp. Tuổi Giáp, Đinh, Kỷ có cách này rất qúy hiển. Các tuổi khác có cách này cũng hiển đạt, nhưng dù sao cũng không bằng được tuổi Giáp, Đinh, Kỷ.
Tử Vi nam Hợi, nữ Dần cung, Nhâm Giáp sinh nhân phú qúy đồng
Đàn ông tuổi Nhâm, Giáp mà trong số cung Mệnh an tại Hợi có Tử tọa thủ nên được hưởng phú qúy trọn đời. Đàn bà tuổi Nhâm, Giáp, mà trong số cung Mệnh an tại Dần có Tử tọa thủ cũng được hưởng giàu sang. Các tuổi khác có những cách trên đây, cũng khá giả.
Tử Phủ đồng cung vô Sát, Giáp nhân hưởng phúc chung thân
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Tử Phủ tọa thủ đồng cung nên rất rực rỡ tốt đẹp. Tuổi Giáp có cách này chắc chắn là được hưởng phúc trọn đời và dĩ nhiên là được hưởng phú qúy song toàn. Các tuổi khác có cách này rất qúy hiển và khá giả.
Tử Vi, Thiên Phủ toàn y, Phụ, Bật chỉ công
Cung Mệnh có Tử hay Phủ tọa thủ, hay có Tử, Phủ tọa thủ đồng cung, lại gặp Phụ, Bật hội hợp nên được hưởng phú qúy trọn đời.
Tử Phủ, Kình Dương tại cư thương
Cung Mệnh có Tử hay Phủ, tọa thủ, gặp Kình đồng cung là người buôn bán lớn rất giàu.
Tử Phủ, Vũ, Tướng, Tả, Hữu, Long, Phương, Khoa, Quyền, Lộc áo quần thần khánh hội chi cách gia đình, kiếp loạn thế nan thành đại sự
Cung Mệnh có Tử tọa thủ, gặp Phủ, Vũ, Tướng, Tả, Hữu, Long, Phượng, Khoa, Quyền,
Lộc, Ấn, hội hợp nên rất rực rỡ tốt đẹp, ví như vua tôi khánh hội ở chốn triều đình. Có cách quân
thần khánh hội, chắc chắn là được hưởng phú qúy đến cực độ, lại thêm uy danh lừng lẫy, tuổi thọcũng gia tăng. Nhưng nếu trong cách này có Kình, Kiếp hội hợp, tất không thể tạo lập được sự nghiệp lớn trong thời loạn.
Lưu Huyền Đức thừa Hán nghiệp thi ư Tử, Phủ, Khoa, Quyền, Hình, Ấn, Hồng, Khôi, Mệnh, Thân
Trong số Lưu Huyền Đức, cung Mệnh và cung Thân đều có Tử, Phủ, Khoa, Quyền, Hình, Ấn, Hồng, Khôi hội hợp. Vậy cho nên Lưu Huyền Đức được kế nghiệp nhà hán, làm chúa ở đất Thục. Người nào có cách này cũng rất qúy hiển và được hưởng giàu sang trọn đời.
Trương Tử Phòng thao lược, đa mưu, do phùng Tử, Phù, Kỵ, Quyền
Trong số Trương Tử Phòng, cung Mệnh an tại Dần có Tử, Phủ tọa thủ đồng cung, gặp Kỷ, Quyền hội hợp. Vậy cho nên Trương Tử Phòng có tài thao lược, lắm mưu cơ, phò tá Lưu Bang nên đế nghiệp. Sau Trương được phong là Lưu Hầu. Người nào có cách này cũng đa mưu túc trí, sau này cũng rất qúy hiền.
Tử Vi, Thiên Tướng, Thân phụng Phá kiêm ngọ Vượng, Kình, đa mưu, yếm trá.
Cung Mệnh có Tử, Tướng tọa thủ đồng cung: cung Thân có Phá tọa thủ gặp Vượng, Kình hội hợp là người lắm mưu cơ thủ đoạn, gian hùng và xảo quyệt.
Tử Sát đồng lâm Tỵ, Hợi, nhất triều phú qúy song toàn
Cung Mệnh an tại Tỵ Hợi, Sát tọa thủ đồng cung, nên được hưởng phú qúy song toàn.
Tử Vi, Thất Sát gia Không Vong, hư danh, thụ ấm.
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Tử, Sát tọa thủ đồng cung, gặp Tuần, Triệt án ngữ nên suốt đời lao khổ, chỉ có hư danh bề ngoài mà thôi và thường phải nhờ đến cha mẹ mới có hư danh.
Tử Vi, Thất Sát, Hóa Quyền phản tác trinh tường
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Tử, Sát, Quyền, tọa thủ đồng cung, nên rất rực rỡ tốt đẹp. Có cách này chắc chắn là rất qúy hiển lại thêm uy danh lừng lẫy.
Tử Vi, tài năng
Cung Mệnh có Tử hay Vũ Miếu địa, hay đắc địa tọa thủ là người có nhiều tài năng.
Tử Vi, Vũ Khúc, Phá Quân, hội Dương, Đà, khi công danh, chi nghị kinh thương
Cung Mệnh có Tử, Vũ hay Phá tọa thủ, lại gặp Kình, Đà hội hợp nên không thích công danh mà chỉ thích buôn bán, nhưng cũng khá giả. Có cách này nếu còn chen thân trên hoạn lộ, tất còn phải lao khổ và buồn bực.
Tử Vi, Vũ Khúc, Sát diệu phùng nhất sinh tăng, lại, sính anh hùng
Cung Mệnh có Tử hay Vũ tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp, tất là thầy tu hay quan lại nhỏ, nhưng lại thích được tiếng là anh hùng.
Tử, Phá tại Mộ cung, bất trung bất hiếu
Cung Mệnh an tại Tứ Mộ, có Tử hay Phá tọa thủ là người gian quyệt, bất trung, bất hiếu.
Tử, Phá, Mệnh, lâm ư Thìn, Tuất, Sửu, Mùi tái gia cát diệu, phú qúy thâm kỳ.
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Tử hay Phá tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp nên được hưởng phú qúy đến tột bực, lại thêm uy quyền hiển hách và danh tiếng lừng lẫy.
Tử Vi, Phá Quân vô Tả, Hữu, vô cát diệu hung ác hôn lại chí đồ
Cung Mệnh an tại Sửu, có Tử, Phá tọa thủ đồng cung nếu không gặp Tả, Hữu và nhiều saosáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất là người gian tham độc ác, thường có quan chức nhỏ thấp, nhưng cũng là hạng tham nhũng và dốt nát.
Tử Vi cư Mão, Dậu, Kiếp, Không đa vi thoát tục chỉ tăng
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu, có Tử tọa thủ, gặp Kiếp, Không hội hợp là người tu hành. Những người có cách này phần nhiều là muốn xuất thế.
Tử Vi mạc phùng Kiếp, Không, Hồng, Đào nhập Mệnh giảm thọ
Cung Mệnh có Tử tọa thủ, gặp Kiếp, Không, Hồng, Đào đồng cung, nên tuổi thọ bị chiết giảm.
Tử Vi, Xương, Khúc phú qúy khả kỷ
Cung Mệnh có Tử tọa thủ, gặp Xương, Khúc hội hợp, nên được hưởng giàu sang.
Tử Vi, Phụ, Bật đồng cung nhất hô bá nặc cư thượng phẩm
Cung Mệnh có Tử, Phụ, Bật tọa thủ đồng cung, nên được hưởng phú qúy, lại thêm uy quyền hiển hách, nói một lời được muôn người nghe theo.
Tử Vi tu cần Tam Hóa, nhược phùng Tứ Sát, phong bãi hà hoa.
Cung Mệnh có Tử tọa thủ, cần phải Khoa, Quyền, Lộc hội hợp mới sáng sủa tốt đẹp. Nếu gặp Kình, Đà, Không, Kiếp hội hợp lại thành mờ ám xấu xa, ví như cành hoa bị mưa gió vùi dập phũ phàng.
Tử Vi cư Tý, Ngọ, Khoa, Quyền, Lộc chiếu tối vi kỳ
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ có Tử tọa thủ gặp Khoa, Quyền, Lộc hội chiếu nên rất sáng sủa tốt đẹp. Có cách này, chắc chắn là được hưởng phú qúy song toàn.
Tử Vi, Quyền, Lộc ngộ Dương, Đà tuy mỹ cát nhi vô đạo, vi nhân, thâm, thuật bất chính
Cung Mệnh có Tử tọa thủ, gặp Quyền, Lộc hội hợp và bị Kình, Đà xâm phạm, cũng vẫn sáng sủa tốt đẹp. Có cách này là người giàu sang nhưng vô đạo và bất chính.
Tử, Lộc đồng cung Phụ, Bật chiếu qúy bất khả ngôn
Cung Mệnh có Tử, Lộc tọa thủ đồng cung, gặp Phụ, Bật hội chiếu nên qúy hiển đến tột bực.
Tử, Phù giáp Mệnh vi qúy cách
Cung Mệnh có sáng sủa tốt đẹp, giáp Tử, giáp Phủ, nên rất qúy hiển.
Tử, Phủ triều viên, thực lộc vạn chung
Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp có Tử, Phủ hội chiếu là người rất giàu, suốt đời sung túc và no ấm.
2. Liêm Trinh
– Đại cương
+ Cung Mệnh có Liêm tọa thủ nên thân hình cao lớn, xương to và lộ, da thô, mặt hơi dài, sớm có nếp nhăn, vẻ mặt không được tươi thuận, mắt lồi, sáng, lông mày rậm.
+ Liêm miếu, vượng hay đắc địa là người liêm khiết thẳng thắn, can đảm, dũng mãnh, nhưng nghiêm nghị, nóng nảy, được hưởng giàu sang và sống lâu. Đây, nếu Liêm gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là: Phủ, Tướng, Xương, Khúc, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, tất được hưởng phú qúy đến tột bực và có uy danh lừng lẫy.
+ Liêm đắc địa gặp Xương, Khúc đồng cung là người có tài thao lược, biết quyền biến.
+ Liêm miếu, vượng hay đắc địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Kỵ, Hình nên suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, vì công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, lại hay bị bắt bớ giam cầm, hay mắc những tai nạn bất kỳ.
+ Liêm hãm địa, là người khắc nghiệt, thâm hiểm, có óc kinh doanh, khéo tay, thích đua chen, thường chuyên về kỹ nghệ, máy móc hay thủ công. Nhưng suốt đời vất vả, có nhiều bệnh tật nên sức khỏe suy kém, lại khó tránh thoát được tù tội và những tai nạn đáng lo ngại, nếu không ly tổ lập nghiệp ở phương xa, tất không thể sống lâu được.
+ Liêm hãm địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là: Sát tinh, Kỵ, Hình, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, lại có tàn tật hay có bệnh khó chữa, thường mắc những tai nạn khủng khiếp, chân tay thường bị vướng vào xích xiềng, và dĩ nhiên là yểu tử, nhưng chết một cách rất thê thảm.
+ Liêm hãm địa Tỵ, Hợi, gặp Kỵ đồng cung, cũng đỡ mờ ám xấu xa. Vậy cho nên người mà cung Mệnh có cách này, cũng được no cơm ấm áo, và chẳng đáng lo ngại nhiều về những bệnh tật hay những tai nạn xảy đến trong đời.
+ Liêm hãm địa Tỵ, Hợi, gặp Xương hay (Khúc) Kỵ đồng cung lại rất mờ ám xấu xa. Tuổi Bính mà cung Mệnh có cách này, bị khắc hại nhiều nhất.
+ Liêm hãm địa Mão, Dậu, gặp Hỏa, Linh hội hợp là người gian ác, lòng lang dạ thú.
– Nam mệnh
+ Liêm miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú qúy đến tột bực, lại có uy quyền hiển hách và sống lâu.
+ Liêm đắc địa gặp Xương, Khúc đồng cung là người có tài văn võ, là bậc cái thế anh hùng.
+ Liêm hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là suốt đời cùng khổ, cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, lại có tàn tật hay có bệnh khó chữa, thường mắc những tai nạn khủng khiếp, chân tay thường bị vướng vào xiềng xích và chắc chắn là yểu tử, chết một cách thê thảm.
– Nữ mệnh
+ Liêm miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh, là người nghiêm nghị, đoan chính, thanh cao, lại rất tài giỏi và đảm đang. Tuy được hưởng giàu sang, sống lâu, nhưng phải muộn lập gia đình mới tránh được nỗi ưu phiền, đau đớn vì chồng con. Đây, nếu Liêm gặp sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú qúy đến tột bực và phúc thọ song toàn.
+ Liêm hãm địa là người ty tiện, độc ác, khắc chồng hại con. Suốt đời vất vả có nhiều bệnh tật, hay mắc tai nạn nếu không ly tổ lập nghiệp ở phương xa, chắc chắn không thể sống lâu được. Đâu nếu Liêm gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là một đời cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, lại có tàn tật hay có bệnh khó chữ, thường mắc những tai nạn khủng khiếp và dĩ nhiên là yểu tử, nhưng chết một cách rất thê thảm.
– Phú giải
Liêm Trinh thanh bạch năng tương thủ.
Cung Mệnh có Liêm miếu địa, vượng địa hay đắc địa tọa thủ, là người thẳng thắn, cao khiết.
Liêm Trinh chủ hạ tiện, cơ hàn
Cung Mệnh có Liêm hãm địa tọa thủ, là người nghèo hèn, suốt đời lao khổ.
Liêm Trinh Thân, Mùi cung vô Sát, phú qúy thanh dương phiêu viên danh.
Cung Mệnh an tại Thân, Mùi, có Liêm tọa thủ không bị Sát tinh xâm phạm, tất được phú qúy đến tột bực.
Liêm Trinh, Phá Quân, Hỏa Tinh cư hãm địa, tự ải đầu hà.
Cung Mệnh có Liêm hãm địa (hay Phá hãm địa) tọa thủ gặp Hỏa đồng cung: hay cô Liêu, Phá, tọa thủ đồng cung tất phải tự tử, hoặc thắt cổ, hoặc đâm đầu xuống sông mà chết.
Liêm Trinh phùng Văn quế cánh bôn ba
Cung Mệnh có Liêm tọa thủ, gặp Khúc đồng cung, nên suốt đời phải bôn ba, nay đây mai đó.
Liêm Trinh Mão Dậu gia Sát công tư vô diện quan nhân.
Cung Mệnh an tại Mão Dậu, có Liêm tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp, tất không thể mưu cầu công danh được. Có cách này thường chuyên về kỹ nghệ hay doanh thương.
Liêm Trinh, Mão, Dậu, mạc ngộ Kiếp, Kình tu phòng hình ngục.
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Liêm tọa thủ, gặp Kiếp, Hình hội hợp, nên suốt đời phải lang thang phiêu bạt.
Liêm Trinh, Sát tinh cư Tỵ, Hợi, lưu đăng thiên thai.
Cung Mệnh an tại Tý, Hợi có Liêm tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp, nên suốt đời phải lang thang phiêu bạt.
Liêm Trinh, Tứ Sát, tao hình lục
Cung Mệnh có Liêm tọa thủ, gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh hội hợp, nên hay bị bắt bớ giam cầm, và cũng có thể bị ám sát.
Tù ngộ Kình, Đà, Hỏa, Linh hữu già tỏa thất cốc chỉ ưu.
Cung Mệnh có Liêm hãm địa tọa thủ, gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh hội hợp, nên hay bị mắc tù tội và thường bị đói khát khổ sở.
Liêm Trinh, Bạch Hổ, hình ngục nan đào.
Cung Mệnh có Liêm tọa thủ, gặp Hổ hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu, thật là khó tránh thoát được xiềng xích gông cùm.
Liêm Trinh nhập Miếu hội Tướng Quân Trong Do uy mãnh
Cung Mệnh có Liêm tọa thủ, gặp Tướng hoặc đồng cung hoặc xung chiếu, tất cũng dũng mãnh như ông Trọng Do (Tử Lê) học trò Đức Khổng Tử. (Số ông Trọng Do, cung Mệnh an tại Thân có Liêm tọa thủ, gặp Tướng đồng cung).
3. Thiên Đồng
– Đại cương
+ Cung Mệnh có Thiên Đồng tọa thủ, nên thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn đầy đặn.
+ Đồng miếu, vượng hay đắc địa là người thông minh, có tính khoan hòa, nhân hậu, từ thiện, nhưng không quả quyết, không bền chí, hay thay đổi ý kiến, công việc. Tuy vậy, vẫn được hưởng giàu sang và phúc thọ song toàn.
+ Đồng đắc địa tại Tỵ, Hợi, lại là người thích phiêu lưu, nay đây mai đó, và hay thay đổi chỗ ở.
+ Đồng đắc địa tại Tỵ, Hợi, khắc tuổi Đinh, Canh, vậy cho nên tuổi Đinh, Canh mà cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi, có Đồng tọa thủ, tất suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng.
+ Đồng miếu, vượng hay đắc địa, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, chắc chắn là được hưởng phú qúy đến tột bực và có uy danh lừng lẫy.
+ Đồng miếu, vượng hay đắc địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Hình tuy suốt đời vẫn được no cơm ấm áo, nhưng lao tâm khổ tứ, sức khỏe lại suy kém, thường có bệnh tật hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa.
+ Đồng hãm địa là người kém thông minh và nông nổi, cũng có tính nhân hậu, nhưng thay đổi thất thường, không quả quyết, không có định kiến, làm việc gì rồi cũng chóng chán, lại thích chơi bời ăn uống, tuy sống lâu nhưng rất vất vả, thường phải ly tổ bôn ba, luôn luôn lo lắng vì sinh kế, lại hay mắc tiếng thị phi. Cung Mệnh có Đồng hãm địa tọa thủ, nên đi buôn.
+ Đồng hãm địa, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, lại là người hay nói khoác lác và không cẩn ngôn. + Đồng hãm địa Ngọ, là người có óc kinh doanh.
+ Đồng hãm địa Tuất, Ngọ ứng hợp với tuổi Đinh. Vậy cho nên tuổi Đinh mà cung Mệnh an tại Tuất, Ngọ có Đồng tọa thủ, tất nhiên là khá giả.
+ Đồng hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Xương Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc phải đoán là cũng có công danh và tiền tài.
+ Đồng hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Kỵ, Hình. Thật là suốt đời lao khổ phải lang thang phiêu bạt, thường có bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa, lại hay mắc tai nạn và không thể sống lâu được.
– Nam mệnh
+ Đồng miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, có uy danh lừng lẫy. Phúc thọ song toàn.
+ Đồng hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là suốt đời lao khổ, phải lang thang phiêu bạt, thường có bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa, lại hay mắc tai nạn và không thể sống lâu được.
– Nữ mệnh
+ Đồng miếu, vượng hay đắc địa, Mão thủ Mệnh, là người đảm đang, có đức độ, vượng phu ích tử.
+ Đồng đắc địa, Tỵ, Hợi, là người đảm đang, nhưng đa dâm, thường phải sớm ly tổ.
+ Đồng miếu, vượng hay đắc địa, tất được hưởng giàu sang và sống lâu. Đây nếu Đồng gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, chắc chắn là được hưởng phú qúy đến tột bực, và phúc thọ song toàn.
+ Đồng đắc địa, Tỵ, Hợi, hay hãm địa, phải muộn lập gia đình hay lấy kế lấy lẽ, mới tránh buồn thương.
+ Đồng hãm địa là người hoang đãng dâm dật, tuy được no cơm ấm áo và sống lâu, nhưng
suốt đời vất vả, thường phải sớm ly tổ, bôn ba, nay đây mai đó. Nếu Đồng gặp nhiều sao mờ ám xấu
xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, khắc chồng hại con, phải lang thang phiêu bạt, lại
có bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa, hoặc ở tử cung và hay mắc tai nạn: tuổi thọ
cũng bị chiết giảm.
– Phú giải
Thiên Đồng nhập Mệnh, hoán cải vô thường
Cung Mệnh có Đồng tọa thủ, là người không có định kiến, hay thay đổi chí hướng, công việc và chỗ ở.
Thiên Đồng hội cát thọ nguyên thời
Cung Mệnh có Đồng tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt để hội hợp, chắc chắn là sống lâu.
Thiên Đồng, Tuất cung vi phản bội, định nhân hóa cát, chủ đại qúy
Đồng thủ Mệnh tại Tuất rất mờ ám xấu xa, nhưng đối với tuổi Đinh lại thành sáng sủa tốt
đẹp, vì có sự ứng hợp. Vậy cho nên tuổi Đinh mà cung Mệnh an tại Tuất có Đồng tọa thủ, tất nhiên
là rất qúy hiển.
Dần, Thân tối hỷ, Đồng, Lương hội
Cung Mệnh an tại Dần, Thân, có Đồng Lương tọa thủ đồng cung nên rất sáng sủa tốt đẹp. Có cách này, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, phúc thọ song toàn.
Đồng, Lương viên ngộ Khôi Quyền, tăng phùng Linh, Kỵ, giao lai Song Lộc, doanh thương dị phát phú
Cung Mệnh có Đồng Lương tọa thủ đồng cung, gặp Khôi, Quyền hội hợp, cùng với Linh, Kỵ lại
gặp thêm Song Lộc hội chiếu, là người kinh doanh, buôn bán, làm giàu một cách dễ dàng, và nhanh chóng.
Đồng, Nguyệt hãm cung gia Sát, trọng kỹ nghệ doanh thương
Cung Mệnh an tại Ngọ có Đồng, Nguyệt tọa thủ đồng cung, gặp Sát tinh hội hợp, là người chuyên về kỹ nghệ, hay kinh doanh, buôn bán.
Đồng, Nguyệt, Dương cư Ngọ vị, Bính, Mậu, trấn ngự biên cương
Tuổi Bính Mậu mà cung Mệnh an tại Ngọ, có Đồng, Nguyệt, Kinh tọa thủ đồng cung, là võ tướng, trọng trấn ở chốn biên cương.
Đồng, Âm tại Tý, Nguyệt lãng Thiên môn dung nhan mỹ ái Hổ, Khốc, Riêu, Tang xâm nhập chung thân đa lệ phối duyên
Cung Mệnh an tại Tý có Đồng, Nguyệt tọa thủ đồng cung, nên rất rực rỡ tốt đẹp, vì ở đây, Nguyệt sáng sủa ví như mặt trăng lơ lửng trên nền trời. Đàn bà có cách này, tất có vẻ mặt xinh tươi đáng yêu. Đàn bà mà cung Mệnh an tại Tý, có Đồng, Nguyệt tọa thủ đồng cung, gặp Hổ, Khốc, Riêu, Tang hội hợp, cũng là người đẹp, nhưng suốt đời phải khóc chồng.
Phúc Diệu phùng Việt diệu, định thị hải hà dúc tú
Cung Mệnh có Đồng tọa thủ gặp Việt đồng cung là người đẹp đẽ, có vẻ mặt uy nghi. (Phúc Diêu là tên riêng của Thiên Đồng).
Thiên Đồng Tuất cung Hóa Kỵ, Đinh nhân Mệnh ngộ phải vi giai
Đồng thủ Mệnh tại Tuất, gặp Kỵ đồng cung, rất mờ ám xấu xa, nhưng đối với tuổi Đinh lại càng sáng sủa tốt đẹp, vì có sự ứng hợp. Vậy cho nên tuổi Đinh mà cung Mệnh an tại Tuất có Đồng, Kỵ rõ ràng đồng cung, tất được hưởng phú qúy song toàn.
4. Vũ Khúc
– Đại cương
+ Cung Mệnh có Vũ Khúc tọa thủ, nên thân hình nở nang cao vừa tầm, nặng cân đầu, mặt dài, vẻ mặt uy nghi: thường cách biệt những người thân: nếu không khắc cha mẹ anh em, tất phải khắc vợ (hay chồng) khắc con hay hiếm con.
+ Vũ miếu, vượng hay đắc địa, là người thông minh, có chí lớn, có tài tổ chức, có óc kinh
doanh, tính quả quyết, cương nghị, hiếu thắng, nhưng thẳng thắn, suốt đời được hưởng giàu sang và
sống lâu. Đây, nếu Vũ gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp nhất là Tử, Phủ, Tướng, Tham,
Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, tất được hưởng phú qúy đến tột bực mà có
uy quyền hiển hách. Người sinh ở phương Tây Bắc mà cung Mệnh có cách này, thật là toàn mỹ.
+ Vũ Miếu địa Sửu, Mùi, lúc thiếu thời tuy vẫn được no cơm ấm áo, nhưng chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, vì công dân trắc trở, tiền tài, tụ tán thất thường, sự nghiệp như lâu đài xây trên bãi cát. Phải từ ngoài ba mươi trở đi mới được hưởng phú qúy song toàn, mới giữ được của cải bền vững là càng về gà lại càng giàu có.
+ Vũ đắc địa Mão, tuy vẫn được hưởng giàu sang, nhưng trong mình thường có tật, lại hay mắc bệnh thần kinh, hay bệnh khí huyết, và khó tránh thoát được tai nạn về dao súng, xe cộ, điện lửa.
+ Vũ đắc địa Dậu, tuy vẫn được hưởng giàu sang, nhưng thường có bệnh nội thương khó chữa và hay mắc tai nạn xe cộ. Người sinh ở phương Tây Bắc mà cung Mệnh an tại Dậu, có Vũ đắc địa tọa thủ, tất có uy quyền hiển hách, khuất phục được quân côn đồ gian ác và được nhiều người kính trọng.
+ Vũ miếu, vượng hay đắc địa, dù có gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, tuy kém tốt đẹp nên hay có bệnh tật ở chân, tay, vai, ngực và hay mắc tai họa, nhưng cũng được hưởng giàu sang và sống lâu.
+ Vũ hãm địa là người kém thông minh, lại có tánh tham lận và không được lương thiện: suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, vì công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, thường hay phải bỏ nhà đi lập nghiệp ở phương xa, hay đi làm thợ, nếu có của cải của tiền nhân để lại, rồi cũng phá tán đến hết, và dĩ nhiên là tuổi thọ bị chiết giảm. Đây, nếu Vũ gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, tất chuyên về thủ công, kỹ nghệ hay kinh doanh buôn bán, nhưng cũng khá giả và được hưởng tuổi thọ lâu dài.
+ Vũ hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Kỵ, Hình, nên có tính gian tham độc ác, bất lương, suốt đời cùng khổ cô đơn, lại hay mắc tai nạn khủng khiếp, nếu không có tàn tật: nếu không có bệnh khó chữa, chắc chắn là phải yểu tử chết một cách rất thê thảm.
– Nam mệnh
+ Vũ miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, lại có uy quyền hiển hách, và dĩ nhiên là phải sống lâu.
+ Vũ đắc địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, chắc chắn là hiển đạt về võ nghiệp.
+ Vũ miếu, vượng hay đắc địa, gặp Xương hay Khúc đồng cung, tất có tài kiêm văn võ.
+ Vũ hãm địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên chuyên về thủ công, kỹ nghệ hay kinh doanh buôn bán, nhưng phải bỏ nhà đi lập nghiệp ở phương xa mới khá giả và mới được tăng tuổi thọ.
+ Vũ hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là suốt đời cùng khổ cô đơn, phải tha phương cầu thực, thường có tàn tật, có bệnh khó chữa, hay mắc tai họa, dễ bị bắt bớ giam cầm, và không thể sống lâu được.
– Nữ mệnh
+ Vũ miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh, là người tài giỏi đảm đang, gan góc, được hưởng giàu sang và sống lâu. Nhưng phải muộn lập gia đình mới tránh được những nỗi buồn khổ, đâu đớn vì chồng con, và mới vượng phu ích tử. Đây, nếu Vũ gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc và phúc thọ song toàn.
+ Vũ hãm địa cũng là người đảm đang, nhưng có tính tham lận, bạo tợn, và hay lấn át chồng, suốt đời phải lao tâm khổ trí, ưu phiền vì chồng con, lại thường mắc bệnh tật, tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm. Đây, nếu Vũ gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, tất có thêm tính bạo ngược, lăng loàn, lại phải cùng khốn cô đơn, khắc chồng, hại con, khó tránh thoát được những tai họa khủng khiếp và phải yểu tử.
– Phú giải
Vũ Khúc vi Quả Tú
Vũ cũng có đặc tính như Quả Tú. Vậy cho nên người mà cung Mệnh có Vũ tọa thủ, tất hay
cách biệt những người thân, nếu không khắc cha mẹ, anh em, cũng khắc vợ (hay chồng), khắc con
hay hiếm con.
Vũ Khúc, Miếu viên, uy danh bách hiến
Cung Mệnh có Vụ mục đích tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên được hưởng phú qúy đến tột bậc, lại thêm uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy.
Vũ Khúc nhàn cung đa thủ nghệ
Cung Mệnh có Vũ hãm địa tọa thủ, nên chuyên về thủ công hay làm thợ.
Vũ, Phá, Tý, Hợi, tham lận bất lương
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Vũ, Phá tọa thủ đồng cung, là người tham lận và bất lương.
Vũng phùng Phá diệu, nan bảo di lai sản nghiệp
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Vũ, Phá tọa thủ đồng cung nên không thể gìn giữ được của cải hay sản nghiệp của tiền nhân để lại, thường phải phá tán cho đến hết.
Vũ Khúc, Phá Quân, phá gia lao lục
Cung Mệnh có Vũ, Phá tọa thủ đồng cung, tất phải bỏ nhà đi kiếm ăn ở phương xa, và suốt đời vất vả lao khổ.
Vũ, Phá tương ngộ Xương, Khúc thông minh cơ xảo định vô cùng
Cung Mệnh có Vũ, Phá tọa thủ đồng cung, gặp Xương, Khúc đồng cung là người thông minh, khéo tay nên chuyên về kỹ nghệ máy móc.
Vũ Khúc cư Càn thương tối phạ Thái Âm, phùng Tham Lang
Cung Mệnh an tại Hợi (hợi thuộc quẻ Càn) có Vũ tọa thủ (gặp Phá đồng cung) gặp Nguyệt
nhị hợp (Nguyệt tọa thủ tại Dần) gặp Tham hợp chiếu nên rất mờ ám xấu xa. Có cách này tất là suốt
đời vất vả, chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng. Nhưng cũng nên chú ý, tuổi Giáp, Kỷ, Nhâm, mà
cung Mệnh an tại Hợi, có Vũ tọa thủ, gặp Hỏa đồng cung, lại được hưởng giàu sang và sống lâu.
Tiền bần hậu phú, Vũ, Tham, đồng Mệnh Thân chi cung, tiền phú hậu bần, chỉ vì phùng Kiếp, Sát
Cung Mệnh, Thân an tại Sửa, Mùi có Vũ, Tham tọa thủ đồng cung, nên trước nghèo mà sau giàu. Lúc thiếu thời, công danh trắc trở, tài lộc tụ tán thất thường, nhưng từ ngoài ba mươi tuổi trở đi, chắc chắn là được hưởng phú qúy song toàn và càng già lại càng giàu có. Nhưng nếu cung Mệnh, Thân an tại Sửu, Mùi, có Vũ, Tham tọa thủ đồng cung, lại gặp Kiếp cũng đồng cung và nhiều Sát tinh hội hợp, tất trước giàu mà sau nghèo, lúc thiếu thời được hưởng giàu sang, từ ngoài ba mươi tuổi trở đi, bắt đầu sa sút, và càng về già lại càng nghèo túng.
Mão cư Vũ, Sát, Phá, Liêm, phòng mộc áp lôi kinh
Cung Mệnh an tại Mão, có Vũ, sát tọa thủ đồng cung hay có Phá, Liêm tọa thủ đồng cung, nên suốt đời phải đề phòng tai nạn về điện, lửa, sấm sét và bệnh thần kinh.
Vũ Khúc, Dương, Đà kiêm Quả Tú, vị tiền nhân nguy
Cung Mệnh có Vũ hãm địa tọa thủ, gặp Kình, Đà, Quả hội hợp, tất vì tiền mà nguy khốn đến thân.
Vũ Khúc, Văn Khúc vi nhân đa học, đa năng
Cung Mệnh có Vũ miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ, gặp Khúc đồng cung, là người thông minh, học rộng, có tài năng.
Vũ Khúc, Khôi, Việt cư Miếu, Vượng tài chức chi quan
Cung Mệnh có Vũ Miếu địa hay Vượng địa tọa thủ, gặp Khôi hay Việt đồng cung, tất có quan chức về tài chính, thường được coi giữ kho tàng.
Vũ Khúc, Lộc, Mã giao trì, phát tài viễn quận
Cung Mệnh có Vũ Miếu địa, hay đắc địa tọa thủ, gặp Lộc, Mã hội hợp, tất lập nghiệp ở xa quê hương, nhưng rất khá giả. Nếu cung Mệnh ở tại Dần, Thân có Vũ tọa thủ, gặp Lộc đồng cung, Mã xung chiếu, hay gặp mã đồng cung, Lộc xung chiếu, chắc chắn là tạo lập được cơ nghiệp lớn lao ở xa nơi chôn nhau cắt rốn.
Vũ Khúc, Dần Thân nhị ngộ Lộc, Quyền phú gia Vương, Khải
Cung Mệnh an tại Dần Thân, có Vũ tọa thủ, gặp Lộc, Quyền hội hợp là người rất giàu, sánh ngang với Vương Khải đời xưa.
Vũ Khúc, Kiếp Sát hội Kình, Dương sát nhân, bất hiếu nhơn
Cung Mệnh có Vũ hãm địa tọa thủ, gặp Kiếp Sát đồng cung gặp Kình chiếu, nên rất gian ác bất lương, giết người không biết ghê tay.
5. Thái Dương
– Đại cương
+ Cung Mệnh có Thái Dung, miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ, nên thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt vuông vắn đầy đặn, có vẻ uy nghi, (sinh ban đêm: mặt đỏ) mặt sáng, dáng điệu đường hoàng, bệ vệ, rất thông minh, tính thẳng thắn, cương nghị, hơi nóng nảy, nhưng nhân hậu, từ thiện được hưởng giàu sang và sống lâu.
+ Nhật miếu địa, vượng địa, ứng hợp với Dương nam, Dương nữ.
+ Cung Mệnh có Nhật miếu địa hay vượng địa tọa thủ, mà lại sinh ban đêm, nên kém tốt đẹp.
+ Nhật miếu, vượng hay đắc địa, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỷ, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy và phúc thọ song toàn.
+ Nhật miếu địa, vượng địa gặp Tuần, Triệt án ngữ nên suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, mắt kém, nếu không sớm ly tổ, lập nghiệp ở phương xa tất không thể sống lâu được.
+ Nhật đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy mắt kém, cũng thường có những bệnh đã kể trên và phải sớm ly tổ, nhưng được hưởng phú qúy và phúc thọ song toàn.
+ Nhật đắc địa, nếu không gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy cô bệnh tật, vẫn có tài lộc, nhưng không thể qúy hiển được.
+ Nhật miếu, vượng hay đắc địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Kình, Đà, Không, Kiếp, Kỵ, Riêu, Hình, nên suốt đời vất vả, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, hay đau mắt, thường có bệnh ở trong đầu, lại rất dễ mắc những tai nạn nguy hiểm: tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
+ Nhật đắc địa gặp Kỵ đồng cung và không bị Kình Đà, Không, Kiếp, Riêu, Hình xâm phạm, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc và sống lâu.
+ Nhật hãm địa, nên thân hình nhỏ nhắn, hơi gầy, cao vừa tầm, da xanh sám mặt choắc có
vẻ buồn tẻ, má hóp, mắt lộ, cũng khá thông minh, tính cũng nhân hậu từ thiện, nhưng đôi khi ương gàn, lại không cương nghị, không bền chí, mắt kém, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, nếu không sớm ly tổ, tất không thể sống lâu được.
+ Nhật hãm địa về già mới được an nhàn sung sướng.
+ Nhật hãm địa, Hợi, Tý, là người cao khiết, có đức độ, ham chuộng văn chương, triết học, đạo lý.
+ Nhật hãm địa, Thân, Tuất, Tý (Dương cung) cũng không đến nỗi mờ ám xấu xa lắm, nên vẫn được no cơm ấm áo, và chẳng đáng lo ngại nhiều về những bệnh tật.
+ Nhật hãm địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỷ hay Hỏa Linh, đắc địa, tất cũng có công danh, tiền tài và được tăng phúc tăng thọ.
+ Nhật hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ, lại thành sáng sủa tốt đẹp, tuy phải sớm ly tổ, nhưng được hưởng giàu sang khỏe mạnh và sống lâu.
+ Nhật hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Kình, Đà, Không, Kiếp, Kỵ,
Riêu, Hình, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, thiếu sức khỏe, thường
có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết mắt rất kém, nếu trong mình không có tật, chân tay
không bị thương tàn, chắc chắn là bị mù lòa không những thế hay bị tai họa khủng khiếp, và dĩ
nhiên yểu tử.
+ Nhật, dù Miếu địa, Vượng địa, đắc địa hay hãm địa gặp Hình đồng cung, tất mắt có tật, mắt thường bị vật kim khí bén nhọn chạm phải mà có thương tích.
– Nam mệnh
+ Nhật, Miếu địa, vấn đề, hay đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, là người tài giỏi, thao lược, văn võ kiêm toàn, được hưởng giàu sang đến tột bực, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy và sống lâu.
+ Nhật hãm địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, mắt rất kém, nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn là mù lòa. Không những thế, lại còn hay mắc những tai họa khủng khiếp, và dĩ nhiên là yểu tử.
– Nữ mệnh
+ Nhật miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh là người tài giỏi đảm đang, khí huyết dồi dào, tính cương nghị, nóng nảy, được hưởng phú qúy đến tột bậc, phúc thọ song toàn.
+ Nhật hãm địa là người đa sầu, đa cảm, khéo tay, suốt đời tuy vất vả, mắt kém, hay đau yếu, có nhiều bệnh tật, nhưng vẫn được no cơm ấm áo.
+ Nhật hãm địa, phải sớm ly tổ mới có thể sống lâu được và phải muộn lập gia đình hay lấy kế lấy lẽ mới tránh được mấy độ buồn thương.
+ Nhật hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn,
khắc chồng, hại con, lang thang phiêu bạt, thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh,
bệnh khí huyết, mắt rất kém, nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn
bị mù lòa. Không những thế, lại còn hay mắc những tai họa khủng khiếp và dĩ nhiên là yểu tử.
– Phú giải
Nhật xuất Lôi môn, phú qúy vinh hoa
Cung Mệnh an tại Mão có Nhật, tọa thủ, tất được hưởng phú qúy và rất vinh hiển. (Mão thuộc quẻ Chấn là biểu tượng của sấm sét nên gọi là Lôi môn).
Thái Dương cư Ngọ, Nhật lệ trung thiên
Cung Mệnh an tại Ngọ, có Nhật tọa thủ nên rất sáng sủa tốt đẹp, Nhật ở đây ví như mặt trời
rực rỡ trên từng cao. Tuổi Canh, Tân, Đinh, Kỷ có cách này tất hay chuyên quyền, nhưng được
hưởng phú qúy đến tột bậc. Còn các tuổi khác có cách này, cũng được hưởng giàu sang trọn đời.
Thái Dương cư Ngọ, Canh, Tân, Đinh, Kỷ nhân phú qúy song toàn
Tuổi Canh, Tân, Đinh, Kỷ mà cung Mệnh an tại Ngọ có Nhật tọa thủ, chắc chắn là được hưởng phú qúy song toàn.
Thái Dương cư Tý, Bính, Đinh phú qúy trung lương
Cung Mệnh an tại Tý, có Nhật tọa thủ, kém sáng sủa tốt đẹp. Riêng tuổi Bính, Đinh, có cách này được hưởng giàu sang và là người trung chính lương thiện. Còn các tuổi khác có cách này là người tài giỏi, nhưng suốt đời bất đắc chí.
Nhật tại Mùi, Thân, Mệnh vị, vi nhân tiên cần hậu lấn
Cung Mệnh an tại Mùi, Thân có Nhật tọa thủ, là người không bền chí, làm việc gì cũng chỉ chuyên cần siêng năng buổi đầu, rồi về sau lại lười biếng trễ nải và bỏ dở.
Nữ Mệnh đoan chính Thái Dương tinh tao ngộ hiền phu tín khả bằng
Đàn bà mà cung Mệnh có Nhật miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ, là người đoan chính và chắc chắn là sớm lấy được chồng hiền, có tài thao lược.
Nhật lạc nhàn cung, sắc thiều xuân dung
Cung Mệnh có Nhật hãm địa tọa thủ, nên vẻ mặt kém tươi đẹp và có vẻ buồn tẻ.
Nhật, Nguyệt thủ Mệnh, bất như chiếu hợp tinh minh
Nhật, Nguyệt miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ tại cung Mệnh, không được toàn mỹ bằng hội chiếu cung Mệnh. Nếu cung Mệnh an tại Sửu hoặc có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu, hoặc có Nhật tọa thủ tại cung Tỵ, Nguyệt tọa thủ tại Dậu hợp chiếu, hay an tại Mùi, hoặc có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu, hoặc có Nhật tọa thủ tại mãi, Nguyệt tọa thủ tại Hợi, hợp chiếu, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, phúc thọ song toàn.
Nhật, Nguyệt tinh minh, tá cửu trùng kim điện
Cung Mệnh an tại Sửu có Nhật tọa thủ tại Mão, Nguyệt tọa thủ tại Hợi hợp chiếu là người có tài kinh bang tế thế, được hưởng giàu sang, thường phò tá bậc nguyên thủ đất nước.
Tam hợp Minh Châu sinh Vượng địa, ẩn bộ Thiềm cung
Cung Mệnh có Nhật, Nguyệt sáng sủa tốt đẹp hợp chiếu, ví như hòn ngọc sáng. Có cách này rất qúy hiển, nhẹ bước trên đường công danh, như bước trên cùng Thiềm (mặt trăng).
Nhật Nguyệt nhi chiếu hư không, học hất nhi thập
Cung Mệnh vô Chính diệu có Nhật, Nguyệt sáng sủa tốt đẹp hợp chiếu, là người thông minh biết suy xét nên học một biết mười. Trong trường hợp này, nếu cung Mệnh vô Chính diệu lại có Tuần, Triệt án ngữ, thật là hoàn mỹ.
Nhật, Tỵ, Nguyệt, Sửu cung Mệnh, bộ Thiềm cung
Cung Mệnh an tại Sửu có Nhật tọa thủ tại Tỵ, Nguyệt tọa thủ tại Dậu hợp chiếu nên rất qúy hiển, thường nhẹ bước thang mây như dạo gót trên cung Thiềm (mặt trăng)
Nhật, Mão, Nguyệt, Hợi, Mùi cung, Mệnh đa chiết quế
Cung Mệnh an tại Mùi có Nhật tọa thủ tại Mão, Nguyệt tọa thủ tại Hợi, hợp chiếu, tất đi thi được đỗ cao, ví như được bẻ cành quế.
Nguyệt, Nhật đồng Mùi, Mệnh an Sửu, hầu bá chi tài
Cung Mệnh an tại Sửu có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu, là người tài giỏi quyền cao, chức trọng.
Nhật, Nguyệt Mệnh, Thân cư Sửu, Mùi tam phương vô cát, phản vi hung
Cung Mệnh hay cung Thân an tại Sửu, Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung, nếu không có thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, xung chiếu, hợp chiếu, tất bị mờ ám xấu xa. Như thế, tuy no cơm ấm áo trọn đời, nhưng không thể qúy hiển được.
Nhật, Nguyệt, Sửu, Mùi, Âm Dương hỗn hợp tự giảm quang huy, kỵ phùng Sát tinh,
nhược lại Văn diệu, diệc kiến Qúy, Ân, Thai, Tọa, Khôi, Hồng, văn tài ngụy lý, xuất
sử thành công
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung nên kém tốt đẹp vì Âm, Dương hội hợp, giảm bớt ảnh sáng. Đây, Nhật Nguyệt rất kỵ Sát tinh. Nhưng trong trường hợp này, nếu Nhật Nguyệt gặp Xương, Khúc hội hợp cùng với Qúy, Ấn, Thai, Tọa, Khôi, Hồng, tất là người có văn tài lỗi lạc hay ngụy biện, biết trì thủ, biết xuất xử đúng lúc và chắc chắn là được hưởng giàu sang.
Nhật, Nguyệt, Sửu, Mùi, ái ngộ, Tuần, Không, Qúy, Ân, Xương, Khúc ngoại triều, văn tất thượng cách
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung, rất cần gặp Tuần, Triệt án ngữ để thêm sáng sủa tốt đẹp. Đây, nếu Nhật Nguyệt gặp Tuần, Triệt án ngữ, gặp Qúy, Ân, Xương, Khúc hội chiếu, tất có sự nghiệp văn chương lớn lao và có quyền cao chức trọng.
Nhật Nguyệt, Khoa, Lộc, Sửu cung, đinh thị công khanh
Cung Mệnh an tại Sửu có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung, gặp Khoa Lộc hội hợp là người có chức vị lớn trong chính quyền.
Nhật Nguyệt tịnh tranh quang, quyền lộc phi tàn
Cung Mệnh an tại Thìn có Nhật tọa thủ, gặp Nguyệt tọa thủ tại Tuất xung chiếu, hay an tại Tuất có Nguyệt tọa thủ gặp Nhật tọa thủ tại Thìn xung chiếu, nên rất rực rỡ tốt đẹp: vì Nhật Nguyệt ở đây ví như mặt trời mặt trăng đua nhau chiếu sáng. Có cách này, thật là suốt đời được hưởng giàu sang, lại gìn giữ được quyền thế và tài lộc bền vững.
Dương, Âm, Thìn, Tuất, Nhật, Nguyệt, bách cung nhược vô minh, không diệu tu cần song đắc giao huy, nhi phùng Xương, Tuế, Lộc, Quyền, Phụ, Cáo, Tả, Hữu nhất cử thành danh, chúng nhân tôn phục
Cung Mệnh an tại Tuất có Nhật tọa thủ gặp Nguyệt tọa thủ tại Thìn xung chiếu, hay an tại Thìn có Nguyệt tọa thủ gặp Nhật tọa thủ tại Tuất xung chiếu, nên rất mờ ám xấu xa. Vậy cần gặp Tuần, Triệt án ngữ hay Thiên Không đồng cung để trở nên sáng sủa tốt đẹp, có như thế mới được hưởng giàu sang và sống lâu. Cung Mệnh an tại Thìn, có Nhật tọa thủ, gặp Nguyệt tọa thủ tại Tuất xung chiếu, hay an tại Tuất có Nguyệt tọa thủ gặp Nhật tọa thủ tại Thìn xung chiếu, nên rất rực rỡ tốt đẹp, vì Nhật Nguyệt ở đây ví như mặt trời, mặt trăng cùng tỏa ánh sáng giao hội lẫn nhau. Trường hợp này, nếu Nhật Nguyệt gặp Xương Tuế, Lộc, Quyền, Phục, Cáo, Tả, Hữu hội hợp, tất sớm được nhẹ bước thang mây, thành danh một cách dễ dàng, lại có uy quyền hiển hách, được nhiều người tôn phục.
Nhật Nguyệt, Sát hội, nam đa gian đạo, nữ đa dâm
Cung Mệnh có Nhật hãm địa tọa thủ hay có Nguyệt hãm địa tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội
hợp, nên rất xấu xa. Đàn ông có cách này là quân trộm cướp. Đàn bà có cách này là hạng dâm đãng.
Nhật, Nguyệt vô minh, nhi phùng Riêu, Đà, Kỵ, Kiếp, Kình ư Mệnh, tật nguyền lưỡng mục
Cung Mệnh có Nhật hãm địa tọa thủ, hay có Nguyệt hãm địa tọa thủ, gặp Riêu, Đà, Kỵ, Kiếp, Kình hội hợp, tất bị mù lòa hai mắt.
Nhật, Nguyệt giáp Mệnh, bất quyền tắc phú
Cung Mệnh an tại Sửu, giáp Nhật tại Dần, giáp Nguyệt tại Tý, hay an tại Mùi, giáp Nhật tại Ngọ,
giáp Nguyệt tại Thân, nếu không có uy quyền hiển hách, tất là bậc triệu phú như Vương Khải, Thạch Sùng.
Cự tại Hợi cung, Nhật Mệnh Tỵ thực lộc tri danh
Cung Mệnh an tại Tỵ có Nhật tọa thủ gặp Cự tọa thủ tại Hợi xung chiếu, thật là suốt đời được hưởng lộc dồi dào, công danh bền vững.
Cự tại Tỵ cung, Nhật Mệnh Hợi, phản vi bất gia
Cung Mệnh an tại Hợi, có Nhật tọa thủ, gặp Cự tọa thủ tại Kỵ xung chiếu, nên không được sáng sủa tốt đẹp. Có cách này, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, về già mới khá giả.
Nhật tại Tỵ cung, Nhật mỹ huy thiên, kiêm lai Lộc Mã, Tràng Sinh, Phụ, Bật thế sự
thanh bình vi đại phú nhược kiêm Tướng, Ấn, Binh, Hình vô lai Tuần, Triệt loạn thế
thành công
Cung Mệnh an tại Tỵ, có Nhật tọa thủ, rất sáng sủa tốt đẹp và Nhật ở đây ví như mặt trời rực rỡ trên tầng cao. Trong trường hợp này, nếu Nhật gặp Lộc, Mã, Sinh, Phụ, Bật giao hội, tất làm nên giàu có lớn trong thời bình và nếu Nhật gặp Tướng, Ấn, Binh, Hình giao hội, nhưng không gặp Tuần, Triệt án ngữ, tất lập được sự nghiệp vĩ đại trong thời loạn.
Nhật cư Hợi địa, Nhật trầm thủy đề, ngoại hữu Tam Kỳ, Tả, Hữu, Hồng, Khôi kỳ công quốc loạn viên thành, hoan ngộ Phượng, Long, Cái, Hồ bất kiến Sát tinh thỉnh thế phát danh tài.
Cung Mệnh an tại Hợi, có Nhật tọa thủ, không được sáng sủa tốt đẹp, vì Nhật ở đây ví như
mặt trời chìm dưới đáy nước. Trong trường hợp này, nếu Nhật gặp Khoa, Quyền, Lộc chiếu, Tả,
Hữu, Hồng Khôi giao hội, tất lập được kỳ công, có sự nghiệp lớn trong thời loạn, và nếu gặp
Phượng, Long, Cái, Hổ giao hội, nhưng không bị Sát tinh xâm phạm, tất có công danh và tài lộc
trong thời bình.
Nhật Hãm, xung phùng ác Sát, lao lục bôn ba
Cung Mệnh có Nhật hãm địa tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp, thật là suốt đời lao khổ, thường phải bôn ba, nay đây mai đó.
Thái Dương, Hóa Kỵ, hữu mục hoàn thương
Cung Mệnh có Nhật, Kỵ tọa thủ đồng cung, nên hay đau mắt, mắt thường có tật.
6. Thiên Cơ
– Đại cương
+ Cung Mệnh có Thiên Cơ miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ, nên thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài, nhưng đều đặn, rất thông minh, khôn ngoan, có óc kinh doanh, có mưu trí, biết quyền biến, tính nhân hậu, từ thiện, được hưởng giàu sang và sống lâu.
+ Cơ miếu, vượng hay đắc địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc,
Khôi, Việt, Tả, Hữu, Song Hao, Khoa, Quyền, Lộc, tất được hưởng phú qúy song toàn và có uy
danh lừng lẫy.
+ Cơ miếu, vượng hay đắc địa gặp Tả, Hữu, Lộc, Hình, Y, Quang, Qúy hội hợp, chắc chắn chuyên về y khoa hay dược khoa.
+ Cơ miếu, vượng hay đắc địa gặp Tả, Hữu, Linh, Hình là người khéo tay, thường chuyên về kỹ nghệ, máy móc hay thủ công.
+ Cơ miếu địa, Mão Dậu gặp Song Hao hội hợp là người đa tài, được hưởng phú qúy đến tột bực. Cung Mệnh có cách này, mà lại sinh năm Ất, Tân, Kỷ, Bính, thật là toàn mỹ.
+ Cơ đắc địa Tý Ngọ, gặp nhiều văn tinh hội hợp, dĩ nhiên là qúy hiển. Nhưng tuổi Ất, Bính,
Đinh mà cung Mệnh có cách này lại lập được sự nghiệp lớn lao và được hưởng giàu sang trọn đời.
+ Cơ miếu, vượng hay đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ, tất phải ly tổ, bôn ba, suốt đời vất vả, chân tay thường có tật, lại khó tránh thoát được tai nạn xe cộ hay dao súng, tuổi thọ cũng bị chiết giảm. Có cách này, thật chỉ có tu hành mới được yên thân, hưởng phúc và sống lâu.
+ Cơ hãm địa, nên thân hình nở nang, hơi thấp, da trắng, mặt tròn, kém thông minh, cũng có óc kinh doanh, nhưng có tính gian xảo, thường phải buôn bán ngược xuôi hay làm nghề thủ công để kiếm ăn. Tuy vậy, vẫn được no cơm ấn áo và sống lâu.
+ Cơ hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy khá giả, nhưng phải lập nghiệp ở xa quê hương, bản quán và hay mắc tai nạn xe cộ, dao súng.
+ Cơ hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Kỵ, Hình, tất phải có tàn tật, nhất khó chữa, phải thường lang thang phiêu bạt, lại hay mắc những tai họa khủng khiếp, nếu không cùng khổ cô đơn, chắc chắn là yểu tử.
– Nam mệnh
+ Cơ miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc và phúc thọ song toàn.
+ Cơ miếu địa Thìn, Tuất, là người có mưu trí hay bàn xét về chính lược chiến lược.
+ Cơ miếu địa Mão, Dậu gặp Song Hao hội hợp, là người có tài kiêm văn võ.
+ Cơ hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, tất phải có tàn tật, có bệnh khó chữ, thường phải lang thang phiêu bạt, hay mắc những tai họa khủng khiếp, nếu không cùng khổ, cô đơn, chắc chắn là yểu tử
– Nữ mệnh
+ Cơ miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh, là người khôn ngoan tài giỏi, đảm đang, vượng phu ích tử, nhưng hưởng giàu sang và sống lâu. Nếu Cơ gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, chắc chắn là được hưởng phú qúy đến tột bậc và phúc thọ song toàn.
+ Cơ miếu địa Mão Dậu, tất có tính dâm đãng.
+ Cơ hãm địa là người đảm đang, nhưng gian xảo và bất chính suốt đời vất vả, phải muộn lập gia đình hay lấy kế, lấy lẽ mới tránh được những nỗi buồn thương, đau đớn vì chồng con. Nếu Cơ gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là cùng khốn cô đơn, nếu được no cơm ấm áo, chắc chắn là không thể sống lâu được.
– Phú giải
Cơ Viên phú tính từ tâm
Cung Mệnh có Cơ miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ, là người có lòng từ thiện.
Thiên Cơ gia ác Sát đồng cung, cẩn thân thử thiết
Cung Mệnh có Cơ miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh đồng cung, là người qủy quyệt xảo trá. Nhưng nếu cung Mệnh có Cơ hãm địa tọa thủ, lại gặp nhiều Sát tinh đồng cung tất là hạng trộm cướp bất lương.
Thiên Ấm, triều cương, nhân từ chi trường
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, có Cơ (Thiên) Lương (Ấm) tọa thủ đồng cung, nên rất nhân từ và chắc chắn là được hưởng phúc thọ song toàn. Đây, nếu Cô, Lương gặp Tuần, Triệt án ngữ hay gặp nhiều Sát tinh hội hợp, thật chỉ có tu hành mới được yên thân, hưởng phúc và sống lâu.
Cơ, Lương hội hợp, thiện đàm binh, cư Tuất, diệc vi mỹ luận
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Cơ, Lương tọa thủ đồng cung, là người học rộng tài cao, hay bàn xét về chính lược, chiến lược.
Cơ, Lương thủ Mệnh gia Cát diệu, phú qúy song toàn
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, có Cơ, Lương tọa thủ đồng cung, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn đời.
Cơ, Lương, Tứ Sát, Tướng Quân xung, vũ khách, tăng lưu Mệnh sở phùng
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, có Cơ, Lương tọa thủ đồng cung, gặp Kình Đà, Hỏa, Linh hội hợp, gặp Tướng xung chiếu, tất là hạng võ sỹ giang hồ hay thầy tu.
Cơ, Nguyệt, Cấn, Khôn, nhi hội Xương, Riêu, thi tứ, dâm tàng
Cung Mệnh an tại Dần (Cấn), Thân (Khôn) có Cơ, Nguyệt tọa thủ đồng cung gặp Xương, Riêu hội hợp, nên hay làm thơ văn dâm tinh.
Cơ, Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân
Cung Mệnh có Cơ, Nguyệt, Đồng Lương hội hợp, thường là công chức.
Cơ, Lương đồng chiếu Mệnh Thân Không, vi tăng đạo.
Cung Mệnh hay cung Thân có Tuần, Triệt án ngữ, có Cơ, Lương (đồng cung), chiếu, tất là thầy tu.
7. Thiên Phủ
– Đại cương
+ Cung Mệnh có Thiên Phủ tọa thủ, nên thân hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú, đều và đẹp, tính khoan hồng nhân hậu, ưa việc từ thiện, biết suy tính và có nhiều mưu cơ để giải quyết những công việc khó khăn. Suốt đời được hưởng phúc, giàu sang và sống lâu.
+ Phủ gặp Tuần, Triệt án ngữ hay Không, Kiếp hội hợp, thì thân hình lại cao và hơi gầy, da kém vẻ tươi nhuận, tính ương ngạnh, thích ăn hoang tiêu rộng, chơi bời phóng túng, thích phiêu lưu nay đây mai đó, hay mưu toan chuyện viển vông. Vậy cho nên suốt đời túng thiếu, và chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
+ Cung Mệnh có Phủ tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp, là người gian trá, hay đánh lừa, nói dối.
+ Phủ rất cần gặp Tử Vi, Tướng, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu hội hợp cùng với Khoa, Quyền, Lộc và rất kỵ gặp Tuần, Triệt án ngữ hay Thiên Không, Không Kiếp hội hợp.
– Nam mệnh
+ Phủ thủ Mệnh gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, hội hợp, nhất là Tử Vi, Tướng, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, tất được hưởng phú qúy song toàn và sống lâu.
+ Phủ gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay Thiên Không, Kiếp hội hợp, thật là cùng khổ suốt đời, khó tránh thoát được tai họa và thường yểu tử. Gặp cách này, chỉ có lánh mình ở chốn thuyền môn đạo viện mới được yên thân và sống lâu.
– Nữ mệnh
+ Phủ thủ Mệnh nên vẻ mặt tươi đẹp như hoa mới nở.
+ Phủ gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng giàu sang sống lâu và rất vượng phu ích tử.
+ Phủ gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay Thiên Không dám, Không Kiếp hội hợp, nên suốt đời phải lao tâm khổ tứ, buồn bực vì chồng con và không thể sống lâu được. Nhưng nếu có cách này mà dốc lòng tu hành thì cũng được hưởng phúc và thanh nhàn.
– Phú giải
Thiên Phủ ôn lương
Cung Mệnh có Phủ tọa thủ là người khoan hòa, nhân hậu, có lòng từ thiện.
Nam Thiên Phủ, giao long vãng uyên
Đàn ông có Phủ thủ Mệnh là người cẩn thận, chín chắn, biết suy nghĩ sâu xa, ví như con thuồng luồn qua vực.
Thiên Phủ lâm Tuất hữu tinh phù, phú qúy song toàn
Cung Mệnh an tại Tuất, có Phủ tọa thủ, lại gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên được hưởng giàu sang trọn đời.
Thiên Phủ Tuất cung vô Sát tấu, Giáp, Kỷ nhân hoạnh phát danh tài
Cũng như trên, cung Mệnh không bị Sát tinh xâm phạm. Cách này hợp với tuổi Giáp, Kỷ. Vậy cho nên nếu tuổi Giáp, Kỷ có cách này tất hoạnh phát công danh, và được hưởng phú qúy đến tột bực.
Dần Mộc, Phủ, Vi hữu hội Tam Kỳ, Kình, Bật, cư lai án ngữ Mệnh xuất vô do văn, uy quyền qui phụ chung nhân, mạc phùng Không, Kiếp, hư vô
Cung Mệnh hay cung Thân an tại Dần có Phủ, Vi tọa thủ đồng cung, lại gặp Khoa, Quyền, Lộc hội hợp cùng với Kình, Bật, là người có văn chức, nhưng gặp thời loạn nên kiêm nhiếp cả quân sự, có uy quyền lớn, khiến mọi người phải phục tùng, kính nể. Nhưng nếu cách này gặp Tuần, Triệt án ngữ hay Thiên Không, Địa Không, Địa Kiếp xâm phạm, sẽ không được kể đến nữa.
Phủ, Vũ, Tý cung, Giáp, Đinh nhân tọa, phúc vượng danh ba hung lai Tuần, Triệt, danh sú nhân khi ư Canh Nhâm tuế, tài phúc trường hành
Tuổi Giáp Đinh có cung Mệnh an tại Tý, có Phủ, Vũ tọa thủ đồng cung, nên được hưởng phúc giàu sang và có danh tiếng xấu và bị nhiều người khinh bỉ, công danh cũng trắc trở, tài lộc cũng suy kém. Những tuổi khác nếu có cách này, thường được luận đoán như trên. Nhưng riêng hai tuổi Canh Nhâm mà có cung Mệnh an tại Tý, có Phủ, Vũ tọa thủ đồng cung, dù gặp Tuần, Triệt án ngữ cũng không bị mang tiếng xấu, vẫn có tài lộc và được hưởng phúc.
Thiên Phủ cư Ngọ, Tuất, Thiên Tướng lai triều, Giáp nhân nhất phẩm chi qúy
Cung Mệnh an tại Ngọ, Tuất, có Phủ tọa thủ, gặp Tướng hợp chiếu, tất có quan chức và được hưởng giàu sang. Riêng tuổi Giáp, nếu có cách này rất qúy hiển.
Cung Mệnh có Phủ tọa thủ, gặp Tướng chiếu nhị hợp có Lương, nên rất rực rỡ tốt đẹp, ví như vua tôi khánh hội ở chốn triều đình. Nếu có cách này, chắc chắn là được hưởng giàu sang.
Thiên Phủ, Xương, Khúc, Tả, Hữu, cao đệ ân vinh
Cung Mệnh có Phủ tọa thủ, gặp Xương, Khúc, Tả, Hữu, hội hợp, nên được vinh hiển, có danh giá hơn người.
Thiên Phủ, Xương, Khúc, Lộc Tồn, cự vạn chi tứ
Cung Mệnh có Phủ tọa thủ, gặp Xương, Khúc, Lộc hội hợp, nên rất giàu có.
Phủ, Tướng đồng lai hội Mệnh cung toàn gia thực lộc
Cung Mệnh có Phủ, tướng hội chiếu, nên rất sung túc, thừa cơm ăn áo mặc.
8. Thái Âm
– Đại cương
+ Cung Mệnh có Thái Âm, miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ, nên thân hình to lớn, hơi cao, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, dương, mắt sáng, rất thông minh, tính khoan hòa, nhân hậu, từ thiện, ưa thích văn chương, mỹ thuật, được hưởng giàu sang và sống lâu.
+ Nguyệt miếu địa, vượng địa, ứng hợp với Âm Nam, Âm Nữ.
+ Cung Mệnh có Nguyệt miếu, vượng địa tọa thủ, mà lại sinh ban đêm, nhất là vào khoảng từ ngày 10 đến ngày 20, thật là toàn mỹ.
+ Cung Mệnh có Nguyệt miếu địa hay vượng địa mà lại sinh ban ngày, nên kém sáng sủa tốt đẹp.
+ Nguyệt miếu, vượng hay đắc địa, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hợp nhất là Xương Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỷ, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc và nổi tiếng là giàu có.
+ Nguyệt miếu, vượng địa, gặp Tuần, Triệt án ngữ, nên suốt đời lao khổ, phải lập nghiệp ở
phương xa, lại hay đau yếu thường có bệnh ở bộ tiêu hóa, mắt rất kém, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
+ Nguyệt đắc địa, gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy phải sớm ly tổ, đau mắt, cũng thường có bệnh ở bộ tiêu hóa, nhưng được hưởng phú qúy và phúc thọ song toàn.
+ Nguyệt đắc địa, nếu không gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy vô bệnh tật, vẫn có tài lộc, nhưng không thể qúy hiển được.
+ Nguyệt miếu, vượng hay đắc địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Kỵ, Riêu, Hình tất không được hưởng giàu sang trọn vẹn: mắt kém, thường có bệnh ở bộ tiêu hóa, lại hay mắc tai nạn, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
+ Nguyệt đắc địa gặp Kỵ đồng cung và không bị Sát tinh xâm phạm, chắc chắn là được hưởng phú qúy đến tột bậc và sống lâu.
+ Nguyệt hãm địa nên thân hình nhỏ, hơi cao, mặt dài kém thông minh, tính ương ngạnh, thích ngao du chơi bời, ưa ngâm hoa vịnh nguyệt, và không tham cầu danh lợi: suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, rất vất vả, thường phải ly tổ bôn ba, lại hay đau yếu, mắt kém, khó tránh thoát được tai nạn nếu trong mình không có kỳ tật, tất không thể sống lâu được.
+ Nguyệt hãm địa Mão Tỵ (Âm cung) cũng không đến nỗi mờ ám xấu xa lắm, nên không nên vẫn được no cơm ấm áo, và chẳng đáng lo ngại nhiều về sự chẳng lành xảy đến trong đời.
+ Nguyệt hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Riêu, Kỵ thật là
suốt đời cùng khổ cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, hay đau yếu, thường có bệnh ở bộ tiêu hóa, mắt rất kém, nếu trong mình có bệnh tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn là mù lòa. Không những thế, lại còn hay mắc những tai họa khủng khiếp, và dĩ nhiên là yểu tử.
+ Nguyệt hãm địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỷ tất được có danh tài và được tăng thêm tuổi thọ.
+ Nguyệt hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ, lại thành tốt đẹp, tuy vẫn phải ly tổ lập nghiệp ở phương xa, nhưng được hưởng giàu sang, khỏe mạnh và sống lâu.
+ Nguyệt dù miếu, vượng, đắc hay hãm địa gặp Hình đồng cung, tất mắt có tật, mắt thường bị vật kim khí sắc nhọn chạm phải mà có thương tích.
– Nam mệnh
+ Nguyệt miếu, vượng hay đắc địa (gặp Tuần, Triệt án ngữ) thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, có uy quyền hiển hách và sống lâu.
+ Nguyệt hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là suốt đời cùng khổ cô đơn, lang thang phiêu bạt, hay đau yếu, thường có bệnh ở bộ tiêu hóa, mắt rất kém, nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn là mù lòa. Không những thế, lại còn hay mắc những tai họa khủng khiếp và dĩ nhiên là yểu tử.
+ Cung Thân có Nguyệt tọa thủ, là người nể vợ hay sợ vợ.
– Nữ mệnh
+ Nguyệt miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh, là người có nhan sắc, có đức độ, lại có tài giỏi đảm đang, vượng phu ích tử, được hưởng giàu sang và sống lâu. Nếu Nguyệt gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc và phúc thọ song toàn.
+ Nguyệt miếu, vượng địa hay gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay Nguyệt hãm địa, tất phải muộn lập gia đình, hay lấy kế lấy lẽ mới tránh được những nỗi ưu phiền, đau đớn vì chồng con.
+ Nguyệt hãm địa là người dâm dật, suốt đời vất vả, có nhiều tật bệnh. Nếu Nguyệt gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, lại hay đau yếu thường có bệnh hoặc ở bộ tiêu hóa, hoặc ở tử cung, mắt kém, nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn là mù lòa. Không những thế, lại còn hay mắc những tai họa khủng khiếp, và dĩ nhiên là yểu tử.
– Phú giải
Nguyệt lãng Thiên môn ư Hợi địa đăng vân chấp chưởng đại quyền
Cung Mệnh an tại Hợi, có Nguyệt tọa thủ, nên rượu rực rỡ tốt đẹp, ví như mặt trăng sáng vằng vặc giữa trời. Có cách này, chắc chắn là được hưởng phú qúy đến tột bậc, lại nắm giữ quyền hành lớn, thường đứng ở trên cao mà sai khiến muôn người. (Hợi thuộc quẻ Càn là biểu tượng của Trời, nên gọi là Thiên môn).
Thái Âm cư Tý, hiệu viết, thủy đăng quế ngạc, đắc thanh yếu chi chức, trung gián chi tài.
Cung Mệnh an tại Tý, có Nguyệt tọa thủ, nên rất sáng sủa tốt đẹp, ví như giọt nước đọng trên cành quế. Có cách này, rất qúy hiển, không những thế, lại có tài can gián được người trên.
Thái Âm cư Tý, Bính, Đinh phú qúy trung lương
Cung Mệnh an tại Tý, có Nguyệt tọa thủ, tất được hưởng giàu sang và sống lâu. Nếu lại sinh năm
Bính Đinh là hợp cách, nên được hưởng phú qúy đến tột bậc, phúc thọ song toàn và là người trung lương.
Nguyệt diệu Thiên Lương, nữ dâm bần
Đàn bà mà cung Mệnh có Nguyệt hãm địa tọa thủ, gặp Lương chiếu, là người dâm đãng, nghèo hèn.
Thái Âm, Vũ Khúc, Lộc Tồn đồng, Tả, Hữu, tương phùng phú qúy ông
Cung Mệnh có Nguyệt miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ, (hay có Vũ miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ) gặp Lộc đồng cung, gặp Tả Hữu hội hợp, là bậc triệu phú.
Thái Âm, Dương, Đà tất chủ nhân ly tài tán.
Cung Mệnh có Nguyệt miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ, gặp Kình, Đà hội hợp, tất phải ly tổ, tiền tài bị hao tán. Nếu cung Mệnh có Nguyệt hãm địa tọa thủ, gặp Kình, Đà hội hợp, thật là suốt đời cùng khổ, thường phải lang thang phiêu bạt và rất nghèo túng.
9. Tham Lang
– Đại cương
+ Cung Mệnh có Tham Lang miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ, nên thân hình cao lớn, đẫy đà, da trắng, mặt đầy đặn, lông tóc, râu rậm rạp, có ẩn tinh, (Miếu địa: có nốt ruồi kín) khá thông minh, tính trung hậu, nhưng hiếu thắng và tự đắc, ưa hoạt động, có óc kinh doanh, có tài tổ chức, lòng tham dục không bờ bến, hay, mưu tính những việc to lớn, làm việc gì cũng muốn chóng xong, nhưng chỉ chuyên cần siêng năng buổi đầu, rồi về sau sinh lười biếng, chán nản và bỏ dỡ, lại thích lui tới những chỗ đông người ồn ào thích ăn ngon mặc đẹp, choi bời cho thỏa chí.
+ Tham miếu, vượng hay đắc địa, tất được hưởng giàu sang và sống lâu.
+ Tham miếu địa, lúc thiếu thời vất vả, chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng. Nhưng từ ngoài 30 tuổi trở đi, thật là phú qúy song toàn và càng về già lại càng sung sướng an nhàn.
+ Tham miếu, vượng hay đắc địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc hay Hỏa Linh đắc địa, chắc chắn là được hưởng phú qúy đến tột bậc, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy và sống lâu.
+ Tham vượng địa, gặp Kỵ hoặc đồng cung hoặc xung chiếu, tất buôn bán, kinh doanh mà nên giàu có.
+ Tham hãm địa, nên thân hình cao vừa tầm, hơi gầy da thô xấu, mặt dài, không được đầy đặn, tiếng nói to, kém thông minh.
+ Tham hãm địa, Tý, Ngọ, Tỵ, Hợi là người gian hiểm, tham lam, có nhiều dục vọng, cũng có kinh doanh nhưng không quả quyết, không bền chí, thường chuyên về kỹ nghệ, thủ công, hay đi buôn, suốt đời lao khổ, sức khỏe suy kém, có nhiều bệnh tật, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa, hoặc ở bộ sinh dục, lại hay mắc tai nạn hay bị bắt bớ giam cầm, nếu không sớm ly tổ tất không thể sống lâu được.
+ Tham hãm địa Tý Ngọ, lại có tính dâm dật, chơi bời hoang đãng.
+ Tham hãm địa Mão Dậu là người yếm thế, làm việc gì cũng thất bại, và hay gặp những sự chẳng lành. Chỉ có tu hành mới mong được yên thân và hưởng phúc thọ.
+ Tham hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Kỵ, Hình thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, có nhiều bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, giọng ở bộ tiêu hóa, hoặc ở bộ sinh dục, thường mắc những tai nạn khủng khiếp, chân tay thường bị vướng vào xích xiềng, và dĩ nhiên là yểu tử.
+ Tham, dù miếu, vượng, đắc hay hãm địa, hoặc gặp Kỵ đồng cung, hoặc gặp Riêu đồng cung, tất hay bị bắt bớ giam cầm, nếu không, thật là khó tránh thoát được tai nạn sông nước.
– Nam mệnh
+ Tham miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, là người tài giỏi thao lược, thường hiển đạt về võ nghiệp, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, có uy danh lừng lẫy và phúc thọ song toàn.
+ Tham hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn,
phải lang thang phiêu bạt, có nhiều bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa, hoặc ở bộ
sinh dục, thường mắc những tai nạn khủng khiếp, chân tay thường bị vướng vào xích xiềng và dĩ
nhiên là yểu tử.
– Nữ mệnh
+ Tham miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ Mệnh, là người tài giỏi, đảm đang, gan góc, bạo tợn, hay ghen tuông, nhưng hưởng giàu sang và sống lâu. Nếu Tham gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, phúc thọ song toàn.
+ Tham hãm địa, phải muộn lập gia đình, hay lấy kế lấy lẽ mới tránh được mấy độ buồn thương.
+ Tham hãm địa, Tý, Ngọ, Tỵ, Hợi là người gian tham hiểm độc, dâm dật, hay lăng loàn, suốt đời vất vả, có nhiều bệnh tật, thường mắc những tai nạn đáng lo ngại, nếu không sớm ly tổ, tất không thể sống lâu được.
+ Tham hãm địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, khắc chồng hại con, phải lang thang phiêu bạt, lại có nhiều bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa, hoặc ở bộ sinh dục, thường hay mắc những tai nạn khủng khiếp và dĩ nhiên là yểu tử.
– Phú giải
Tham Lang nhập Miếu thọ nguyên thời
Cung Mệnh có Tham Miếu địa tọa thủ, nên sống lâu.
Tham Lang hãm địa tác trứ nhân
Cung Mệnh có Tham hãm địa, là người vô dụng, bỏ đi.
Tham Lang, Tý, Ngọ, Mão, Dậu, thử thiết cầu thân
Tuổi Thân, Tý, Thìn, cung Mệnh an tại Tý, tuổi Dần, Ngọ, Tuất, cung Mệnh an tại Ngọ, tuổi Hợi, Mão, Mùi, cung Mệnh an tại Mão, tuổi Tỵ, Dậu, Sửu, cung Mệnh an tại Dậu có Tham tọa thủ là hàng trộm cắp gian giảo
Tham Lang Tỵ, Hợi, bất vi đồ thị, diệc tào hình
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Tham tọa thủ, nếu không làm đồ tể, hàng thịt, tất hay bị bắt bớ giam cầm, rất khổ sở.
Nữ Mệnh Tham Lang đa tật đố
Đàn bà mà cung Mệnh có Tham tọa thủ là hay ghen tuông. Nếu Tham hãm địa, lại có thêm tính hiểm độc.
Tham, Vũ tiền bần nhi hậu phú
Cung Mệnh an tại Sửu Mùi có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung, nên lúc thiếu thời vất vả, nghèo túng, phải từ ngoài 30 tuổi trở đi mới khá giả và càng về già lại càng giàu có.
Tham, Vũ đồng hành, vãn cảnh biên di thần phục
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Tham Vũ tọa thủ đồng cung, về già có uy quyền, được nhiều người lui tới thần phục.
Tham, Vũ, Mộ trung cư tam thập tổng phát phúc
Cung Mệnh an tại Tứ Mộ, có Tham tọa thủ, có Vũ tọa thủ, hay có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung, tất phải ngoài 30 tuổi mới phát phúc và được hưởng giàu sang.
Tham, Vũ, Thân cung vi hạ cách
Cung Thân an tại Tứ Mộ có Tham tọa thủ, có Vũ tọa thủ, hay có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung, là hạ cách, nên suốt đời vất vả, và không thể qúy hiển được.
Tham Lang, Vũ Khúc đồng thủ Thân vô cát Mệnh, Phản bất tường
Cung Mệnh an tại Sửu Mùi, có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung, mà cung Mệnh lại không được sáng sủa tốt đẹp, nên rất mờ ám xấu xa. Có cách này, thật là lao khổ trọn đời.
Tham, Vũ, Phá, Quân vô cát diệu mê luyến tửu sắc di vong thân
Cung Mệnh có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung, gặp Phá chiếu, nhưng không gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất hay say mê rượu ngon gái đẹp mà hại đến thân.
Tham, Vũ, Tử, Sinh, Tử, Mộ cung Phá Quân, Kỵ, Sát tinh bách công thông
Cung Mệnh an tại Tứ Sinh, Tứ Mộ, có Vũ tọa thủ gặp Phá, Kỵ, Sát tinh hội hợp, là người khéo tay, biết nhiều nghề, thường chuyên về kỹ nghệ, thủ công hay làm thợ.
Tham Lang, Liêm Trinh đồng độ nam lãng đãng, nữ đa dâm
Cung Mệnh có Tham, Liêm tọa thủ đồng cung, rất mờ ám xấu xa. Đàn ông có cách này, hay chơi bời lang thang nay đây mai đó. Đàn bà có cách này rất dâm dật.
Dần, Thân nhi hội Tham, Liêm ngộ Văn Xương, nhập lao Quản Trọng
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Liêm tọa thủ, gặp Xương đồng cung, chắc chắn là trong đời có phen bị giam cầm khổ sở như ông Quản Trọng đời chiến quốc.
Tham, Liêm, Càn thượng vân lập vô phong Tuyệt, Linh ưu nhập vi nhân bần khổ nãi phùng Dương Nhận, Kiếp, Không, Hư, Mã, chung thân phi yểu tắc cô bần
Cung Mệnh an tại Hợi (Càn) có Tham tọa thủ đồng cung, rất mờ ám xấu xa, vì Tham, Liêm ở đây bị khắc hãm ví như mây dưng không gặp gió. Trong trường hợp này, nếu Tham, Liêm gặp Tuyệt, Linh đồng cung, là người nghèo khổ, và nếu Tham, Liêm gặp Kình, Kiếp, Không, Hư, Mã hội hợp, thật là suốt đời cùng khốn, mà không yểu tử thì cũng cô đơn, bần hàn.
Tham, Xương cư Mệnh, phấn cốt túy si
Cung Mệnh có Tham, Xương tọa thủ đồng cung, thường mắc bệnh bạch biến hay lang ben, da loang lổ trông rất xấu.
Tham Lang hội Sát vô cát diệu, đồ tể chi nhân
Cung Mệnh có Tham hãm địa tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp, mà lại không gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp giao hội, tất phải làm nghề đồ tể, hàng thịt.
Tham Lang gia Sát đồng cung nữ thâu hương, nam thứ thiết
Cung Mệnh có Tham hãm địa tọa thủ, gặp Sát tinh đồng cung, rất mờ ám xấu xa. Đàn bà có
cách này là hạng dâm dật, buôn son bán phấn. Đàn ông có cách này, là quân trộm cắp, gian giảo.
Tham ngộ Dương, Đà, cư Hợi, Tý, danh vi phiếm thủy đào hoa
Cung Mệnh an tại Hợi, Tý có Tham tọa thủ, gặp Kình đồng cung, hay gặp Đà đồng cung, nên rất mờ ám xấu xa. Tham ở đây ví như hoa đào nổi trôi trên dòng nước. Có cách này, là người chơi bời, hoang đàng, thường lang thang nay đây mai đó.
Tham Lang Đà La, tại Dần cung, phong lưu thái trọng
Cung Mệnh an tại Dần, có Tham, Đà tọa thủ đồng cung, là người chơi bời bừa bãi, đến nỗi bị đánh đập, mang họa vào thân.
Tham Lang ngộ Hỏa, Linh, Tứ Mộ cung hào phú gia tư, hầu bá chi qúy
Cung Mệnh an tại Tứ Mộ, có Tham tọa thủ, hoặc gặp Hỏa đồng cung, hoặc gặp Linh đồng cung, gặp hoặc Hỏa, Linh hội hợp, là người rất giàu và có quyền cao chức trọng.
Tham Lang, Hỏa Tinh cư Miếu, Vượng, danh trấn chư bang
Cung Mệnh có Tham Miếu địa ha Vượng địa tọa thủ, gặp Hỏa đồng cung, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc và có uy danh lừng lẫy.
Tham, Linh tịnh thủ, tướng tướng chi danh
Cung Mệnh có Tham Miếu địa hay Vượng địa tọa thủ, gặp Linh đồng cung, là người có tài
thao lược, hiển đạt về võ nghiệp, và được hưởng giàu sang. Tuổi Mậu, Kỷ, có cách này, vì có sự
ứng hợp, nên được hưởng phú qúy đến tột bậc, xuất tướng nhập tướng lại thêm uy quyền hiển hách.
Tham Lang Kỵ Ngọ Sát tinh, ưu âm Không, Kiếp, văn niên phú thọ nan toàn lưỡng
Tham Lang rất kỵ gặp Kình, Đà, Không, Kiếp hội hợp. Nếu cung Mệnh có Tham Miếu địa hay Vượng địa tọa thủ, gặp Không đồng cung, hay Kiếp đồng cung, tất sau này không được hưởng phúc thọ song toàn, giàu thì chết sớm mà nghèo thì sống lâu.
Tham, Sát, Ngọ, dần kiếm ngộ Hổ, Tang lôi thú, nan đề
Cung Mệnh an tại Ngọ, Dần, có Tham tọa thủ, gặp Sát tinh hội hợp cùng với Hổ, Tang, thật khó mà đề phòng được sấm sét hay ác thú cắn đá.
Tham tọa Thủy cung, giáp biên Tứ Sát bần khổ chung thân
Cung Mệnh an tại Hợi, Tý (Thủy cung) có Tham tọa thủ giáp Tứ Sát, thật là suốt đời nghèo khổ.
Tham Lang, Hợi, Tý, hạnh phùng, Quyền, Vượng biến hư thành thực, ư Giáp, Kỷ tuế phú danh viên mãn
Cung Mệnh an tại Hợi, Tý có Tham tọa thủ, gặp Quyền, Vượng hội hợp, biến hư thành thực, chuyển xấu thành tốt. Tuổi Giáp, Kỷ có cách này, được hưởng giàu sang trọng vẹn.
Tham tú tọa nhi phùng Hóa kỵ đạo ngoại hành thương
Cung Mệnh có Tham Miếu địa hay Vượng địa tọa thủ, gặp Kỵ đồng cung, hay xung chiếu là người buôn bán xuôi ngược, nay đây mai đó, nhưng rất giàu.
Tham cư Đoài, Chấn, thoát tục vi tăng Kỵ, Kiếp lai xâm trần hoàn đa trái
Cung Mệnh an tại Dậu (Đoài), Mão (Chấn) có Tham tọa thủ, là người thoát tục, tu hành. Nhưng trong trường hợp này, nếu Tham gặp Kỵ, Kiếp hội hợp, chắc chắn là sẽ phá giới, trở lại làm người thường, vì còn nặng nợ trần gian.
Tham Lang gia cát tọa Tràng Sinh, thọ khảo vĩnh như Bành Tố
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Tham tọa thủ, gặp Sinh đồng cung, gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất sống lâu như ông Bành Tổ.
Tham, Đào tại nhàn cung, Nữ Mệnh độc phụ chi nhân, ngộ Triệt Tuần tâm tình thư thái
Đàn bà mà cung Mệnh có Tham hãm địa tọa thủ, gặp Đào đồng cung, là người độc ác thâm hiểm và rất dâm đãng. Nhưng trong trường hợp này, nếu Tham, Đào gặp Tuần, Triệt án ngữ, lại là người nhân hậu và đoan chính.
Tham cư Tý, thử thiết vô nghi, ngộ Tuần, Triệt phải vi đoan chính
Cung Mệnh an tại Tý, có Tham tọa thủ, là hạng trộm cắp, du đãng, bất nhân, bất nghĩa. Nhưng trong trường hợp này, nếu Tham gặp Tuần, Triệt án ngữ, lại là người lương thiện, thẳng thắn và đúng mực.
10. Cự Môn
– Đại cương
+ Cung Mệnh có Cự Môn, nên thân hình đẫy đà, thấp da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, mắt lộ.
+ Cự miếu, vượng hay đắc địa là người thông minh, nhân hậu, vui vẻ, có mưu cơ, có trí xét đoán sáng suốt, ăn nói đanh thép, được hưởng giàu sang và sống lâu. Đây, nếu Cự gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, có uy quyền hiển hách và danh tiếng lừng lẫy.
+ Cự miếu, vượng hay đắc địa gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Tuế Hình, là người có văn tài lỗi lạc, khẩu thuyết hùng hồn, thích hoạt động chính trị, thường chuyên về tư pháp, ngoại giao.
+ Cự miếu, vượng hay đắc địa, gặp Hổ, Tuế, Phù hội hợp là người biết nhiều luật pháp, hay lý luận, thường làm quan tòa, thầy kiện.
+ Cự vượng địa, Tý, Ngọ là người học rộng tài cao có đức độ. Đây, Cự ví như ngọc giấy
trong đá. Vậy cần phải gặp Hóa Lộc đồng cung, hay gặp Tuần, Triệt án ngữ, như thế ngọc mới lộ vẻ
sáng đẹp. Cung Mệnh có cách này mới được hưởng phú qúy. Trái lại, nếu Cự không gặp Hóa Lộc
đồng cung, không gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay nếu Cự gặp Tồn đồng cung: thật chẳng khác gì ngọc
chìm sâu trong đá. Cung Mệnh có cách này là người đa học, đa năng nhưng không gặp thời.
+ Cự miếu, vượng hay đắc địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Kỵ, Hình, tuy vẫn sống lâu, nhưng suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, thường phải sớm xa cách gia đình, sức khỏe suy kém, có bệnh tật hoặc ở mắt, hoặc ở bộ sinh dục, lại hay mắc tai nạn, hay mắc thị phi kiện cáo, và khó tránh thoát được sự cầm hãm trói buộc.
+ Cự hãm địa là người kém thông minh, gian quyệt, tham lam, khắc nghiệt, đa nghi, không
cẩn ngôn, hay nói khoác lác, không thích giao thiệp rộng nên ít bạn bè, suốt đời vất vả, có nhiều
bệnh tật, thường mắc thị phi, kiện cáo, tù tội hay mắc tai nạn, nếu không sớm ly tổ, tất không thể
sống lâu được.
+ Cự hãm địa, Thìn, Tuất rất mờ ám xấu xa, nhưng đối với tuổi Qúy, Tân lại thành sáng sủa
tốt đẹp, vì có sự ứng hợp. Vậy, cho nên tuổi Qúy, Tân mà cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, có Cự tọa
thủ là người thông minh, được hưởng giàu sang và chẳng đáng lo ngại nhiều về sự chẳng lành xảy
đến trong đời.
+ Cự hãm địa, Thìn, Tuất đối với tuổi Đinh, Canh lại càng mờ ám xấu xa, vì có sự khắc hãm. Vậy cho nên tuổi Đinh, Canh mà cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, có Cự tọa thủ, thật là khổ sở, khốn đốn đến cùng cực.
+ Cự hãm địa, Sửu, Mùi rất mờ ám xấu xa, nhưng đối với tuổi Ất, Bính, Tân lại thành sáng sủa tốt đẹp, vì có sự ứng hợp. Vậy cho nên tuổi Ất, Bính, Tân mà cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Cự tọa thủ, là người thông minh, học rộng, hiển đạt, khá giả và chẳng đáng lo ngại nhiều về bệnh tật, hay tai ương họa hại bất kỳ.
+ Cự hãm địa, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc là người hiểu biết sâu rộng, cũng có văn tài, ăn nói khôn ngoan đanh thép, thường hoạt động chính trị, hay làm thầy giáo và cũng được hưởng giàu sang.
+ Cự hãm địa gặp Lộc, Tuế hội hợp, nên đi buôn.
+ Cự hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp nhất là Sát tinh, Kỵ, Hình, thật chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, có bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ sinh dục, hay mắc những tai nạn khủng khiếp, chân tay thường bị vướng vào xích xiềng và chắc chắn là yểu tử, nhưng chết một cách thê thảm.
+ Cự, dù Miếu địa, Vượng địa, đắc địa hay hãm địa, gặp Kỵ đồng cung, tất không thể tránh thoát được những tai nạn hoặc về sông nước hoặc về xe cộ.
– Nam mệnh
+ Cự miếu, vượng hay đắc địa, thủ Mệnh là sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc có uy danh lừng lẫy, phúc thọ song toàn.
+ Cự hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn,
phải lang thang phiêu bạt, có bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ sinh dục, hay mắc những tai
nạn khủng khiếp, chân tay thường bị vướng vào xích xiềng, và chắc chắn là yểu tử, nhưng chết một
cách rất thê thảm.
– Nữ mệnh
Cự Miếu địa hay đắc địa thủ Mệnh, là người tài giỏi đảm đang, có đức độ, rất vượng phu ích tử, lại được hưởng giàu sang và sống lâu. Đây, nếu Cự gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, phúc thọ song toàn.
+ Cự hãm địa là người có tướng lạ, ai mới trông thấy cũng qúy mến, nhưng lại có tính dâm
dật, hoang đàng gian tham, ăn nói sàm sỡ điêu ngoa, hay ghen tuông, suốt đời vất vả, có nhiều tật
bệnh, thường mắc những tai nạn bất kỳ, nếu không sớm ly tổ nhất định là không thể sống lâu được.
+ Cự hãm địa, nên muộn lập gia đình, để cố tránh những sự dở dang, đau đớn về sau này.
+ Cự hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, khắc chồng hại con, phải lang thang phiêu bạt, có bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ phận sinh dục, thường mắc những tai nạn khủng khiếp, đáng lo ngại và tất nhiên là yểu tử, nhưng chết một cách rất thê thảm.
– Phú giải
Thìn, Tuất ứng hiềm hãm Cự Môn
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, có Cự hãm địa tọa thủ, nên rất mờ ám xấu xa, nhưng riêng đối với hai tuổi Qúy, Tân, cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, có Cự tọa thủ, lại thành sáng sủa tốt đẹp.
Cự, Môn, Thìn, Tuất vi hãm địa, Tân nhân hóa cát, lộc tranh vinh
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, có Cự hãm địa tọa thủ, nên rất mờ ám xấu xa, nhưng đối với tuổi Tân lại thành sáng sủa tốt đẹp. Vậy cho nên tuổi Tân mà cung mệnh an tại Thìn, Tuất, có Cự tọa thủ, tất được hưởng phú qúy song toàn.
Cự, Nhật, đồng cung, quan phong tam đại
Cung Mệnh có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung, tất từ đời ông đời cha đã vinh hiển và liên tục ba đời đều có danh giá.
Cự, Nhật Mệnh cung, Dần vị, thực lộc trì danh
Cung Mệnh an tại Dần, có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung, chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn vẹn.
Cự, Nhật, Mệnh, lập Thân cung, diệc diệu
Cung Mệnh an tại Thân có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung, cũng khá giả, danh tài gồm đủ, nhưng không được toàn mỹ, như trong trường hợp cung Mệnh an tại Dần, có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung.
Cự, Nhật, Dần cung, lập Mệnh Thân, tiên tri danh nhi thực lộc
Cung Mệnh an tại Thân, có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung tại Dần xung chiếu, tất qúy hiển trước, rồi về sau mới phú túc.
Cự, Nhật, Thân, lập Mệnh Dần, trì danh thực lộc
Cung Mệnh an tại Dần, có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung tại Thân, xung chiếu, cũng được hưởng giàu sang.
Cự, Nhật, Dần, Thân thiên môn, Nhật lãng, kỵ ngộ Lộc Tồn, ái giao Quyền, Phượng
Cung Mệnh an tại Dần, Thân, có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung, rất tốt đẹp, vì ở đây Nhật sáng
sủa ví như mặt trời lơ lửng trên cao, tỏa ánh sáng xuống mặt đất. Trong trường hợp này, Cự, Nhật
gặp Lộc Tồn đồng cung, và cần gặp Quyền, Phượng hội hợp. Vậy cho nên nếu cung Mệnh có Cự,
Nhật, Lộc tọa thủ đồng cung, tất suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, và nếu cung Mệnh
có Cự, Nhật, Lộc tọa thủ đồng cung, gặp Quyền, Phượng hội hợp, thật hiển nhiên là được hưởng
phú qúy song toàn.
Cự, Hình củng chiếu diệc vi kỳ
Cung Mệnh tốt đẹp, có Cự, Nhật sáng sủa hợp chiếu, tất được hưởng giàu sang trọn đời.
Cự Tú, Thiện Cơ vi phá đãng
Cung Mệnh an tại Dần, có Cự, Cơ tọa thủ đồng cung là người thông minh, học rộng, nhưng thích chơi bời, ăn tiêu hoang phí.
Cự, Cơ đồng cung, công khanh chi vị
Cung Mệnh an tại Dần, có Cự, Cơ tọa thủ đồng cung, chắc chắn là có quan chức lớn.
Cự, Cơ, Mão, Dậu, Ất, Tân, Kỵ, Bính chí công khanh
Tuổi Ất, Tân, Kỷ, Bính mà cung Mệnh an tại Mão, Dậu, có, Cự, Cơ tọa thủ đồng cung, tất có quyền cao chức trọng. Các tuổi khác mà cung Mệnh an tại Mão, Dậu, có Cơ, Cự tọa thủ đồng cung, cũng hiển đạt khá giả, nhưng không được toàn mỹ như tuổi Ất, Tân, Kỷ, Bính.
Cự, Cơ Dậy thượng hóa cát giả, túng hữu tài quan đã bất chung
Cự, Cơ tọa thủ đồng cung tại Dậu, không hoàn toàn tốt đẹp như tọa thủ đồng cung tại Mão. Vậy cho nên cung Mệnh an tại Dậu, có Cự, Cơ tọa thủ đồng cung, tuy cũng được hưởng phú qúy, nhưng không được trọn đời, và nếu càng giàu sang lại càng giảm thọ. Trong trường hợp này, Cự, Cơ cần gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc. Như thế mới được hưởng phú qúy bền vững và phúc thọ song toàn.
Mão, Dậu, Cự, Cơ, Ất, Tân, Âm nữ, vượng phu ích tử bất kiến Triệt Tuần đa tài thao lược
Âm nữ tuổi Ất, Tân mà cung Mệnh an tại mão, Dậu có Cự, Cơ tọa thủ đồng cung nên rất vượng phu ích tử. Trong trường hợp này, nếu Cự, Cơ không gặp Tuần, Triệt xung chiếu, lại là người tài giỏi đảm đang, thao lược.
Cự, Cơ nhi ngộ Lộc Tồn, ngôn ngữ bất cẩn
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu, có Cự, Cơ Lộc tọa thủ đồng cung, là người ăn nói không chín chắn, cẩn thận. Ngoài ra, cung Mệnh an bất cứ tại vị trí nào, nếu có Cự tọa thủ gặp Lộc đồng cung, cũng phải giải đoán như trên.
Cự, Cơ chính hưởng, hạnh ngộ Song Hao, uy quyền quán thế
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu, có Cự, Cơ tọa thủ đồng cung, gặp Song Hao hội hợp, tất có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy.
Cự, Đồng nhập Mộ, nhi hội Kỵ, Kình, nan phòng thủy nạn
Cung Mệnh an tại Tứ Mộ, có Cự tọa thủ hay có Đồng tọa thủ, hay có Cự, Đồng tọa thủ đồng cung, gặp Kình, Kỵ hội hợp thật là khó đề phòng tai nạn sông nước. Nhưng riêng hai tuổi Bính, Tân mà cung Mệnh có cách này không đáng lo ngại.
Cự, Đồng nhi phùng La, Võng, ngộ Khoa tinh, thoại thuyết Lịch Sinh
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Cự tọa thủ, hay có Đồng tọa thủ, gặp La, Võng hội hợp, gặp Khoa hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu, là người có tài du thuyết như Lịch Sinh đời Hán.
Tân nhân tối ái Cự Môn, nhược lâm Tứ Mộ hạnh phúc cứu Mệnh chi tinh
Tuổi Tân ứng hợp với Cự và cần có Cự thủ Mệnh. Vậy cho nên tuổi Tân mà cung Mệnh an tại Tứ Mộ, có cự tọa thủ, tuy ở đây Cự mờ ám, cũng vẫn khá giả. Trong trường hợp này nếu, Cự gặp Tả, Hữu hội hợp, lại thành một bộ sao cứu Mệnh, giải trừ được khá nhiều bệnh tật và tai họa có thể xảy đến trong đời.
Cự Môn, Tứ Sát hãm nhi hung
Cung Mệnh có Cự tọa thủ, gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh hội hợp, nên rất mờ ám xấu xa. Có cách này thật là suốt đời vất vả, thường mắc nhiều tật bệnh và khó tránh thoát được những tai họa đáng lo ngại.
Cự Môn, Đà La tất sinh dị chí
Cung Mệnh hay cung Thân có Cự hãm địa tọa thủ, hoặc Kình đồng cung, hoặc gặp Đà đồng cung là người yếu đuối, mắc nhiều bệnh tật, suốt đời khổ sở. Nếu khỏe mạnh lại là quân trộm cắp, là hạng đàng điếm, ăn tàn phá hại.
Cự, Hỏa, Linh phùng ác hạn, tử thuật ngoại đạo
Cung Mệnh có Cự tọa thủ, gặp Hỏa, Linh hội hợp, nên rất mờ ám xấu xa. Có cách này mà gặp ác hạn, tất chết ở giữa nơi đường xá.
Cự, Hỏa, Kình, Dương, Đà La phùng ác diệu, ải tử đầu hà
Cung Mệnh có Cự tọa thủ, gặp Hỏa, Kình, Đà hội hợp, cùng với nhiều sao xấu xa ác độc, tất thắt cổ hay đâm đầu xuống sông mà chết.
Cự Môn Hợi Tý, kỵ ngộ Lộc Tồn nhi phùng Quyền, Lộc, kiếm xạ Đẩu Ngưu
Cung Mệnh an tại Hợi, Tý, có Cự tọa thủ, kỵ gặp Lộc Tồn đồng cung. Trong trường hợp này nếu Cự gặp lại Lộc Tồn đồng cung và gặp Quyền, Lộc hội hợp, là người có nhiều cao vọng, nhưng không thể thực hiện được, cũng ví như ném kiếm lên sao Đẩu, sao Ngưu.
Cự Môn Tý, Ngọ, Khoa, Quyền Lộc, thạch trung cẩn ngọc, phúc hưng long
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ, có Cự tọa thủ, gặp Khoa, Quyền Lộc hội hợp, là người học rộng tài cao, có đức độ, ví như ngọc báu ẩn trong đá và chắc chắn là được hưởng phú qúy đến tột bậc, phúc thọ song toàn.
Cự Môn, Thìn cung Hóa Kỵ, Tân nhân Mệnh ngộ phản vi giai
Cung Mệnh an tại Thìn có Cự, Kỵ tọa thủ đồng cung, nên rất mờ ám xấu xa, nhưng riêng đối với tuổi Tân lại thành sáng sủa tốt đẹp, vì có sự ứng hợp. Vậy cho nên, tuổi Tân mà cung Mệnh an tại Thìn, có Cự, Kỵ tọa thủ đồng cung, tất được hưởng giàu sang.
11. Thiên Tướng
– Đại cương
+ Cung Mệnh có Thiên Tướng miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ, nên thân hình nở nang, cao
vừa tầm, da trắng, vẻ mặt đẹp đẽ uy nghi, rất thông minh, tính đôn hậu, thẳng thắng, nhưng thích ăn
ngon mặc đẹp, ưa thanh sắc bề ngoài, và dĩ nhiên là được hưởng giàu sang, phúc thọ song toàn.
+ Tướng hãm địa, thân hình cũng nở nang, nhưng, thấp kém thông minh tính cũng đôn hậu, nhưng dễ đam mê, thích ăn chơi và không biết lo xa, suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, tuy vậy, vẫn có đủ cơm ăn áo mặc và sống lâu.
+ Tướng miếu, vượng hay đắc địa, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Tử, Phủ, Vũ, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, lại có uy quyền hiển hách và danh tiếng lừng lẫy.
+ Tướng vượng địa gặp Kình, Đà hội hợp, nên chuyên về kỹ nghệ hay kinh doanh buôn bán và chắn chắn là có nhiều tiền của.
+ Tướng miếu, vượng hay đắc địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh tuy kém tốt đẹp nên hay có bệnh tật ở đầu, mặt, nhưng cũng vẫn được hưởng giàu sang, sống lâu và cũng chẳng đáng lo ngại nhiều về những sự chẳng lành xảy đến trong suốt cuộc đời.
+ Tướng hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, tất phải có tật trong mình hay có bệnh ở đầu, mặt, tính rất liều lĩnh, trước khi làm bất cứ việc gì cũng không biết suy xét cẩn thận, nên hay nhầm lẫn suốt đời lao khổ, phải lo lắng về sinh kế, khóa tránh thoát được tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
+ Tướng dù miếu, vượng, đắc hay hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ, tất suốt đời khổ cực,
công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, thường phải ly tổ bôn ba, lại hay mắc tai họa khủng khiếp,
nhất là về dao gươm súng đạn, không thể sống lâu được và dĩ nhiên là phải chết một cách thê thảm.
+ Tướng dù miếu, vượng, đắc hay hãm địa, gặp Hình đồng cung, thật là khó tránh được tai họa về dao gươm, súng đạn và chắc chắn là đầu, mặt hay chân tay bị thương tàn.
– Nam mệnh
+ Tướng miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên được hưởng phú qúy đến tột bực, lại có uy quyền hiển hách và danh tiếng lừng lẫy.
+ Tướng miếu, vượng, đắc hay hãm địa, gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay Tướng hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật chỉ có tu hành mới được yên thân và sống lâu.
– Nữ mệnh
+ Tướng miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh, là người tài giỏi đảm đang hay ghen tuông, được hưởng giàu sang và phúc thọ song toàn. Đây, nếu tướng gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc và rất vượng phu ích tử.
+ Tướng hãm địa cũng là người có tài, hay ghen tuông, nhưng suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, thường phải buồn khổ vì chồng vì con.
+ Tướng hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nên có tính lăng loàn, lại khắc chồng hại con, suốt đời cực khổ, cô đơn và không thể sống lâu được.
+ Tướng miếu, vượng, đắc hay hãm địa, gặp Tuần, Triệt án ngữ, là người cô đơn khốn khổ có tàn tật, nếu có danh giá tiền tài, tất phải yểu tử, và dĩ nhiên là phải chết một cách thê thảm.
– Phú giải
Thiên Tướng Thìn, Tuất, khởi thị công danh
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, có tướng tọa thủ, nên rất qúy hiển.
Nữ tướng tinh, tương cận như mãnh hùng
Đàn bà mà cung Mệnh có Tướng tọa thủ, nên rất can đảm, dũng mãnh, bạo tợn, ví như con gấu dữ.
Thiên Tướng chi tinh Nữ Mệnh triều, tất dương tử qúy cập phu hiền
Đàn bà mà cung Mệnh có Tướng miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ, tất lấy được chồng hiền, tài giỏi và sanh con qúy.
Thiên Tướng, Liêm Trinh, Kình Dương giáp hình trượng nan đào
Cung Mệnh an tại Tý Ngọ có Liêm, Tướng tọa thủ đồng cung, lại giáp Kình, nên khó tránh thoát được tù tội.
Tướng Hồng nữ Mệnh, qúy nhân hảo phối
Đàn bà mà cung Mệnh có Tướng, Hồng, tọa thủ đồng cung, tất lấy được chồng giàu sang.
Tướng ngộ Khúc, Mộc, Cái, Đào, thuần tước dâm phong
Đàn bà mà cung Mệnh có Tướng tọa thủ, gặp Khúc, Mộc, Cái, Đào hội hợp, nên rất xinh đẹp, nhưng lại có tính dâm đãng.
12. Thiên Lương
– Đại cương
+ Cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ, nên thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú khôi ngô, tính khoan hòa, được hưởng tuổi thọ lâu dài.
+ Lương miếu, vượng hay đắc địa rất thông minh, lại có tính nhân hậu, và từ thiện: được hưởng giàu sang trọn đời.
+ Lương hãm địa, Tỵ Hợi kém thông minh, cũng có tính nhân hậu, nhưng nông nổi, thích chơi bời phóng đãng, ăn hoang tiêu rộng, và thích phiêu lưu, nay đây mai đó.
+ Lương hãm địa Dậu, kém thông minh, cũng có tính nhân hậu, nhưng không bền chí trước khi làm, bất cứ việc gì cũng không suy xét cẩn thận nên hay nhầm lẫn.
+ Lương hãm địa, Tỵ, Hợi, Dậu, nên suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, hay
thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, công việc lại thường phải ly tổ bôn ba và khó tránh được tai họa.
+ Lương miếu, vượng hay đắc địa, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc,
Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, chắc chắn được hưởng phú qúy tột bực và có uy quyền hiển hách.
+ Lương miếu, vượng hay đắc địa gặp Xương Khúc, Tả, Hữu, Tuế, tất có văn tài lỗi lạc và thường chuyên về sư phạm.
+ Lương miếu, vượng hay đắc địa, gặp Tuần, Triệt án ngữ, nên suốt đời lao khổ, thường phải sớm xa gia đình, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, tuổi thọ cũng bị chiết giảm. Có cách này thật chỉ có tu hành mới được yên thân và sống lâu.
+ Lương hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Hỏa, Linh, tất trong mình phải có tật và nếu không cùng khổ cô đơn, chắc chắn là yểu tử, nhưng chết một cách thê thảm.
– Nam mệnh
+ Lương miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên được hưởng phú qúy đến tột bực và có uy quyền hiển hách.
+ Lương miếu địa, Thìn, Tuất, tất có nhiều mưu cơ và thích bàn xét về chính lược, chiến lược.
+ Lương miếu, vượng hay đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ, thật chỉ có tu hành mới được yên thân và sống lâu.
+ Lương hãm địa, nên suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, công việc lại thường phải ly tổ bôn ba, và khó tránh thoát được tai họa.
+ Lương hãm địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, tất trong mình phải có tật, suốt đời cùng
khổ, cô đơn và hay gặp sự chẳng lành. Nếu có danh chức, tài lộc, chắc chắn là không thể sống lâu được.
– Nữ mệnh
+ Lương miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, là bậc hiền phu, được hưởng giàu sang trọn đời và rất vượng phu ích tử.
+ Lương miếu, vượng hay đắc địa, gặp Tuần, Triệt án ngữ, tất phải muộn lập gia đình, hay lấy kế lấy lẽ, mới tránh được mấy độ buồn thương, chắc chắn là phải cô đơn khổ cực. Tuổi thọ cũng bị chiết giảm. Có cách này thật chỉ có tu hành mới được hưởng phúc an nhàn và sống lâu.
+ Lương hãm địa nên có tánh phóng đãng, ưa việc ong bướm đi về, suốt đời phải lo lắng buồn bực vì chồng con.
+ Lương hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, là hạng hạ tiện, dâm dật, khắc chồng, hại con, nếu không cùng khổ cô đơn, tất phải yếu tử.
– Phú giải
Thiên Lương thủ chiếu, cát tương phùng
Cung Mệnh có Lương miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ, hay chiếu lại gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên được hưởng phúc và sống lâu.
Thiên Lương cư Ngọ vị, quan tư thanh hiển triều đình (ngọ thương Thiên Lương)
Cung Mệnh an tại Ngọ có Lương tọa thủ, nên rất rực rỡ tốt đẹp. Tuổi Đinh, Kỷ, Qúy có cách này, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, lại thêm uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy. Các tuổi khác có cách này, cũng có quan chức lớn.
Lương, Nhật, mão cung, Nhật xuất phù tang dung mạo phương viên
Cung Mệnh an tại Mão có Lương, Nhật tọa thủ đồng cung, thật là rực rỡ tốt đẹp, ví như mặt trời mới mọc phương đông hừng sáng. Có cách này, nên mặt vuông vắn, đầy đặn và tươi nhuận, lại được hưởng phú qúy đến tột bậc, suốt đời an nhàn sung sướng.
Thiên Lương, Thái Dương, Xương, Lộc hội lộ truyền đệ nhất danh
Cung Mệnh an tại Tý, có Lương tọa thủ, gặp Nhật xung chiếu và Xương Lộc hội hợp, hay an tại Ngọ có Nhật tọa thủ, gặp Lương xung chiếu và Xương, Lộc hội hợp, là người rất thông minh, đi thi rất đỗ cao, lại sớm hiển đạt, được hưởng giàu sang trọn đời và có uy danh lừng lẫy.
Thiên Lương, Thái Âm, khước tác phiêu bồng chi khách
Cung Mệnh có Lương hãm địa tọa thủ, gặp Nguyệt hợp chiếu hay có Nguyệt hãm địa tọa thủ, gặp Lương hợp chiếu, là người giang hồ, suốt đời bôn tẩu nay đây mai đó, ví như cánh bèo, hay lá cỏ trôi nổi trên mặt nước.
Lương Tú, Âm, Linh, nghi tá đống lương chi khách
Cung Mệnh an tại Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ có Lương tọa thủ, gặp Nguyệt, Linh hội chiếu, là nhiều có tài năng và dĩ nhiên là qúy hiển.
Lương, Đồng, Tỵ, Hợi, nam đa lãng đãng, nữ đa dâm
Đàn ông mà cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi, có Lương hay Đồng tọa thủ, là người phóng đãng và thích phiêu lưu nay đây mai đó. Đàn bà mà cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi, có Lương hay Đồng tọa thủ, là người dâm dật.
Ấm, Phúc tại Mệnh án ngữ, bất pha tai ương
Cung Mệnh Mệnh, Thân có lương hay Đồng miếu, vượng, đắc địa tọa thủ, hay có Lương Đồng tọa thủ đồng cung, nên suốt đời không bao giờ mắc phải tai ương họa hại. (Ấm bà tên riêng của Thiên Lương, cũng như Phúc là tên riêng của Thiên Đồng).
Lương, Đồng, Cơ, Nguyệt, Dần, Thân vị nhất sinh lợi nghiệp thông minh
Cung Mệnh an tại Dần, Thân, có Lương, Đồng tọa thủ đồng cung, gặp Cơ, Nguyệt hội chiếu, nên rất thông minh và được hưởng giàu sang trọn đời.
Thiên Lương, Văn Xương, cư Miếu, Vượng vị chi công khanh
Cung Mệnh có Lương Miếu địa tọa thủ, gặp Xương đồng cung, nên rất qúy hiển.
Lương phùng Hao Sát tại cung đao nghiệp hình thương
Cung Mệnh an tại Tỵ, có Lương tọa thủ, gặp Song Hao, Sát tinh hội hợp, tất khó tránh thoát được tai họa về đau thương hay súng đạn.
Thiên Lương, Thiên Mã ví nhân phiêu đãng vô nghi
Cung Mệnh an tại Tý, Hợi có Lương tọa thủ, gặp Mã đồng cung hay xung chiếu, là người phiêu đãng, thích chơi bời, ngoa du, nay đây mai đó, và hay thay đổi chí hướng.
Thiên Lương ngộ Mã, nữ Mệnh tiên nhi thả dâm
Đàn bà mà cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Lương tọa thủ, gặp Mã đồng cung hay xung chiếu, là người hạ tiện và dâm dật.
13. Thất Sát
– Đại cương
+ Cung Mệnh có Thất Sát tọa thủ, nên thân hình nở nang, hơi cao, nhưng thô xấu, da xám hây đen dòn, mặt thường có vết, mắt to và lồi, tính ương ngạnh, nóng nảy, làm việc gì cũng muốn cho chóng xong.
+ Sát miếu, vượng hay đắc địa, nên rất can đảm, dũng mãnh, thông minh, có nhiều mưu cơ, lại thêm tánh cương nghị, hiếu thắng, và hay nói đại ngôn, nhưng được nhiều người tin phục, tuy được hưởng giàu sang, sống lâu, nhưng trên đường đời gặp nhiều bước thăng trầm.
+ Sát miếu địa, Dần, Thân, dĩ nhiên là qúy hiển, nhưng tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ mà cung Mệnh co cách này, thật tài quan song mỹ.
+ Sát miếu, vượng hay đắc địa, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội, nhất là Tử, Phủ, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Mã, Kình, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, có uy quyền hiển hách và danh tiếng lừng lẫy.
+ Sát miếu, vương hay đắc địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, là người tàn nhẫn, đa sát, tuy được hưởng giàu sang, nhưng chẳng được lâu bề, lại có tật bênh, thường hay mắc tai nạn xe cộ, đao súng, hay bị bắt bớ, giam giữ và chắc chắn giảm thọ.
+ Sát hãm địa là người hung bạo gian quyệt, hay nói khoác lác, thường làm đồ tể, hàng thịt, thợ rèn, nếu giàu có, tất không thể sống lâu được.
+ Sát hãm địa, Mão Dậu, tuy mò ám xấu xa, nhưng ứng hợp với tuổi Ất, Tân. Vậy cho nên
tuổi Ất Tân mà cung Mệnh có cách này, cũng như được hưởng phú qúy và tuổi thọ cũng gia tăng.
+ Sạt hãm địa, gặp Tả, Hữu, Long, Phương, Quang, Qúy hội hợp, thường làm thợ vàng hay thợ bạc.
+ Sát hãm địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, thật là suốt đời cùng khổ cô đơn, phải loang thang phiêu bạt, thường có bệnh tật khó chữa, lại hay bị bắt bớ giam cầm, hay mắc tia nạn khủng khiếp, nhất là về xe cộ, dao súng và dĩ nhiên là yểu tử, nhưng chết một cách rất thê thảm.
+ Sát hãm địa, gặp Hình đồng cung, nêu không mắc tù tội, tất cũng bị giết chết, hay chết vì tai nạn xe cộ.
– Nam mệnh
+ Sát miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tột đẹp hội hợp, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, thường hiển đạt về võ nghiệp, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy và dĩ nhiên là sống lâu.
+ Sát miếu, vượng hay đắc địa, gặp Hình đồng cung, là người có biệt tài về quân sự và có oai phong lẫm liệt.
+ Sát hãm địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là suốt đời cùng khổ cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, thường có bệnh tật khó chữa, lại hay bị bắt bớ giam cầm, hay mắc tai nạn xe cộ, dao súng và chắc chắn là yểu tử, nhưng chết một cách rất thê thảm.
– Nữ mệnh
+ Sát miếu hay đắc địa thủ Mệnh, là người, là người tài giỏi, đảm đang, gan góc và hay ghen tuông. Tuy được hưởng giàu sang, sống lâu, nhưng phải muộn lập gia đình mới tránh khỏi được những nỗi ưu phiền đau đớn vì chồng con. Đây, nếu Sát gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc và phúc thọ song toàn.
+ Sát hãm địa là người độc ác, lòng lang dạ thú, khắc chồng hại con, thường có nhiều tật bệnh, suốt đời lao khổ, lại hay mắc tai nạn, và không thể sống lâu được. Đây, nếu Sát gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, thật là chung thân cùng khổ cô đơn, lại có bệnh tật khó chữa, thường hay mắc tai họa khủng khiếp và chắc chắn là yểu tử, nhưng chết một cách rất thê thảm.
– Phú giải
Thất Sát Dần, Thân, Tý, Ngọ nhất sinh tước lộc, vinh xương
Cung Mệnh an tại Dần, Thân, Tý, Ngọ có Sát tọa thủ, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc. (Thất Sát tọa thủ tại Dần, Thân gọi là Thất Sát triều đẩu tọa thủ tại Tý Ngọ gọi là Thất Sát ngưỡng đẩu
Sát, Tử, Tốn cung, Đế huề bảo kiếm, Hỏa, Tuyệt nhập xâm, đa sát chi nhân hanh ngộ, Bật, Khoa, Mã, Ấn, Hồng, Sinh, di lập chiến công di đại tướng
Cung Mệnh an tại Tỵ Tốn cung có Sát, Tử đồng cung, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc và có uy quyền hiển hách, cũng ví như đức vua mang kiếm báu. Đây, nếu Sát, Tử gặp Hỏa, Tuyệt hội hợp, lại là người tàn nhẫn khát máu. Nếu Sát, Tử gặp Hỏa, Tuyệt hội hợp cùng với Bật, Khoa, Mã, Ấn, Hồng Sinh, tất hiển đạt về võ nghiệp, thường lập được chiến công một cách dễ dàng, và được vinh thăng lên hạng võ quan cao cấp.
Thất Sát, Liêm Trinh đồng vị, lộ thượng mai thi
Cung Mệng An tại Sửu, Mùi có Sát, Liêm tọa thủ đồng cung, tất nhiên chết ở nơi giữa đường sá, hoặc vì tai nạn xe cộ, hoặc vì dao súng.
Sát, Liêm, Sửu, Mùi, Ất, Kỷ, Âm Nam, anh hùng trí dũng
Âm Nam tuổi Ất Kỷ mà cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Sát Liêm tọa thủ đồng cung, là bậc anh hùng trí dũng hơn người. Các tuổi khác mà cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Sát Liêm tọa thủ đồng cung, cũng là người can đảm và có tài thao lược.
Thất Sát, Phá Quân, nghi xuất ngoại, chư ban thủ nghệ bất năng tinh
Cung Mệnh có Sát hãm địa tọa thủ (hay có Phá hãm địa tọa thủ) tất phải lìa bỏ gia đình, đi làm ăn ở phương xa. Có cách này lại là người biết nhiều nghề, nhưng không được tinh thục.
Sát, Phá, Tham tại Nữ Mệnh nhi ngộ Văn Xương ư Tân Đinh tuế, sương phụ chi nhân
Đàn bà tuổi Tân, Đinh mà cung Mệnh có Sát tọa thủ, gặp Phá, Tham hội chiếu (hay có Phá tọa thủ, gặp sát hội chiếu, hay có Tham tọa thủ, gặp Sát, Phá hội chiếu và gặp Xương hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu, là người góa bụa, suốt đời cô đơn, buồn buồn khổ. Có cách này, phải muộn lập gia đình hay lấy kế lấy lẽ, mới tránh được mấy độ tang tóc bi thương).
Thất Sát trung phùng Tứ sát yêu đà bối khúc trận trung vong
Cung Mệnh có Sát tọa thủ, gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh hội hợp, tất bị gù lưng, hay có tật ở lưng và nếu ra trận, chắc chắn là mạng vong.
Sát, Kình tại Ngọ, mã đầu đới kiếm tương giao sát diệu ư Bính Mậu nhân, mệnh nan toàn
Cung Mệnh an tại Ngọ có Sát, Kình tọa thủ đồng cung, gặp nhiều Sát tinh hội hợp, tất hay mắc tai họa khủng khiếp, nhất là về xe cộ, dao súng. Tuổi Bính Mậu mà cung Mệnh có cách này, chắc chắn là phải chết một cách rất thê thảm, thân thể không được vẹn toàn. Nhưng tuổi Giáp Kỷ mà cung Mệnh có cách này, lại là bậc cái thế anh hùng.
Sát lâm Tuyệt địa hội Dương, Đà, Nhan Hồi yểu chiết
Cung Mệnh an tại Tuyệt địa có Sát tọa thủ, gặp Kình, Đà hội hợp, tất phải yểu tử như ông Nhan Hồi, học trò đức Thánh Khổng. (Trong số của ông Nhan Hồi, cung Mệnh an tại Tuyệt địa, có Sát tọa thủ, gặp Kình Đà hội hợp, vậy cho nên ông chết sớm).
Thất Sát, Hỏa, Dương bần thả tiện, đồ tể chi nhân
Cung Mệnh có Sát hãm địa tọa thủ, gặp Hỏa, Kình hội hợp là người nghèo hèn, thường làm đồ tể, hàng thịt.
Sát cư Ly, Khảm nam nhân thê hiền đa hội mạc ngộ Kiếp, Riêu, ố phụ ái cô thân, nữ Mệnh ai oan trái hồng nhan nan tự chủ
Đàn ông mà cung Mệnh an tại Ngọ (Ly), Tý (Khảm), có Sát tọa thủ, tất lấy được nhiều vợ hiền. Đây, nếu gặp Sát gặp Kiếp Riêu hội hợp, lại là người ghét đàn bà và thích ở độc thân. Đàn bà mà cung Mệnh an tai Ngọ, Tý, có Sát tọa thủ, gặp Kiếp Riêu hội hợp, tất giăng mắc vào lưới tình làm mang lụy, trong đời phải gặp nhiều phen khổ sở, điêu đứng vì tình.
Sát, Hình hội long thần định giáng
Cung Mệnh có Sát miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ, gặp Hình đồng cung, là người có oai phong lẫm liệt, như long thần giáng thế và chắc chắn là được hưởng phú qúy, nhưng thường hiển đạt về võ nghiệp.
Sát, Hình tọa củng liêm trực vô tư
Cung Mệnh có Sát miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ, gặp Hình đồng cung hoặc chiếu, hay có Hình đắc địa tọa thủ, gặp Sát chiếu, là người liêm khiết, thẳng thắn và vô tư.
Thất Sát lâm, Thân chung thị yểu
Cung Thân có Sát tọa thủ tất không thể sống lâu được.
14. Phá Quân
– Đại cương
+ Cung Mệnh có Phá Quân tọa thủ, nên thân hình đẫy đà, cao vừa tầm (Phá đắc địa hay Phá hãm địa, thân hình hay thấp) da hồng hào, mặt đầy đặn, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa.
+ Phá miếu, vượng hay đắc địa là người thông minh, cương quả, hiếu thắng, tự đắc, có thủ đoạn, có tài thao lược, lại can đảm, dũng mãnh, ưa hoạt động, thích đi xa, ham săn bắn.
+ Phá miếu địa lại hay nghe nịnh hót.
+ Phá đắc địa cũng hay nghe nịnh hót nhưng có tính gian hiểm, bất nhân.
+ Phá miếu, vương hay đắc địa tất được hưởng giàu sang và sống lâu. Nhưng trên đường đời gặp nhiều bước thăng trầm, tiền tài công danh như đám mây nổi, tụ tán thất thường.
+ Phá miếu địa ứng hợp với tuổi Đinh, Kỷ, Qúy và khắc tuổi Bính, Mậu, Dần, Thân. Vậy cho nên tuổi Đinh, Kỷ, Qúy, mà cung Mệnh có Phá Miếu địa tọa thủ, chắc chắn là được hưởng phú qúy song toàn. Còn tuổi Bính, Mậu, Dần, Thân. Vậy cho nên tuổi Đinh, Kỷ, Qúy mà có Phá miếu địa tọa thủ, chắc chắn là được hưởng phú qúy song toàn. Còn tuổi Bính, Mậu, dần, Thân mà cung mệnh có Phá miếu địa tọa thủ, tuy cũng được hưởng giàu sang nhưng hay mắc tai họa.
+ Phá miếu, vượng hay đắc đại, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc hay Kình Đà, Không, Kiếp đắc địa, thật là thang mây nhẹ bước, tất được hưởng phú qúy đến tột bật, lại có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy.
+ Phá miếu, vượng hay đắc địa gặp nhiều sao mờ ám, xấu xa hội hợp, nhất là sát tinh hãm địa hay Song Hao, Hổ, Kỵ, Hình, nên suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, vì công danh trắc trở, nghèo túng, thường phải bôn tẩu nay đây mai đó, lại hay mắc tai nạn và khó tránh thoát được tù tội, tuổi thọ cũng bị chết giảm.
+ Phá hãm địa là người ương ngạnh, hiếu thắng, hung tợn, nham hiểm, bất nhân, có óc kinh doanh, khéo tay, thường chuyên về kỹ nghệ, máy móc, thủ công hay đi buôn, suốt đời vất vả, thường mắc nhiều tai ách, nếu không ly tổ bôn ba, tất không thể sống lâu được.
+ Phá hãm địa, Mão Dậu ứng hợp với tuổi Ất, Tân, Qúy. Phá hãm địa Dần, Thân, ứng hợp với Giáp, Canh, Đinh, Kỷ. Phá hãm địa Tý Hợi ứng hợp với tuổi Mậu. Vậy cho nên tuổi Ất, Tân, Qúy, mà cung Mệnh an tại Mão Dậu có Phá tọa thủ, tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ, mà cung Mệnh an tại dần, Thân có Phá tọa thủ, và tuổi Mậu mà cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Phá tọa thủ, cũng vẫn khá giả và cũng chẳng đáng lo ngại nhiều về những sự chẳng lành xảy đến trong đời.
+ Phá hãm địa gặp Kình, Đà, Không Kiếp đắc địa hội hợp, cũng được hưởng giàu sang nhưng hay mắc tai họa.
+ Phá hãm địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh hãm địa hay Song Hao, Hổ, Kỵ, Hình, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt. Lại có tàn tật, có bệnh có chữa, thường mắc phải những tai nạn khủng khiếp, chân tay thường bị vướng vào xiềng xích, nếu không cũng bị yểu tử, nhưng chết một cách thê thảm.
– Nam mệnh
+ Phá miếu, vượng hay đắc địa thủ mệnh, gặp nhiều sao sánh sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú qúy đến tột bật thường hiển đạt về võ nghiệp, có uy quyền hiển hách và sống lâu.
+ Phá hãm địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là suốt đời cùng khốn cô đơn, phải
lang thang phiêu bạt, lại có tàn tật, có bệnh khó chữa, thường mắc những tai nạn khủng khiếp, chân
tay thường bị vướng vào xiềng xích nếu không cũng bị yểu tử nhưng chết một cách rất thê thảm.
– Nữ mệnh
+ Phá miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh, là người tài giỏi, đảm đang, gan góc, hay ghen tuông, tuy được hưởng giàu sang, sống lâu nhưng phải muộn lập gia đình mới tránh được những nỗi ưu phiền, và đau đớn vì chồng con. Đây, nếu Phá gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc.
+ Phá hãm địa là người dâm dật, ác độc, lăng loàn, phải lấy kế lấy lẽ may ra mới tránh được mấy độ buồn thương, suốt đời khổ cực, có nhiều bệnh tật, lại hay mắc tai nạn, nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, khắc chồng hại con, phải lang thang phiêu bạt, thường mắc những tai nạn khủng khiếp, lại có tàn tật, hay có bệnh khó chữa, nếu không cũng yểu tử, nhưng chết một cách rất thê thảm.
– Phú giải
Phá Quân nhất diệu, tính nan minh
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ, Thìn, Tuất, Dần, Thân có Phá đơn thủ (không gặp Chính diệu khác đồng cung) là người không sát suốt, hay nghe nịnh hót.
Phá Quân, tý, Ngọ, gia quan tiến lộc
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ có Phá tọa thủ, tất được hưởng phú qúy song toàn.
Phá Quân Khảm, Ly, Cô thân độc ảnh
Cung Mệnh an tại Tý (Khảm), Ngọ (Ly) có Phá tọa thủ, tất phải sớm xa cách cha mẹ anh em, nếu không cũng khắc vợ (hay chồng) hay hiếm con.
Phá Quân, Tham Lang, phùng lộc, Mã nam đa lãng đãng, nữ đa dâm
Cung Mệnh có Phá tọa thủ (hay có Tham tọa thủ), gặp Lộc, Mã hội hợp: đàn ông hay chơi bời hoang đãng, thích ngao du nay đây mai đó, đàn bà rất dâm dật. Có thêm Hình, là người vô hạnh, nhưng kiếm tiền dễ dàng.
Phá, Sát khủng phùng hỏa, Hao, mạc ngộ Việt, Hình lão hạn quy thân họa nghiệp lai
Cung Mệnh có Phá tọa thủ (hay có Sát tọa thủ) gặp Hỏa Hao hội hợp, thật là khó tránh thoát được những tai nạn khủng khiếp.Có thêm Việt, Hình, tất về già sẽ chết vì mắc tai nạn.
Phá, Kình, Mão, Dậu, Nhi phùng Phụ, Bật, Khởi ngụy Hoàng Sào
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu, có Phá, Kình tọa thủ đồng cung, gặp Phụ, Bật hội hợp là người độc ác, đa sát, làm loạn thiên hạ như Hoàng Sào (đời Đường) vậy.
Phá Quân, Hỏa, Linh, bôn ba lao toái
Cung Mệnh có Phá tọa thủ, gặp Hỏa, Linh hội hợp, nên suốt đời phải bôn ba lao khổ.
Dần, Thân, Phá, Hỏa, Việt lâm ư, Tân, Đinh, Tuế cơ xảo tài hành
Tuổi Tân, Đinh mà cung Mệnh an tại Dần, Thân, có Phá tọa thủ, gặp Hỏa, Việt hội hợp là người giỏi về máy móc, thường chuyên về kỹ nghệ. Các tuổi khác mà cung Mệnh an tại Dần, Thân, có cách này cũng rất khéo tay.
Phá Quân Thìn, Tuất nhi ngộ Khoa, Tuần, cãi át vi lương ư hợp Mậu, qúy nhân, đa hoạnh dành tài
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Phá tọa thủ, là người gian ác bất nhân. Đây, nếu Phá gặp
Khao đồng cung, gặp tuần án ngữ, lại rất thẳng thắn, lương thiện. Đến Mậu, Qúy, mà cung Mệnh an
tại Thìn, Tuất, có Phá tọa thủ, gặp khoa đồng cung, gặp Tuần án ngữ tất hoạnh phát danh tài.
Phá tọa ly, ngôn ngữ thô bạo, phùng lộ, Dương nan giải xướng cuồng
Cung Mệnh an tại Ngọ có Phá tọa thủ, nên hay gắt gỏng, nói năng thô lỗ. Đây nếu Phá hoặc gặp Lộc đồng cung, hoặc gặp Thiếu Dương đồng cung, hoặc gặp Lộc, Dương hội hợp lại rất vui tính, hay nói đùa bỡn.
Phá cư Mộ, cương quả chi nhân, phùng thời loạn thế, phùng Hình, Lộc, chấn động uy danh
Cung Mệnh an tại tứ Mộ có Phá tọa thủ, là người cương quả, gặp được sự nghiệp lớn trong thời loạn. Đây, nếu Phá gặp Hình, Lộc hội hợp, tất có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy.
14. Xương, Khúc
– Đại cương
+ Cung Mệnh có Văn Xương, hay Văn Khúc tọa thủ nên vẻ mặt thanh tú và khôi ngô.
+ Xương, Khúc đắc địa, nên tai thính, mắt rất sáng, trong mình thường có nốt ruổi kín hợp với qúy tướng, lại là người thông minh, học rộng, biết suy xét, phán đoán mọi việc trước sau hay dở, có văn tài và có nang khiếu về âm nhạc.
+ Xương, Khúc đắc địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Tử, Phủ, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc nên đi thi đỗ cao, sớm hiển đạt, được hưởng phú qúy, có uy danh lừng lẫy và sống lâu.
+ Xương, Khúc đắc địa, gặp Đồng Lương sáng sủa tốt đẹp hội hợp, là người khôn khéo, có nhiều tài năng, sớm hiển đạt và được hưởng giàu sang trọn đời. Trong trường hợp này, nếu Xương, Khúc gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay nhiều Sát tinh hột họp, thật là mờ ám xấu xa. Có cách này, nên suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, vì công danh trắc trở, lại hay mắc tai họa, nhất là tù tội, tuổi thọ cũng bị chiết giảm. Chỉ có lánh mình ở chốn thuyền môn hay đạo viện may ra mới được yên thân và sông lâu.
+ Khúc đắc địa, gặp Vũ đồng cung, tất có tài kiêm văn võ, có uy quyển hiển hách và được hưởng giàu sang trọn dời. Tuổi Giáp mà cung Mệnh có khúc đắc địa tọa thủ, gặp Vũ đồng cung là hợp cách, nên được hưởng phú qúy đến cực độ và có uy danh lừng lẫy
+ Khúc đắc địa gặp Tham, Hỏa đồng cung hay hội chiếu, tất có quan chức lớn và có rất nhiều của cải qúy giá.
+ Xương, Khúc hãm địa nên làm nghề thủ công rất khéo léo, nếu chuyên về kỹ nghệ, mỹ nghệ sau cùng khá giả
+ Xương, Khúc hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hay Sát tinh hội hợp, tất trong mình có nhiều rỗ sẹo, tính nông nổi, trước khi làm bất cứ một việc gì, cũng không suy xét cần thận, nên hay nhầm lẫn, thất bại. suốt đời cùng khổ cô đơn, thường phải ly tổ bôn ba, khó tránh thoát được tai họa, nhất là tù tội, nếu không có tàn tật tất không thể sông lâu được.
+ Cung Mệnh có Xương, Khúc tọa thủ, dù đắc địa, hay hãm địa nhưng nếu gặp Tuế, Tấu,
Long, Phượng hội hợp, cũng là người khéo nói, hát hay và rất ham chuộng thi, ca, vũ, nhạc, kịch.
– Nam mệnh
+ Xương, Khúc đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Tử, Phủ, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc là người thông minh, học rộng, có văn tài lỗi lạc, sớm nhẹ bước thang mây uy danh lừng lẫy được hưởng giàu sang trọn đời và sống lâu.
+ Xương, Khúc hãm địa, gặp nhiều sao mờ ám xâu xa hay Sát tinh hội hợp nên suốt đời
cùng khổ cô đơn, thương phải ly tố bôn ba, khó tránh được tai họa, nếu không có tàn tật phải yểu tử.
– Nữ mệnh
+ Xương. Khúc đắc địa thủ Mệnh, nên nhan sắc tuyệt vời rất đa tình.
+ Xương, Khúc đắc địa, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú qúy và sung sướng suốt đời.
+ Xương, Khúc hãm địa, nét mặt cũng tươi tỉnh, nhưng tính rất dâm đãng và suốt đời phải buồn phiền vì chồng con.
+ Xương, Khúc hãm địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hay Sát tinh hội hợp, là hạng gái giang hồ, ty tiện, khắc chồng hại con, và thường phải yểu tử.
+ Xương, Khúc thủ Mệnh, dù đắc địa hay hãm địa, nếu gặp Riêu đồng cung cũng là người có tính đồng bóng.
– Phú giải
Văn Quế Văn Hoa, cửu trùng qúy hiến
Cung Mệnh có Xương Khúc đắc địa tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên rất qúy hiến. (Văn Quế là tên riêng của Văn Xương, Văn Hoa là tên riêng của Văn Khúc).
Văn Xương, Văn Khúc vi nhân đa học đa năng
Cung Mệnh có Xương, Khúc, đắc địa tọa thủ, là người thông minh, học rộng, có nhiều tài năng.
Dương Phi hảo sắc thị Khúc, Xương
Cung Mệnh của số Dương Qúy Phi đời Đường, có Khúc, Xương tọa thủ, vậy cho nên nàng có nhan sắc Chim sa cá lặn và được vua Đường Huyền Tôn yêu qúy chiều chuộng. Đàn bà mà trong số có Khúc, Xương thủ Mệnh, cũng là người xinh đẹp.
Nữ nhân Xương, Khúc thông minh, phú qúy chỉ đa dâm
Đàn bà mà trong số có Xương, Khúc đắc địa thủ Mệnh, là người thông minh, được hưởng phú qúy, nhưng có tính dâm đãng.
Tỵ, Hợi tọa Quế, Hoa, phi vinh tắc phú
Cung Mệnh an tại Ty, Hợi có Xương, Khúc tọa thù, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên rất rực rỡ. Có cách này nếu không qúy hiển, cũng là triệu phú.
Xương, Khúc Liêm Trinh ư Tỵ, Hợi, vi nhân bất thiện tao hình
Cung Mênh an tại Ty, Hợi có Xương, Khúc tọa thủ gặp Liêm đồng cung, là người gian dối, hay khoe khoang, suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, thường phải ly tổ bôn ba, lại hay mắc tai họa, nhất là tù tội và không thể sống lâu được.
Xương, Khúc Phá Quân phùng, hình khắc đa lao toái
Cung Mệnh có Xương, Khúc tọa thủ dù đắc địa hay hãm địa, nếu gặp Phá đồng cung, tất suốt đời phải tao tâm khổ tứ và hay bị bắt bớ giam cầm.
Xương, Khúc, Phá Quân lâm Hổ, Thỏ, Sát, Dương xung phá bôn ba
Cung Mệnh an tại Dần (Hổ), Mão (Thỏ) có Xương, Khúc tọa thủ, gặp Phá đồng cung, gặp Sát tinh, nhất là Kình xung chiếu, nên suốt đòi lao khổ thường phải lìa bỏ gia đình, bôn tẩu ở phương xa, lại hay mắc tai họa, tù tội và không thể sống lâu dược.
Xương, Khúc, Lương tinh vị chí thai cương
Cung Mệnh có Xương, Khúc đắc địa tọa thủ, gặp Lương đồng cung hay xung chiếu, nên rất qúy hiển, có uy danh lừng lẫy,
Xương, Khúc, Cơ Lộc thanh tú, xảo
Cung Mệnh có Xương, Khúc đắc địa tọa thủ, gặp Cơ, Lộc hội hợp là người xinh đẹp và khéo léo.
Xương, Khúc, Tả, Hữu, hội Dương, Đà đương sinh dị chí
Cung Mệnh có Xương, Khúc tọa thủ, gặp Tả, Hữu đồng cung, gặp Kình, Đà hội hợp, nên trong mình cố nốt ruồi kín và có nhiều tướng lạ.
Xương, Khúc Lộc Tồn do vi kỳ thị
Cung Mệnh có Xương, Khúc đắc địa tọa thủ, gặp Lộc đồng cung, là người có tài năng xuất chúng.
Xương, Khúc, Sửu, Mùi, Giáp nhân Dương nữ, kiêm phùng Hồng, Lộc hiền phụ chi nhân
Dương Nữ tuổi Giáp mà cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Xương, Khúc tọa chủ đồng cung, gặp Hồng, Lộc hội hợp, là người có đức độ, đáng bậc hiền phụ, nhưng hưởng giàu sang trọn đời và rất vượng phu ích tử.
Văn Xương hội Liêm Trinh, chi táng mệnh thiên niên
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi, Mão, Dậu, có Xương, Liêm tọa thủ đồng cung, nên không thế sống lâu được.
Văn Xương, Vũ Khúc ư Mệnh Thân, văn vũ kiêm bỉ
Cung Mệnh Thân, có Xương đắc địa, gặp Vũ đồng cung, là người có tài kiêm văn võ, có uy danh lừng lẫy và được hưởng giàu sang trọn đời.
Văn Xương, Tả Phụ vị chí tam thai
Cung Mệnh có Xương đắc địa tọa thủ, gặp Tả đồng cung, nên rất qúy hiển.
Nhị Khúc vượng cung, uy danh hách dịch
Cung Mệnh, có Khúc đắc địa tọa thủ, gặp Vũ đồng cung, là người có tài kiêm văn võ và có uy quyền hiến hách
Xương, Khúc giáp Mệnh tối vi kỳ
Cung Mệnh giáp Xương, giáp Khúc, nên rất thông minh và được nhiêu người kính trọng, qúy mến.
Xương, Khúc giáp Mệnh, xuất ngoại đa cận qúy nhân
Cung Mệnh giáp Xương, giáp Khúc, ra ngoài hay gần được qúy nhân
Xương, Khúc giáp Trì, qúy nhi thả hiền
Cung Mệnh có Nhật sáng sủa tốt đẹp tọa thủ, lại giáp Xương, giáp Khúc, nên rất qúy hiển và được hưởng giàu sang trọn đời.
Văn tinh củng chiếu Giả Nghị niên thiếu đăng khoa
Trong số của Giả Nghị đời Hán, cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp, là có Xương, Khúc, Khôi, Việt hội chiếu, vậy cho nên Giả Nghị thông minh, học rộng, đỗ đạt rất sớm. Người nào mà cung Mệnh có cách này cũng thông minh và sớm hiển dạt.
Nhị Khúc triều viên phùng, Tả, Hữu tướng tướng chi tài
Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp, có Khúc, Vũ hội chiếu và Tả, Hữu hội hợp, là người có tài kiêm văn võ, nhưng hiển đạt về võ nghiệp và được hưởng phú qúy song toàn.
16. Khôi, Việt
– Đại cương
+ Cung Mệnh có Thiên Khôi hay Thiên Việt tọa thủ, tất là con trưởng, nếu không sau cũng đoạt trưởng, lại có vẻ mặt thanh tú, khỏi ngô, mắt sáng, tính tình cao thượng và rất thông minh.
+ Khôi, Việt gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Tử, Phủ Xương, Khúc, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc nên có tài kiêm văn võ, có óc lãnh tụ, có mưu cơ tổ chức và sớm nhẹ bước thang mây, thường nắm giữ đầu mối những công việc lớn. nhỏ liên có uy quyền hiển hách, hay lui tới gần bên bậc nguyên thủ, lại được hưởng giàu sang và sống lâu.
+ Khôi, Việt gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Kỵ, Hình, nên suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, công danh trắc trở, nếu được hưởng giàu sang cùng chẳng lâu bền, thường có bệnh tật ở đầu, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, nhất là về đao thương, súng đạn và không thể sống lâu được.
– Nam mệnh
+ Khôi, Việt thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên được hưởng phú qúy song toàn và sống lâu.
+ Khôi, Việt gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nên công danh trắc trở hay mắc tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
– Nữ mệnh
+ Khôi, Việt thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, là bậc hiền phụ, có danh giá, nhưng hưởng giàu sang, sống lâu và rất vượng phu ích tử.
+ Khôi, Việt gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nên suốt đời phải lao tâm khổ tứ lại hay mắc tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
– Phú giải
Khôi Việt tại Mệnh, Thân vì trưởng tử
Cung Mệnh, Thân, có Khôi, Việt tọa thủ, tất là con trưởng, nếu không, sau cũng đoạt trưởng.
Thiên Khôi, Thiên Việt, tái thế văn chương
Cung Mệnh có Khôi, Việt tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là văn tinh, như Xương, Khúc, Khoa, Tuế, Tấu là người có văn tài lỗi lạc, và sớm nhẹ bước thang mây.
Khôi, Việt phụ tinh, vi phúc thọ
Cung Mệnh có Khôi, Việt tọa thủ, lại gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên được hưởng phúc và sống lâu.
Khôi, Việt tại Mệnh, Thân, da chiết quế
Cung Mệnh, Thân có Khôi, Việt tọa thủ, tất đi thi đỗ cao ví như được bẻ cành quế.
Khôi, Việt, Cương, Khúc, Lộc Tồn, Hình, Sát vô xung đại phú qúy
Cung Mệnh có Khôi, Việt tọa thủ, gặp Xương, Khúc, Lộc hội hợp, may mắn lại không bị Sát tinh hay Kỵ, Hình xâm phạm, nên được hưởng phú qúy đến cực độ và sống lâu.
Khôi, Việt trùng phùng Sát, cố tật vưu đa
Cung Mệnh có Khôi, Việt tọa thủ, gặp Sát nên có nhiều bệnh tật không thế chữa khỏi được.
Khôi tinh lâm Mệnh, vị chí tam thai
Cung Mệnh có Khôi tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, nên rất qúy hiển. Nếu Cung Mệnh an tại Ngọ, có Khôi tọa thủ, gặp Tử đồng cung, chắc chắn là có uy danh lừng lẫy, và được hưởng giàu sang trọn đời.
Khôi tinh giáp Mệnh vi kỳ cách
Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp, giáp Khôi, giáp Việt nên rất thông minh, sớm hiển đạt, được nhiều người kính trọng, yêu mến, ra ngoài hay được qúy nhân Phủ trợ.
Giáp Qúy, Giáp Lộc, thiếu nhân tri
Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp, giáp Khôi, Việt, Lộc, nến rất qúy hiến và giàu có, ít người sánh kịp.
17. Lộc Tồn
– Đại cương
+ Cung Mệnh có Lộc Tồn tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, là người thông minh, học rộng, tính nhân hậu, từ thiện, có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến lạ và biết ứng biến, suốt đời được hưởng giàu sang, được nhiều người kính trọng và sống lâu.
+ Lộc gặp Tử, Phủ, Xương, Khôi, Việt, Mã hội hợp thật là rực rỡ tốt đẹp. Có cách này, chắc chắn là được hưởng phú qúy trọn đời, có uy quyền hiển hách, tuổi thọ cũng gia tăng.
+ Lộc gặp Quang, Qúy, Quan, Phúc, Riêu, Y hội hợp, nên chuyên nghề thuốc, sau rất nổi tiếng.
+ Cung Mệnh có Lộc tọa thủ, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Không, Kiếp, Hao, Kỵ, Tuế là người biển lận, ích kỷ và gian quyệt, thường sớm khắc một trong hai thân, hay phải sớm lìa bỏ gia đình, lang thang bôn tẩu ở phương xa, suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, Vi công danh trắc trở, tài lộc thiếu thốn, nếu có nhiều tiền của, lại hay bị mất cắp, lừa đảo, khó tránh được những tai họa khủng khiếp, và rất dễ mắc tù tội, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
– Nam mệnh
+ Lộc thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa rốt đẹp hội hợp, nhất là Tử, Phủ, Xương, Khúc, Khôi, Việt nên được hưởng phú qúy trọn đời, có uy danh lừng lẫy và sống lâu.
+ Lộc gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Không, Kiếp, Нao, Kỵ, Tuế nên suốt đời quẫn bách, buồn phiền vì vợ con, thường phải sớm ly tổ, lại hay mắc tai họa và không thể sống lâu được.
– Nữ mệnh
+ Lộc thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên rất đoan chính, được hưởng giàu sang trọn đời và rất vượng phu ích tử.
+ Lộc gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, cũng không có tính dâm đãng, nhưng suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, và phải hay buồn khổ vì chồng con.
– Phú giải
Lộc Tồn hậu trọng đa y thực
Cung mệnh có Lộc tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên suốt đời được hưởng
giàu sang, được ăn miếng ngon, mặc đồ tốt. Nếu Cung Mệnh an tại Hợi, có Lộc tọa thủ, gặp nhiều
sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, chắc chắn là tài quan song mỹ, được hưởng phú qúy đến cực độ.
Lộc Tồn tại viên, chi tứ tổ nghiệp
Cung Mệnh có Lộc tọa thủ, nên có của cải do tiền nhân để lại.
Lộc triều viên, thân vinh qúy hiển
Mệnh sáng sủa tốt đẹp, có Lộc chiếu, nên rất qúy hiển.
Lộc Tồn Tý, Ngọ vị, Mệnh, Thên, Thiên Di phùng chi, lợi lộc nghi
Cung Mệnh, Thân hay Thiên Di an tại Tý, Ngọ, có Lộc tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên rất giàu sang, tiền của chất đống lên trong kho lẫm.
Lộc phùng xung Phá, cát dã thành hung
Cung Mệnh có Lộc tọa thủ, gặp Phá xung chiếu nên rất mờ ám xấu xa. Có cách này, nên tiền tài thiếu thốn, suốt đời phải lo lắng vi sinh kế, và hay mắc tai họa.
Song Lộc thủ Mệnh, Lã Hậu chuyên quyền
Cung Mệnh có Lộc Tồn và Hóa Lộc tọa thủ đồng cung, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, là người độc đoán, có óc lãnh tụ và thích chuyên quyền như Lã Hậu đời Hán vậy.
Song Lộc trùng phùng, chung thân phú qúy
Cung Mệnh có Lộc Tồn tọa thủ, gặp Hóa Lộc chiếu, hay có Hóa Lộc tọa thủ, gặp Lộc Tồn chiếu, hay có Lộc Tồn, Hóa Lộc tọa chủ đồng cung và nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn đời.
Minh Lộc, Ám Lộc, vị chí công khanh (Cẩm thượng thiêm hoa)
Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp, có Lộc Tồn tọa thủ, cung nhị hợp có Hóa Lộc tọa thủ, hay cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp có Hóa Lộc tọa thủ, cung nhị hợp có Lộc Tồn tọa thủ, như vậy thật là rực rỡ. Có cách này như gấm thêu hoa, chắc chắn là được hưởng giàu sang, có quan chức lớn và uy quyền hiển hách. (Trường hợp Minh Lộc, Ám Lộc cồn gọi là Uyên Ương Lộc Hội).
Lộc, Mã tối hỷ giao tri, chúng nhân sủng ái
Cung Mệnh Lộc tọa thủ, gặp Mã xung chiếu, hay Mã tọa thủ, Lộc xung chiếu, như vậy thật là rực rỡ tốt đẹp. Có cách này, tất được hưởng giàu sang dễ kiếm tiền và được nhiều người mến chuộng.
Lộc đáo, Mã đáo kỵ Kiếp, Không, Tuế
Cung Mệnh có Lộc tọa thủ gặp Mã xung chiếu, hay có Mã tọa thủ gặp Lộc xung chiếu, nếu lại gặp thêm Kiếp, Không, Tuế hội hợp, tất là mờ ám xấu xa. Có cách này, nên suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, công danh trắc trở, hay phải lo lẳng về sinh kế và khó tránh thoát được tai họa.
18. Tả, Hữu
– Đại cương
+ Cung Mệnh có Tả Phụ hay Hữu Bật tọa thủ, lại gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên thân hình đầy đặn, tính nhân hậu, khoan hòa, thẳng thắn, hay cứu giúp những người khốn cùng và có nhiều mưu trí.
+ Tả, Hữu gặp Tử, Phủ, Xương, Khúc, Khôi, Việt hội hợp cùng với Khoa, Quyền, Lộc tất trong mình có nhiều nốt ruồi kín hợp với qúy tướng. Vậy cho nên được hưởng phú qúy trọn đời, có danh tiếng lừng lẫy, tuổi thọ cũng gia tăng.
+ Tả, Hữu hội hợp với Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, Long, Phượng, tất chuyên về nghề thuốc, sau rất khá giả.
+ Tả, Hữu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa, hay Sát tinh hội hợp, tất trong mình có nhiều rỗ sẹo, thường mang tật, tính rất gian trá, hiểm độc, hay lừa đảo, hại người, suốt đời cùng khổ cô đơn, khó tránh thoát được những tai họa khủng khiếp, tuổi thọ lại bị chiết giảm.
+ Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ dù gặp nhiều sao sáng sủa tốt dẹp hội hợp, hay gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, cũng phải sớm ly tổ hay sớm lìa bỏ gia đình, tự tay lập nghiệp ở phương xa.
– Nam mệnh
+ Tả, Hữu thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, là người thông minh, học rộng, văn võ kiêm toàn, được hưởng giàu sang đến tột bực.
+ Tả, Hữu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp nhất là Cự, Phá hãm địa hay Sát tinh hội hợp, tất phải mang tàn tật, suốt đời cùng khổ và thường yếu tử.
– Nữ mệnh
+ Tả, Hữu chủ Mệnh, gặp nhiều sao sảng sủa tốt đẹp hội hợp, là người siêng năng, hiền hậu, giàu có hơn người và rất vượng phu ích tử.
+ Tả, Hữu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hay Sát tinh hội hợp, là hạng bất chính, khắc hại
chồng con, dù có được hưởng giàu sang củng chẳng được lâu bền, nếu chết non ấy là may mắn.
– Phú giải
Tả Phụ, Hữu Bật chung thân phúc hậu
Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên suốt đời được hưởng phúc, gặp nhiều may mắn và sống lâu.
Tả, Hữu đồng cung, phi la y tử
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi, có Tả, Hữu tọa thủ đồng cung, lại gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Khoa, Quyền, Lộc tất được hưởng phú qúy song toàn, ví như người mặc áo gấm tía.
Mộ phùng Tả, Hữu tôn cư bát tọa chi qúy
Cung Mệnh an tại Tứ Mộ, có Tả, Hữu tọa thủ, lại gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên rất qúy hiển. Tả, Hữu tọa thủ tại Tứ Mộ sáng sủa hơn là tại các vị trí khác.
Phụ, Bật ái nhập mộ cung, nhược phùng đế vương, văn đoàn, võ cách, hoạnh phát danh tài
Cung Mệnh an tại Tứ Mộ có Tả, Hữu tọa thủ, là hợp cách: nếu lại gặp Tử Vi, hay Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương (Văn đoàn) hội hợp, hay Sát, Phá, Liêm, Tham (Võ cách) hội hợp, tất hoạnh phát công danh và được hưởng giàu sang trọn đời
Tả, Hữu, Kình Dương, tao hình lục
Cung Mệnh сó Tả, Hữu tọa thủ, lại gặp Kình Dương hội hợp, nên hay mắc tù tội và suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng.
Tả, Hữu, Khôi, Việt ư phúc thọ
Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, lại gặp Khôi Việt tọa thủ, nên được hưởng phúc và sống lâu.
Tả, Phủ đồng cung, tôn cư vạn thừa
Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ đồng cung, nên được hưởng giàu sang sung sướng. Nếu cung Mệnh an tại Tuất, có cách này thật là toàn mỹ, phú qúy đến tột bực
Hữu Bật, Thiên Tướng phúc lai lâm
Cung Mệnh có Hữu, Tướng tọa thủ đồng cung, nên được hưởng phúc sống lâu. Trong trường hợp này nếu Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi, tất được hưởng phú qúy, nhưng không bền. Nếu cung Mệnh an tại Mão, Dậu chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng.
Tả, Hữu giáp Mệnh vi qúy cách
Cung Mệnh có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, lại giáp Tả, giáp Hữu, nên rất qúy hiển, có danh tiếng lừng lẫy, được nhiều người kính phục.
Phụ, Bật giáp Đế phúc lai lâm
Cung Mệnh có Tử Vi tọa thủ, lại giáp Tả, giáp Hữu nên được hưởng phúc, có danh giá uy quyền.
Tả, Hữu, đơn thủ chiếu Mệnh, ly tông thứ xuất
Cung Mệnh có Tả, Hữu hoặc xung chiếu, hoặc hội chiếu, tất phải sớm lìa bò gia đình, lập nghiệp ở phương xa. Trong trường hợp này, nếu cung Mệnh có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng giàu sang và sống lâu. Trái lại, nếu cung Mệnh có nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, tất cùng khổ cô đơn, trong đời gặp nhiều nỗi gian truân vất vả và thường yểu tử.
19. Kình Dương
– Đại cương
+ Cung Mệnh có Kình, Dương đơn thủ, nên thân hình cao và thô, da xám, mặt choắt, hầu lộ, mắt lồi.
+ Kình đắc địa, nên tính khí cương cường, quả quyết, dũng mảnh, lắm cơ mưu, thích mạo hiểm, nhưng hay kiêu căng tự đắc.
+ Nhưng nếu Kình hãm địa, thì tính khí lại hung bạo, liều lĩnh, bướng binh, ngang ngạnh và gian trá.
+ Kình tọa thủ tại Dần, Thân, tai hại nhất đối với tuổi Giáp Mậu, thường phải phá tán tổ nghiệp, mang tật trong mình, suốt đời sầu khổ, có sớm rời xa quê hương, mới mong sống lâu được. Trong trường hợp này, nếu may mắn có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, thì tại khéo léo về thủ công.
+ Kình tọa thủ tại Mão, Dậu, tất chân tay có thương tích và mắt rất kém.
+ Kình gặp Nhật hay Nguyệt đồng cung, tất trai khắc vợ, gái sát chổng.
+ Kình gặp Liêm, Cự, Kỵ đồng cung, tất có ám tật. Nếu Liêm, Cự, Kỵ hãm địa, tất chân tay bị thương tàn, hay mắc kiện tụng, tù hình, càng về gia lại càng khốn khổ. Đáng lo ngại nhất là tuổi Thìn, Tuất gặp cách này.
+ Kình gặp Tả, Hữu, Xương, Khúc hội hợp, tất trong mình có nốt ruổi kín đáo hay có nhiều rỗ sẹo.
– Nam mệnh
+ Kình đắc địa thủ Mệnh: nên chuyên về quân sự, sau có uy quyển hiển hách.
+ Kình đắc địa gặp Tử, Phủ cũng đắc địa đồng cung, tất buôn bán lớn mà trở nên giàu có.
+ Kình hãm địa, không gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp cứu giải, thật là khó tránh thoát được tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm, còn sống ngày nào còn sầu khổ ngày đó. Trong trường hợp này, nếu chẳng may gặp Kình lại thêm Đà, Hỏa, Linh, Kiếp, Sát hội hợp, chắc chắn là phải chết ở nơi đường sá, hay phải phơi thây ở chốn xa trường.
– Nữ mệnh
+ Kình đắc địa thủ Mệnh nên rất giàu có và vượng phu ích tử.
+ Kình hãm địa là hạng hạ tiện, dâm dật, khắc hại chồng con.
– Phú giải
Kình, Dương nhập Miếu, phú qúy thanh dương
Cung Mệnh an tại Tứ Mộ, có Kình tọa thủ, lại gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên
được hưởng phú qúy và có danh tiếng lừng lẫy. Tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có cách này lại càng qúy hiển.
Kình Dương Tý, Ngọ, Mão, Dậu phi yểu chiết nhi hình thương
Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ, Mão, Dậu, có Kình tọa thủ, tất phải chết non, nếu sống lâu, tất phải mang tàn tật và chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng.
Mã đầu đới kiêm, phi yểu chiết nhi chủ hình thương
Cung Mệnh an tại Ngọ có Kình tọa thủ, ví như kiếm kề cổ ngựa, nên rất đáng lo ngại. Nếu Kình lại gặp thêm nhiều Sát tinh hay Sát, Hình, tất phải chết yểu một cách thê thảm, nếu sống lâu tất phải mang tàn tật và cùng khổ cô đơn.
Mã đầu đới kiếm, trấn ngự biên cương
Cũng như trên, nhưng nếu Kình xa lánh được Sát tinh, hay Sát, Hình và gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Lộc, Mã, Khôi, Quyền, tất hiển đạt về võ nghiệp, có uy quyền lớn, trọng trấn chốn biên thùy. Tuổi Bính Tuất có cách này thật là tài quan song mỹ. Con các tuổi khác có cách này, tuy cũng qúy hiển, nhưng sự nghiệp chẳng được lâu bền và hay mắc tai họa khủng khiếp.
Kình Dương, Đồng, Âm, nhi phùng, Phượng, Giải, nhất thế uy danh.
Cung Mệnh an tại Ngọ có Kình, Đồng, Âm tọa thủ đồng cung, lại gặp thêm Phượng, Giải hội hợp, tất hiển đạt về võ nghiệp, lập được chiến công, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy, giàu sang trọn đời. (Cung Mệnh với vua Hán Quang Vũ cũng có cách này). Mệnh an tại Tý, có những sao kể trên cũng tốt đẹp, nhưng không rực rỡ như tại Ngọ.
Kình, Tù, Giáp, Ấn, hình trượng nan đào
Cung Mệnh giáp Kim, Liêm, Tướng, nên khó tránh thoát được tù tội. Nếu có quan chức, sau cũng bị bãi cách, suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng.
Kình Dương, Hỏa Tướng, oai quyền xuất chúng đồng hành Tham, Vũ, uy yểm biên di
Cung Mệnh an tại Tứ Mộ, có Kình, Hỏa tọa thủ đồng cung, nên có uy quyền hiển hách. Nếu Kình, Hỏa, lại gặp thêm Tham, Vũ đồng cung, tất là bậc tái thế anh hùng, có danh tiếng lừng lẫy, khiến quân giặc ở chốn biên cương phải khiếp sợ
Kình, Đà, Linh, Hỏa thủ Thân, Mệnh yếu đà bối khúc сhi nhân
Cung Mệnh hay cung Thân có Kình, Đà, Linh, Hỏa hội hợp, là người gù lưng hay có tật ở lưng. Nếu những sao kể trên lại hãm địa, tất suốt đời cùng khổ cô đơn, hay phải chết một cách thê thảm.
Dương, Đà, Hỏa, Linh phùng phát tài, hung tắc kỵ
Cung Mệnh có Kình, Đà, Hỏa, Linh họp nếu gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất có tài lộc, nhưng nếu gặp thêm nhiều sao mờ ám xấu xa, tất suốt đời cùng khổ, sau lại mắc tai họa mà chết một cách tang thương.
Mệnh, Dương, Đà gia Kiếp, thọ giảm
Cung Mệnh có Kình hay Đà tọa thủ, gặp Kiếp đồng cung, nén giảm thọ.
Giáp Dương, giáp Đà vi khất điếu
Cung Mệnh xấu xa, tại giáp Kình, giáp Đà, nên suốt đời cùng khổ, lang thang phiêu bạt, đôi khi phải đi ăn xin.
Dương, Đà giáp Kỵ vi bại cục
Cung Mệnh có Kỵ tọa thủ, lại giáp Kình, giáp Đà nên suốt đời nghèo túng, khổ sở, và hay mắc tai họa. Chí có sớm xa gia đình may ra mới được an thân và no cơm ấm áo
Kình, Hư, Tuế, Khách gia lâm, mãn thế đa phùng tang sự
Cung Mệnh có Kình tọa thủ, lại gặp thêm Hư, Tuế, Khách hội hợp, nên suốt đời sầu khổ, trai sát vợ, gái khắc chồng, nếu không, cũng phải sớm xa cách cha mẹ anh em.
Lý Quảng sức dịch vạn chứng
Cung Mệnh có Kình, Lực tọa thủ đồng cung, nên thân hình lực lưỡng có sức khỏe địch được
muôn người như Lý Quảng đời Hán vậy. (Mệnh của Lý Quảng có Kình, Lực tọa thủ đồng cung).
Kình Dương phùng Lực Sỹ, Lý Quảng nan phong
Cung Mệnh có Kình, Lực tọa thủ đồng cung, là người tài giỏi, lập được nhiều công trạng, nhưng không được người trên xét đến để phong thưởng, cũng như Lý Quảng lập được chiến công oanh liệt mà không được nhà vua phong tước.
20. Đà La
+ Cung Mệnh có Đà La tọa thủ, nên thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém.
+ Đà đắc địa là người can đảm, dũng mãnh, nhưng thâm trầm, có mưu cơ, thủ đoạn.
+ Đà hãm địa là người hung bạo, gian hiểm, độc ác và dâm dật trong mình thường có tỳ vết hay có nhiều rỗ sẹo.
+ Đà hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ, Hình thật là chung thân cùng khổ cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, lại hay đau răng, đau mắt, thường mắc kiện cáo, tù tội, mắc những tai nạn khung khiếp, nếu chân tay không bị thương tàn và nếu mắt không có tật, tất không thể sông lâu được.
21. Hỏa, Linh
– Đại cương
+ Cung Mệnh có Hỏa Tinh hay Linh Tinh tọa thủ, nên thân hình thô xấu, lông tóc vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân, tay hay răng miệng, tính ương ngạnh, nóng nảy.
+ Hỏa, Linh đắc địa thủ Mệnh, là người can đảm, dũng mãnh, có chí khí hiên ngang. Sức khỏe dồi sào và ít khi mắc tai nạn. Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ có Hỏa, Linh đắc địa thủ Mệnh, là hợp cách. Trong trường hợp này, nếu Hỏa Linh lại gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, thì chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn đời.
+ Người sinh ở phương Đông, Nam, mà cung Mệnh có Hỏa, Linh đắc địa tọa thủ, cũng là hợp cách, nên cũng được hưởng phú qúy.
+ Người sinh ở phương Tây, Bắc mà cung Mệnh có Hỏa, Linh đắc địa tọa thủ, tuy cũng được hưởng giàu sang, nhưng chẳng được lâu bền.
+ Cung Mệnh có Hỏa, Linh hãm địa tọa thủ, là người thâm hiểm, gian ác và rất liều lĩnh, thường mắc bệnh thần kinh hay khí huyết, nên sức khỏe càng ngày càng suy kém, suốt đời cùng khổ khó tránh được những tai họa khủng khiếp, nếu không mang tật trong mình tất phải yểu tử. Chi có sớm xa gia đình, làm con nuôi họ khác, may ra mới tạm được an thân.
+ Người sinh ở phương Tây, Bắc mà cung Mệnh có Hỏa Linh hãm địa tọa thủ, thật là nguy khốn đến cùng cực.
+ Cung Mệnh an tại Tứ Mộ, có Hỏa, Linh tọa thủ gặp Tham, Vũ đồng cung, rất rực rỡ tốt đẹp. Có cách này chắc chắn là xuất tướng, nhập tinh, văn võ toàn tài, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy, và được hưởng giàu sang trọn đời.
– Nam mệnh
+ Hỏa, Linh đắc địa thủ Mệnh, ứng hợp nam sinh và phương hướng của nơi sinh, chắc chắn là được hưởng phú qúy song toàn và hiển dạt về võ nghiệp.
+ Hỏa, Linh hãm địa thật rất đáng lo ngại, vì hay mắc phải những bệnh tật, tai họa nguy hiểm, suốt đời cùng khổ cô đơn, thường phải sớm lìa bỏ gia đinh, lang thang bôn tẩu, nếu chân tay không bị thương tàn, tất không thể sống lâu được.
– Nữ mệnh
+ Hỏa, Linh đắc địa thủ Mệnh, ứng hợp năm sinh và phương hướng của nơi sinh, tất là con nhà khuê
các, nhưng có tính cương cường, nóng nảy và có gan dạ như đàn ông, suốt đời cũng được hưởng giàu sang.
+ Hỏa, Linh hãm địa, là người hạ tiện, dâm dật, đêm ngủ hay nằm mơ thấy đàn ông và thường khắc chồng hại con.
– Phú giải
Hỏa Tinh, Linh Tinh chuyên tác họa
Hỏa, Linh là hai sao gây nên tai họa. Nếu Hỏa, Linh đắc địa thủ Mệnh, cùng không đáng lo ngại lắm. Nhưng nếu Hỏa, Linh hãm địa thủ Mệnh, thật khó tránh được những sự chẳng lành.
Hỏa, Linh tương ngột đa trấn chư bang
Cung Mệnh có Hỏa đắc địa tọa thủ, gặp Linh chiếu hay có Linh đắc địa tọa thủ, gặp Hỏa chiếu, hay có Hỏa, Linh đắc địa tọa thủ đồng cung, là người có tài ba xuất chúng, thường hiển đạt về võ nghiệp và có uy quyền danh tiếng lừng lẫy.
Hỏa, Linh khả Tỵ, Sửu, Mùi, Việt, Tham, Vũ ưng ngộ lai phùng Kiếp diệu, đao binh dị tác tai thương
Cung Mệnh an tại Sửu Mùi, có Hỏa, Linh tọa thủ (tuy hãm địa nhưng cũng không đáng lo ngại) gặp Việt, Tham, Vũ đồng cung, là người xuất tướng nhập tướng, hiển đạt về võ nghiệp, có uy quyền và được hưởng phú qúy trọn đời. Nhưng trong trường hợp này nếu cung Mệnh có thêm Kiếp tọa thủ hay chiếu, thật là khó tránh được những tai họa về đao thương, súng đạn.
Hỏa, Linh, Kình Dương vi hạ cách
Cung Mệnh có Hỏa, Linh, Kình hội hợp, nên công danh trắc trở, tài lộc không được phong túc và hay mắc tai nạn.
Hỏa, Linh giáp Mệnh vi bại cục
Cung Mệnh giáp Hỏa, Linh nên suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, thường phải lang thang bôn tẩu ở phương xa.
Hỏa diệu phùng Tuyệt tại Hợi cung, nhi ngộ Tham, Hình, uy danh quán thế
Cung Mệnh an tại Hợi có Hỏa, Tuyệt tọa thủ đồng cung, gặp Tham, Hình hội hợp, là người dũng mãnh, có chí khí hiên ngang, hiển đạt về võ nghiệp, uy danh lừng lẫy.
Linh phùng Mã, nhi ngộ Dương, Đà, hữu tật tứ chi
Cung Mệnh có Linh, Mã tọa thủ đồng cung, lại gặp Kình, Đà hội hợp, nên chân tay tàn tật.
22. Không, Kiếp
– Đại cương
+ Cung Mệnh có Địa Kiếp hay Địa Không đơn thủ, nên thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận.
+ Kiếp, Không đắc địa, là người kín đáo, hay suy xét, có mưu trí và rất can đảm, nhưng sự nghiệp thăng trầm giàu sang như đám mây nổi vật vờ.
+ Kiếp, Không, hãm địa là người gian tà, xảo quyệt, ích kỷ và biển lận, suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, lại thường mang tật trong mình.
+ Cung Mệnh có Kiếp, Không tọa thủ, dù đắc địa hay hãm địa, cũng thưởng hay mắc bệnh đau phổi, khó thở, nghẹt cuống họng, nếu không, cũng mắc bệnh ngoài da như ghẻ lở, ung nhọt có mủ.
+ Kiếp, Không đắc địa hội hợp với Tử, Phủ cũng đắc địa, lại thành mờ ám xấu xa, thật là khó tránh được tai họa. Trong trường hợp này, nếu Tử, Phủ hãm địa lại càng nguy khốn, ví như người bị vây hãm ở chốn hiểm nghèo.
+ Kiếp, Không hãm địa hội hợp với Tử, Phủ đắc địa, cùng không đáng lo ngại lắm. Trong
trường hợp này, nếu Tử, Phủ cũng hãm địa, tất tuổi thọ bị chiết giảm, mà hung họa đầy dẫy, không
kể xiết được.
+ Kiếp, Không hội hợp với nhiều Sát tinh, tất trai thì khắc vợ, gái thì khắc chồng. Nếu những sao kể trên cùng đắc địa thì cũng được hưởng giàu sang trong một thời gian ngắn, nhưng nếu cùng hãm địa, thật rất đáng lo ngại, suốt đời phải lao tâm khổ tứ, khóc nhiều hơn cười.
+ Kiếp, Không hội hợp với Đào, Hồng, nên duyên tình dang dở, thường phải cưới xin đến hai lần, lại hay mắc bệnh hoa liễu, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
– Nam mệnh
+ Kiếp, Không đắc địa thủ Mệnh, nên làm việc gì cũng mau chóng, nhưng sự nghiệp chẳng được lầu bền.
+ Kiếp, Không hãm địa là hạng gian xảo, ty tiện, nếu hội hợp với nhiều sao mờ ám xấu xa, thật là suốt đời cùng khổ có đơn, khó tránh được tai họa.
– Nữ mệnh
+ Kiếp, Không đắc địa chủ Mệnh là người cương cường, có mưu lược và can đảm như đàn ông, làm việc gì cũng chóng thành tựu, nhưng chẳng được lâu bền.
+ Kiếp, Không hãm địa, nên khắc chồng hại con, suốt đời khốn khổ.
+ Kiếp, Không, dù đắc địa hay hãm địa, hội hợp với Đào, Hồng, tất khó giữ được toàn danh tiết và thường là hạng hồng nhan bạc mệnh.
– Phú giải
Địa Kiếp độc thủ thị kỷ phi nhân
Cung Mệnh có Kiếp đơn thủ, là người ích kỷ.
Kiếp, Không, Tỵ, Hợi, đồng vị, tảo đạt công danh.
Cung Mệnh an tại Ty, Hợi có Kiếp, Không tọa thủ đồng cung, nên công danh sớm đạt, nhưng chẳng được lâu bền.
Sinh sử Kiếp, Không do như bán thiên chiết sí
Kiếp, Không hãm địa thủ Mệnh (Mênh an tại Tứ Sinh) nên không thể sống lâu được, ví như con chim đang bay bị gãy cánh ở lưng chừng trời.
Dần, Thân, Kiếp, Không nhi ngộ Qúy tinh thăng trầm vô độ
Cung Mệnh an tại Dần Thân, có Không hay Kiếp tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất trên đường đời gặp nhiều bước thăng trầm, công danh tiền tài như đám mây nổi, tụ tán thất thường.
Kiếp, Không giáp Mệnh vi bại cục, chủ bần tiện
Cung Mệnh an tại Ty, Hợi, giáp Kiếp, Không, là người nghèo hèn, suốt đời vất vả, thường phải sớm lìa bỏ gia đình, lang thang phiêu bạt nơi góc bể chân trời.
Kiếp, Cơ ngộ Hỏa, tất ngộ hỏa tai
Cung Mệnh có Kiếp, Cơ tọa thủ đồng cung, gặp Hỏa hoặc cũng đồng cung, hoặc xung chiếu, tất hay gặp hỏa tai, như cháy nhà, phỏng lửa,…
Mệnh trung ngộ Kiếp, Tham do như lãng lý hành thuyền
Cung Mệnh có Kiếp, Tham tọa thủ đồng cung, ví như ngồi thuyền trôi trên sông cả. Có cách này, thật là suốt đời lao khổ, phải lang thang phiêu bạt nay đây mai đó và hay mắc tai nạn sông nước.
Kiếp, Không hà hiềm Tỵ, Hợi, Tướng, Mã đồng cư chi hội Khoa tinh loạn thế phùng quân nhi cách
Cung Mệnh an tại Ty, Hợi, cứ Kiếp, Không, Tướng, Mã tọa thủ đồng cung, gặp Khoa hoặc cũng đồng cung hoặc xung chiếu, là người tài giỏi, tìm được chân chúa trong thời loạn và lập nên sự nghiệp lớn lao trong cảnh trúc chẻ tro bay, khói lửa ngập trời.
Kiếp, Phủ, Khốc, Khách, mạc ngộ Cự, Dương chung thân đa lệ
Cung Mệnh có Kiếp tọa thủ, gập Phủ, Khốc, Khách hội hợp cùng với Cự, Nhật, nên suốt đời cô đơn sầu khổ.
Nhan Hồi yếu tử do hữu Kiếp, Không, Đào, Hồng Đà, Linh thủ Mệnh
Ông Nhan Hồi, học trò Đức Khổng Tử, chết non vì cung Mệnh có Kiếp, Không, Đào, Hồng,
Đà, Linh tọa thủ đồng cung. Người nào mà cung Mệnh có cách này cũng không thể sống lâu được.
23. Tứ Hóa
– Hóa Lộc
+ Cung Mệnh có Hóa Lộc tọa thủ, nên rậm râu tóc, tính thẳng thắn, lương thiện, rất thông minh, sành ăn uống, suốt đời được ăn miếng ngon, mặc đồ tốt.
+ Lộc gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Tử, Phủ, Khoa, Quyền, tất được hưởng giàu sang trọn đời.
+ Lộc gặp Song Hao hay Sát tinh hột họp, tất hay tiêu pha hoang phí, nếu tiền tài cũng hao tán, không thể giữ của bền lâu được.
– Hóa Quyền
+ Cung Mệnh có Hóa Quyền tọa thủ, nên trong mình có tướng lạ, tính kiêu căng và tự đắc.
+ Quyền gặp Từ, Phủ hội hợp, nên thân hình đẫy đà, có oai phong, có quan chức và uy quyền hiển hách.
+ Quyền gặp Cự, Vũ hội hợp hay xuất tướng nhập tướng và được nhiều người kính nể.
+ Quyền gặp Sát tinh hội hợp, tất hay liều lĩnh, trước khi làm bất cứ một việc gì cũng không suy tính cẩn thận. Vậy cho nên suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, lại hay mắc tai họa, kiện cáo và hay phải buồn phiền vì con cái.
+ Quyền gặp Tuần, Triệt án ngữ, nên công danh trắc trở, trong đời thành ít, bại nhiều.
– Hóa Khoa
+ Cung, Mệnh có Hóa Khoa tọa thủ, nên vẻ mặt thanh tú, tính nhân hậu, có lòng từ thiện và rất thông minh.
+ Khoa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Tử, Phủ, Xương, Khúc, Khôi, Việt,
tất đi thi đỗ cao, có quan chức lớn, có uy quyền hiển hách và danh tiếng lừng lẫy. Trong trường hợp
này, nếu có nhiều Sát tinh xâm phạm, thì cũng phải đoán là bậc mô phạm có văn tài xuất chúng.
– Hóa Kỵ
+ Cung Mệnh có Hóa Kỵ tọa thủ, nên thường phải mang tật ở chân tay hay ở mắt, tính nông nổi, hay nhầm lẫn, trước khi làm bất cứ một việc gì, cũng không suy xét cần thận, lại hay mắc thị phi khẩu thiệt.
+ Kỵ gặp Nhật, Nguyệt hội hợp, bất cứ tại vị trí nào, cũng phải đoán là hay đau mắt và mắt rất kém.
+ Kỵ đắc địa, gặp Nhật, Nguyệt sáng sủa đồng cung, ví như mây năm sắc vương vấn trên nền trời. Có cách này, chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn đời.
+ Kỵ đắc địa, gặp Nhật, Nguyệt mờ ám hội hợp, nên sức khỏe rất kém và công danh trắc trở.
+ Ky hãm địa, gặp Nhật, Nguyệt mờ ám, Hình nên hay đau yếu, suốt đời cùng khổ cô đơn, khó tránh thoát được những tai họa khủng khiếp, thường phải lang thang phiêu bạt và yểu tử.
+ Kỵ gặp Cự hay Tham đồng cung, nên rất dễ mắc tai nạn về sông nước, hay bị bắt bớ giam cầm. Đàn bà con gái có cách này, ví như ngọc có vết.
+ Kỵ gặp nhiều Sát tinh đắc địa hội hợp, nên danh tài hoạnh phát, nhưng sau lại hoạnh phá, suốt đời bôn ba lưu lạc. Trong trường hợp này, nếu Sát hãm địa, tất phải nghèo khổ, hay mắc tai họa khủng khiếp và không thể sống lâu được.
+ Kỵ gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt hội hợp, là người có học, nhưng không hiển đạt.
+ Kỵ gặp Tuế, Đà hội hợp là người lắm điều, hay mắc thị phi, kiện cáo, tai thường bị ù, đôi khi bị điếc, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
+ Kỵ gặp Đào, Hồng đồng cung, nên hay vướng vào lưới tình, đau khổ vì tình, hôn phối cũng trắc trở. Đàn bà con gái có cách này là người bất chính, khó mà giữ được toàn danh tiết trước khi lây chồng, hay phải lo buồn vì chồng con và thường hay yểu tử.
– Phú giải
Hóa Lộc hoàn vi hảo, hưu hướng Mộ trung tàng
Lộc và sao tốt đẹp, nhưng nếu Lộc thủ Mệnh tại Tứ Mộ lại kém tốt đẹp, vì ở đây Lộc như bị chôn vùi lấp kín. Vậy cho nên có cách này không thể thành đại phú được. Trong trường hợp Lộc thủ Mệnh tại Tứ Mộ, nếu gặp Tham, Vũ đồng cung, thật là rực rỡ, vì đủ bộ sao thuận vị. Có cách này, chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn đời, tiền của chất đống lên trong kho lẫm.
Hóa Lộc đắc địa Dần Mão, cố thủ tham tài
Cung Mệnh an tại Dần, Mão, có Lộc tọa thủ, là người giàu có khéo giữ của.
Hóa Lộc Tý Ngọ, Phu Tử văn chương quán thế
Người nào có cung Mệnh an tại Tý, Ngọ, mà có cách trên đây, cũng thường là bậc vĩ nhân có văn tài xuất chúng sự nghiệp lớn lao và danh tiếng lừng lẫy. Số Đức Khổng Tử có cung Mệnh an tại Tý, có Lương tọa thủ, gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc hội hợp, vậy cho nên không những ngài có tài kinh bang tế thế, mà lại còn có biệt tài về văn chương, san định được năm kinh và được đời sau tôn là Vạn thế sư biểu.
Hóa Lộc, củng Lộc, định vi văn võ toàn tài
Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp, có Hóa Lộc hợp chiếu, Lộc Tồn xung chiếu, hay có Liêm
Trinh hợp chiếu, Hóa Lộc xung chiếu, là người có tài kiêm văn võ, được hưởng giàu sang trọn đời.
Lưỡng Lộc Ngọ Dần nhi phùng Tử, Vũ, Đinh, Kỷ, âm nam phú đa danh thọ
Âm nam tuổi Đinh Kỷ, có cung Mệnh an tại Tý Ngọ, có Hóa Lộc hay Lộc Tồn tọa thủ, gặp Tử, Vũ hội hợp, tất được hưởng phú qúy và sống lâu. Trong trường hợp này, nếu cung Mệnh đã có một Lộc tọa thủ, lại có thêm một Lộc nữa chiếu thì thật là toàn mỹ. Các tuổi khác có cách này cùng được hưởng giàu sang và trường thọ, nhưng dù sao cùng không bằng tuổi Đinh, Kỷ.
Lộc phùng Lương miếu, bảo tư tài ích dữ tha nhân
Cung Mệnh có Lộc tọa thủ, gặp Lương miếu địa đồng cung là người giàu, hay đem của riêng đi giúp đỡ người khác.
Song Lộc cư nhị ngộ Cơ, Lương phú gia địch quốc
Cung Mệnh có Hóa Lộc hay Lộc Tồn tọa thủ, gặp Cơ, Lương hội hợp là người rất giàu. Trong trường hợp cung Mệnh an tại Dần, Thân, có một Lộc tọa thủ gặp Cơ Lương đồng cung, và gặp một Lộc nữa chiếu, thật là rực rỡ tốt đẹp. Có cách này chắc chắn triệu phú.
Mệnh vô Chính diệu, hoan ngộ Tam Không, hựu Song Lộc, phú qúy khả kỳ.
Cung Mệnh vô Chính diệu, có Tuần, Triệt án ngữ và Thiên, Địa Không hội hợp, thật là rực rỡ tốt đẹp. Trong trường hợp này, nếu cung Mệnh lại có thêm Lộc Tồn, Hóa Lộc hội hợp, tất được hưởng giàu sang, nhưng chẳng được lâu bền.
Quyền, Lộc trùng phùng, tài quan song mỹ
Cung Mệnh có Quyền tọa thủ, gặp Lộc chiếu hay có Lộc tọa thủ gặp Quyền chiếu, hay có Quyền, Lộc tọa thủ đồng cung, chắc chắn là được hưởng phú qúy song toàn.
Quyền, Lộc Mệnh phùng, kiêm hợp cát, uy danh lừng lẫy quyền áp chúng
Cũng như trên, nhưng nếu cung Mệnh lại có thêm nhiều sao sáng, sủa tốt đẹp hội hợp, tất uy quyền hiển hách, khiến mọi người phải kính nể.
Quyền Lộc, trùng phùng Sát thấu, hư dụ chi long
Cung Mệnh có Quyền, Lộc trùng phùng, nhưng nếu lại có thêm nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, hay bị nhiều Sát tinh xâm phạm, tất chì có hư danh bề ngoài mà thôi.
Quyền, Khốc đồng cung, minh danh vụ thế
Cung Mệnh có Quyền, Khốc tọa thủ đồng cung, tất có uy danh lừng lẫy. Nếu cung Mệnh an tại Tý,
Ngọ, có Quyền, Khốc tọa thủ đồng cung, thật là toàn mỹ, chắc chắn được hưởng giàu sang và có quyền thế.
Khoa, Lộc tuần phùng, Chu Bột thản nhiên nhập tướng
Cung Mệnh có Khoa tọa thủ, gặp Lộc chiếu, hay có Lộc tọa thủ gặp Khoa chiếu, hay có
Khoa, Lộc tọa thủ đồng cung lại có thêm nhiều sao sáng sủa tốc đẹp hội hợp, tất cỏ quan chức lớn,
xuất tướng nhập tướng. Số Chu Bột đời Hán được phong tướng, có cung Mệnh đắc cách này.
Khoa mình, Lộc ám, liệt vị tam thai
Cung Mệnh có Khoa tọa thủ, cung nhị hợp có Lộc tọa thủ nên rất qúy hiển.
Khoa, Lộc, giáp vi qúy cách
Cung Mệnh giáp Khoa, giáp Lộc là người có danh giá.
Khoa Mệnh Quyền triều, đăng chung giáp đệ
Cung Mệnh có Khoa tọa thủ, gặp Quyền chiếu tất đi thi đỗ cao và có quan chức lớn.
Khoa, Quyền, Lộc hợp, phủ qúy song toàn.
Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp, lại có Khoa, Quyền, Lộc hội hợp, nên được hưởng giàu sang trọn đời.
Khoa, Quyển, Lộc vọng danh dự chiêu trương
Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp, lại có Khoa, Quyền, Lộc hội chiếu, nên sớm hiển đạt, được hưởng phú qúy song toàn và có danh tiếng lừng lẫy.
Tam Kỳ giao hội, mạc ngộ Kỵ, Kình giáng lộ thanh vân
Cung Mệnh có Khoa, Quyền, Lộc hội hợp, lại gặp Kỵ, Kình nên đường đời gặp nhiều bước thăng
trầm, chẳng được hưởng giàu sang lâu bền, công danh tiền tài như sương đọng, mây sa tụ tán thất thường.
Khoa danh hãm ư hung thần, miêu nhi bất tú
Cung Mệnh có Khoa tọa thủ gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, hay bị nhiều Sát tinh xâm phạm, ví như mầm non mới trổ đã khô héo. Có cách này, suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, vì công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm.
Hóa Ky, văn nhân bất nại
Cung Mệnh có Kỵ tọa thủ, gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt hội hợp là người thông minh, có văn tài, nhưng trắc trở về đường công danh và không thế hiển đạt được.
Kỵ ngộ Khoa tinh cư Hợi, Tý
Cung Mệnh an tại Hợi, Tý, có Kỵ tọa thủ, gặp Khoa hoặc đồng cung hoặc xung chiếu, là người khôn
ngoan, cẩn thận, biết tri thủ, từ lời nói cho đến việc làm đều đúng mực, nên được chúng nhân kính trọng.
Hóa Kỵ Tý cung, Khoa, Lương phụ chiếu, đắc quân dân sủng ái
Cung Mệnh an tại Tý có Kỵ tọa thủ, gặp Khoa, Lương hội chiếu và có nhiều sao sáng sủa tốt
đẹp hội hợp, là người có đức độ, có danh vọng được quân, dân (chính quyền và nhân dân) qúy mến
và ngưỡng mộ.
25. Lục Bại
– Song Hao
+ Cung Mệnh có Đại Hao hay Tiểu Hao tọa thủ, nên nên thân hình nhỏ nhắn, bộ máy tiêu
hóa không được lành mạnh, tính khôn ngoan nhưng không quả quyết, không bền chí, thích xa nhà,
thích ăn ngon mặc đẹp, dễ say mê những thú vui đánh cờ, đánh bạc, chơi bời cho thỏa, tiêu tiền
không biết tiếc, suốt đời túng thiếu, phải sớm ly tổ lập nghiệp ở phương xa và hay đổi chỗ ở.
+ Hao đắc địa lại là người thông minh, tuy ham chơi, nhưng cũng có lúc rất ham học, muốn trông xa biết rộng.
+ Hao đắc địa ứng hợp với tuổi Dần, Thân. Vậy cho nên tuổi Dần, Thân mà cung Mệnh có Hao đắc địa tọa thủ, là người chơi bời, thích ngao du nay đây mai đó, nhưng sau hiển đạt, hưởng giàu sang trọn đời.
+ Hao gặp nhiều Sát tinh hội hợp, rất hay mắc những tai nạn về đao súng. + Hao gặp Hỏa, Linh hội hợp, thường mắc nghiện (ghiền).
+ Hao gặp Tuyệt đồng cung, là người xảo quyệt.
+ Cung Mệnh vô Chính diệu có Hao, Tuyệt tọa thủ đồng cung, là người xảo quyệt, nhưng rất keo kiệt ví tham lận.
– Tang Môn, Bạch Hổ
+ Cung Mệnh có Tang Môn hay Bạch Hổ tọa thủ, là người can đảm, cương nghị, nhưng hơi ương ngạnh, mới lọt lòng mẹ đã có tang. Suốt đòi ưu tư phiền muộn, thường có bệnh khí huyết, bệnh đau gân xương, tim phổi không được lành mạnh và rất khó nuôi súc vật.
+ Tang, Hổ đắc địa lại là người tài giỏi thao lược, biết xét đoán, lý luận, thích hoạt động chính trị.
+ Tang, Hổ dù đắc địa hay hãm địa, gặp nhiều Sát tinh hội hợp, là người bạo ngược, chung
thân cùng khốn cô đơn, khắc vợ (hay chồng) hại con, lại có nhiều bệnh tật khó chữa, chân tay
thường bị vướng vào xích xiềng hay mắc những tai nạn khủng khiếp và không thể sống lâu được.
+ Tang, Hổ gặp Kình hay Hình, hoặc đồng cung hoặc xung chiếu, tất có chí khí hiên ngang. + Cung Mệnh có Hổ đắc địa tọa thủ, sinh ban đêm là hợp cách. Như thế dĩ nhiên hiển đạt. + Hổ gặp Tham đồng cung: bị thú dữ cắn chết.
+ Hổ, gặp Tấu đồng cung: có văn tài, sớm hiển đạt.
+ Hổ gặp Phi đồng cung: suốt đời may mắn, nhẹ bước trên đường công danh.
+ Đàn ông cung Mệnh có Tang, Hổ đắc địa tọa thủ, thường quán xuyến cả quân sự, chính trị
và hiển đạt về võ nghiệp. Hổ chủ Mệnh là người chơi bời, thích ăn ngon mặc đẹp. Hổ đắc địa thủ
Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, lại có thể chuyên về pháp lý, làm quan tòa, thầy kiện.
+ Đàn bà mà cung Mệnh có Tang, Hổ tọa thủ, nên vẻ mặt buồn tẻ, hôn phối thường bị trắc trở, phải muộn lập gia đình mới tránh được mấy độ buồn thương. Sau này sinh nở rất nguy nan, có bệnh ở tử cung hay đau yếu, khó nuôi con và sầu khổ vì con.
– Thiên Khốc, Thiên Hư
+ Cung Mệnh có Thiên Khốc hay Thiên Hư tọa thủ, nên da xanh xám, vẻ mặt buồn tẻ, mắt có quầng đen, thận hư, tính đa sầu đa cảm, suốt đời ưu tư phiền muộn.
+ Khốc, Hư đắc địa là người có chí lớn, có văn tài lỗi lạc, nói năng đanh thép, hùng hồn, thích hoạt động chính trị.
+ Khốc. Hư đắc địa Tý, Ngọ, lúc thiếu thời nghèo túng, nhưng từ ngoài 30 tuổi trở đi rất khá giả. Nếu Khốc, Hư gặp Sát hay Phá đồng cung, tất có quyền cao chức trọng, có uy danh lừng lẫy, nói một lời, ai cũng khiếp phục.
+ Khốc, Hư hãm địa thật là suốt đời khốn khổ, khóc nhiều hơn cười.
+ Khốc, Hư hãm địa, Thìn Tuất, lại hay mắc tai nạn. tuổi thọ cũng vị chiết giảm.
+ Khốc, Hư gặp Cơ, hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu, nên tim phổi không lành mạnh, thường mắc bệnh ho khó chữa.
+ Khốc, Hư hãm địa Dần Thân, gặp Đà đồng cung là người có tài kiêm văn võ. + Khốc, Hư gặp Hình, Mã hội hợp, tất hiển đạt về võ nghiệp.
+ Cung Mệnh có Hư tọa thủ nên răng xấu, hay đau.
+ Hư đắc địa gặp Lộc đồng cung hay xung chiếu, là người đa tài, có danh tiếng lừng lẫy. + Hư hãm địa là người bất chính, hay an nói sai ngoa.
– Phú giải
Nam nhân Tang, Hổ, hữu tài uyên bác
Đàn ông mà cung Mệnh có Tang, Hổ đắc địa tọa thủ, tất có tài thao lược. học rộng, biết nhiều.
Nữ mệnh Hổ Riêu, đa sự quả ưu
Đàn bà mà cung Mệnh có Hổ, Riêu tọa thủ đồng cung, nên hôn phối thường bị trắc trở, và suốt đời ưu phiền, sầu khổ vì chồng con.
Hao ngộ Tham Lang, tàng dâm tình ư tinh đế
Cung Mệnh có Hao tọa thủ, gặp Tham hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu, là người hiếu sắc dâm dật, nhưng rất kín đáo, đây ví như сhôn giấu dâm tình ở đáy giếng.
Song Hao Mão, Dậu, chủng thủy triều Đông, tối hiểm Hóa Lộc, ái ngộ Cự, Cơ.
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu, có Hao tọa thủ rất rực rỡ tốt đẹp. Hao ở đây ví như những
dòng nước chảy về phương Đông. Trong trường hợp này, Hao rất kỵ gặp Lộc và rất cần gặp Cự, Cơ Như vậy, nếu cung Mệnh an tại Mão Dậu, có Hao, Cự, Cơ tọa thủ đồng cung, chắc chắn là được hưởng phú qúy đến tột bực, phúc thọ song toàn.
Khốc, Hư, Tý, Ngọ, tiền bần hậu phú
Cung Mệnh an tại Tý Ngọ có Khốc, Hu tọa thủ đồng cung, nên lúc thiếu thời nghèo túng, từ ngoài 30 tuổi trở đi mới khá giả, về già mới thật giàu có.
Khốc, Khách, Kiếp, Phủ mạc ngọ Cự, Dương, chung thân đa lệ
Cung Mệnh có Khốc tọa thủ, gặp Khách, Kiếp, Phủ hội hợp, lại gặp thêm Cự, Nhật, thật là suốt đời phải than khóc, tiếc thương, mắt lúc nào cũng đẫm lệ.
Hư, Kình, Tuế, Khách gia lãm, mãn thế đa phùng tang sự
Cung Mệnh có Hư tọa thủ, gặp Kình, Tuế, Khách hội hợp, tất có tang tóc liên miên, từ lúc lọt lòng mẹ cho đến khi mãn chiều xế bóng.
(Tử vi đẩu số tân biên – Vân Đằng Thái Thứ Lang)