Cung Tật Ách
Cung Tật Ách dùng để luận đoán về sức khỏe, như dễ mắc bệnh gì, cơ quan nào trong người yếu nhất, và có bị tai nạn bất ngờ hay không, có gặp chuyện gì nguy hiểm hay không…
Cự kỵ nên tránh đò sông
Phục binh, Hình Việt mắc vòng đao gươm.
Hỏa Linh Hình Việt khác nào
Không bị sét đánh búa dao có ngày.
Lộc Tồn ám tật miên trường
Tả Hữu Xương Khúc tai ương nên phòng.
Cung Tật Ách nói lên điều gì?
Cung Tật Ách nói nên tình trạng sức khỏe của đương số, cũng như các xu hướng bệnh tật mà đương số có thể mắc phải. Tùy theo kết cấu tổ hợp của các tinh hệ mà có thể rơi vào các nhóm như:
- Nhóm bệnh thần kinh
- Nhóm bệnh tiêu hóa
- Nhóm bệnh tuần hoàn
- Nhóm bệnh hô hấp
- ….
Luận giải Cung Tật Ách trong Tử Vi
Trong môn Tử Vi , “Tam phương tứ chính” của Cung Tật Ách là Cung Phụ Mẫu, Cung Huynh Đệ và Cung Điền Trạch. Tổ hợp tinh hệ này là do trong chế độ đại gia đình, bệnh tật rất dễ lấy nhiễm. Thêm vào đó, ở xã hội phong kiên cổ đại, thành viên của gia tộc mà phạm tội thường thường có thể liên lụy đến người thân. Vì vậy tổ hợp tam phương tứ chính này có một ý nghĩa đặc thù.
Hoàn cảnh xã hội hiện đại tuy đã biến đổi, nhưng Cung Tật Ách hội hợp với Cung Phụ Mẫu dùng để xem bệnh di truyền. Hội hợp với Cung Điền Trạch để xem trạng thái sức khỏe của các thành viên trong gia đình. Thậm chí quan sát tinh các cung hội hợp với Cung Huynh Đệ để xem đời người có hung ách hay không, theo kinh nghiệm của Vương Đình Chi vẫn hữu hiệu.
Cung Tật Ách chủ về bệnh tật và tai ách. Nhưng liên quan đến vấn đề có tai ách xảy ra hay không, Cung Tật Ách thực ra chỉ có thể dùng để tham khảo. Bởi vì khi luận đoán tai ách thường thường phải phối hợp thêm tổ hợp tinh hệ của Cung Mệnh, hơn là dùng trực tiếp tinh hệ của Cung Tật Ách. Còn đối với việc luận đoán bệnh tật thì nên xem xét cả tinh hệ của Cung Mệnh lẫn tinh hệ của Cung Tật Ách, hai cung đều quan trọng ngang nhau.
Ví dụ như “Liêm Trinh Thất Sát” thông thường chủ về bệnh đường hô hấp, nếu Cung Tật Ách gặp nó, đương nhiên là có ý nghĩa này. Nhưng nếu Cung Tật Ách gặp ác diệu, mà Cung Mệnh là “Liêm Trinh, Thất Sát”, thì cũng chủ về bệnh đường hô hấp.
Có lúc thậm chí phải lấy tinh hệ của Cung Mệnh và tinh hệ của Cung Tật Ách phối hợp lại để luận đoán một loại bệnh tật.
Ví dụ như Cung Tật Ách gặp “Liêm Trinh Thất Sát”, có sát tinh hội chiếu, Cung Mệnh gặp Hồng Loan và Thiên Hỷ, theo Vương Đình Chi, có thể phát hen suyễn, hoặc tạm thời không phát tác, đến khi Cung Mệnh của đại hạn hoặc lưu niên gặp Hồng Loan, Thiên Hỷ, lại có thêm lưu sát tinh xung hội thì mới phát bệnh.
Từ ví dụ kể trên có thể biết, dựa vào các sao để luận đoán tật bệnh là rất khó. Trong bài này, Cổ Học trình bày một số kinh nghiệm bí truyền và nghiên cứu của thầy Vương Đình Chi về tính chất các tinh hệ trong vấn đề bệnh tật và tai ách, nhưng bạn đọc vẫn nên vận dụng một cách linh hoạt, không được câu nệ. Có lúc phải mang các sao của Cung Mệnh và Cung Tật Ách cùng với các sao hội hợp ở tam phương tứ chính ra đồng thời tham chiếu, thậm chí còn phải mang “Lưu diệu” của đại hạn và lưu niên ra phối hợp để luận đoán, mới có thể chính xác.
Ví dụ trường hợp xem bệnh ung thư mũi họng, tinh hệ chủ yếu vẫn là “Liêm Trinh, Thất Sát”, hành vận đến cung hạn Thiên Đồng và Cự Môn đối nhau, nếu đại hạn có các sao sát tinh, kị cùng chiếu, mà còn gặp Long Trì đồng độ hoặc xung chiếu Cung Mệnh, còn “Liêm Trinh Thất Sát” lại hội hợp với Hỏa Tinh, Linh Tinh hoặc Thiên Hình, thì trong đại hạn này sẽ phát bệnh.
Lấy trường hợp trên làm ví dụ, bạn đọc có thể thấy được phần nào phép tắc luận đoán tật bệnh.
Dùng Đẩu Số luận đoán tật bệnh, hoàn toàn lấy nguyên lý ngũ hành âm dương của Đông y làm căn cứ, cho nên rất khó luận đoán kết hợp với tên gọi các bệnh theo y học hiện đại. Dưới đây xin trình bày một số nghiên cứu đối chiếu của Vương Đình Chi.
Liên quan đến tri thức về nguyên lý ngũ hành sinh khắc và ngũ tạng lục phủ, xin giới thiệu như sau
- “Tâm” (tim) thuộc hỏa, “tiểu trường” (ruột non) cũng thuộc hỏa. hỏa cũng là hệ tuần hoàn và hệ thần kinh. Ở ngũ quan là lưỡi.
- “Can” (gan) thuộc mộc, “đảm” (mật) cũng thuộc mộc. Mộc cũng là hệ nội tiết. Ở ngũ quan là mắt.
- “Tì” (tuyến tụy, lá lách) thuộc thổ, “vị” (dạ dày) cũng thuộc thổ. Thổ cũng là hệ tiêu hóa. Ở ngũ quan là miệng.
- “Phế’ (phổi) thuộc kim, “đại trường” (ruột già) cũng thuộc kim. Kim cũng là hệ hô hâp. Ở ngũ quan là mũi.
- “Thận” thuộc thủy, bàng quang cũng thuộc thủy. Thủy cũng là hệ thống bài tiết và cơ quan sinh dục. Ở ngũ cung là tai.
Căn cứ ngũ hành sở thuộc này, đương nhiên có thể biết bệnh ở đâu. Như gặp Vũ Khúc ở Cung Tật Ách, có sát tinh. Vì Vũ Khúc thuộc âm kim. Chủ về âm kim bị tổn thương, cho nên bệnh ở phế hoặc đại trường. Nhưng vì cớ kim khắc mộc, nếu Vũ Khúc hội hợp với các sao quá mạnh, như Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa và các sao cát, thì kim thịnh sẽ làm tổn thương mộc, có khả năng gan, mật, mắt sẽ mắc bệnh. Do đó cũng có thể bị mắt vàng, viêm gan, v.v… Nếu Cung Mệnh gặp các sao Sát, Hình, Kỵthì có thể căn cứ vào đây mà suy ra để luận đoán.
Căn cứ nguyên lý ngũ hành tương khắc, có thể biết một số quy luật cơ bản để xem về tật bệnh
- Hỏa bị thủy khắc, thủy quá mạnh. Chủ về các bệnh ở tim và ruột non, hệ tuần hoàn và hệ thần kinh, hoặc đầu lưỡi và khoang miệng.
- Mộc bị kim khắc, kim quá mạnh. Chủ về các bệnh ở gan mật, hệ nội tiết, hoặc mắt.
- Thổ bị mộc khắc, mộc quá mạnh. Chủ về các bệnh ở dạ dày, tuyến tụy, hệ tiêu hóa, hoặc khoang miệng.
- Kim bị hỏa khắc, hỏa quá mạnh. Chủ về các bệnh ở phổi và ruột già, hệ hô hấp, hoặc xoang mũi, khí quản.
- Thủy bị thổ khắc, thổ quá mạnh. Chủ về các bệnh ở thận và bàng quang, hệ bài tiết, hoặc khoang tai trong, tai ngoài.
Ngoài ra còn có thuyết “Mẹ nuông chiều quá thì con hư” (mẫu từ diệt tử). Như hỏa quá thịnh, hỏa tuy sinh thổ, nhưng sinh thái quá thì trái lại sẽ làm thổ bệnh. Vì vậy, căn cứ vào thuyết này lại có thể định ra một số nguyên tắc như sau.
- Hỏa được mộc sinh, sinh thái quá thì hỏa bệnh, như bệnh tim.
- Mộc được thủy sinh, sinh thái quá thì mộc bệnh, như bệnh gan.
- Thổ được hỏa sinh, sinh thái quá thì thổ bệnh, như bệnh dạ dày.
- Kim được thổ sinh, sinh thái quá thì kim bệnh, như bệnh phổi.
- Thủy được kim sinh, sinh thái quá thì thủy bệnh, như bệnh thận.
Do đó có thể thấy, dựa vào các sao để luận đoán tật bệnh là rất khó khăn, đòi hỏi phải có một số kinh nghiệm. Nhưng có một nguyên tắc chung là, gặp các sao ở Cung Tật Ách trước tiên phải xét về âm dương ngũ hành của nó, như kim yếu, thì trước tiên phải nghi là kim bị bệnh. Nếu kim mạnh thì phải nghi hành nó khắc là mộc bị bệnh. Nếu sao kim quá mạnh thì phải nghi thủy bị bệnh.
Dưới đây xin liệt kê một số chứng bệnh chủ yếu của các sao theo nguyên lý âm dương ngũ hành để bạn đọc tham khảo.
- Tử Vi là âm thổ. Chủ về bệnh tì vị (dạ dày, tuyến tụy), bệnh cơ quan tiêu hóa. Thiên Cơ là âm mộc. Chủ về bệnh gan mật (can, đảm), bệnh hệ nội tiết.
- Thái Dương là dương hỏa. Chủ về bệnh tim (tâm), mắt, tuần hoàn và hệ thần kinh.
- Vũ Khúc là âm kim. Chủ về bệnh phổi, khí quản, hệ hô hấp.
- Thiên Đồng là dương thủy. Chủ về bệnh bàng quang, hệ bài tiết.
- Liêm Trinh là âm hỏa. Chủ về bệnh tâm hỏa, phụ khoa, hệ tuần hoàn.
- Thiên Phủ là dương thổ. Chủ về bệnh dạ dày, khoang miệng.
- Thái Âm là âm thủy. Chủ về bệnh âm hư, thận, hệ cơ quan sinh dục.
- Tham Lang là dương mộc. Chủ về bệnh gan mật, hệ nội tiết.
- Cự Môn là âm thổ. Chủ về bệnh tuyến tụy (tì).
- Thiên Tướng là dương thủy. Chủ về bệnh ở mật, hoặc bệnh hệ bài tiết.
- Thiên Lương là dương thổ. Chủ về bệnh dạ dày, tuyến vú. Thất Sát là âm kim. Chủ về bệnh hệ hô hấp.
- Phá Quân là âm thủy. Chủ về bệnh âm hư và hệ cơ quan sinh dục. Tả Phù là dương thổ. Chủ về bệnh thống phong (gout).
- Hữu Bật là âm thủy. Chủ về bệnh thận yếu.
- Văn Xương là dương kim. Chủ về bệnh đại trường và tam tiêu.
- Văn Khúc là âm thủy. Chủ về bệnh ban đỏ, đường sinh dục. Thiên Khôi là dương hỏa. Chủ về bệnh ở kinh dương minh. Thiên Việt là âm hỏa. Chủ về bệnh viêm.
- Lộc Tồn là âm thổ. Chủ về bệnh tì vị.
- Thiên Mã là dượng hỏa. Chủ về bệnh dịch, huyết không nuôi được gân (cân), thấp hỏa lưu ở gân (cân).
- Kình Dương là dương kim. Chủ về bệnh đại trường, bị côn trùng cắn, ngoại thương.
- Đà La là âm kim. Chủ về bệnh phổi, ngoại thương.
- Hỏa Tinh là dương hỏa. Chủ về bệnh thấp hỏa, vết thương làm độc, u nhọt.
- Linh Tinh là âm hỏa. Chủ về bệnh hư hỏa bốc lên.
- Địa Không là âm hỏa. Chủ về bệnh huyết hư, huyết áp thấp. Địa Kiếp là dương hỏa. Chủ về bệnh đau dạ dày.
- Hóa Lộc là âm thổ. Chủ về bệnh tì vị.
- Hóa Quyền là dương mộc. Chủ về bệnh gan mật, hệ nội tiết. Hóa Khoa là dương thủy. Chủ về bệnh thận hư.
- Hóa Kỵ dương thủy. Chủ về bệnh hệ cơ quan sinh dục, cũng chủ về chứng sưng tuyến tụy, chứng “khí phận bất hành”.
- Thiên Thương là dương thủy. Chủ về bệnh di tinh, bệnh lao. Thiên Sứ là âm thủy. Chủ về bệnh rối loạn nhịp tím, bệnh phụ
khoa.
- Thiên Hình là dương hỏa. Chủ về bệnh tim, còn chủ về bệnh dịch, ngoại thương.
- Thiên Riêu là âm thủy. Chủ về bệnh âm hư, bệnh bàng quang, bệnh hệ cơ quan sinh dục.
- Thiên Khốc là dương kim. Chủ về bệnh bệnh lao, ho dai dẳng.
- Thiên Hư là âm thổ. Chủ về bệnh hư tổn, phụ nữ âm hư.
- Hồng Loan là âm thủy. Chủ về bệnh thận hàn, thận hư, bệnh kín của phụ nữ.
- Thiên Hỷ là dương thủy. Chủ về bệnh thận, bệnh tử cung.
- Tam Thai là dương thổ. Chủ về bệnh rối loạn tiêu hóa, mụn trứng cá.
- Bát Tọa là âm thổ. Chủ về về dinh dưỡng quá dư dẫn đến các bệnh béo phì, mỡ máu cao.
- Long Trì là dương thủy. Chủ về bệnh ở tai, tai điếc, tai ù.
- Phượng Các là dương thổ. Chủ về bệnh tàn nhang, bệnh béo phì.
- Thiên Tài là âm mộc. Chủ về bệnh nội tiết.
- Thiên Thọ là dương thổ. Chủ về bệnh cơ quan tiêu hóa.
- Thiên Quan là dương thổ, bệnh ngoài da, bệnh thấp khí, rối loạn tiêu hóa.
- Thiên Phúc là dương thổ. Chủ về bệnh tì vị.
- Ân Quang là dương hỏa. Chủ về bệnh kinh dương minh, hư hỏa.
- Thiên Quý là dương thổ. Chủ về bệnh tì vị, rối loạn tiêu hóa.
- Thai Phụ là dương thổ. Chủ về bệnh tì vị.
- Phong Cáo là âm thổ. Chủ về bệnh về đường ăn uống
- Cô Thần là dương hỏa. Chủ về bệnh nhiệt, huyết áp cao.
- Quả Tú là âm hỏa. Chủ về chứng phong.
Theo Cổ Học, dùng Tử Vi để luận đoán bệnh tật tai ách, không thể chỉ dùng Cung Tật Ách của nguyên cục. Mà phải tiến hành xem xét Cung Tật Ách của từng đại hạn mới có thể suy ra để luận đoán các bệnh tật chủ yếu trong cuộc đời của đương số. Có lúc còn phải xem xét Cung Tật Ách của lưu niên, mới có thể đoán được sự phát triển của bệnh tình. Đây là kĩ thuật quan trọng dùng để luận đoán tật bệnh, bạn đọc cần chú ý
Sao Tử Vi cung Tật Ách
Tử Vi thủ Cung Tật Ách, thông thường đều chủ về bệnh tì vị, thường bị tình trạng tiêu chảy, ói mửa, đau bụng, khí trướng. Bệnh tì vị có lúc là biểu hiện của tình trạng tì thổ không vận hóa dẫn đến hấp thu không tốt, hoặc vị khí nạp không tốt gây nên vị hàn.
Tử Vi gặp nhiều sao thuộc thổ như Thiên Phủ, Tả Phù, Lộc Tồn, Hóa Lộc, Tam Thai, Bát Tọa, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc, Đài Phụ, Phong Cáo. Thì chủ về bệnh thận, hoặc hệ cơ quan sinh dục, cũng chủ về bệnh lao do sắc dục quá độ.
Tử Vi có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về bệnh thấp hỏa, bệnh sởi (thấp chẩn), bệnh ngoài da, vị nhiệt, rối loạn tiêu hóa.
Tử Vi có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về mắt hoa, mắt mờ, mắt bị cườm nước (glaucoma), đau dạ dày, vị hàn, đau thần kinh dạ dày.
- Tử Vi có Thiên Phủ đồng độ hoặc hội chiếu, cũng chủ về bệnh dạ dày.
- Tử Vi, Phá Quân. Chủ về bệnh kín của phụ nữ. Hội Kình Dương. Chủ về bị phẫu thuật hoặc phá tướng, cũng chủ về nói cà lăm, thần kinh căng thẳng. Gặp các sao thuộc hỏa nặng, nên đề phòng bệnh hệ thần kinh. Nếu lại thêm Tứ Sát tinh cùng chiếu. Chủ về thần kinh quá mẫn cảm, tâm thận bất giao, huyết khí bất hòa. Nếu các sao Sát, Kỵ, hình trùng trùng. Thì chủ về thần kinh phân liệt.
- Tử Vi, Tham Lang. Chủ về hiếu sắc. Có Thiên Riêu, Hàm Trì hội chiếu. Chủ về thủ dâm, di tính, bệnh lao do sắc dục quá độ. Nếu gặp Kình Dương, nam mệnh chủ về bao quy đầu quá dài. Nữ chủ về âm mối lớn và quá dài, hoặc bệnh kín của phụ nữ. Nếu gặp Hồng Loan, Thiên Hỷ, kinh nguyệt không điều hòa, huyết trắng, rong kinh, bệnh kín ở tử cung.
- “Tử Vi Thất Sát” chủ về táo bón hoặc tiêu chảy, khí hư, âm khuy, đau bụng. Gặp sát tinh thì chủ về ngoại thương. Nếu gặp Liêm Trinh Hóa Kỵ, nên đề phòng bị thương tổn bất ngờ.
- “Tử Vi Thiên Tướng” chủ về da quá mẫn cảm, hoặc sỏi mật, sỏi thận, sỏi bàng quang. Có thêm sát tinh thì chủ về viêm ruột thừa. Có thêm Hỏa Tinh, Linh Tinh thì chủ về hấp thu dinh dưỡng không tốt.
Phàm Tử Vi nhập Cung Tật Ách, gặp sát tinh hội chiếu, lại gặp thêm Thiên Hình. Chủ về vì bệnh mà phải phẫu thuật.
Tử Vi gặp các sao đào hoa, còn gặp Liêm Trinh Hóa Kỵ. Chủ về bệnh về tình dục. Nhất là Tử Vi và Phá Quân cùng ở hai cung Sửu hoặc Mùi, gặp Liêm Trinh và Tham Lang, khả năng mắc bệnh về tình dục càng lớn. Người có kết cấu tinh hệ này ở Cung Tật Ách nên hạn chế sắc dục.
Sao Thiên Cơ Cung Tật Ách
Thiên Cơ thủ Cung Tật Ách, thông thường chủ về bệnh gan, bệnh túi mật. Hoặc lúc nhỏ bị nhiều nạn tai tật bệnh, dễ mắc bệnh kinh phong (“phong” thuộc mộc, nên Sao Thiên Cơ còn chủ về kinh phong).
Gan mật mắc bệnh, biểu hiện là can khí vượng làm đau dạ dày. Can vượng tì hư làm cho cơ năng hấp thu dinh dưỡng hoạt động kém. Hoặc chủ về can dương thượng kháng, xuất hiện chứng đầu choáng mắt hoa. Nữ mệnh thì chủ về khinh nguyệt khô ít, đây là vì âm phận hao tổn.
Nữ mệnh có Thiên Cơ thủ Cung Tật Ách, lại có Thái Âm, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hàm Trì, Thiên Riêu đồng độ. Chủ về kinh nguyệt không điều hòa, đau bụng kinh, hoặc bệnh kín ở tử cung như tử cung bị lệch.
Thiên Cơ có Kình Dương, Thiên Hình, Đại Hao đồng độ. Chủ về cần phải phẫu thuật.
- Thiên Cơ nếu hội hợp với các sao thuộc thủy như Thái Âm, Thiên Đồng, Văn Khúc, Hữu Bật, Hóa Kỵ, Thiên Riêu, Hồng Loan, Thiên Hỷ thì gọi là “Mẹ nuông chiều quá thì con hư” (mẫu từ diệt tử), mộc được thủy sinh thái quá, trái lại sẽ chủ về mộc bị bệnh, có thể ảnh hưởng đến rồi loạn hệ nội tiết, hoặc nhiệt độc, thấp hỏa, bệnh về gân cốt. Về mặt bệnh lí đều do âm hư gây ra.
- Thiên Cơ và Cự Môn đồng độ, là bệnh can mộc khắc tì thổ, biểu hiện là can khí uất thông, hoặc trường vị đầy hơi. Gặp sát tinh, Thiên Hư, Âm Sát tinh. Thì chủ về bệnh ung thư. Nếu các sao Sát, Kỵ, hình, hao cùng chiếu hoặc đồng độ, thì có khả năng ung thư dạ dày.
- Thiên Cơ và Thiên Lương đồng độ, cũng là mộc khắc tì thổ. Chủ về vị thu nạp không điều hòa, rối loạn tiêu hóa. Gặp Kình Dương, Đà La, thì thấp hỏa thương cân (thấp hỏa làm hại gân). Lại là một loại bệnh nhọt rất khó trị.
Gặp Thiên Hình. Thì chủ về viêm ruột thừa. Nếu gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, Hóa Kỵ, Thiên Hình cùng chiếu, lại có Âm Sát tinh, Kiếp Sát tinh hội hợp hoặc đồng độ, có khả năng ung thu vú, ung thu dạ dày.
Thiên Cơ có sát tinh hội hợp, có Phi Liêm đồng độ. Chủ về gan nhiễm ấu trùng, giun chui ống mật.
Thiên Cơ hội hợp với các sao thuộc hỏa như Thiên Khôi, Thiên Việt, Địa Không, Địa Kiếp, Cô Thần, Quả Tú. Chủ về viêm mắt.
Sao Thái Dương ở Cung Tật Ách
Thái Dương thủ Cung Tật Ách, thông thường đều chủ về bệnh tim mạch, huyết áp cao, đường huyết cao, hoặc tắc nghẽn mạch máu. Vì vậy cũng bị các triệu chứng đau đầu, choáng, mắt hoa. Thái Dương thủ Cung Tật Ách ở Ngọ, hoặc lạc hãm gặp Kình Dương, Đà La. Chủ về bệnh tật ở mắt, hoặc tròng mắt thường có gân đỏ. Nếu lại gặp Hóa Kỵ, thì mắt bị thương tổn.
Thái Dương thủ mệnh hoặc Cung Tật Ách, thông thường đều chủ về cận thị, loạn thị, lòa mắt, cũng chủ về dễ bị trúng phong.
Thái Dương cũng chủ về can dương thượng kháng, đại trường táo kết, đại tiện táo bón, thảy đều do bệnh ở kinh Dương Minh. cũng chủ về đại tiện ra máu, trĩ lậu (lòi dom).
Thái Dương thủ Cung Tật Ách, hội hợp với các sao thuộc mộc, sẽ chủ về bệnh hệ nội tiết.
- Thái Dương và Thái Âm đồng cung. Chủ về tâm thận bất giao, âm dương bất hòa. Vì vậy cũng chủ về dễ bị bệnh hệ thần kinh, nhẹ thì mất ngủ.
- “Thái Dương Thái Âm” đồng cung, có các Sát Kỵ tinhhội hợp, đề phòng đau hông sườn, bệnh tim mạch. Gặp thêm Thiên Hình, Thiên Thương, Địa Không, Địa Kiếp, thì dễ bị bệnh uốn ván.
- Thái Dương và Cự Môn đồng cung. Chủ về bệnh huyết áp. Nhưng nếu Đà La đồng độ thì chủ về bán thân bất toại, cũng chủ về thiên đầu thống, đau đầu kinh niên.
- Thái Dương và Thiên Lương đồng cung, là các sao hỏa thổ hội họp, vì vậy chủ về bệnh hệ nội tiết và hệ tuần hoàn. Gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, là “mẹ hiền hại con”. Trái lại, Thiên Lương sẽ chủ về vì được sinh thái quá mà sinh bệnh, lại gặp các sao Hình, Kỵ. Chủ về bệnh ung thu vú, ung thu dạ dày, bệnh hệ nội tiết thì thuộc loại cường giáp. Cũng chủ về dễ mắc bệnh sởi (thấp chẩn), nổi mề đay do dị ứng.
Thái Dương độc tọa ở Cung Tật Ách, gặp Thiên Hình, cũng chủ về sử dụng ma túy.
Sao Vũ Khúc ở Cung Tật Ách
Vũ Khúc thủ tật ách, thông thường đều chủ về bệnh phổi, bệnh đường hô hấp. Nếu gặp các sao thuộc hỏa như Thiên Mã, Hỏa Tinh, Linh Tinh, sẽ “thương khắc” Vũ Khúc âm kim. Chủ về ho, thổ huyết, là các triệu chứng của lao phổi (phổi kết hạch). Nếu gặp thêm Thiên Hình, Hóa Kỵ, thì có nguy cơ ung thư phổi.
Vũ Khúc cũng chủ về chảy máu mũi, tắt tiếng, hoặc viêm khí quản. Do Vũ Khúc cũng chủ về bệnh ở tiểu trường. Vì vậy có thể có biểu hiện táo bón, hoặc đau họng.
Vũ Khúc và Văn Khúc đồng độ, gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh. Chủ về bệnh bạch hầu, viêm họng.
Vũ Khúc thủ Cung Tật Ách, nếu gặp đủ Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình. Thì chủ về cuộc đời nhiều nạn tai tật bệnh, hơn nữa còn bị phẫu thuật.
- Vũ Khúc và Thiên Phủ đồng độ, trong các tình hình thông thường thì chủ về nạn tai tật bệnh nhẹ. Nhưng nếu Vũ Khúc Hóa Kỵ, lại gặp thêm sát tinh. Thì chủ về mắc bệnh dạ dày, nên đề phòng ung thu dạ dày, hoặc ung thư phổi.
- Vũ Khúc và Tham Lang đồng độ, hoặc hội chiếu. Chủ về tay chân dễ bị thương. Nếu có các sao Sát, Kỵ, hình hội chiếu, Vũ Khúc lại Hóa Kỵ. Thì chủ về dễ bị ung thư gan, xơ gan.
- Vũ Khúc và Thiên Tướng đồng cung, có Phá Quân vây chiếu. Chủ về dễ bị phá tướng, hoặc trên mặt có sẹo. Nếu Phá Quân Hóa Lộc vây chiếu. Chủ về giải phẫu thẩm mỹ. Nếu gặp các sao Sát, Hình nặng, thì mắc bệnh kín, hoặc chủ về bị thương phải phẫu thuật.
- Vũ Khúc, Thất Sát, thông thường đều chủ về bị thương. Nếu gặp Đà La thì tay chân bị thương. Gặp Địa Không, Địa Kiếp, là kim bị hỏa khắc. Chủ về đường hô hấp quá mẫn cảm.
- Vũ Khúc, Phá Quân, trong các tình hình thông thường đểu chủ về đau răng, nhổ răng, trám răng, trồng răng, bệnh nha chu.
Nếu Vũ Khúc Hóa Kỵ, lại gặp thêm các sát tinh. Thì chủ về có khối u, phù thũng, bệnh ung thư.
Sao Thiên Đồng Cung Tật Ách
Thiên Đồng nhập Cung Tật Ách, trong các tình hình thông thường đều chủ về ít tai nạn. Về phương diện bệnh tật, thì biểu hiện các bệnh ở thận, bàng quang, niệu đạo, ống dẫn tinh hoặc buồng trứng.
Thiên Đồng gặp sát tinh. Thì chủ về bệnh tử cung, bệnh tuyến tiền liệt, hoặc chủ về bệnh lậu, thoát vị bẹn, sa đì, sưng hòn dái, trĩ.
Thiên Đồng gặp Thiên Hư, Phượng Các, Thiên Nguyệt. Chủ về phong tà hàn nhiệt, hoặc bị đau bụng tiêu chảy.
- Thiên Đồng có Cự Môn đồng độ hoặc hội chiếu mà gặp sát tinh. Chủ về các chứng viêm khớp, thoái hóa khớp. Dẫn đến ảnh hưởng hệ thần kinh vận động, gây ra tê liệt, đau nhức. Có nhiều sao Sát, Kỵ hội hợp, thì dễ vì các bệnh xương khớp hoặc sốt tê liệt, lao xương mà thành tàn tật, bại liệt.
- Thiên Đồng có Thái Âm đồng độ. Chủ về căng tức ngực, thủy thũng, cổ trướng, cước khí (tê phù chân), thiếu vitamin B, tứ chi vô lực, thân thể uể oải, mệt mỏi, các bệnh về thấp khí. Nếu có nhiều sao Sát, Kỵ hội hợp, cũng có thể chủ về bệnh bại liệt. Cũng chủ về bệnh tật ở mắt, thần kinh suy nhược.
- Thiên Đồng có Thiên Lương đồng độ. Chủ về đau bụng do gan hay dạ dày. Nếu gặp sát tinh. Thì chủ về bệnh tim và khó thở, tắc nghẽn cơ tim hoặc bệnh về mạch máu. Nếu Thiên Đồng lạc hãm mà gặp thêm các sao Sát, Kỵ, hình, hao. Thì chủ về nữ mệnh dễ mắc bệnh thận hoặc phụ khoa. Nam mệnh cũng chủ về bệnh thận, hoặc cơ quan sinh dục hoạt động kém.
Sao Liêm Trinh Cung Tật Ách
Liêm Trinh ở Cung Tật Ách, phần nhiều chủ về các bệnh hư hỏa bốc lên hoặc tâm hỏa cấp táo, vì Liêm Trinh là âm hỏa.
Liêm Trinh trong Đẩu Số còn là “huyết tinh”. Vì vậy chủ về đại tiện ra máu, lạc huyết , tâm huyết hao tổn, tâm thận bất giao gây nên thiếu máu và mất ngủ. Nữ mệnh cũng chủ về máu kinh không đủ, kinh nguyệt không điều hòa. Liêm Trinh Hóa Kỵ gặp sao Sát, Hình. Chủ về ung thư máu, hoặc thiếu máu bẩm sinh.
Liêm Trinh là sao đào hoa thứ, vì vậy còn chủ về thủ dâm, ý dâm, di tinh, bệnh lậu, giang mai, và các bệnh về tình dục khác.
Liêm Trinh thủ Cung Tật Ách, cũng chủ về dễ mắc các bệnh cảm cúm. Gặp Thiên Nguyệt, thì cảm mạo triền miên, gây nên dị ứng mũi, dị ứng khí quản.
Nếu Liêm Trinh Hóa Kỵ, gặp sát tinh, Địa Không, Địa Kiếp, thì có tai nạn chảy máu. Gặp thêm Thiên Hình thì càng nghiệm. Nếu không có Thiên Hình, cũng chủ về bệnh tật về máu mủ, nhẹ thì dễ có mụn.
- Liêm Trinh có Tham Lang đồng độ, nam mệnh chủ về mộng tinh, di tình. Nữ mệnh chủ về đau bụng kinh, hoặc bệnh tử cung. Gặp các sao Sát, Kỵ, hình, hao và Địa Không, Địa Kiếp, thì có khả năng mắc bệnh ung thư đường sinh dục. Nếu các sao Sát, Kỵ nhẹ, nữ mệnh chủ về bệnh lệch tử cung, hoặc bệnh kín của phụ nữ. Chi gặp Hỏa Tinh, nam mệnh và nữ mệnh đều chủ về đau thắt lưng, đau tức vùng gan.
- Liêm Trinh có Thiên Tướng đồng độ. Chủ về bệnh tiểu đường, hoặc sỏi bàng quang hay sỏi thận. Nếu gặp các sao đào hoa, như Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hàm Trì, Thiên Riêu. Thì chủ về các bệnh liên quan đến tình dục như bệnh lậu, nước tiểu đục (gonorrhoea), v.v… Nam mệnh còn chủ về di tinh, phái nữ thì các bệnh âm hư.
- Liêm Trinh có Thất Sát đồng độ. Chủ về lúc bé nhiều bệnh, lao phổi, ho, ho ra máu. Nếu gặp Kình Dương. Thì chủ về đại tiện ra máu. Gặp Hóa Kỵ, Thiên Hình, sát tinh nặng thì chủ về ung thư ruột, hoặc bất ngờ bị thương mà chảy máu.
- Liêm Trinh có Phá Quân đồng độ, cũng chủ về bệnh sỏi thận, sỏi bàng quang. Nếu Hóa Kỵ và gặp thêm sát tinh, thì có khả năng phải phẫu thuật, hoặc mặt có nhiều sẹo.
Thiên Phủ ở Cung Tật Ách
Thiên Phủ thủ Cung Tật Ách, thông thường chủ về bệnh dạ dày, cước khí (tê phù chân), phù thũng, tê liệt do thấp khí, cổ trướng.
Nếu hội chiếu với Hoa Cái, Thiên Tài, là thổ bị mộc làm tổn thương. Chủ về các chứng buồn nôn, rối loạn nhịp tim.
Do chủ về đau dạ dày, nếu gặp các sao thuộc hỏa, sẽ chủ về vị nhiệt, cũng chủ về các chứng hôi miệng, sâu răng, nhọt ở lưỡi. Nếu gặp các sao thuộc thủy. Chủ về vị hàn, đau dạ dày.
- Thiên Phủ có Liêm Trinh hội chiếu. Chủ về chứng thấp hỏa.
- Thiên Phủ có Thiên Tướng, Hữu Bật hội chiếu. Chủ về vị hàn, đau dạ dày.
- Thiên Phủ có Thất Sát, Thiên Hình hội chiếu. Chủ về bị thương.
Sao Thái Âm ở Cung Tật Ách
Thái Âm thủ Cung Tật Ách, thông thường đều chủ về âm hư, biểu hiện là tiêu chảy, kiết lị, phù chân, âm lũ , hoặc tì vị và tiểu trường thấp nhiệt.
Khi Sao Thái Âm thủ Cung Tật Ách gặp các sao đào hoa, như Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hàm Trì, Đại Hao, Âm Sát, Thiên Hư, nam mệnh chủ về thận hư, tinh lãnh. Nữ mệnh chủ về lãnh cảm. Nếu gặp các sao Sát, Hình, kị, thì âm phần rất hao tổn, vì vậy dẫn đến khí huyết bất hòa gây nên các bệnh chứng khó trị như tiểu đường, thủy thũng, cổ trướng và bại liệt.
- Thái Âm gặp Thiên Đồng. Chủ về bệnh mắt, như chứng thấy muỗi bay, cũng chủ về các bệnh có đốm. Nếu gặp thêm Văn Khúc Hóa Kỵ thì chủ về bệnh sởi.
- Thái Âm gặp Thiên Cơ, cũng chủ về bệnh kín của phụ nữ. Nếu Thái Âm Hóa Kỵ, thì trái lại, sẽ chủ về gan vượng gây nên bệnh. Nếu Thiên Cơ Hóa Kỵ, gặp thêm sát tinh, Thiên Hư, Âm Sát, nam mệnh chủ về dương suy, nữ thì âm suy. Trong tình huống thông thường, cũng chủ về thần kinh quá mẫn cảm.
Tham Lang Cung Tật Ách
Tham Lang ở Cung Tật Ách, thông thường đều chủ về bệnh gan mật, can vượng, tì hư, rối loạn chuyển hóa ở gan, lúc bé thì chủ về chứng can phong co giật.
Tham Lang hội hợp với Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh. Chủ về bệnh trĩ. Nếu gặp thêm Liêm Trinh thì chủ về các chứng đau tức vùng gan, hoặc đầu choáng, đau đầu kinh niên, thiếu máu.
- Tham Lang có Tử Vi đồng độ, gặp sát tinh. Chủ về đa dục. Tham Lang Hóa Kỵ. Chủ về thủ dâm, cũng chủ về âm hao tổn, hư dương thượng kháng, nếu trung niên và vãn niên thì dương suy.
Lúc Tham Lang độc tọa ở cung Dần hoặc Thân, ắt sẽ đối nhau với Liêm Trinh. Chủ về âm hư, đau thắt lưng. Gặp các sao Sát, Kỵ, hình, và Thiên Hư. Thì chủ về hao tổn, bệnh thận, bệnh ở cơ quan sinh dục.
- Liêm Trinh và Tham Lang đồng độ ở hai cung Tị hoặc Hợi. Thì chủ về mộng tinh, di tinh, nghiện tình dục. Nữ mệnh, lại chủ về đau bụng kinh, đau thắt lưng, lệch tử cung, huyết trắng, rong kinh, và bệnh kín của phụ nữ.
Cự Môn Cung Tật Ách
Cự Môn thủ Cung Tật Ách. Chủ về bệnh tì vị và bệnh về cơ năng tiêu hóa. Nhưng do thổ có thể sinh kim, nếu tì thổ hư nhược, thì kim ít được sinh trợ, vì vậy cũng có thể chủ về bệnh đường hô hấp.
Do đó, khi Sao Cự Môn ở Cung Tật Ách, gặp Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc. Thì chủ về bạo ăn bạo uống mà gây ra bệnh dạ dày.
Nếu gặp Kình Dương, Đà La, Hóa Kỵ, Thiên Hình. Thì chủ về có thể mắc bệnh ung thu dạ dày, ung thư thực quản.
Do bệnh dạ dày, hoặc cơ năng tiêu hóa không tốt, nên cũng chủ về gầy ốm, ngầm tổn hại. Nếu Cự Môn gặp Thiên Hư, Đại Hao. Thì chủ về bệnh âm hư, hoặc bệnh phổi. Nếu gặp thêm các sao Sát, Hình, Kỵ thì chủ về ung thư phổi.
- Cự Môn và Thiên Cơ đồng độ. Chủ về can vị bất hòa, chứng ợ chua, buồn nôn, hoặc tâm khí uất kết, đau tức ngực.
- Cự Môn và Thái Dương đồng độ. Chủ về huyết áp cao.
- Cự Môn và Thiên Đồng đồng độ. Chủ về bệnh thần kinh tọa. Hoặc là hắc lào, ghẻ. Nếu các sao Sát, Kỵ, hình, hao đều hội hợp, hơn nữa, còn có Thiên Hình, Kình Dương và Thiên Lương đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu. Thì chủ về ung thư thực quản, hoặc ung thư xương.
Thiên Tướng Cung Tật Ách
Thiên Tướng ở Cung Tật Ách. Chủ về bệnh ở bàng quang, niệu đạo, có lúc cũng chủ về bệnh ở túi mật. Cũng chủ về các bệnh do thận thủy mất điều hòa gây ra, như tiểu đường, sỏi thận, sỏi bàng quang. Cũng chủ về các bệnh ngoài da, như dị ứng da, bệnh sởi (thấp chẩn), bệnh nấm ngoài da.
Nếu gặp Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hàm Trì, Thiên Riêu. Thì chủ về nước tiểu đục (gonorrhoea), bệnh lậu, giang mai. Gặp sát tinh, thì chủ về bệnh tình dục khó trị.
Thiên Tướng ở Cung Tật Ách có Kình Dương, Đà La, Thiên Hình hội chiếu. Chủ về phong thấp, đau xương, tim suy nhược, tay chân bại liệt, mất cảm giác.
Thiên Tướng có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Nguyệt hội chiếu. Chủ về cảm mạo, sốt rét, cũng chủ về bệnh nấm ngoài da.
Thiên Tướng ở Cung Tật Ách, đối cung có “Tử Vi Phá Quân” vây chiếu. Nhưng Phá Quân không Hóa Lộc, cũng không được Lộc Tồn đồng độ, là tiên thiên bất túc. Nếu vận trung niên, vãn niên mà gặp tinh hệ này thì chủ về hậu thiên hao tổn.
Sao Thiên Lương ở Cung Tật Ách
Thiên Lương thủ Cung Tật Ách, phần nhiều có thể khiến bệnh tật chuyển nguy thành an. Nhưng nếu có sát tinh hội chiếu, thì mắc bệnh nặng rồi mới lành bệnh, nhờ năng lực Thiên Lương tiêu tai giải khó.
Sao Thiên Lương chủ về bệnh dạ dày, ruột, rối loạn tiêu hóa. Thiên Lương ở hai cung Dần hoặc Thân. Chủ về đau bụng kinh.
Thiên Lương có Kình Dương, Đà La, Thiên Hình đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về ngoại thương ở tay chân, hoặc gân cốt bị tổn thương. Cũng chủ về ngực, eo, lưng bị thương, hoặc viêm ruột thừa, hoặc viêm ruột cấp tính.
Thiên Lương có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ. Chủ về nhọt, khối u, phù thũng. Cũng chủ về ung thư vú, ung thư dạ dày, nếu gặp thêm Hóa Kỵ, Thiên Hình thì càng nghiệm.
Thiên Lương có Địa Kiếp, Địa Không, Đại Hao đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về phong thấp, bệnh tê nhức tay chân mình mẩy.
Thiên Lương có Thiên Nguyệt, Âm Sát đồng độ, thì dễ mắc bệnh dịch, cảm cúm, các chứng choáng ngất có tính hư nhược.
Thiên Lương và Thái Dương đồng độ, gặp các sao Sát, Hao, cũng chủ về bệnh rối loạn nội tiết.
Thất Sát ở Cung Tật Ách
Thất Sát ở Cung Tật Ách. Chủ về lúc bé nhiều nạn tai tật bệnh, còn dễ giận dữ làm tổn thương can, phế.
- Thất Sát và Liêm Trinh đồng độ, phần nhiều chủ về hướng chuyển biến xấu đi, hoặc trật khớp, bị thương. Có sát tinh và Hóa Kỵ hội chiếu. Thì chủ về khối u, phù thũng, hoặc bệnh máu.
- Thất Sát và Liêm Trinh đồng độ, cũng chủ về bệnh phổi, ho ra máu. Nếu gặp thêm Hồng Loan, Thiên Hỷ. Thì chủ về hen suyễn.
- Thất Sát có Tử Vi hoặc Thiên Phủ vây chiếu. Chủ về trường vị mất điều hòa, vị thu nạp không tốt. Có Tử Vi, Thiên Phủ vây chiếu mà gặp thêm Kình Dương, cũng chủ về khối u, phù thũng. Nhẹ là viêm ruột thừa, viêm ruột hoặc viêm dạ dày. Có Tử Vi, Thiên Phủ vây chiếu mà gặp thêm Thiên Mã, Thiên Hình, Thiên Khôi, Thiên Việt. Thì chủ về đại tiện ra máu, lạc huyết.
- Thất Sát và Vũ Khúc đồng độ. Chủ về bị thương tổn, gặp Đà La thì phần nhiều là tay chân bị thương, sát tinh nặng thì có thể tàn tật.
- Thất Sát và Hỏa Tinh đồng độ. Chủ về bệnh tật ở mắt do âm hư gây ra.
- Thất Sát và Long Trì đồng độ. Chủ về tai điếc do kim không sinh thủy, thận dương bị thương tổn gây ra.
Sao Phá Quân ở Cung Tật Ách
Phá Quân thủ Cung Tật Ách. Chủ về lúc bé hay bị bệnh có máu mủ. Gặp Thiên Hư, Đại Hao, Âm Sát. Chủ về sinh thiếu tháng, cần phải chăm sóc đặc biệt.
- Phá Quân và Kình Dương đồng độ. Chủ về bị thương hoặc phẫu thuật.
Phá Quân là âm thủy, cho nên cũng chủ về bệnh về cơ năng ở cơ quan sinh dục, như di tinh, dương suy, phái nữ thì đau bụng kinh, huyết trắng, rong kinh.
- Phá Quân và Tử Vi đồng độ. Chủ về tiêu chảy.
- Phá Quân và Vũ Khúc đồng độ. Chủ về đau răng, bệnh nha chu, cũng chủ về phẫu thuật răng hay nhổ răng, các bệnh hư nhược của nam giới.
- Phá Quân Hóa Kỵ đồng độ với Vũ Khúc. Chủ về bệnh ung thư, thường phát ở đường sinh dục.
Hóa Lộc Cung Tật Ách
Khi Sao Hóa Lộc (năm sinh) nhập vào Cung Tật Ách, các trường hợp cụ thể được phân tích như sau:
- Cung Tật Ách là tổng hòa của “ngã cung”, vì nó là chỗ sâu kín nhất trong số các “ngã cung”, nên nó có hàm nghĩa là “nơi cất giấu”, trường hợp Hóa Lộc [năm sinh] ở Cung Tật Ách, có nghĩa là đương số mang mộng tưởng của cuộc đời mình giấu kín tận đáy lòng, cuộc sống mất đi mục tiêu, bôn ba bận rộn mà không biết mình đang tìm cái gì.
- Là cung vị chủ về cất giấu, thuộc về nội tâm, cho nên có thể giải thích đây là đại biểu cho tiềm thức, vô thức, hay là nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn. Lúc Hóa Lộc bị cất giấu ở nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn, là chủ về trí tưởng tượng phong phú, có rất nhiều ý tưởng, nhưng cũng có nghĩa là suy nghĩ nhiều nhưng ít hành động.
- Vì Hóa Lộc bị Cung Tật Ách cất giấu, hạn chế, lực tác dụng của nó không thoát ra được. Còn Hóa Lộc [năm sinh] có thể xem là dục tình, ý yêu đương. Thảy đều bị hạn chế, vì vậy sẽ ít có động lực để kết hôn, sẽ kết hôn muộn, hoặc không biết cái gọi là hôn nhân sẽ được gì.
- Vì Hóa Lộc ở cung vị đại biểu cho chỗ thâm sâu nhất của nội tâm, nên đương số phần nhiều là người có tâm hồn lãng mạn, nhưng vì phương thức biểu đạt bị giấu kín, nên không giỏi bộc lộ tình cảm, hành vi không đủ lãng mạn, chỉ biết tưởng tượng, làm cho giữa những gì chất chứa trong lòng và cách biểu đạt có một khoảng cách khá xa.
- Hơn nữa, Hóa Lộc bị cất giấu trong Cung Tật Ách, nên về tình cảm rất là bị động, họ sẽ không chủ động bộc lộ và lợi dụng, nhưng họ là mẫu người có bề ngoài lạnh nhạt, trầm tĩnh, ít nói nhưng nội tâm rất phong phú, dễ bị đối tượng tình yêu của mình xỏ mũi dắt đi.
- Hóa Lộc [năm sinh] tuy bị cất giấu ở Cung Tật Ách, nhưng vẫn có thể nhờ sức mạnh của đại vận khơi động, lúc tứ hóa [đại vận], hoặc can cung khơi động Hóa Lộc [năm sinh], thường thường mục tiêu của cuộc sống sẽ đột nhiên hiện ra, lí tưởng của đương số cũng theo đó mà rõ nét.
- Đồng dạng với điều (6), lúc sức mạnh của đại vận đồng thời khơi động Hóa Lộc [năm sinh], là chủ về tâm trạng của người này vốn lâu nay bị đè nén, nay được khơi động, tức là vận đào hoa, tình yêu đều sẽ xuất hiện. Nói một cách khác, khơi động Hóa Lộc [năm sinh] cũng có nghĩa là tăng thêm hiện tượng đào hoa.
- Tứ hóa ở Cung Tật Ách là bị chôn giấu tác dụng. Nguyên tắc này cũng vận dụng ở đại vận, lúc Hóa Lộc [đại vận] nhập Cung Tật Ách của đại vận, cũng chủ về trong đại vận này sẽ tạm thời mất mục tiêu trong cuộc sống.
- Tổng hợp các điều (1), (6), và (8), trường hợp Hóa Lộc [năm sinh] ở Cung Tật Ách, trong đại vận thứ nhất bất kể có tứ hóa [đại vận] nhập Cung Tật Ách khơi động Hóa Lộc [năm sinh] hay không, vì lí tưởng và mục tiêu đều bị chôn giấu, nên trong đại vận thứ nhất thường thường đương số sống ngu ngu ngơ ngơ, thành tích học tập cùng dễ bị tình trạng lúc lên lúc xuống.
- Hóa Lộc ở Cung Tật Ách, cũng có nghĩa là Hóa Lộc ở cung vị tử tức của người phối ngẫu, đó là chủ về người phối ngẫu rất quan tâm chuyện ân ái.
- Vì Cung Tật Ách còn là cung vị phúc đức của Cung Nô Bộc, tổng hợp với điều (10), là chủ về trước hôn nhân có thể người phối ngẫu đã có một chuyện tình lãng mạn. Vì Cung Tật Ách có hàm nghĩa là chôn giấu, nên câu chuyện tình của đương số cũng không rõ ràng, hoặc ít người biết.
- Cung Tật Ách là bên ngoài của Cung Phụ Mẫu, theo truyền thống nam chủ bên ngoài, là cung tượng trưng cho cha, trường hợp Hóa Lộc ở Cung Tật Ách, là chủ về cha rất có duyên với người bên ngoài, hoặc rất phóng đãng, có Thiên Riêu thì càng rõ nét.
- Tiếp theo trên, vì Cung Tật Ách có hàm ý là chôn giấu, nên chủ về cha từng phóng đãng, nhưng sau khi sinh ra đương số, cha lập tức ngừng chuyện đào hoa, phóng đãng của quá khứ, mà lo cho gia đình.
- Cung Tật Ách là cung vị khí số của Cung Điền Trạch, nên người Cung Tật Ách có Hóa Lộc sẽ muốn mua bất động sản, tùy theo tính chất của sao hóa, còn có khả năng giấu chuyện mình có nhiều bất động sản.
Hóa Quyền Cung Tật Ách
Khi Sao Hóa Quyền (năm sinh) nhập vào Cung Tật Ách, các trường hợp cụ thể được phân tích như sau:
- Cung Tật Ách là đại biểu cho nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn, có Hóa Quyền là có tượng biến động nhanh chóng. Vì vậy, trường hợp Hóa Quyền ở Cung Tật Ách là chủ về tư tưởng của đương số chuyển biến rất nhanh, phản ứng cũng nhanh, IQ của họ khá cao, là người giỏi vận dụng đầu óc để suy nghĩ tính toán.
- Cũng vì Cung Tật Ách có Hóa Quyền, nên người này dễ có hiện tượng dùng đầu óc quá độ, tâm trạng của đương số rất dễ hưng phấn, và có lối suy nghĩ tính toán theo kiểu nhảy vọt.
- Cung Tật Ách là cung vị đại biểu cho chỗ thâm sâu nhất ở bên trong tâm hồn, nó còn có hàm nghĩa là “kho thu chứa”, là nơi tàng chứa các loại tri thức, thông tin. Có Hóa Quyền, thì những tri thức, thông tin có trong đầu sẽ thường được đổi mới, người này cũng rất muốn hấp thu tri thức mới, nhưng có vận dụng được chúng một cách đầy đủ hay không, thì phải xem Cung Quan Lộc tiếp nhận có hữu hiệu hay không.
- Cung Tật Ách đã là “kho thu chứa”, trong trường hợp có Hóa Quyền, thì bản thân đương số sẽ rơi vào trạng thái mất quyền, mất lực hành động và tính thực hiện, do đó thường không tưởng, mà thiếu thực tế, khó bắt đầu hành động, khá thích hợp với những nghề nghiệp nặng tính suy nghĩ và đưa ra ý kiến.
- Tiếp theo điều (2) và (4), Hóa Quyền ở Cung Tật Ách, thì tư tưởng hoạt động với tốc độ nhanh, mà thiếu hành động, có lúc vì cách diễn đạt nhảy vọt, hoặc không diễn tả được cách suy nghĩ của mình, nên dễ bị tình trạng giống như trong và ngoài bất nhất, thân tâm mất quân bình, tâm trạng cũng dễ ưu uất.
- Vì vậy, trong trường hợp Cung Tật Ách có Hóa Quyền tác động qua lại với các Cung Mệnh, phúc, quan, điền, hoặc tổ hợp sao ở hai Cung Phúc Đức và quan lộc không được tốt, thì đương số sẽ dễ mắc bệnh tinh thần, vì Cung Tật Ách tượng trưng cho những vấn đề có nguyên nhân tâm lý.
- Thêm vào đó, nếu ở Cung Điền Trạch có hung tinh tụ tập, lúc xem về bệnh chứng thì có nguy cơ khá cao mắc các bệnh như rối loạn chuyển hóa, tim mạch, v.v… Ngoài ra, Hóa Quyền là hỏa, lúc lấy Hóa Quyền để luận về bệnh, phần nhiều là các bệnh liên quan đến chứng viêm, sốt cao.
- Xem xét Cung Tật Ách ở góc độ là cung vị tử tức của Cung Phu Thê, Cung Tật Ách có Hóa Quyền, là chủ về người phối ngẫu có nhu cầu cao về chuyện riêng tư vợ chồng, trước khi kết hôn có thể đã từng có một tình yêu say đắm. Trong một số tình huống phi hóa, căn cứ Cung Tật Ách có Hóa Quyền có thể luận về vận đào hoa của người phối ngẫu.
- Vì Cung Tật Ách còn là cung vị phúc đức của Cung Nô Bộc, cho nên, nếu bản thân đương số có hiện tượng đào hoa, thì có thể xem xét căn cứ Cung Tật Ách có Hóa Quyền để luận về tình hình gặp gỡ đào hoa của đương số, rất có thể là tình yêu tay ba.
- Cung Tật Ách còn là cung vị khí số của Cung Điền Trạch, trong trường hợp Cung Tật Ách có Hóa Quyền, là nơi thâm sâu nhất trong nội tâm ngầm có khát vọng, thúc giục đương số muốn có bất động sản. Hóa Quyền cũng chủ về có nhiều bất động sản, và giữ được bất động sản. Đồng thời vì Hóa Quyền còn có hàm nghĩa là “biến đối”, nên cũng có tượng mau chóng hoán chuyển bất động sản.
- Nếu lấy Cung Điền Trạch để xem về mối trường làm việc, thì đương số làm việc ở công ty hay tập đoàn khá mạnh, có lực cạnh tranh, và đương số thường phải ứng phó với những biến động trong môi trường làm việc.
- Cung Tật Ách còn đại biểu cho cha, trường hợp có Hóa Quyền, thường thường có hàm ý là cha có thể đè ép, uy nghiêm, thường có nghề chuyên môn đặc biệt. Ngoài ra, Hóa Quyền ở cung vị thiên di của Cung Phụ Mẫu, cha có thể vì bận rộn công việc mà thường không có ở nhà, dẫn đến tình trạng có sự ngăn cách với đương số.
Hóa Khoa ở Cung Tật Ách
Khi Sao Hóa Khoa (năm sinh) nhập vào Cung Tật Ách, các trường hợp cụ thể được phân tích như sau:
- Cung Tật Ách đại biểu cho đầu óc. Trường hợp Hóa Khoa ở Cung Tật Ách, đương số là người thông minh, IQ cũng khá cao. Nhưng lực tác động của Hóa Khoa là tuân theo quy tắc, tuân theo tư duy logic, cho nên đương số không phải là nhân vật kì tài, xuất chúng.
- Sao Hóa Khoa ở Cung Tật Ách, ở một mức độ nhất định nào đó, đương số có thiên phú về học hành, thông thường công phu hàm dưỡng kiến thức tốt hơn trường hợp sao Hóa Khoa tọa thủ Cung Mệnh.
- Vì Hóa Khoa chủ về bình hòa, vững chắc. Trường hợp Hóa Khoa ở Cung Tật Ách là đại biểu cho nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn, là chủ về tâm trạng mừng giận buồn vui của đương số có biến độ không quá lớn, ít nhất về biểu hiện là như vậy. Cũng không dễ dàng nổi giận hay vui mừng quá đáng, so với người bình thường là thiên nặng lý tính.
- Nếu trong Cung Tật Ách thấy Hóa Khoa, là nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn không chứa điều gì dơ bẩn, cách suy nghĩ không hợp trào lưu, thiếu thiết thực. Cũng vì lực tác động của Hóa Khoa là hợp lí hóa nên đương số làm việc có lớp lang rõ ràng, là nhân vật thuộc loại chân quân tử.
- Cung Tật Ách tương tự như “nhà kho lớn” chứa đựng sự vật, do đó nếu mạng Hóa Khoa đặt vào đó thì bình thường đương số khó thấy được lực tác động của Hóa Khoa, vì vậy khó phát huy một cách hữu hiệu tri thức của họ. Nhưng rốt cuộc Hóa Khoa vẫn là chủ về “trợ lực”, lúc Cung Mệnh của đại vận trùng điệp với Cung Tật Ách của nguyên cục, hoặc tứ hóa [đại vận] khởi động Hóa Khoa [năm sinh], thường thường là lúc đương số công thành danh toại.
- Cũng cùng một lý, Cung Tật Ách tuy là “ngã cung”, nhưng Hóa Khoa ở cung chủ về “tàng chứa”, cho nên, nếu gặp chuyện sẽ khó thấy quý nhân và trợ lực, cách hóa giải hung ách là ở trí tuệ của đương số. Người này hành động theo lý tính (đương số có lối suy nghĩ rất logic, nhưng thành tựu về học vấn lại không được tốt lắm).
- Tiếp theo ý của điều (5) và (6), vì Hóa Khoa không chủ về mau lẹ, không yên định, bất an, cho nên ở đây, lúc lực tác động của Hóa Khoa được khơi động, sẽ không giống như Hóa Lộc hay Hóa Quyền ở Cung Tật Ách là làm thay đổi nhanh chóng, mà cuộc đời của đương số sẽ ngầm chuyển biến, từ từ thay đổi.
- Luận về thể chất, vì Cung Tật Ách còn chủ về toàn bộ cơ thể, nên trường hợp có Hóa Khoa có thể luận giải sức khỏe ít khi có vấn đề. Cũng trong điều kiện này, đương số có vóc dáng không quá gầy hoặc quá mập, thân hình vừa phải.
- Cung Tật Ách là cung vị khí số (cung vị quan lộc) của Cung Điền Trạch, người có Hóa Khoa ở Cung Tật Ách, thường thường sau khi có bất động sản, Hóa Khoa sẽ phát huy tác động về phương diện bất động sản, nên phần lớn họ đều giữ được bất động sản, mà phẩm chất bất động sản và quyền sở hữu cũng ít có vấn đề.
- Cung Tật Ách trong mệnh bàn là cung vị đại biểu cho cha, có Hóa Khoa, là cha của đương số tương đối có tu dưỡng, có học vấn hơn đương số. Xét ở góc độ bản thân đương số, họ là người thông tình đạt lý, thường chịu ảnh hưởng của cha rất nhiều.
- Cung Tật Ách là cung vị tử tức của người phối ngẫu, có Hóa Khoa là chủ về người phối ngẫu trước khi kết hôn đã từng có bạn tri kỉ khác giới, nhưng vì lực tác động của Hóa Khoa là tuân thủ quy củ, vì vậy đoạn tình cảm này phần nhiều là phát ở “chữ tình” mà dừng lại ở “chữ lễ”, mà không có quan hệ nam nữ “thân mật” trước hôn nhân.
Sao Hóa Kỵ ở Cung Tật Ách
Khi Sao Hóa Kỵ (năm sinh) nhập vào Cung Tật Ách, các trường hợp cụ thể được phân tích như sau:
- Cung Tật Ách là nơi tàng chứa tiềm thức, do là nơi sâu kín ít được dọn dẹp sạch sẽ, nên trường hợp có Hóa Kỵ sẽ dễ chứa nhiều chất dơ bẩn, đương nhiên cũng có nhiều tri thức trong đó, vì ít được chỉnh lí nên trong đầu đầy ắp những kiến văn nhưng khó vận dụng, thường thấy đầu óc bị rối loạn.
- Do Hóa Kỵ là hậu quả của Hóa Lộc, Hóa Khoa và Hóa Quyền. Nên trường hợp Hóa Kỵ ở Cung Tật Ách là trong thế giới tinh thần có động thái thu vào, chịu đựng, vì vậy đương số có tinh thần ẩn nhẫn, sức chịu đựng khá mạnh, thường nuốt nhịn buồn phiền hoặc thua thiệt. Nhưng trong thực tế, vì Hóa Kỵ ở bên trong tâm hồn, nên tâm tư của đương số thuộc loại nóng nảy, không yên định.
- Tiếp theo ý trên, vì tâm tư khó yên định lại phải chịu đựng áp lực, nên đương số thường thường khó vui vẻ thật sự. Cũng do Hóa Kỵ là hậu quả của Hóa Lộc, Hóa Khoa và Hóa Quyền, nên cũng chủ về thu giấu mọi ủy khuất, niềm vui, và nỗi buồn trong Cung Tật Ách. Mệnh chủ là mẫu người điển hình của trường hợp nuốt nước mắt mà phải mỉm cười.
- Cung Tật Ách đóng vai trò then chốt trong việc khơi động thể chất, sức khỏe. Xem xét từ Cung Tật Ách có thể biết được bệnh tật có nảy sinh hay không. Cung Tật Ách có đặc tính chứa ở bên trong, còn Hóa Kỵ có tác dụng gây phiền phức, rắc rối rất khó trị. Trường hợp Cung Tật Ách có Hóa Kỵ là dễ mắc bệnh mãn tính, hoặc bệnh tật không rõ ràng, có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư.
- Do Cung Tật Ách là cung tiềm thức, có Hóa Kỵ, là ý tượng tiềm thức của đương số không được sáng sủa, nội tâm cũng thường u ám, đồng thời có một số bí mật không thể cho người khác biết. Phối hợp với ý (4), đương số có thể mắc bệnh tinh thần.
- Vì Hóa Kỵ ở Cung Tật Ách là ở cung vị tổng hòa của “ngã cung”, so sánh với các “tha cung”, vì vậy, đương số dễ nặng mặc cảm tự ti, hành vi có thiên hướng bảo thủ. Vì lòng tự trọng khiến đương số khó biểu hiện tình cảm của mình, có lúc hơi thần kinh, hay nghi ngờ người khác.
- Cung Tật Ách là cung vị tử tức của Cung Phu Thê, có Hóa Kỵ, thường thường chủ về trước khi kết hôn, người phối ngẫu đã từng thất bại trong tình yêu, mà còn là mối tình khắc cốt ghi tâm. Thông thường là đương số không biết câu chuyện quá khứ này, nếu người phối ngẫu không cẩn thận, để đương số biết được, có thể họ sẽ phản ứng rất kịch liệt.
- Cung Tật Ách là vị trí của cha, có Hóa Kỵ, là ý tượng cha có câu chuyện tình cảm khó thổ lộ với ai, nhưng vì sẽ tạo ra ám ảnh ở Cung Phụ Mẫu, nên chủ về chuyện tình này không được hòa hợp. Phân tích tổng hợp, là ý tượng đương số đối với cha vừa thương vừa hận, tình cảm vừa thân thiết vừa xa lạ.
- Cung Tật Ách là cung vị khí số của Cung Điền Trạch, có Hóa Kỵ là ý tượng đương số khó giữ điền trạch, đến đại vận Hóa Kỵ bị xung kích, thường thường phải bán đi. Hoặc có bất động sản nhưng giá trị không cao vì địa điểm không tốt, hoặc chất lượng thi công và kết cấu không được tốt.
- Cung Tật Ách là cung vị thiên di của Cung Phụ Mẫu, có Hóa Kỵ, là ngầm báo tình cảm giữa cha mẹ không được tốt đẹp. Hơn nữa, vì Cung Tật Ách là cung vị biểu hiện của mẹ (Cung Huynh Đệ), bản thân Cung Tật Ách là đại biểu cho cha, còn là cung vị thiên di của hai người, là ý tượng tổ hợp tình cảm này không phải là một đối một, hoặc lúc trẻ, tình cảm của cha mẹ rất phức tạp.
- Cung Tật Ách là cung vị tài bạch của Cung Huynh Đệ, có Hóa Kỵ, là ý tượng có anh em rất coi trọng đồng tiền, nhưng không nhất định là giữ được tiền, còn phải xem vị trí Lộc Kị có đúng hay không. Nếu trong cung còn có hung tinh, là ý tượng tình hình tài chính của anh em không tốt hoặc không rõ ràng, công việc không thuận lợi, cần phải có người khác trợ giúp.
- Lúc Cung Tật Ách chuyển động, trùng điệp với Cung Huynh Đệ hay Cung Phụ Mẫu, có Hóa Kỵ, là ý tượng thể chất của đương số có vấn đề, cũng có thể do di truyền không tốt. Cung Tật Ách còn là cung vị thiên di của Cung Phụ Mẫu, cũng đại biểu cho cha, theo nguyên tắc di truyền, có lúc sức khỏe của cha cũng kém, muốn biết rõ chi tiết, phải xem đại vận.
Cung Tật Ách nhàn đàm (Vương Đình Chi)
Phần này, liệt kê theo nhóm Bệnh, sau đó kể ra các tinh hệ có thể xảy ra những bệnh tật này. Hễ tinh hệ này ở Cung Mệnh, cung Tai Ách (có lúc bệnh thuộc hệ thần kinh và bệnh mãn tính ứng nghiệm ở Cung Phúc Đức), bất kể ở Lưu niên, ở Đại hạn, hay ở tinh bàn nguyên cục đều có thể ứng nghiệm.
Về nguyên tắc luận đoán, vẫn cần chú ý tính chất của cung Tai Ách.
Ví dụ như Tham Lang có kèm Sát tinh ở cung Tai Ách, tính chất có thể là bệnh gan, cũng có thể là bệnh thận. Đến Đại hạn, cung hạn Tai Ách gặp Liêm Trinh – Thiên Tướng, mà Thiên Tướng bị cách “Hình Kị giáp Ấn”, đây là điềm tượng chủ về bệnh Thận hoặc bệnh về tình dục. Do Tham Lang ở nguyên cục có tính chất chủ về bệnh thận, nên đến Đại hạn này chủ về ứng nghiệm.
Các tinh hệ dưới đây, thông thường đều phải gặp các Sát – Kỵ – Hình – Hao mới đúng, và xem các sao hội hợp cát hung nhiều ít mà định bệnh tình. Sau đó tra các Lưu niên trong Đại hạn này, sẽ tìm ra Năm phát bệnh. Nguyên tắc luận đoán này, mới nghe thật đơn giản, nhưng nhiều Danh gia Đẩu số còn không biết. Bạn đọc có thể dựa vào nguyên tắc này để thực tập, kinh nghiệm ngày càng phong phú, ắt sẽ có thành tựu.
Nhóm 1 Bệnh hệ thần kinh
Các tổ hợp sao chủ yếu là Thiên Cơ, Thái âm, Thiên đồng. Cũng có thể nói tổ hợp cách “Cơ Nguyệt Đồng Lương” rất dễ bị bệnh liên quan đến hệ thần kinh, như suy nhược thần kinh, tâm thần, thiểu năng chí tuệ, .v.v…
Nhiều lúc bệnh mang tính suy nhược thần kinh có liên quan đến “Thiên đồng – Cự Môn”. Nếu”Tử Vi – Tham Lang” thủ cung Tai Ách gặp sao Đao hoa quá nặng, thì lúc đến hạn “Cơ Nguyệt Đồng Lương” thủ cung Tai Ách, thường dễ mắc chứng bệnh này, biểu hiện là di tinh, xuất tinh sớm. Ở đây không cần xem Cự Môn.
Người bị bệnh tâm thần. Chủ yếu xem Thiên Cơ, đông y gọi là Can phong.
Nếu “Thiên Cơ Thái âm” đồng cung với Hỏa Đà, còn gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, là rối loạn Tâm thần kinh (hysteria), thường có biểu hiện kích động, cử chỉ thất thường. Nhưng cần phải hội Thiên Lương và có Thái Dương không có nhập miếu tương chiếu, mới ứng nghiệm.
Bệnh viêm não Nhật bản-B, cũng có liên quan với tinh hệ “Cơ Nguyệt Đồng Lương”, năm phát bệnh là cung hạn Tai Ách Thiên Lương lạc hãm, hội chiếu Hỏa tinh, Linh tinh. Phỉ liêm, Âm sát. Nhóm tinh hệ này khác với nhóm tinh hệ chủ về bệnh Hysteria nên cẩn thận phân biệt.
Tinh hệ chủ về viêm màng não đại khái tương tự với tinh hệ chủ về chủ về viêm mang não Nhật bản – B, chỉ khác nhau một điều, là Thái Dương nhập miếu, nếu Thái Dương lạc hãm, phần nhiều là viêm não Nhật Bản-B, thời gian ứng nghiệm thường là lúc hạn Tật Ách là Thất Sát hoặc Phá Quân.Thất Sát thường chủ về chứng viêm, Phá Quân chủ về chứng viêm cấp tính.
Chứng miệng méo, miệng chảy nước dãi (không phải do trúng phong), thì xem các tinh hệ chủ về bệnh chủ ở tạng Thận. Có lúc cung Tai Ách ở nguyên cục là Tham Lang, niên hạn ứng nghiệm là lúc cung hạn Tật Ách “Thiên Cơ – Thái Âm”, cũng có lúc ngược lại, nguyên cục là “Thiên Cơ Thái âm”, thời kỳ ứng nghiệm là hạn Tham Lang. Đây là một ví dụ. Hai chứng này đều gặp nhiều Tạp diệu như Thiên hư, Thiên sứ, Thiên Riêu, thì phải lưu ý.
Trong số các bệnh hệ thần kinh, có bệnh “rỗng tủy sống” (syringomyelia), xem hệ “Thiên đồng – Cự Môn” và hệ “Thất Sát – Phá Quân”. Người bệnh thường cảm thấy chân tê, không có cảm giác, nếu nghiêm trọng các ngón tay ngón chân có thể bị co quắp, hoặc tê liệt phần mặt. Cổ nhân cho rằngThất Sát, Phá Quân là sao chủ về tổn thương, tàn tật, nguyên nhân có liên quan đến chứng bệnh này.
Ngoài ra còn có bệnh múa tay múa chân (ST. Vitu’s dance), người bệnh không thể kiểm soát hoạt động của chân tay, thường có một số động tác nhanh không tự chủ, có lúc thì mắt máy giật, nhíu may, lè lưỡi, bệnh tình tuy không đau, nhưng rất phiền phức. Tinh hệ chủ về chứng này là Tham Lang đồng cung với Địa không, Địa kiếp, lại gặp thêm Kình dương, Thiên sứ, có lúc là Thiên đồng Hóa Kỵ đồng cung với Hỏa linh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, cũng chủ về chứng này, nhưng cung Tai Ách của nguyên cục phải là Kình dương ở cung Ngọ, cũng là một nhân tố quan trọng chủ về chứng này.
Đau dây thần kinh tam thoa, tinh hệ chủ yếu là “Thái Dương – Thiên Lương”, có Hỏa Linh hội chiếu hoặc đồng độ, lại gặp thêm Thiên thương, còn có Thiên Tướng bị cách “Hình Kị giáp ấn” hội chiếu Cung Mệnh. Đều chủ về chứng bệnh này.
Tinh hệ chủ về liệt thần kinh mặt, và tinh hệ chủ về đau dây thần kinh tam thoa rất khó phân biệt. Điều cần chú ý là, Kình dương phần nhiều chủ về tê liệt thần kinh mặt, tinh hệ ứng nghiệm phát bệnh phần nhiều là Thiên Cơ, còn đau dây thần kinh tam thoa thì không phải vậy.
Bệnh thiên đầu thống mang tính thần kinh, thì xem tinh hệ “Thiên đồng -Thiên Lương”, tạp diệu hội hợp phần nhiều có Thiên nguyệt, Thiên hình. Có lúc là “Thiên Cơ – Cự Môn” đồng cung với Hỏa tinh cũng chủ về bệnh xuất huyết não, khác với bệnh thần kinh đơn thuần, phân biệt chủ yếu là tinh hệ “Thiên Cơ – Cự Môn” có biểu hiện choáng ngất.
Nếu tinh hệ “Thiên Cơ – Cự Môn” mà Thiên Cơ Hóa Kỵ, còn gặp thêm Thiên hư, thì càng ứng nghiệm.
Bàn tay chân run mang tính thần kinh, thì xem tinh hệ “Thiên đồng – Cự Môn”, cũng có quan hệ với Đà la và Cô thần.
Bệnh tay chân run do trúng độc, thì xem tinh hệ “Thái Dương – Thiên Lương”, có Thiên nguyệt cùng bay đến tì càng đúng. Do trúng độc cũng có thể gây ra chứng tắc ruột, thời kỳ ứng nghiệm phải xem cung hạn Cự Môn
Viêm da mang tính thần kinh là tinh hệ “Liêm Trinh – Thiên Tướng”, thời kỳ ứng nghiệm ắt cung hạn phải gặp Thiên Cơ, Thiên Đồng.
Nhóm 2 Bệnh hệ tiêu hóa
Cơ quan thuộc hệ tiêu hóa, bao gồm Trường (ruột), Vị (dại dày), Can (gan), Đảm (mật). Theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, có thể phân chia như sau
Vị hàn, thòng dạ dày (sa bao tử), thì xem Thiên Phủ thuộc loại “kho lộ”, “kho rỗng”, hoặc Tử vi là cách “tại dã cô quân”, nhưng không được có Hỏa tinh đồng độ mới đúng, có Hỏa tinh thì nhuyễn hóa thành chứng viêm.
Nếu tinh hệ “Tử vi – Thiên Tướng” thủ cung Tai Ách, thì thường là Vị hàn, buồn nôn, hoặc tiêu chảy thuộc chứng Hàn, Thiên Phủ đồng cung với Hữu bật, phần nhiều là sa bao tử.
Chứng vị hàn cũng có thể là chứng dạ dày dư acid, các sao ứng nghiệm làThiên Phủ gặp Thiên Lương, Phá toái, Âm sát, gặp Liêm Trinh Hóa Kỵ thì bệnh rất nghiêm trọng, có thể phát triển thành chứng đay dạ dày, thần kinh dạ dày quá mẫn cảm.
Nếu là viêm dạ dày, thì xem Thiên Cơ hoặc Cự Môn. Thiên Cơ thì chủ về bệnh mãn tính, thường còn chủ về đau Gan. Cự Môn đồng cung với Hỏa linh thì chủ về viêm dạ dày cấp tính, hay viêm đại tràng cấp tính. Nếu tinh hệ “Thiên Cơ – Cự Môn” đồng độ, nguy cơ bị viêm dạ dày hay viêm đại tràng rất lớn. Có sao Lộc thì giảm nhẹ, không có sao Lộc mà còn Hóa Kỵ thì càng nặng thêm. Nhưng nếu có Lộc thì thường chủ về bệnh Trường Vị bất hòa, mức độ nhẹ thì viêm dạ dày cấp tính.
Bệnh viêm ruột thừa cấp tính thì xem Thiên Lương gặp Kình dương, hay Thất Sát gặp Kình dương, hoặc Phá Quân gặp Kình dương. Trường hợp Phá Quân gặp Kình dương cũng chủ về viêm ruột kết, viêm đại tràng cấp tính
“Thiên đồng – Thiên Lương” đồng độ, cũng chủ về bệnh dạ dày, phần nhiều thuộc chứng hàn. Nếu có Thiên mã đồng độ, lại gặp thêm Hỏa tinh, Linh tinh, thì phần nhiều là rối loạn tiêu hóa, hoặc tiến triển thành tiêu chảy.
Tử vi cũng chủ về tiêu chảy, nhưng khác tính chất. Tiêu chảy của Tử vi thông thường là hấp thụ không tốt, còn tiêu chảy của tinh hệ “Thiên đồng -Thiên Lương” là không tiêu hóa được.
Xơ gan thì xem Thiên Cơ, cũng xem Thất Sát ở hai cung Dần và Thân, nhưng trường hợp sau phần nhiều là viêm gan siêu vi.
Hễ Thiên Cơ đồng cung với Phỉ Liêm, gặp các sao Sát – Kị, còn lại gặp thêm các sao Hư, Hư hao, Hao, Thiên nguyệt, phần nhiều chủ về gan nhiễm ấu trùng (Clonorchisốis) dẫn đến sơ hóa.
Nếu sơ gan do ống mật tắc nghẽn gây ra, thì xem Thiên Tướng, có Đà la đồng độ thì càng đúng.
Ống mật tắc nghẽn thường do sỏi mật gây ra, tinh hệ ứng nghiệm là “Liêm Trinh – Thiên Tướng” đối nhau với Phá Quân có Sát tinh đồng độ.
Giun chui ống mật (gây nên sỏi mật), ngoại trừ Thiên Tướng, Đà la, còn phải xem Phỉ liêm. Hễ bệnh liên quan đến ấu trùng, giun, đều phải xem Phỉ Liêm và Thiên Nguyệt.
Có lúc Cự Môn cũng chủ về bệnh túi mật, thì vẫn lấy cung hạn Thiên Tướng làm thời kỳ ứng nghiệm, nhất là tinh hệ “Liêm Trinh – Thiên Tướng” thì càng đúng.
Bệnh ở hậu môn chủ yếu xem Thiên đồng, phối với tạp diệu thì xem Âm sát, Long đức, Phá toái.
Trúng độc đường tiêu hóa khác với trúng độc mang tính thần kinh. Trường hợp sau có thể ví dụ là sử dụng ma túy, trường hợp trước chỉ là ăn uống trúng độc. Cung Tật Ách gặp Thiên Tướng bị cách “Hình Kị giáp ấn”, Thiên Phủ lại không gặp sao Lộc, hoặc gặp sao Lộc mà đồng thời gặp Kình Đà, thì đều phải chú ý vấn đề ẩm thực. Nếu lại gặp Liêm Trinh Hóa Kỵ, thì càng phải đề phòng độc tố thức ăn nhiễm vào máu.
Nhóm 3 Bệnh hệ tuần hoàn
Nhóm bệnh này chủ yếu là bệnh tim mạch, huyết áp, phần nhiều xem Thái Dương, kế đến là Thiên Tướng.
Nhưng bệnh hệ tuần hoàn có khi do bệnh hệ thần kinh gây ra, Đông y gọi là “Tâm Thận bất giao”, hoặc suy nhược thần kinh, có thể dẫn đến tâm thần phân liệt, nhịp tim rối loạn, các chứng bệnh này lại không liên quan đến Thái Dương hoặc Thiên Tướng, bạn đọc có thể tham khảo ở mục đã thuật ở trước.
Thái Dương ở cung vượng, lại gặp Quyền – Lộc, cũng có thể chủ về huyết áp cao, không nhất định phải gặp Sát tinh mới đúng.
Thái Dương Hóa Kỵ, hoặc Thái Dương có Tứ Sát tinh giao hội, cũng là điềm tượng huyết áp cao. Nếu là tổ hợp “Thái Dương – Cự Môn” thì càng đúng.
Tổ hợp “Thái Dương – Thiên Lương” cũng chủ về trúng phong, bại liệt, vì Thiên Lương có tính chất bệnh kinh niên. Tinh hệ này cũng thường gặp các sao Thiên Nguyệt, Thiên Hình hội hợp.
Thiên Tướng chủ về Thận, cho nên lúc Thiên Tướng bị cách “Hình Kị giáp ấn”, hoặc có các sao hung sát trùng trùng giao hội, cũng chủ về huyết áp cao, cũng có thể là đau tim. Nếu Cung Tật Ách của nguyên cục, có khuynh hướng chủ về bệnh hệ thần kinh, lúc đến niên hạn Thái Dương thủ cung Tai Ách, cũng dễ bị chứng huyết áp cao.
Còn chứng huyết áp thấp có liên quan đến hệ nội tiết, cũng xem tinh hệ “Thái Dương – Thiên Lương”, nhưng thường có Địa không, Địa kiếp hội hợp. Một tinh hệ quan trọng khác là “Thái Dương – Thái âm”, hễ có chứng trạng âm dương bất hòa, thì cũng là rối loạn nội tiết.
Cự Môn đồng độ với Đà la, hội Thái Dương có Sát tinh, có lúc chủ về đau thắt ngực (angina pectoris), xơ vữa động mạch. Nhưng cũng có thể là bán thân bất toại, tức trúng phong (tai biến mạch máu não)
Tinh hệ “Thiên đồng – Thiên Lương” cũng chủ về đau thắt ngực, nếu hội các sao Hình – Kị. Thì chủ về tắc nghẽn cơ tim, tắc nghẽn mạch máu.
Bệnh hệ tuần hoàn cũng bao gồm các chứng thiếu máu, tăng bạch cầu, các chứng này thì xem Liêm Trinh, nếu Liêm Trinh Hóa Kỵ, có các ác diệu sát tụ hội, thì chứng bệnh càng nghiêm trọng.
Nếu do trúng độc gây ra thiếu máu, thì vẫn xem Thiên Lương, hoặc xem tinh hệ “Thái Dương – Thái âm”.
Thiếu tiểu cầu da có thể bị bầm tím, chứng bệnh này lấy Thiên đồng Hóa Kỵ làm điềm tượng. Có lúc Thái Dương Hóa Kỵ ở nguyên cục có Âm Sát đồng độ, niên hạn ứng nghiệm là lúc đến Cung Tật Ách Thiên đồng Hóa Kỵ gặp các sao Sát Hình. Hoặc Thiên đồng của nguyên cục Hóa Kỵ, niên hạn ứng nghiệm là lúc đến cung hạn tật ách Liêm Trinh đồng cung với Âm Sát. Nhưng trường hợp sau có sự khác biệt tinh tế, y học gọi là da bị bầm tím có tính mẫn cảm, không có liên quan đến tình trạng thiếu tiểu cầu.
Nhóm 4 Bệnh hệ hô hấp
Nhóm bệnh này chủ yếu xem Vũ Khúc, kế đến là Thiên Đồng. Nếu Thất Sát,Phá Quân hội hợp với các sao Sát – Kị, nhất là Vũ Khúc Hóa Kỵ, thì bệnh tình nghiệm trọng, hoặc bị ác tính.
Nhưng cũng có một số bệnh chứng không có liên quan đến các tinh hệ chủ về bệnh đường hô hấp như đã thuật ở trên. Như hen suyễn thường xem Thái âm, Thiên Lương, nếu hen suyễn là tính bẩm sinh thì xem tinh hệ “Liêm Trinh – Thất Sát”. Trường hợp trước là bệnh ở ống phế quản, trường hợp sau là bệnh dị ứng bẩm sinh.
Nếu là bệnh viêm ống phế quản cấp tính, thì lấy tinh hệ Vũ Khúc gặp Hỏa tinh, Linh tinh làm ứng nghiệm, có Thiên mã cùng bay đến, thì bệnh tình càng nghiêm trọng. Bệnh viêm ống phế quản mãn tính cũng có thể xem Vũ Khúc, nhưng nếu do ngoại vật xâm nhập lâu ngày mà gây ra bệnh, như người hút nghiện thuốc lá, hay công nhân làm việc ở nơi nhiều bụi, thì xem Thiên đồng, Cự Môn có các sao Sát – Kị tụ tập, có thể phát triển thành bệnh tràn khí phổi (pulmonary emphysema)
Ho gà thì lấy Thiên Lương làm điềm tượng, nhất là tinh hệ “Thiên đồng -Thiên Lương” gặp Sát tinh, có Thiên mã, phần nhiều chủ về bệnh ho gà. Khác với tắc nghẽn cơ tim là tinh hệ “Thiên đồng – Thiên Lương” gặp Sát tinh, mà không có Thiên mã.
Lao phổi (phổi kết hạch) thì xem tinh hệ “Liêm Trinh – Thất Sát”, hoặc tinh hệ “Vũ Khúc – Thất Sát”. Nếu nguyên cục gặp tinh hệ này, đến đại hạn hoặc lưu niên, gặp cung hạn tật ách Thái âm Hóa Kỵ hội Hỏa Linh là bệnh tình nghiêm trọng, thường phát triển đến giai đoạn cuối.
Bệnh tràn khí phổi cũng xem Vũ Khúc, nếu Vũ Khúc Hóa Kỵ, bị Liêm Trinh Hóa Kỵ của cung hạn xung hội, lại gặp các sao Thiên hình, Thiên nguyệt, Âm sát thì ứng nghiệm.
Một nhóm sao khác chủ về tràn khí phổi, là Phá Quân đồng cung với Văn khúc Hóa Kỵ. Còn Vũ Khúc Hóa Kỵ đồng cung với Văn khúc Hóa Kỵ thì chủ về kéo đàm, hen suyễn.
Nếu bệnh ở cổ họng thông thường là viêm amidan, xem Cự Môn Hóa Kỵ thì càng đúng. Nếu là bệnh bạch hầu, thì xem tình hình Thái âm và Cự Mônxung hội, nếu các sao Sát – Kị trùng trùng thì ứng nghiệm. Nếu là viêm họng thì lấy Địa không, Địa kiếp, Đại hao làm biểu trưng.
Nhóm 5 Bệnh hệ tiết niệu, cơ quan sinh dục
Nhóm bệnh này, thì xem Thiên đồng, Thiên Tướng, Liêm Trinh.
Khi bệnh tình phát triển đến giai đoạn cuối, nhất là những bệnh có tính viêm, thì xem Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Hễ viêm thận cấp tính hay mãn tính, phần nhiều đều lấy Liêm Trinh làm ứng nghiệm. Nếu Liêm Trinh gặp Tham Lang đồng độ, hoặc vây chiếu có Sát tinh, hoặc Liêm Trinh Hóa Kỵ có Sát tinh. Đều chủ về viêm thận.
Nhưng nếu viêm thận do hệ sinh dục bị nhiễm trùng gây nên, thì không gặpTham Lang cũng ứng nghiệm, ví dụ như tinh hệ “Liêm Trinh – Thiên Tướng” bị Kình Đà giáp cung, Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hay cách “Hình Kị giáp ấn” đều có thể mắc bệnh nhiễm trùng này.
Nếu bệnh viêm thận phát triển đến giai đoạn mặt bị thũng, hoặc thậm chí ngực hay bụng giữ nước, thì lấy niên hạn Cung Tật Ách gặp tinh hệ “Thiên đồng – Thái âm” và các sao Sát Kỵ, làm thời kỳ ứng nghiệm.
Bệnh bàng quang làm khó tiểu tiện, thì xem Thiên Tướng, trường hợp đồng cung với Đà la là đúng. Nếu là bệnh do tuyến tiền liệt gây ra tiểu tiện khó, thì lấy Tham Lang, Liêm Trinh làm ứng nghiệm, tinh hệ “Hỏa Tham”, hay “Linh Tham” càng chủ về bệnh này.
Niệu đạo kết sỏi, hay sỏi bàng quang, thì xem tinh hệ “Liêm Trinh – Thiên Tướng”, lấy trường hợp khi bị Kình dương và Đà la giáp cung, hay cách “Hình Kị giáp ấn” là đúng. Có lúc tinh hệ “Thiên đồng – Cự Môn” hóa Lộc, bị Hỏa tinh và Linh linh giáp cung, cũng chủ về bệnh này. Tinh hệ “Thiên đồng – Cự Môn” chủ về bệnh ở đường ống niệu, niệu đạo kết sỏi cũng có thể gây tiểu tiện khó.
Bệnh tiểu tiện khó trái ngược với bệnh đái tháo nhạt, là tiểu ra quá nhiều nước. Chứng đái tháo nhạt, Đông y cho rằng do thận hư, vì vậy xem Thái âm, Thiên đồng. Nhưng cũng do “thùy thể” sau não phân tiết thất thường mà gây ra, thì chọn xem Thái Dương Hóa Kỵ, hội Cự Môn gia Sát tinh làm ứng nghiệm.
Các bệnh về tình dục liên quan đến hệ tiết niệu, đều xem Tham Lang, Liêm Trinh, lấy trường hợp gặp các sao Đào Hoa, Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Kỵ làm ứng nghiệm. Thời kỳ ứng nghiệm, có khi kéo dài đến lúc gặp niên hạnThiên Đồng thủ Cung Tật Ách mới phát tác. Hoặc ngược lại, Cung Tật Ách của nguyên cục gặp Thiên đồng, đến niên hạn “Tham Lang – Liêm Trinh” thủ Cung Tật Ách mới phát tác. Hai nhóm tinh hệ cũng có sự phân biệt, trường hợp trước là do thể chất dễ nhiễm bệnh tình dục, trường hợp sau là do thể chất dễ nhiễm bệnh hệ tiết niệu.
Cho nên, các bệnh như thoát vị bẹn, sa đì, viêm tinh hoàn, lấy tinh hệ “Liêm Trinh – Thiên Tướng” làm điềm tượng. Nhóm tinh hệ này, dù có gặp sao Lộc, cũng không thể xem là tránh được nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Nếu nguyên cục là “Liêm Trinh – Thiên Tướng”, mà Liêm Trinh hóa Lộc (có lúc còn hội Lộc tồn), thường ở Đại hạn Liêm Trinh lại gặp Lưu lộc thì phát bệnh. Cho nên Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa không đại biểu cho việc tránh mắc bệnh, đây là một ví dụ.
Nhóm 6 Bệnh ở ngũ quan
Bệnh ở ngũ quan rất phức tạp, thông thường là do bệnh ở nội tạng phát bệnh mà dẫn đến. Đẩu Số nghiên cứu về bệnh tật, cổ nhân để lại tư liệu chứng nghiệm không nhiều. Vương Đình Chi tuy có nỗ lực nghiên cứu bổ xung, nhưng do thời gian và kiến thức y học đều có giới hạn, nên tư liệu chứng nghiệm về bệnh tật ở ngũ quan càng không được đầy đủ.
Đông y giải thích bệnh tật ở ngũ quan chỉ căn cứ lý luận âm dương ngũ hành và lý thuyết tạng phủ, thực ra không đủ để từ đó, luận đoán ra nhiều bệnh tật ở ngũ quan. Ví dụ như mắt bị cườm nước (glaucoma) rất khó tìm ra tinh hệ chính xác tuyệt đối.
Vương Đình Chi kể, ông từng tình cờ gặp một trường hợp Thái Dương lạc hãm Hóa Kỵ mà mắt bị bệnh cườm nước (glaucoma), nhưng trước đó Ông cũng từng gặp một người bị mù mắt vì bệnh cườm nước, mà cung Tai Ách lại là Thiên Lương. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị xem Thái Dương, Thiên Lương, Cự Môn, là điềm tượng chủ các bệnh về mắt, để bạn đọc tham khảo.
Viêm giác mạc mắt là Thái Dương gặp Sát tinh, hoặc Thái Dương đồng cung với Hỏa tinh. Chứng bệnh này lấy trường hợp Thái Dương hóa Quyền hay hóa Lộc làm ứng nghiệm. Nếu gặp các sao Kình dương, Thiên hình, Thiên sứ, mà Thái Dương hóa làm sao Kỵ, sẽ chủ về phẫu thuật ở bộ phận mắt, nhẹ thì viêm thần kinh thị giác.
Mắt mù do bệnh tiểu đường gây ra, thì xem tinh hệ “Liêm Trinh – Thiên Tướng”. Nếu do nguyên nhân khác gây ra, vẫn xem Thái Dương, hoặc tinh hệ “Thiên đồng – Thái âm”.
“Thiên đồng – Thái âm” chủ về Thận, gây ra bệnh mắt là do tạng thận gây ra. Vì vậy, thận khí hư, thường sẽ bị chứng ruồi bay trước mắt, cũng lấy nhóm tinh hệ này làm ứng nghiệm
Bệnh tai, các nhà Đẩu Số cổ đại chỉ xem Thất Sát, nếu có Long Trì đồng độ, sẽ chủ về tai điếc.
Nếu do thận hư gây bệnh ở lỗ tai, tai ù, thì có thể dùng tinh hệ chủ về bệnh thận để luận đoán, như tinh hệ Thái Âm.
Nhưng nếu là bệnh viêm tai giữa, theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, thì tinh hệ “Vũ Khúc – Thiên Tướng” có Hỏa tinh hội hoặc vây chiếu, thường chủ về chứng bệnh này.
Viêm họng, lấy Cự Môn làm ứng nghiệm, và cũng xem Thiên đồng, Thái âm.
Khoang miệng thường bị lở, miệng lưỡi bị rát bỏng, thì lấy Cự Môn Hóa Kỵ làm điềm tượng.
Đau răng thì phải xem Phá Quân, Vũ Khúc, sâu răng thì xem Thiên Tướngcó bị Sát tinh giáp cung hoặc hội chiếu hay không.
Chảy máu mũi thì xem Liêm Trinh, không cần Hóa Kỵ, gặp Sát tinh và Âm Sát, là chủ về bị chảy máu mũi.
Mũi dị ứng và viêm mũi, thì lấy tinh hệ “Liêm Trinh – Thất Sát”, và tinh hệ “Liêm Trinh – Phá Quân” có kèm Sát tinh làm điềm tượng.
Nhóm 7 Bệnh phụ khoa
Các sao về bệnh phụ khoa, cổ nhân tương truyền là Liêm Trinh và Tham Lang, các sao khác như Tử vi, tinh hệ “Thái âm – Thiên Cơ”, Thiên đồng,Thiên Tướng, Phá Quân, cũng chủ về đau bụng kinh, huyết trắng, nhưng ý nghĩa trùng lặp, phân biệt giới hạn không rõ, cho nên lúc luận đoán hơi chung chung.
Luận đoán đặc biệt như Thiên Lương đồng cung với Hỏa tinh, Linh tinh. Chủ về bệnh ung thư vú, mức độ chính xác rất cao. Theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, nếu Tham Lang Hóa Kỵ xung hội Liêm Trinh Hóa Kỵ, hoặc Vũ Khúc Hóa Kỵ, đồng thời còn gặp Kình Đà xung chiếu. Thì chủ về tử cung hoặc ống dẫn trứng có khối u, độ chính xác cũng cao. Nhưng đáng tiếc, những chứng nghiệm như vậy không nhiều, vẫn còn chờ nghiên cứu thêm. Hiện chỉ thuật một số nguyên tắc rất có giới hạn.
Bệnh phụ khoa thường gặp nhất là đau bụng kinh. Nếu không kèm bị viêm thì có thể là Thiên Tướng, có lúc là tinh hệ “Tử Vi Thiên Tướng”. Nếu có kèm bị viêm là Tham Lang. Nếu ở hai cung Tị hoặc Ngọ mà gặp Sát tinh. Thì chủ về lệch tử cung, nội mạc tử cung bị dị dạng bẩm sinh.
Nếu kinh nguyệt không điều hòa và ra nhiều máu, thì xem Thiên Đồng, hoặc tinh hệ “Thiên Cơ – Thái âm”. Trường hợp tính chất của Thiên Đồnglà ôn hòa, thì không kèm bệnh biến, gọi là “xuất huyết có tính cơ năng”. Nếu tinh hệ “Thiên Cơ – Thái âm” có Sát tinh, sẽ chủ về bệnh biến, nếu nghiêm trọng có thể là sa tử cung.
Bệnh sa tử cung cũng gặp ở trường hợp Thiên Tướng thủ Cung Tật Ách, gặp các sao Đào Hoa và Thiên Hư, Địa không, Địa kiếp, phần nhiều là do sau khi sinh cơ thể hư nhược gây ra.
Nếu viêm nội mạc tử cung, viêm ống dẫn trứng, thì lấy Tử vi độc tọa ở hai cung Tý và Ngọ làm điềm tượng. Nếu có Kình dương đồng độ, lại gặp Hàm Trì, Đại Hao, nhất là gặp Hỏa tinh, Linh tinh, thì càng chính xác.
Hai sao Liêm Trinh, Thiên Cơ chủ về bệnh kín của phụ nữ, phần nhiều là kinh nguyệt khô ít, hoặc huyết trắng (bạch đới), còn kèm bị viêm âm đạo.
Nhưng nếu đã gặp tinh hệ chủ về bị viêm, mà đến niên hạn có sao Thiên Tướng, Đà la, Âm sát, Thiên hình, Thiên nguyệt, Thiên đức thủ Cung Tật Ách, thường thường có thể phát triển thành khối u, hoặc ung thư. Có lúc đến niên hạn Vũ Khúc Hóa Kỵ thì Cung Tật Ách cũng chủ về ứng nghiệm.
Phá Quân thủ Cung Tật Ách, thì bệnh tình rất là nghiêm trọng, nhất là hội hợp với Vũ Khúc hóa thành sao Kỵ, lại gặp Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, tạp diệu lại gặp các sao hư, hao, hình, nguyệt, phần nhiều chủ về ung thư cổ tử cung, nhưng hiện tượng bề ngoài chỉ là ra huyết trắng.
Nếu là viêm âm đạo do nhiễm trùng, thì cần chú ý Phỉ Liêm
Viêm tuyến vú thì xem Thiên Lương, cần chú ý xem có Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ hay không, có thì bệnh tình có thể phát triển thành ác tính.
Phụ nữ mang thai thì lấy trường hợp Cung Mệnh, Cung Phúc Đức, hoặc Cung Phu Thê, gặp Hồng loan, Thiên hỷ làm nguyên tắc luận đoán. Nếu lưu niên gặp Lưu Xương, Lưu Khúc hội chiếu, Cung Tử Tức của Lưu niên cát lợi, thì có thể mẹ tròn con vuông. Nhưng nếu Cung Tử Tức của nguyên cục gặp Thiên đồng, Thái âm, nhưng một sao hóa làm sao Kỵ, lại gặp sao Không, và các sao Hoa cái, Âm sát, Thiên sứ, Thiên hư, Đại hao, thì có thể không sinh đẻ.
Lúc này Cung Tật Ách cũng có điềm tượng, có thể hiển thị bệnh biến về tình dục bẩm sinh, hoặc bệnh biến về tình dục hậu thiên. Hai tinh hệ Tham Lang và “Thiên Cơ – Thái âm” ở hai cung Tị hoặc Ngọ là điềm tượng dị dạng bẩm sinh. Có thể bổ cứu là Thiên Tướng, nhưng nếu Thiên Tướng là cách “Hình Kị giáp ấn”, gặp Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hay Kình dương và Đà la giáp cung, thì cũng có thể bị dị dạng bẩm sinh.
Bảy nhóm bệnh chứng thuật ở trên chưa được toàn diện, còn rất nhiều chứng bệnh thiếu chứng nghiệm, Vương Đình Chi kể, ông từng gặp một trường hợp, đoán là bị sa tử cung, không sinh nở được, nhưng rốt cuộc lại là chứng bệnh rất hiếm gặp, gọi là chứng “thạch nữ”, bà ta kết hôn hơn 10 năm mà vẫn không thể gần gũi với chồng. Những căn bệnh hiếm gặp, cổ nhân không để lại nguyên tắc luận đoán, ứng nghiệm như thế nào phải do người đời nay tìm tòi nghiên cứu.
Cung Tật Ách Phi Hóa
Cung Tật Ách phi Hóa Lộc
Cung Tật Ách phi Hóa Lộc nhập Cung Mệnh
- Có duyên với người chung quanh, lạc quan, dễ phát phì. Sức khỏe tốt, có khẩu tài, thông minh lanh lợi, tình cảm phong phú, có lộc ăn, sẽ suy tính vì bản thân, sau kết hôn có thể hưởng hạnh phúc.
Cung Tật Ách phi Hóa Lộc nhập Cung Huynh Đệ
- Tình cảm anh chị em tốt đẹp, sẽ lấy tiền ra giúp vốn anh chị em, sinh kế gia đình sung túc. Sự nghiệp hay công việc đều kiếm được tiền. Người phối ngẫu dễ có đào hoa, tình nhân ở bên ngoài.
Cung Tật Ách phi Hóa Lộc nhập Cung Phu Thê
- Sẽ rất yêu thương người phối ngẫu, tình cảm vợ chồng tốt đẹp, hạnh phúc.
- Sau kết hôn dễ phát phì, sự nghiệp làm ăn kiếm được tiền.
Cung Tật Ách phi Hóa Lộc nhập Cung Tử Tức
- Rất có duyên với người khác giới, nhiều đào hoa. Nữ mệnh sau khi sinh sẽ dễ phát phì.
- Tình cảm với con cái rất tốt đẹp.
- Ra ngoài giao tiếp thù tạc nhiều, vui vẻ.
Cung Tật Ách phi Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch
- Có thể nhờ được trưởng bối, cấp trên trợ lực mà kiếm tiền nhẹ nhàng, tài vận tốt.
- Có thể dùng cơ thể để kiếm tiền, sẽ vì tiền mà bán thân.
- Dựa vào bản thân để kiếm tiền, nam mệnh có thể kiếm tiền của phụ nữ, còn nữ mệnh có thể theo nghề biểu diễn nghệ thuật.
- Đầu tư sáng lập cơ nghiệp có thể kiếm tiền. Anh chị em có thể giúp vốn đương số.
- Đương số thích hưởng thụ.
Cung Tật Ách tự Hóa Lộc
- Tính khí tốt, tu dưỡng tốt, có độ lượng, không hay so đo tính toán, lạc quan, dễ phát phì.
- Cơ thể suy nhược, thể chất hư nhược, hệ tiêu hóa không được tốt, ăn uống thiếu tiết chế, cơ thể dễ bị bệnh đau.
- Quan hệ tốt đẹp với cấp trên, trưởng bối. Có bề ngoài tốt đẹp, nhưng bên trong thiếu khí chất, không bên.
Cung Tật Ách phi Hóa Lộc nhập Cung Thiên Di
- Ra ngoài thuận lợi, rất có duyên với người chung quanh, thích viễn du vui chơi cùng bạn bè.
- Tình cảm vợ chồng hạnh phúc.
- Sự nghiệp hay công việc đều phát triển thuận lợi.
Cung Tật Ách phi Hóa Lộc nhập Cung Nô Bộc
- Bạn bè nhiều, có duyên với người chung quanh, rất có duyên với người khác giới, có nhiều bạn bè khác giới, dễ có đào hoa kì ngộ. Người phối ngẫu cũng dễ có tình nhân ở bên ngoài.
Cung Tật Ách phi Hóa Lộc nhập Cung Quan Lộc
- Vợ chồng đều rất có duyên với người khác giới, sau kết hôn vẫn có người theo đuổi, dễ xảy ra sự kiện đào hoa.
- Công việc nhẹ nhàng, sự nghiệp thuận lợi, kiếm được tiền. Đồng sự trong công ty xử sự hòa hợp với nhau.
Cung Tật Ách phi Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch
- Sức khỏe tốt, tài vận tốt, sinh hoạt gia đình dư giả, bình thuận, rất có duyên với người khác giới, nhiều đào hoa.
- Nữ mệnh sau kết hôn sẽ phát phì.
Cung Tật Ách phi Hóa Lộc nhập Cung Phúc Đức
- Là người lạc quan, sức khỏe tốt, dễ phát phì.
- Nhiều phúc trạch, quan hệ giao tiếp tốt đẹp.
- Xem trọng hưởng thụ, ăn mặc thích dùng đồ cao cấp.
- Người phối ngẫu ra ngoài dễ đào hoa, tình nhân ở bên ngoài.
Cung Tật Ách phi Hóa Lộc nhập Cung Phụ Mẫu
- Quan hệ tốt đẹp với cấp trên, trưởng bối. Dễ được quý nhân trường bối trợ lực.
- Ra ngoài vui vẻ đắc ý, hòa hợp với bạn bè.
- Cơ thể khỏe mạnh, nhưng dễ phát phì.
- Cha mẹ có sản nghiệp.
Cung Tật Ách phi Hóa Quyền
Cung Tật Ách phi Hóa Quyền nhập Cung Mệnh
- Cá tính cương cường, không chịu thua. Thể chất yếu nhưng sức hoạt động lại mạnh, dễ bị tai nạn bất ngờ.
- Mắc bệnh sẽ khó chữa khỏi.
- Có tinh thần toan tính công việc hay sự nghiệp, nhưng phải nỗ lực cạnh tranh mới đạt được mục tiêu.
- Vì sự nghiệp gia đình mà vất vả.
Cung Tật Ách phi Hóa Quyên nhập Cung Huynh Đệ
- Thích tranh cường hiếu thắng với bạn bè, thường có ý kiến tranh chấp với anh chị em, hay cãi nhau và hay khiêu khích anh em.
- Dễ xảy ra tình huống vì xung động tình dục mà có quan hệ tính giao.
Cung Tật Ách phi Hóa Quyền nhập Cung Phu Thê
- Thích quản thúc phối ngẫu, có sức khỏe tốt hơn người phối ngẫu, nhu cầu tình dục khá mạnh, quan hệ nam nữ khá chủ động, có thế mạnh, có thể mang lại hạnh phúc cho người phối ngẫu, tình cảm vợ chồng tốt đẹp.
- Vợ chồng dễ xảy ra tranh cãi vì vấn đề đào hoa.
- Có yêu cầu nghiêm khắc đối với công việc hay sự nghiệp, nhưng người trong gia tộc đều làm nghề khác nhau.
Cung Tật Ách phi Hóa Quyền nhập Cung Tử Tức
- Sẽ quản thúc con cái, nhưng đối xử rất tốt với con cái.
- Cơ năng tình dục khỏe mạnh, sinh hoạt tính giao nhiều, không có tiết chế.
- Cần phải cẩn thận phòng xảy ra nạn tai bất ngờ. Mở công xưởng, cửa tiệm, có lực cạnh tranh với bên ngoài.
Cung Tật Ách phi Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch
- Dục vọng đối với tiền bạc rất mạnh, vì kiếm tiền mà lao tâm.
- Nam mệnh có thể kiếm tiền của phụ nữ, còn nữ mệnh có thể theo nghề biểu diễn nghệ thuật.
- Đầu tư sáng lập cơ nghiệp sẽ có lực cạnh tranh, phải trải qua cạnh tranh mới kiếm được tiền.
- Chú trọng chất lượng hưởng thụ. Sẽ tranh giành tiền bạc với anh chị em.
Cung Tật Ách tự Hóa Quyền
- Cá tính cương cường, tính tình kì quái, tính khí dễ kích động.
- Thể lực lốt, chịu đựng được vất vả, hay so đo tính toán, không thích bị thiệt thòi, không cam tâm để người ta lừa gạt.
- Dễ bị té ngã, bị thương bất ngờ. Ít mắc bệnh, nhưng một khi mắc bệnh thì rất khó trị khỏi.
Cung Tật Ách phi Hóa Quyền nhập Cung Thiên Di
- Có duyên với người chung quanh, rất bận rộn, thường bôn ba ở bên ngoài.
- Ở bên ngoài gặp nhiều cạnh tranh, dễ có thị phi.
- Dễ có nạn tai bất ngờ. Vì bận rộn, vất vả làm việc ở bên ngoài, khiến sức khỏe sa sút, cơ thể bị tổn hại.
Cung Tật Ách phi Hóa Quyền nhập Cung Nô Bộc
- Có duyên với bạn bè, chọn lựa bạn bè giao du rất cẩn thận, sẽ muốn giao du nhiều bạn bè.
- Dễ vì tình cảm xung động mà vượt quá giới hạn tình bạn với người khác giới.
- Công việc hay sự nghiệp đều được bạn bè trợ lực.
Cung Tật Ách phi Hóa Quyền nhập Cung Quan Lộc
- Là người rất có tinh thần trách nhiệm, có yêu cầu cao đối với công việc hay sự nghiệp, khá lao tâm.
- Mở rộng sự nghiệp quá độ hoặc làm việc quá mệt mỏi, khiến cơ thế bị tổn thương.
Cung Tật Ách phi Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch
- Kinh doanh hoặc mở tiệm tại nhà.
- Có quyền chủ đạo ở nhà. Dục vọng đối với tài phú rất mạnh. Sẽ có tình trạng tranh giành gia sản.
- Cơ năng tình dục khỏe mạnh. Có thể dựa vào nghề chuyên môn để mưu sinh.
Cung Tật Ách phi Hóa Quyền nhập Cung Phúc Đức
- Quan hê giao tiếp rất tốt đẹp. thích hưởng thụ tửu sắc. sinh hoạt không có quy luật.
- Rất có năng lực. khá lao tâm lao lực. dễ có tai ách.
Cung Tật Ách phi Hóa Quyền nhập Cung Phụ Mẫu
- Cơ thể cường tráng, hiếu động, dễ chuốc tranh chấp phiền phức, rắc rối. Thường bị tổn thương bất ngờ.
- Sẽ khoa trương, phóng đại về bản thân. Có thể được trưởng bối trợ giúp.
Cung Tật Ách phi Hóa Khoa
Cung Tật Ách tự Hóa Khoa
- Tâm tính trung hậu, cử chỉ có phong độ, khả năng tự kiềm chế rất tốt, không hùa theo người khác làm chuyện xấu.
- Thể chất khỏe mạnh, sức đề kháng cũng mạnh, khó mắc bệnh nặng, có bệnh sẽ gặp lương y, khỏi bệnh rất mau.
- Là người lễ độ, hiền hòa, lạc quan.
Cung Tật Ách phi Hóa Khoa nhập Cung Mệnh
- Lịch sự, nhã nhặn, có phong độ, là người lạc quan, có duyên với người chung quanh. Vóc người mảnh mai, cao gầy, ít khi mắc bệnh nặng.
- Tâm tính bình hòa, tâm trạng ổn định, cuộc sống vui vẻ, nhàn hạ.
Cung Tật Ách phi Hóa Khoa nhập Cung Huynh Đệ
- Xử sự với anh chị em khá bình hòa, sáng suốt, có lí lẽ, có tiết chế.
- Sức khỏe bình ổn, dễ được quý nhân trợ lực nhiều.
Cung Tật Ách phi Hóa Khoa nhập Cung Phu Thê
- Người phối ngẫu là nhờ người khác giới thiệu mà quen biết vợ chồng tôn trọng nhau, dễ có đào hoa người thứ ba xen vào, gây ra thị phi phiền phức.
- Công việc hay sự nghiệp phát triển bình thuận.
Cung Tật Ách phi Hóa Khoa nhập Cung Tử Tức
- Rất yêu thương con cái, có duyên sâu nặng với con cái, để cho con cái có không gian tự phát triển.
- Vợ chồng sinh hoạt tính giao hòa điệu, có tiết chế.
- ít tai họa, ra ngoài nểu gặp nạn tai sẽ phùng hung hóa cát.
Cung Tật Ách phi Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch
- Dùng tiền có kế hoạch rõ ràng, cân đối thu chi, tài chính thuận lợi, công việc hay sự nghiệp đều bình ổn.
- Nam mệnh có thể kiếm tiền của phụ nữ, nữ mệnh có thể sinh nhai bằng nghệ thuật.
- Hưởng thụ sẽ có tiết chế, khá xem trọng hưởng thụ về phương diện tinh thần.
- Anh chị em có thể giúp đỡ tiền bạc cho nhau.
Cung Tật Ách phi Hóa Khoa nhập Cung Thiên Di
- Quan hệ giao tiếp tốt đẹp, cách xử sự với bạn bè khá sáng suốt, có lí lẽ, hiền hòa.
- Ra ngoài bình thuận, gặp nhiều quý nhân, cơ thể ít bệnh đau.
Cung Tật Ách phi Hóa Khoa nhập Cung Nô Bộc
- Giao du bạn bè hiền hòa, lễ độ, có lí lẽ, có tài năng. Không giao du lầm bạn xấu.
- Cơ thể có quý khí, khó bị bệnh di truyền. Nếu gặp tai ách, thường sẽ có quý nhân xuất hiện để giải quyết.
- Hòa hợp với đồng sự.
Cung Tật Ách phi Hóa Khoa nhập Cung Quan Lộc
- Công việc hay sự nghiệp khá nhẹ nhàng, phát triển bình ổn, bản thân rất thỏa mãn với công việc.
- Có thể chuyên tâm học hành hay làm việc, hòa hợp với bạn học, đồng sự, đồng nghiệp.
Cung Tật Ách phi Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch
- Sinh hoạt gia đình bình yên thuận lợi, không lo túng thiếu.
- Người nhà sống với nhau vui vẻ, ít xảy ra tranh chấp.
- Vợ chồng sinh hoạt tính giao hòa điệu.
- Đương số tính tình hiền hòa, lễ độ, có thái độ xử sự khá tốt.
- Đương số xử lí việc nhà rất ngăn nắp, đâu ra đó.
Cung Tật Ách phi Hóa Khoa nhập Cung Phúc Đức
- Rất chú trọng chất lượng của đời sống tinh thần.
- Sức khỏe tốt. Rất có duyên với người chung quanh, gặp nhiều quý nhân.
- Vận thế và sinh hoạt gia đình khá tốt.
Cung Tật Ách phi Hóa Khoa nhập Cung Phụ Mẫu
- Được thừa hưởng gene di truyền tốt. Sống hòa hợp với trưởng bối, trong số trưởng bối có nhiều quý nhân.
- Ra ngoài phần nhiều đều được vui vẻ, bình yên, thuận lợi.
Cung Tật Ách phi Hóa Kỵ
Cung Tật Ách phi Hóa Kỵ nhập Cung Mệnh
- Dễ mắc bệnh tiềm ẩn mà khó chữa khỏi, sẽ kéo dài rất lâu, nhưng không nguy hiểm đến tính mạng.
- Là mạng vất vả, tính tốt, thẳng thắn, dứt khoát, không làm chuyện xấu, quan tâm người khác, thà bản thân chịu thiệt chớ không chiếm lợi ích của người khác.
- Ít gặp quý nhân, lục thân không trợ lực. Ra ngoài dễ có tai họa. làm việc vất vả khổ sở mà kiếm được ít tiền.
- Người phối ngẫu hay ghen, theo dõi đương số chặt chẽ.
Cung Tật Ách phi Hóa Kỵ nhập Cung Huynh Đệ
- Lúc còn nhỏ cơ thể suy nhược, thường hay bệnh đau.
- Không hòa hợp với anh chị em, gần nhau ít mà xa nhaunhiều.
- Lúc còn nhỏ có tính nghịch ngợm, hay phản kháng, dễ giao du bạn bè xấu.
- Khó có bạn bè tri kỉ.
- Vợ chồng ít sống chung với nhau, sinh hoạt tính giao không hòa điệu.
- Dễ có tình nhân ở bên ngoài, nhiều đào hoa thị phi.
Cung Tật Ách phi Hóa Kỵ nhập Cung Phu Thê
- Sự nghiệp không kiếm được tiền, việc làm không ổn định.
- Vợ chồng sinh hoạt tính giao không hòa điệu, sức khỏe của người phối ngẫu hơi kém.
Cung Tật Ách phi Hóa Kỵ nhập Cung Tử Tức
- Duyên phận bạc với con cái, dạy dỗ con theo kiểu tâm trạng hóa, rất nghiêm khắc, mà cũng quá chiều chuộng.
- Sinh hoạt tính giao nhiều, dễ có đào hoa, đào hoa theo kiểu nặng về nhục dục.
- Ra ngoài dễ gặp tai họa, dễ mắc bệnh lấy nhiễm qua đường tình dục.
- Nữ mệnh nên cẩn thận, dễ bị lưu sản, trụy thai.
- Công việc hay sự nghiệp khó kiếm tiền, khó phát triển.
Cung Tật Ách phi Hóa Kỵ nhập Cung Tài Bạch
- Là người có tâm cơ khó lường, khá xem trọng tiền bạc, sẽ vì bản thân mà trù mưu tính kế.
- Chi ra nhiều mà thu vào ít, tiền bạc không thuận lợi, nỗ lực kiếm tiền, vì kiếm tiền mà tổn hại sức khỏe.
- Dễ mắc bệnh tiềm ẩn, thường vì sinh bệnh mà phá tài.
- Nam mệnh vì bệnh mà hao tài. Nữ mệnh kiếm tiền trong ngành giải trí, tình dục mạnh, có nhiều nhu cầu về tình dục.
Cung Tật Ách tự Hóa Kỵ
- Cơ thể ốm yếu, dễ mắc bệnh mạn tính hoặc ám tật triền miên, nhưng không đột ngột phát bệnh nghiêm trọng, khó mắc bệnh truyền nhiễm hay bệnh ung thư.
- Là người thẳng thắn, không có tầm cơ, đầu óc ứng biến không lanh lẹ, tâm trạng không ổn định.
- Tính tình hơi kì quái, không tin ai thái quá.
- Bụng dạ không cởi mở, tự tư tự lợi, có lúc sẽ vì lợi ích của bản thân mà gây tổn hại cho người khác.
- Vợ chồng sinh hoạt tính giao không hòa điệu.
- Khá vất vả, đừng để mắc nợ ai, sẽ không cách nào trả được.
Cung Tật Ách phi Hóa Kỵ nhập Cung Thiên Di
- Ra ngoài thường không hợp thủy thổ, dễ gặp tai ách bất ngờ. Ở bên ngoài phần nhiều không thuận lợi, sẽ vì xung đột mà bị thương bất ngờ.
- Sức khỏe kém, năng lực tình dục kém, ít sinh hoạt tính giao.
- Sự nghiệp không kiếm được tiền, đi làm không được như ý, đi xa tìm hướng phát triển sẽ tốt hơn.
Cung Tật Ách phi Hóa Kỵ nhập Cung Nô Bộc
- Lúc trẻ dễ giao du bạn xấu, dẫn đến nhiều thị phi, dễ xảy ra tranh chấp.
- Lúc còn nhờ, thể chất kém, dễ mắc bệnh lấy nhiễm qua đường tình dục, cũng dễ mắc bệnh tiềm ẩn bẩm sinh, di truyền, khó chữa trị.
- Sự nghiệp đầu tư, vận kinh doanh không thuận lợi, dễ gặp nguy cơ về tài chính, khó xoay sở vốn liếng.
- Dễ vì tình cảm xung động mà hiến thân.
Cung Tật Ách phi Hóa Kỵ nhập Cung Quan Lộc
- Có tinh thần trách nhiệm, xem trọng sự nghiệp. Làm việc hết lòng với chức trách của mình, phàm chuyện gì cũng đích thân làm.
- Công việc hay sự nghiệp không thuận lợi, không ổn định. không hòa hợp với đồng sự.
- Công việc rất vất vả khổ sở, lao tâm lao lực.
- Lối suy nghĩ, tính tình đều không hợp với ngưòi phối ngẫu. Sau kết hôn, người phối ngẫu bị sụt cân, sinh hoạt tính giao bị trở ngại.
- Tài vận của anh chị em không tốt, đầu tư không kiếm được tiền.
Cung Tật Ách phi Hóa Kỵ nhập Cung Điền Trạch
- Tài vận không thuận lợi, dễ phá tài. Nhưng rất biết làm ăn, thường hay suy nghĩ làm thế nào để kiếm tiền, rất thích mua bất động sản, nhất định sẽ có cơ hội mua nhà.
- Sức khỏe kém, thể chất không được tốt, cơ năng sinh thực khí không được tốt, có thể có khuyết tật.
- Cuộc sống khá vất vả, gặp nhiều tai kiếp bất ngờ, cẩn thận phòng sự cố giao thông. Nữ mệnh dễ bị lưu sản, hoặc phải sinh mổ, phần nhiều dễ mắc bệnh phụ khoa.
- Không thích ra ngoài, ở nhà thường không yên ổn, không có duyên với con cái, dễ có sự ngăn cách giữa hai đời.
Cung Tật Ách phi Hóa Kỵ nhập Cung Phúc Đức
- Mạng vất vả, phúc trạch kém, duyên với người chung quanh không được tốt, tâm trạng không yên ổn, dễ có sự thiên lệch, tư tưởng cực đoan.
- Sức khỏe kém, dễ mắc bệnh, chữa trị gian nan, sẽ kéo dài nhiều năm.
- Công việc hay sự nghiệp không thuận lợi, khó kiếm tiền.
- Nặng chủ quan, kiên trì với ý kiến của bản thân, dễ thành người cố chấp.
Cung Tật Ách phi Hóa Kỵ nhập Cung Phụ Mẫu
- Lúc còn nhỏ sức khỏe kém, dễ bị khuyệt tật bẩm sinh, phá tướng.
- Quan hệ với trường bối không được tốt, phần nhiều rời xa cha mẹ rất sớm, cũng dễ bị nạn tai bệnh tật nghiêm trọng, nguy đến tính mạng.
- Ra ngoài không thuận lợi, thường không hợp thủy thổ.
- Công việc hay sự nghiệp không thuận lợi, dễ gặp nguy cơ về tài chính và tình trạng văn thư thị phi kiện tụng, khó xoay sở.
Tài vận của anh chị em không thuận lợi, dễ phá tài, không giữ tiền được.
Thay lời kết
Cung Tật Ách trong môn Tử Vi Đẩu Số dùng để luận đoán về sức khỏe, bệnh tật. “Tam phương tứ chính” của Cung Tật Ách là Cung Phụ Mẫu, Cung Huynh Đệ và Cung Điền Trạch. Cung Tật Ách hội hợp với Cung Phụ Mẫu dùng để xem bệnh di truyền. Hội hợp với Cung Điền Trạch để xem trạng thái sức khỏe của các thành viên trong gia đình.
Cung Tật Ách chủ về bệnh tật và tai ách. Nhưng liên quan đến vấn đề có tai ách xảy ra hay không, Cung Tật Ách thực ra chỉ có thể dùng để tham khảo. Bởi vì khi luận đoán tai ách thường thường phải phối hợp thêm tổ hợp tinh hệ của Cung Mệnh. Đồng thời phải tiến hành xem xét Cung Tật Ách của từng đại hạn mới có thể suy ra để luận đoán các bệnh tật chủ yếu trong cuộc đời của đương số.
Triệt Tuần đóng tại Ách cung
Tai nào cũng khỏi nạn nào cũng qua
Hình Dương Hoa Cái ngộ Đà
Hạn hành năm ấy đậu hoa phải phòng
Hoả Linh Trì Mộc chiếu soi
Lánh mình lửa cháy nước sôi phải phòng
Có bệnh đau mắt rất hung
Bởi vì Tật Ach Bệnh phùng Kiếp Cơ
Ách cung Bạch Hổ huyết hư
Ách cung Thiên Khốc, Cự, Hư phong đàm.
Dương Đà Hình hội mục tì
Âm Dương Riêu Kị cho nên mắt loà.
Ách cung Hoá Kị cho minh
Âm hư chứng ấy thường tình hiếm con.
Cung Giải Ách ngộ Khôi Hình
Số người mắc phải pháp đình đau thương.
Thiên Hình, Dương Nhẫn (Kình Dương) Ngọ cung
Gặp sao Thất Sát ngục trung đợi chờ.
Cự kị nên tránh đò sông
Phục binh, Hình Việt mắc vòng đao gươm.
Hỏa Linh Hình Việt khác nào
Không bị sét đánh búa dao có ngày.
Lộc Tồn ám tật miên trường
Tả Hữu Xương Khúc tai ương nên phòng.
(Dẫn theo trang cohoc.vn)