Chương 5: đấu sổ nhân sự mười hai cung ý nghĩa
Tử vi đấu sổ đem vận mệnh con người cát hung, nhân sự cùng mệnh chủ chính mình quan hệ, quy nạp thành mười hai loại lớn, gọi là nhân sự mười hai cung, mười hai cung tên chính là đại biểu tương ứng lục thân các loại nhân sự. Ví dụ cung mệnh đại biểu chính mình, huynh đệ cung đại diện huynh đệ các loại.
Một, đấu sổ nhân sự mười hai cung cơ bản ý nghĩa
1, cung mệnh: Đây là cung vị trọng yếu trong mười hai cung, là trọng tâm của toàn bộ mệnh bàn cùng đẩu số, gọi là “Thái cực điểm”, là mệnh vận một đời cùng khắp chung quanh nhân sự vật nơi đầu mối trọng yếu, tại lúc luận mười hai cung nhân sự vật đều phải lấy cung mệnh làm tiêu chuẩn, là “Ta” đến xem. Có thể nhìn ra một người dung mạo, tính cách, tài năng, tư tưởng ý thức, phát triển trình độ, tiên thiên vận thế, cơ ngộ tốt xấu, quyết định tiền đồ cả đời, là cát hung thành bại mấu chốt. Tại lúc luận mệnh, lấy cung mệnh làm chủ, tam phương tứ chính cung làm phụ, cùng quyết định cả đời quý khí thành tựu mức độ cao nhât, cả đời vận mệnh cách cục cao thấp, tức tiên thiên mệnh số, hoặc gọi là tiên thiên vận số. Tiên thiên vận thế tốt, hậu thiên vận thế (tức đại tiểu hạn) chênh lệch, gặp được khó khăn có thể được đến thiên trợ nhân bang mà qua ải; tiên thiên chênh lệch hậu thiên tốt, thì trải qua nỗ lực phấn đấu có thể thích ứng cải tạo mệnh vận, nhưng cấp độ không có khả năng rất cao, bị tiên thiên vận thế hạn chế.
2, huynh đệ cung: Chủ yếu đại biểu trong gia đình huynh đệ tỷ muội, mẫu thân dung mạo tính tình tài năng, thành tựu phát triển tình hình, cùng huynh đệ tỷ muội nhiều ít, tương hỗ quan hệ trong đó tốt xấu, có hay không giúp đỡ. Cũng có thể kiêm đoán thân mật bằng hữu, sự nghiệp đồng bạn quan hệ.
3, phu thê cung: Đại biểu phối ngẫu dung mạo, tính tình, tài năng, thành tựu tình hình, đoán chính mình yêu đương cùng hôn nhân tình hình, cùng phu thê quan h ệ trong đó, tình cảm, duyên phận; cũng đại biểu chính mình đối phối ngẫu thái độ, kiểu đối tượng yêu thích.
4, nhi nữ cung: Đại biểu số lượng con cái, dung mạo, tính tình, tốt xấu, tài năng, thành tựu phát triển tiền đồ, cùng cùng tình cảm của mình quan hệ, hay chỉ ra điềm báo chính mình tình hình chức năng sinh sản cùng năng lực, sinh con dưỡng cái cùng tình hình sinh ho ạt tình dục giữa hai vợ chồng.
5, cung tài bạch : Đoán cả đời kinh tế hoạt động cùng năng lực quản lý tài sản, tiền tài như thế nào vận dụng cùng vận dụng đi nơi nào, tình hình phát triển tài vận, thu nhập cao thấp, tiền mặt số lượng, kiếm tiền năng lực cùng kiếm tiền bằng ngành ghề gì, là chính đạo thu nhập hay là tiền của phi nghĩa bất chính, vật chất hưởng thụ có hay không ổn định cùng dư dả. Lấy cung vị đoán phương vị cầu tài.
6, cung tật ách: Đại biểu thân thể chính mình, là tiên thiên thể chất, tình trạng cơ thể, bệnh căn cùng khỏe mạnh xu thế phát triển; đó có thể thấy được bộ vị yếu nhất của toàn thân, nơi phát ra bệnh tật, dễ dàng phát sinh cái nào hung hiểm ngoài ý muốn cùng tật bệnh chủng loại, cùng bệnh tổn thương bộ vị các loại
7, cung thiên di: Cung thiên di cùng cung mệnh quan hệ rất mật thiết, như bóng với hình, hỗ trợ nhau thể hiện trong và ngoài (biểu lý), mệnh chủ bên trong, thiên (thiên di) ch ủ ngoại. Đại biểu hoạt động xã hội không gian, năng lực, địa vị, đối ngoại phát huy trình độ, cơ ngộ cùng được xã hội trọng dụng tình hình, thích ứng hoàn cảnh xã hội năng lực, tại ngoại địa hoạt động, xuất ngoại du lịch, đi xa cùng giao thông cát hung, địa điểm xuất ngoại, nhân tế quan hệ cùng gặp phải tình hình các loại. Cùng thiên (thiên di) động, thăng thiên (thiên di), điều động, chuyển thiên (thiên di) (xa địa), ly hương, đi xa các loại sự tình có quan hệ. Có hay không trên xã hội quý nhân tương trợ cũng đoán cung này.
8, nô bộc cung: Chủ yếu đại biểu cùng bên ngoài gia đình thông thường bằng hữu, ngang hàng, đồng sự, thuộc hạ, người hầu, nhân viên, hợp tác đồng bạn quan hệ, xem bọn hắn có hay không đắc lực, có hay không giúp đỡ; đoán mình liệu có thể phục chúng, nhân tế quan hệ cùng nhân duyên nhiều ít, cùng địch nhân tình hình; đó có thể thấy được “Nhân tai (tai họa)”, như nô bộc cung không tốt, thường đi đến nô bộc cung tuổi hạn, liền dễ bị tiểu nhân ức hiếp, lừa gạt tiền. Đối tượng yêu đương cùng sau khi cưới tình nhân cũng đoán cung này.
9, cung quan lộc (hiện đại bảo sự nghiệp cung): Đại biểu công danh lợi lộc của con người, chức vị, thái độ làm việc, lập nghiệp năng lực, thích nghi chức nghiệp, sự nghiệp phát triển tình hình, lương bổng nhiều ít, cùng với cùng sư trưởng, cấp trên quan hệ. Có thể đoán thời kỳ học sinh của người việc học tình hình, như thi cử lúc gặp sự nghiệp cung có xương khúc khôi việt không gặp sát phá, thì phát huy tốt đẹp, thi tốt. Người trưởng thành sự nghiệp cung nếu gặp hóa kị, thì sẽ thường xuyên địa càng đổi việc; tham chính người gặp hóa lộc hóa quyền, thì sẽ thăng chức Mà đại quyền trong tay. Hay có thể nhìn phối ngẫu đối với chính mình nhận định cùng thái độ
10, cung điền trạch: Đại biểu gia đình, gia đình, tài khố, bất động sản tình hình, đoán người trong nhà, gia đình có hay không an bình; đoán nơi sinh s ống hoàn cảnh, bố trí tình hình, đoán sản nghiệp tổ tiên có hay không cùng được mất tình hình, có thể hay không trữ tiền, trí nghiệp năng lực; xem người trong nhà ảnh hưởng đối với chính mình; đoán hàng xóm tốt xấu. Đoán di chuyển (chỗ gần), dọn nhà tốt xấu, khố tàng tình hình, bất động sản mua bán tình hình, chủ yếu đoán hạn năm cung điền trạch.
11, phúc đức cung: Là tư tưởng tinh thần cung, là kiếp trước tu vi (rèn luyện tu sửa tâm tính hành đông), kiếp này được hưởng thụ, đại biểu tuổi thọ của người, tổ ấm cùng tiên thiên phúc phận (bao gồm vật chất cùng tinh thần hưởng thụ), đoán có hay không hạnh phúc, là vất vả hay là an nhàn, đối vật chất hưởng thụ phương thức phương pháp, cùng với đạt được phương diện đó hưởng thụ; đại biểu cá nhân tu dưỡng tốt xấu, sinh hoạt hưởng thụ phương diện tâm thái, thế giới nội tâm, tư tưởng phẩm đức tốt xấu tình hình; đoán cá nhân tinh thần có hay không vui sướng, là lạc quan hay là bi quan, là chuyên cần hay là lười; đại biểu hứng thú, yêu thích, đoán yêu thích có hay không r ộng khắp, căn cứ tinh tình tức có thể biết người này chủ yếu muốn làm cái gì, tức hệ tư tưởng; đại biểu tài nguyên, đến tài địa phương, đoán tài nguyên nhiều hay không, đoán người này đời sống vật chất ưu khuyết, phương thức tiêu dùng, hướng đi của tiền tài, hoàn cảnh đầu tư tốt xấu cùng năng lực quản lý tài sản.
12, cung phụ mẫu: Đại biểu phụ mẫu (chủ yếu là phụ thân) tính tình, tài năng, sự nghiệp, xã hội lưng cảnh cùng cát hung tình hình; chính mình cùng ph ụ mẫu duyên phận, tình cảm, cùng với nhận được phụ mẫu ân huệ loại tình huống, đoán có hay không cần nhờ chính mình tay không thành gia; c ũng đại biểu trưởng bối, sư trưởng, cấp trên, cũng liền là đoán có hay không chỗ dựa, cho nên lúc vào sự nghiệp, cung phụ mẫu cũng có thể nhìn cấp trên hoặc ông chủ tình hình cùng với chính mình quan hệ có hay không hoà hợp; cung phụ mẫu lại gọi là tướng mạo cung, đoán người tướng mạo lúc lấy cung mệnh làm chủ, vẫn phải xem thêm cung phụ mẫu; cung phụ mẫu đại biểu di truyền ưu khuyết, gọi là đầu não tuyến, đoán phụ mẫu ảnh hưởng đối với chính mình, cả đời thông minh tài trí cùng với tư tưởng ý thức, phương thức tư duy, học thức, trình độ văn hóa các loại cùng cung này có quan hệ rất lớn; cung phụ mẫu mà sống ta dưỡng ta ích ta cung vị, còn nhỏ vận nên xem thêm cung phụ mẫu, đoán thời niên thiếu sinh hoạt tốt xấu cùng với có thể hay không nhận được phụ mẫu quan tâm; cung phụ mẫu hay là văn thư cung, đoán cùng chính đảng văn bản tài liệu, pháp quy, văn bằng, văn thư, khế ước, hợp đồng, kiện cáo các loại có liên quan chuyện. Cung phụ mẫu không tốt, nửa đời trước khá là lao tâm lao lực, thể xác tinh thần đều rất mệt mỏi
Hai, nhân sự mười hai cung mặt khác biểu ý
1, cung mệnh: Đại biểu tổ mẫu, ông ngoại cung vị; là phối ngẫu phúc đức cung, có thể nhìn phối ngẫu yêu thích, hứng thú, tài nguyên cùng hưởng thụ tình hình; tử nữ điền trạch; sự nghiệp vốn liếng; tật ách bệnh biến sau cát hung; hành lang c ủa nơi ở.
2, huynh đệ cung: Đại biểu mẫu thân, phụ thân của phối ngẫu; là tài bạch của điền trạch, tức tài bảo khố, là chỗ cất giữ tiền bạc, tức gia đình tiền sinh hoạt dụng cùng chi tiêu phí tổn; là sự nghiệp của tật ách vị, đoán sự nghiệp chứng bệnh chỗ. Cũng đại biểu cầu nối tính cảm của chính mình và phu thê. Kiếp này tích âm đức vị trí, đoán thọ nguyên cùng vãng sinh tình hình. Là anh trưởng vị. Là hiên nhà, phu thê giường ngủ.
3, phu thê cung: Mẫu thân huynh đệ tỷ muội, đoán nơi khác sự nghiệp, xuất ngoại vận khí, họa phúc. Là vị trí của huynh đệ tỷ muội thứ hai trong nhà. Là phòng bếp cùng nhà vệ sinh vị.
4, cung tử nữ : Làm trưởng tử,vợ thứ hai cùng huynh đệ tỷ muội tứ ba trong nhà, phối ngẫu huynh đệ tỷ muội, huynh đệ phối ngẫu vị. Lại có thể nhìn tài bạch của phụ mẫu, chính mình tài nghệ, hùn vốn tình hình cùng đào hoa tình hình. Đại biểu mang thai, sinh dục các loại sự tình, cũng đại biểu tử tôn vãn bối, học sinh, đệ tử tình hình cùng quan hệ. Là vui đùa cung, hoa đào cung, tai nạn xe cộ nguồn gốc. Là nơi ở đại môn, phòng ngủ, ở phòng trước mặt tình hình. Là bác sĩ, y dược, giải lo, tiêu tai họa cung vị (phương vị).
5, cung tài bạch : Đại biểu cháu chắt, sau khi cưới bạn thân của phối ngẫu, tử nữ của bằng hữu, huynh đệ của tử nữ các loại cung vị, lại có thể nhìn sức khỏe của phụ mẫu, chính mình tai họa bệnh căn nguyên, kinh doanh, ngoại duyên tình hình. Là con thứ, tứ ca, là vị trí vợ thứ ba. Là khách phòng.
6, cung tật ách: Nàng dâu, con rể cung vị, là huynh đệ của tài bạch, đoán chính mình sau khi cưới sinh dục năng lực, đại biểu nơi làm việc của chính mình, đơn vị làm việc, công ty, mặt tiền cửa hàng tính chất, nơi mưu sinh thu nhập tiền tài. Là phòng khách, bố trí tốt đối thân thể có chỗ tốt.
7, cung thiên di: Là huynh đệ của tật ách, phối ngẫu của tài bạch, chính mình thiên tài. Đoán dọn nhà tình hình. Phụ của bạn, đoán phụ mẫu tuổi thọ. Là phòng ngủ.
8, nô bộc cung: Là phu của tật, đại biểu phối ngẫu dáng người, tai họa bệnh, tử nữ của tiền tài, phụ mẫu của sự nghiệp, chính mình người lãnh đạo trực tiếp. Là thần vị.
9, cung quan lộc: Phối ngẫu của biến động, ngoại duyên, tử nữ của tai bệnh, phụ mẫu của tài sản, chính mình tiền tài tiêu hao, di chứng hoặc hậu hoạ. Đại biểu trong nhà nền móng phong thủy ngọn nguồn. Tả lân cận, bằng hữu giường ngủ, bên ngoài súc phối ngẫu. Là thư phòng.
10, cung Điền trạch: Huynh đệ sự nghiệp, con cái biến động, thọ cơ phúc phận của cha mẹ, phối ngẫu của giao hữu, con gái, con gái lớn (con gái đầu) cung vị, chính người đó tài vật được mất, kiếp trước nhân duyên, bằng hữu khác phái. Bởi vì là phúc đức của cha mẹ, nguyên nhân bởi vậy nhưng nhìn Phụ Mẫu ở giữa có hòa thuận hay không. Đại biểu chính người đó chỗ ở đơn vị, phục vụ công ty hoặc nơi làm việc tình huống. Đại biểu nghề thứ hai, trung niên tình cảm vợ chồng, còn có thể xem phái nữ Đào Hoa và sinh hoạt tình dục tình huống. Đại biểu em gái thứ ba, thượng tổ công vị trí. Gia cư trung tâm.
11, cung phúc đức: Tổ phụ vị, phối ngẫu của sự nghiệp, huynh đệ của điền trạch, tử nữ của giao hữu, xu hướng tiền tài của bản thân và ngoại lai của Tài, nữ mệnh hôn nhân cát hung. Đại biểu em gái thứ hai. Đại biểu cùng sinh hoạt hưởng thụ phương diện tư duy, tâm tính, yêu thích có quan hệ. Là tật của tật, cho nên thất tình lục dục, nghiệp chướng bệnh xem cung phúc đức. Cơ quan chính phủ, công ty con, sản phẩm. Hàng xóm, gia cư lân cận tình huống.
12, cung phụ mẫu: Tình trạng gia đình của phối ngẫu, con cái của sự nghiệp, huynh đệ tỷ muội tu dưỡng, bản nhân Tư Tuệ linh cảm. Đại biểu cùng phương thức tư duy trên phương diện văn học nghệ thuật, yêu thích có quan hệ. Là phòng bếp.
Ba, nam nữ nhân sự mười hai cung phương pháp phân cường nhược
Mạnh, tức mạnh vượng, cũng làm chủ yếu ý nghĩa. Yếu, tức suy yếu, cũng làm thứ yếu ý nghĩa. Luận Mệnh cần lấy cường cung làm chủ thể, lấy nhược cung làm thứ yếu. Kỳ thật, mạnh yếu còn phải cùng chỗ nhìn sự tình gì mà định ra, xem hôn nhân thì lại lấy phu thê cung là cường cung.
Nam mệnh, lấy mệnh, thân, tiền tài, sự nghiệp, thiên di, phúc đức, điền trạch các loại cung là cường cung; lấy con cái, nô bộc, Huynh đệ, Phụ Mẫu, vợ chồng, tật ách các loại cung là nhược cung. Nếu bàn về di truyền, văn học tu dưỡng, thân thể, phụ tật hai cung cũng trọng yếu.
Nữ mệnh, lấy mệnh, thân, vợ chồng, phúc đức làm chủ cường cung, lấy con cái, tiền tài, điền trạch làm thứ cường cung, lấy Huynh đệ, thiên di, tật ách, nô bộc, sự nghiệp, Phụ Mẫu các loại cung là nhược cung. Nếu bàn về di truyền, văn học tu dưỡng, thân thể, phụ tật hai cung cũng trọng yếu.
Bốn, định mười hai cung tinh diệu lạc nhàn cung
Nhàn, là nhàn rỗi không dùng, ý nghĩa tác dụng không lớn. Tinh diệu rơi vào nhàn cung về sau, tác dụng không hiển hiện ra, không cách nào phát huy hi ệu dụng của nó, cần dựa vào hội chiếu của tinh diệu đến quyết định tính chất cùng lực lượng của nó.
Sao tử vi tại tý thìn hợi cung là nhàn cung, Tham Lang Tinh t ại cung Dần Thân là nhàn cung, Thiên Tướng tinh tại cung Thìn Tuất là nhàn cung, Thất Sát tinh tại Thìn cung hợi là nhàn cung, Thiên Lương tinh tại Tị Dậu cung là nhàn cung, Thiên Cơ tinh tại cung tị là nhàn cung, sao phá quân tại tị thân cung là nhàn cung, sao Vũ khúc tại cung thân là nhàn cung.
Năm, sáu đường chủ tuyến
Đem bản cung và đối cung xem thành một đường thẳng, mười hai cung liền có thể hình thành sáu đường tuyến, phân biệt xưng là: Mệnh Thiên tuyến, huynh hữu tuyến, phu Quan tuyến, tử điền tuyến, Tài phúc tuyến, phụ tật tuyến.
Mỗi một đường hai cung đều là Dương Âm tương đối quan hệ, lại là nội (gần) bên ngoài (xa) đối ứng quan hệ. Cung Mệnh là nội bộ nhân tố, bản thân, hiện tại cùng bản địa tình huống, cung Thiên di là ngoại bộ hoạt động xã hội không gian, tương lai cùng nơi khác tình hu ống, cung Mệnh so với cung Thiên di mạnh thích hợp ở tại quê nhà phát triển, cung Thiên di so với cung Mệnh mạnh thích hợp đi nơi khác phát triển. Cung Huynh đệ chủ yếu là gia đình nội bộ Huynh đệ quan hệ, lúc đầu nhân tế quan hệ, cung Nô bộc là bên ngoài bằng hữu quan hệ, tương lai nhân tế quan hệ hoặc mở rộng kết quả. Phu thê cung là ở bên trong gần đây sự nghiệp, cung quan lộc là bên ngoài chuyện tương lai nghiệp, phu thê cung không tốt cũng sẽ ảnh hưởng sự nghiệp của mình. Cung tử nữ là thân cận con cái, cung Điền trạch là tương lai con cái (tức Tử tôn), cung Điền trạch không tốt khó được hảo tử tôn (dương trạch chủ yếu quyết định Tử tôn tốt xấu cùng thành bại, âm trạch chủ yếu quyết định Tử tôn tính cách cùng địa vị). Cung tài bạch là hiện Tài gần Tài, cung phúc đức là xa Tài, tài nguyên cùng đắc tài sau sử dụng, cung tài bạch không tốt thì không có cơ sở vật chất hưởng thụ, cung phúc đức không tốt thì ảnh hưởng nơi kiếm tiền. Cung tật ách là tố chất thân thể của mình, tố chất thân thể bị cung phụ mẫu di truyền ảnh hưởng.
Đồng tuyến hai đối cung quan hệ tương đối mật thiết, Có thể chiếu ứng lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, kiềm chế lẫn nhau, như bóng với hình, bản cung không tốt đối cung tốt, có thể được bổ cứu, như bản cung cùng đối cung đồng đều không tốt thì không cách nào bổ cứu, tại đại hạn lưu niên gặp trong đó một cung có sao hóa kỵ thì dễ có hung chuyện phát sinh. Bản cung cùng đối cung có thể tương hỗ là quan hệ nhân quả, tỷ như cung tử nữ không tốt nguyên nhân cùng điền trạch có quan hệ, mà điền trạch không tốt thì sẽ tạo thành Tử tôn không tốt, cho nên cung tử nữ không tốt người có thể sửa đổi nơi ở và mộ tổ tiên phong thuỷ đến cải thiện; cung phụ mẫu không tốt sẽ tạo thành bản thân di truyền không tốt, thân thể không tốt; nếu cung tật ách không tốt người dễ sinh bệnh, tạo thành Phụ Mẫu lo lắng, tổn hại Tài; cung tài bạch không tốt thì không tiền bạc hưởng thụ, tinh thần liền buồn rầu, như cung phúc đức không tốt thì tài nguyên ít, ảnh hưởng tiền tài thu nhập. Cho nên đang nhìn hiện tại bản cung, nhất định phải chú ý xem thêm đối cung
Mỗi một đường chủ yếu ý nghĩa cùng tác dụng như sau:
Nhất, Mệnh thiên (thiên di) tuyến: Xưng làm sinh mệnh tuyến, hoạt động tuyến, thêm cùng bản thân sinh mệnh cùng hoạt động có quan hệ.
2, huynh hữu tuyến: Xưng là thành tựu tuyến, phí tổn tuyến, trợ lực tuyến, đường tình cảm, thêm cùng trợ lực cùng phí tổn chi tiêu tình huống có quan hệ.
3, phu Quan tuyến: Xưng là sự nghiệp tuyến, yêu đương tuyến, hôn nhân tuyến, thêm cùng sự nghiệp cùng hôn nhân có quan hệ.
4, tử điền tuyến: Xưng là Đào Hoa tuyến, giải trí tuyến, kho tiền tuyến, thêm cùng giải trí cùng kho tiền dành dụm có quan hệ.
5, Tài phúc tuyến: Xưng vì kim tiền tuyến, yêu thích tuyến, thêm cùng tiền tài cùng yêu thích hưởng thụ có quan hệ
6, phụ tật tuyến: Xưng là thanh danh tuyến, chính trị tuyến, đầu não tuyến, thêm cùng văn thư, việc học, di truyền, tài trí, danh dự, bệnh tật có quan hệ. Người lấy Phụ Mẫu làm cơ sở, cho nên là phú quý của cơ, thiếu niên sinh hoạt cùng cha mẹ quan hệ lớn nhất.
Sáu, mười hai cung cụ thể chủ quản
Mệnh cung: Sinh mệnh, bản chất, tính tình, nhân phẩm, tài năng, phát triển, nhân sinh định vị, nhân sinh cấp độ.
Cung Huynh đệ: Kho tiền, thành tựu, phí tổn chi tiêu, tình cảm, tình nghĩa huynh đệ chuyện
tình.
Phu thê cung: Người khác phái duyên, du ngoạn, giải trí, yêu đương, hôn nhân, tình cảm, vợ chồng, sau khi cưới sinh hoạt sự tình.
Cung tử nữ : Vui đùa, trò chơi, hùn vốn, con cái, học sinh, vãn bối, sinh dục, sắc tình, Đào Hoa.
Cung tài bạch : Tài vận, sinh ý, đầu tư, kiếm tiền, tiền mặt, dùng tiền, tổn hại Tài, phá tài, quay vòng vốn, nợ nần.
Cung tật ách: Thân thể, bệnh tật, tàn tật, tử vong, công việc địa điểm, đơn vị làm việc, sập tiệm sự tình.
Cung Thiên di: Hoạt động, xuất hành, ra ngoài, ngoại vụ, xuất ngoại, hướng ra phía ngoài phát triển, thăng chức, chuyển nghề.
Cung Nô bộc: Giao hữu, nhân tế quan hệ, ngoại giao, bị lừa, đối tượng yêu đương, tiểu nhân tổn hại.
cung quan lộc: Công việc sự nghiệp, vào nghề, chọn nghề nghiệp, điều động, phát triển sự nghiệp cùng cấp độ, nghỉ việc, về hưu.
Cung Điền trạch: Nhà ở, mua bán nhà cửa, phòng cho thuê, di chuyển, xây nhà, dỡ nhà, trang trí, đồ dùng trong nhà, tiết kiệm tiền, tài sản.
Cung phúc đức: Hưởng thụ, hưởng lạc, ẩm thực, giải trí, tư tưởng hành vi, phẩm đức, tư duy hoạt động, tài nguyên.
Cung phụ mẫu: Di truyền, Mệnh nguyên, tướng mạo, đầu não, ý thức tư duy, trình độ văn hóa, văn học tu dưỡng, tài trí, thanh danh, tiền đồ, chỗ dựa, văn thư, pháp luật, pháp quy, kiện cáo.
Bảy, mười hai cung phân thuộc âm dương
Sáu cung dương: Mệnh, phu, Tài, thiên (thiên di), Quan, phúc.
Sáu cung âm: Huynh, tử, tật, nô, điền, phụ.
Cũng có đem dương can lạc cung xưng là dương cung, âm can lạc cung xưng là âm cung.
Thông thường can năm sinh hóa tam cát nhập dương cung chủ quý, nhập âm cung chủ giàu.
Tám, mười hai cung phân thuộc nội ngoại
Sáu nội cung: Mệnh, Tài, tật, Quan, điền, phúc. Nội cung thuộc bản thân mình nội bộ sự tình, tạo hóa cùng cố gắng kết quả.
Sáu ngoại cung: Huynh, phu, tử, thiên (thiên di), bạn, phụ. Ngoại cung là mình cùng lục thân và bề ngoài tác dụng quan hệ tốt xấu.
Chín, cung thân cùng cung thái tu ế
Cung thân giải thích xem thêm Chương 06: Tiết thứ ba.
Cung thái tuế, chính là bản thân chi năm sinh chỗ cung vị trên mệnh bàn. Cung thái tuế có thể lên phụ trợ cung Mệnh tác dụng, cát hung nhận định cùng xem cung Mệnh đồng dạng. Cung Mệnh cát, cung thái tuế lại cát, thì như dệt hoa trên gấm; cung Mệnh hung, cung thái tuế cát, thì như bớt hung; cung Mệnh cát, cung thái tuế hung, thì giảm cát; cung Mệnh hung, cung thái tuế lại hung, thì đã rét vì tuyết lại lạnh vì sương.
Cung thái tuế cũng coi là cung vị tương đối trọng yếu, xem thêm cung thái tuế về sau, Có thể khác nhau đồng cung Mệnh Bàn mà năm sinh ra người khác nhau cách cục cao thấp cùng nhân sinh cát hung.
(Tử vi đẩu số tinh hoa tập thành – Nhóm Thiên Hỏa Đồng Nhân biên dịch)