Chương 20: Luận Về Sao Hỏa Tinh – Linh Tinh
Trong Tử vi đẩu số, Hỏa Tinh với Linh Tinh là hai sát tinh đi cặp như Kình Đà, Không Kiếp. Cả ba cặp sao trên gọi chung bằng “lục sát”. Đôi khi gọi bằng tứ sát, bộ bốn này không có Không Kiếp. Hỏa Tinh, Linh Tinh hiện ra mang đến sự biến động, làm chuyển hẳn một hoàn cảnh khách quan.
Ảnh hưởng của Hỏa Linh phải kể là nghiêm trọng. Tỉ dụ Mệnh cung VCD, Hỏa Tinh hay Linh Tinh độc thủ thì quan hệ với những người sinh thành không mấy tốt đẹp, hoặc mồi côi hoặc bố mẹ chia lìa, hoặc đi làm con nuôi, hoặc không gần gũi phải ở với ông bà nội ngoại, chú bác cô dì, hoặc như Lã Bố làm con ba họ.
Trường hợp Hỏa Linh đóng ngay vào Phụ mẫu cung, nhưng chính tinh của cung này tốt lại thấy cả Lộc Mã thì phải đoán rằng thủa nhỏ đi theo bố mẹ đến một dị vực (phương xa) tạo điều biến đổi cho cả cuộc đời về sau (tỉ dụ lần du cư tị nạn sang Mỹ)
Hỏa với Linh đều chủ về biến động, thứ biến động gay gắt khó khăn chìm nổi. Hỏa với Linh trên biến động lại mang riêng hai trạng thái khác biệt. Cổ nhân viết:”Hỏa minh, Linh ám”. Giả như hỏa Linh mang đến tai họa thì Hỏa rõ ràng khả dĩ nhìn thấy trước mà dự liệu được, nhưng Linh thì bất ngờ và âm thầm.
Hỏa như sóng dữ nổi trên mặt nước. Linh như ngọn sóng ngầm khó đề phòng. Hỏa Tinh thộc dương hỏa, sao của sát phạt chủ về các việc hung họa. Hỏa Tinh thủ Mệnh tính cứng rắn cương quyết, có quyền uy nhưng rất nóng ngẩy không chịu an hận, không thể thỏa hiệp với hiện thực ưa phiêu lưu và bôn ba.
Linh Tinh thuộc âm hỏa cũng là sao sát phạt chủ về những việc phá hoại. Linh Tinh lanh lợi và cơ mưu, cao vọng không chấp nhận hiện thực, tâm ý bất thường dễ phản phúc hay tạo những đột biến
Tỉ dụ như Hỏa Linh vào Điền Trạch đều đưa đến tai hoạ về nhà cửa: cháy nhà, bị đoạt nhà. nếu Hỏa Tinh thì cháy nhà xảy đến bằng tai nạn vô ý. nếu Linh Tinh thì xảy đến bằng có kẻ đốt nhà. Âm mưu đoạt nhà đều vì Linh Tinh chứ không phải do Hỏa Tinh
Hỏa Linh vào cung Tật Ách thì hỏa bệnh thuộc thực và rõ rệt. Linh Tinh bệnh thuộc hư và âm trầm.
Hỏa Linh đóng mệnh tuổi trẻ đã ly hương. Ở cung Phụ mẫu, tuổi nhỏ sớm phải xa cha mẹ một thời gian. Ở cung huynh đệ, anh em chia lìa. Ở Phu Thê cung vợ chồng phân tán. Để tìm hiểu cặn kẽ vẫn phải căn cứ vào nguyên tắc “Hỏa minh Linh ám” mà đoán Hỏa và Linh đều rất hợp với sao Tham Lang.
Tại sao? Vì Hỏa Linh thuộc hỏa mà Tham Lang là Dương Mộc, Mộc sinh Hỏa. Tham Lang có Hỏa hay Linh thêm Lộc Tồn, hoặc Hóa Lộc chủ về hoạnh phát tiền bạc. Nếu thấy cả Không Kiếp chen vào thì bạo phát rồi bạo bại.
Tham Linh không hay bằng Tham Hỏa. Cổ nhân nói “Tham Linh tịnh thủ tướng chi danh (Tham Lang Linh Tinh đồng cung đác địa làm tướng văn tướng võ) cho người ta cảm tưởng rằng Linh đi với Tham tốt hơn Hỏa đi với Tham
Thực ra không phải vậy, Hỏa gặp Tham là minh Hỏa, Linh gặp Tham là ám hỏa. Hỏa cần phải sáng sủa, không nên tối ám. Bởi thế khi viết vào chi tiết cổ nhân mới thêm:”Hỏa Tinh mà hội hợp với Tham Lang ở vượng địa chức tới tước hầu và thượng tướng, lập công lớn nếu không bị hung sát phá, tuổi trung niên thành công”
Còn với Linh Tinh thì cổ nhân viết:”Ngộ Tham Lang tú, quan lộc diệc bất ninh nhược phùng cư vượng địa, phú quí bất khả luận”. Linh và Hỏa đứng với Tham Lang đều đi tới chổ thành đạt phú quí hơn người, nhưng riêng Linh Tinh cổ nhân phê mấy chữ “diệc bất ninh” trong khi với Hỏa tinh thì không phê mấy chữ này. Bất ninh là không yên. Tham Linh thường phải ứng phó với những hoàn cảnh khó khăn hơn Hỏa minh Linh ám càng rõ rệt khi chúng hiện vào các cung tử tức, nô bộc. Cung tử tức không chính tinh Hỏa tinh đơn thủ, nếu đối cung có chính diệu hay thì vẫn sinh con được, không sợ tuyệt tự. Nhưng nếu là Linh Tinh thì bà thứ sinh con cho chứ không phải chính thê.
Hỏa Tinh đóng nô bộc với Hình Kị thì chỉ bị bộ hạ oán ghét nhưng không mưu hại. Còn bị LinhTinh thì chẳng những căm giận mà còn âm mưu phản bội dẫn họa tới.
Hỏa Linh đi với Dương Đà lại biến ra những ý nghĩa khác. Kình Dương Đà La đều thuộc Kim. Hỏa Linh thì thuộc Hỏa. Kim có hỏa luyện mới nên thép tốt, vàng y. Kình Dương là dương kim cần dương hỏa hun đúc. Cho nên Kình Dương chỉ tốt khi gặp Hỏa Tinh
Đà La là âm kim, cần âm hỏa cho nên Đà La chỉ gặp Linh Tinh mới hay. Kết quả khác nhau ở chổ Kình hỏa thì phát mau và rạng rỡ, còn Đà Linh thì phát chậm và âm thầm. Kình gặp Hỏa có quyền đi với chức tước. Đà gặp Linh có quyền nhưng không ở chức vị cao.
Đà Linh thường là người giỏi về công an mật vụ và không thể thành võ tướng với võ công hiển hách mọi người đều biết. Đà Linh dễ gặp nguy hiểm hơn Kình Hỏa nhưng nguy hiểm qua mưu mô tranh chấp. Kình Hỏa thường nổi bật khi biến động đã hoàn tất.
Đà Linh thường là người âm thầm hoạt động để dựng nên biến động. Kình đi với Linh hay Đà đi vớiHỏa đều trở thành vô dụng hoặc tác hại.
Có câu phú rằng “Kình Dương Linh Tinh vi hạ cách (Kình Dương đứng với Linh Tinh là hạ cách). Trong khi Kình Dương đứng bên Hỏa Tinh thì lại có câu phú khác “Dương Hỏa đồng cung uy quyền cuất chúng” (Kình Dương đứng bên Hỏa Tinh thì oai quyền. Dĩ nhiên phải là Kinh Dương đắc địa)
Hỏa Linh đứng thế hiệp Mệnh, nghĩa là Mệnh cung ở giữa hai phía sát bên là Hỏa Linh. Cách cục này phải kể như xấu, đưa tới hung tọa bất an, cuộc đời bôn ba nếu Mệnh cung chính tinh xấu càng nặng. Trường hợp Mệnh cung Tham Lang độc thủ nơi miếu vượng thì lại là cách hoạnh phát bạo phát. Trường hợp Hỏa Linh hiệp Kình Dương ở Mệnh thì vẫn thành công nhưng cực kỳ gian nan.
Những câu phú cổ nhân về Hỏa Linh còn thấy:
– Vũ Khúc Dương Đà kiêm hỏa tú, táng mệnh nhân tài
(Mệnh hoặc vận hạn có Vũ Khúc Kình Đà Hỏa tinh vì tiền mà tang mạng)
– Hỏa Linh thủ xung nữ dâm dục
(Hỏa Linh đóng Mệnh cung hoặc xung chiếu đàn bà đa dâm)
– Thất Sát LinhTinh trận vong yểu triết
(Thất Sát gặp LinhTinh số không thọ, thường hung tử)
– Linh Tinh Phá Quân bôn ba lao bác tài tinh khuynh
(Linh Tinh Phá Quân hãm cuộc đời long đong vất vả và tiền bạc phá bại)
– Linh Hỏa Dương Đà thủ Mệnh yêu đã bối khúc chi nhân
(Tại Mệnh hội tụ Kình Đà Linh Hỏa dễ bị tật như còng lưng)
– Hỏa Linh tương ngộ nhập miếu danh chấn chư bang
(Hỏa Linh ở Mệnh nơi miếu địa công danh hiển hách)
– Linh Tinh toạ Mệnh nhập miếu vũ chức cư đa
(Linh Xương Đà Vũ hạn ngộ đầu hà)
– Linh Xương Đà Vũ hạn ngộ đầu hà
(Vận hạn thấy Linh Tinh hãm gặp Đà La Vũ Khúc hãm hay Văn Xương có thể chết)
– Hỏa Linh dũ Phá đương Thân, bại điền tài ư tổ nghiệp
(Hỏa Linh đứng với Phá Quân ở Thân không phải cung Thân thường phá điền tài của tổ nghiệp)
– Linh Hỏa miếu vi nhân đại dởm
(Linh Hỏa thủ Mệnh miếu địa là người can trường to gan)
– Hỏa Linh Dương Đà vi tứ sát đơn phùng Cơ nhi hữu duyên
(Tứ Sát Hỏa Linh Dương Đà một trong bốn sát ấy gặp Thiên Cơ là người có duyên).
– Hỏa Tinh Linh Tinh chuyên tác tọa, ngộ Kiếp Không Thiên Sứ họa trùng trùng
(Hỏa Linh ưa gây họa gặp thêm Kiếp Không ở chỗ Thiên Sứ họa còn gấp bội)
– Linh phùng Sứ, Mã hội Dương Đà hữu tật tứ chi
(Cung Tật ách nơi sao Thiên Sứ đóng lại thấy cả Dương Đà chân tay có tật)
– Hỏa Linh hãm ư tử tức đáo lão vô nhị khốc
(Hỏa Linh hãm vào cung tử tức, hiếm con hoặc lúc già xa con)
– Linh Hỏa Hình Tang tối hiềm tử tức, hạnh ngộ Nhật Nguyệt tịnh minh lão lai tất hữu
(Linh Hỏa Hình Tang ở cung con, nếu như có Nhật Nguyệt song hữu thì khi về già cũng có người nối dõi)
– Hỏa Linh nhập Mệnh miếu, kiến chư cát, lập vũ công
(Hỏa Tinh hay Linh Tinh miếu địa đóng mệnh gặp thêm các cát tinh lập đựơc võ công)
– Hỏa Linh tương ngộ nhập miếu danh chấn chư bang
(Hỏa với Linh đồng cung ở đất miếu danh tiếng khắp nơi)
– Hỏa Linh hãm hội Dương Đà bảo cưỡng tai thâm.
(Hỏa Linh ở đất hãm gặp Kình Đà thì lúc nhỏ lắm bệnh tật)
– Nữ Mệnh Hỏa Tinh tâm độc, nội lang, khắc phu khắc tử
(Đàn bà Hỏa Tinh thủ mệnh giỏi tháo vát nhưng tâm độc và dữ dằn khắc chồng khắc con)
– Đà La Hỏa Linh đồng cung giới dịch chi tật
(Mệnh hay Tật Ách có Đà La Hỏa Linh dễ mắc chứng phong ngứa, sưng gan)
– “Hỏa Linh ngộ hãm Thiên Cơ
Hẳn trong Mệnh ấy có tà chứ không”
(Hỏa Linh hãm gặp Thiên Cơ hãm, người thật khùng như bị ma làm)
– “Hỏa Linh Trì Mộc sáng soi
Lánh mình lửa cháy, nước sôi chớ gần”
– “Hỏa Linh ngộ Mã oán gia
Đề phòng hỏa hoạn mới là khỏi tai”
– “Linh Tinh Việt Hỏa đoài biên
Thạch trung hương hỏa thất kiềm sinh tai”
(Linh Tinh, Hỏa Tinh, Thiên Việt ở Dậu dễ bị tai họa về nhà cửa)
– “Kiếp Không da ắt đen hoàn
Hỏa Linh mặt khó sầu đăm đêm ngày”
(Mệnh Hỏa Linh mặt mày ít tươi tỉnh, thường xấc sược, giận dữ)
– “Đất tứ mộ Linh Tinh Tham Vũ
Có uy quyền chớ ngộ Kình Dương”
– “Tuất Thìn Xương Khúc Đà Linh
Sát gia Mệnh hạn gieo mình trầm vong”
– “Kình Dương Kị Hỏa một bài
Hãm mà thủ mệnh thật loài ác tinh”
– “Dương Linh toạ thủ Mệnh ai
Lại gặp Bạch Hổ hoạ tai đao hình”
– “Linh phùng Sát Phá hạn hành
Văn Vương xưa cũng giam mình ngục trung”
– “Phu cung Riêu Sát Kình Dương
Hội giao Linh Hỏa gái toan giết chồng”
– “Cự Môn Linh Hỏa tương phùng
Ba lần mối lái chẳng xong mối sầu”
(Linh Hỏa đây đóng vào cung Phu thê)
– “Linh Tinh hà tiện bao nhiêu
Phá Quân kia lại tiêu liều tiêu vung “
(Linh Tinh ở cung Phu thê có vợ hay chồng hà tiện)
– “Kiếp Không Linh Hỏa xấu xa
Sinh con lại gặp những lại gặp những tà ác tinh”
(Kiếp Không Linh Hỏa vào tử tức hiếm con, con bất hiếu, bất mục)
– “Bóng tà vẫn kém hào con
Bởi chưng Linh Hỏa Thái Âm hãm nhàn”
– “Hỏa Linh Dương Nhẫn lâm vào
Có sinh con cũng liệt vào tật thương”
– “Thiên Hình giữ của tốt sao
Linh Tinh hà tiện nên giàu đáng khen”
(Linh Tinh đây ở cung Tài Bạch)
– “Thiên Lương ngộ Hỏa chớ lầm
Hại người tổn vật mấy lần họa sinh.”
Hỏa Tinh ở Dần Ngọ Tuất là miếu địa.
Hỏa Tinh tại Tỵ Dậu Sửu là đắc địa.
Hỏa Tinh vào Hợi Mão Mùi là lợi địa.
Hỏa Tinh đứng Thân Tí Thìn là hãm địa.
Linh Tinh đóng Dần Ngọ Tuất, Thìn, Tỵ, Mùi là miếu địa.
Linh Tinh hãm ở Tý Hợi Dậu Sửu
(Dẫn theo trang www.huyenhocvadoisong.com)