Bản dịch từ cuốn Tử Vi Đại Toàn của tác giả Kiba, VDTT
(1) 官禄宫有吉星庙旺坐守, 如遇左辅, 右弼与紫微同宫, 或紫微化权, 必是官贵人士, 若同时有空亡恶煞守之, 只是虚闲之职, 外华内虚; 若有文昌, 文曲入庙 ( 巳酉丑宫 ) 守官禄, 权贵无疑, 若同时有凶煞同值, 须防仕途不畅, 好处藏凶; 昌曲入官禄确主吉兆, 多属文职权贵, 若有紫微, 天府, 天相等吉星又逢化禄, 化权, 大贵; 官禄宫有武曲, 紫微, 禄存, 化禄, 化权, 左辅, 右弼等守照, 主武贵, 在军中掌大权; 官禄宫有吉坐守, 命宫三方有煞, 吉凶相参, 清浊不一, 但仍不失局, 多为地方官吏, 基层干部, 近处有名, 从事商业也可做个小老板, 但终究难成大器.
Cung Quan Lộc có cát tinh miếu vượng địa tọa thủ, như gặp Tả Phù, Hữu bật và Tử Vi đồng cung, hoặc Tử Vi Hóa Quyền, ắt là nhân vật quan chức cao quý, nếu như cùng lúc có Không Vong Ác Sát tinh thủ, chỉ là chức vị hư huyền, ngoài thì hào hoa mà trong thì hư.
Nếu như có Văn Xương, Văn Khúc nhập miếu (cung Tị, Dậu, Sửu) thủ Quan Lộc thì chắc chắn quyền quý. Nếu như đồng thời có Xung Sát tinh cùng cung, phải phòng quan lộ không thuận sướng, trong cái tốt tiềm ẩn cái xấu. Xương Khúc nhập Quan Lộc chủ điềm Cát, thường thuộc hàng quyền quý văn chức, nếu như có Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Tướng và các sao tốt, lại gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền thì đại quý.
Cung Quan Lộc có các sao Vũ Khúc, Tử Vi, Lộc Tồn, Hóa Lộc. Hóa Quyền, Tả Phù, Hữu Bật thủ chiếu, chủ võ quý, trong quân đội nắm được quyền lớn.
Cung Quan Lộc có Cát tinh tọa thủ, Cung Mệnh tam phương đồng thời có Sát, Cát, Hung tinh thì tốt xấu không đều, nhưng vẫn không làm mất đi cục, nhiều vị là quan lại địa phương, cán bộ cơ tầng, cận kề danh tiếng, theo đuổi thương nghiệp cũng có thể làm một ông chủ nhỏ, nhưng cuối cùng khó thành tựu lớn.
(2) 各星在官禄宫, 若遇四煞空劫等恶, 权贵者官运亦受阻, 或成败多端, 要看庙旺利陷及吉星多寡如何, 以定其人事业大小, 通泰与否.
Các sao ở cung Quan Lộc, nếu như gặp ác tinh như Tứ Sát Không Kiếp, người quyền quý đường quan lộc sẽ bị hạn chế, hoặc thành bại đa đoan. Phải xem miếu vượng lợi hãm và cát tinh nhiều ít ra sao, thì mới có thể biết được người đó sự nghiệp lớn hay nhỏ, thông thuận hay không. (Chú: dịch giả dùng chữ “thông thái” là theo nguyên bản bạch thoại, tiếc là “thông thái” tiếng Việt có nghĩa hiểu biết, nên tôi tạm sửa thành thông thuận, hiểu là hanh thông và tốt đẹp).
(3) 流年斗君在原命盘官禄宫过度, 遇吉星守照, 有官职者则主是年官运亨通, 常人亦主事业顺利; 遇凶煞主是年事业不利, 甚至有降职或破财之事.
Lưu niên Đẩu Quân đến Cung Quan Lộc nguyên thủy, gặp Cát tinh thủ chiếu, người có quan chức chủ đường quan lộc năm đó hanh thông, người bình thường thì chủ sự nghiệp thuận lợi. Gặp hung sát thì chủ năm đó sự nghiệp không thuận lợi, thậm chí có thể vị giáng chức hoặc có chuyện phá tài.
★ 紫微
TỬ VI
紫微入官禄宫者, 一生事业相对而言较为平稳. 其人有很强的处理事务的能力和独当一面的能力, 多为政府官员, 大企业领导, 私营业主, 商人. 紫微入庙旺之地, 遇昌曲, 辅弼, 魁钺, 三台八座等吉星拱照, 官运亨通, 有极品之贵, 中晚年愈加发达. 格局逊色者, 也是政府机关之工作人员, 小有权贵, 经商亦必可富裕. 与禄存, 化禄, 天马同宫会照, 为高级官员, 财政大员, 商业巨富. 紫微化权, 必操权柄, 吉众大贵; 紫微化科, 名誉传扬 ( 有虚名的味道 ), 宜在政界及文化, 公众事业上谋发展. 凡紫微入官禄, 大多适任独当一面的工作. 紫微若不化权或会禄存, 左右, 昌曲, 富贵皆小.
Người có Tử Vi nhập cung Quan lộc, cả đời sự nghiệp tương đối bình ổn. Người này có năng lực xử lí công việc và năng lực độc lập làm việc rất tốt, thường là quan chức chính phủ, lãnh đạo xí nghiệp lớn, chủ doanh nghiệp tư nhân, thương nhân.
Tử Vi nhập Miếu Vượng địa, gặp các sao như Xương Khúc, Phù Bật, Khôi Việt, Tam Thai, Bát Tọa củng chiếu thì đường quan lộc hanh thông, quý đến cực phẩm, trung lão niên càng thêm phát đạt. Người có cách cục không tốt bằng, cũng là nhân viên làm cơ quan chính phủ, có chút quyền quý, nếu kinh doanh cũng khá giả. (chú: “phú túc” là khá giả, có của ăn của để thôi, chưa thể gọi là giàu có như bản dịch nguyên thủy).
Có Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã đồng cung hội chiếu, là quan chức cấp cao, đại viên tài chính, cự phú thương nghiệp.
Tử Vi Hóa Quyền, tất liên hệ quyền bính, nhiều sao tốt thì đại quý.
Tử Vi Hóa Khoa, vinh danh truyền khắp (có tính hư danh), dễ phát triển trong giới chính trị, văn hóa, sự nghiệp công chúng.
Phàm có Tử Vi nhập cung Quan Lộc, đại đa số đều hợp với các công việc một mặt. Tử vi nếu như không có Hóa Quyền hoặc Hóa Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, phú quý đều ít.
与昌曲, 左右, 魁钺同宫, 主文贵, 事业顺调. 魁钺同宫, 多在银行供职, 居财赋之任. 煞曜同宫, 宜军警武职, 命宫三方四正会煞多, 其人并不富贵, 若吉凶混杂, 纵有成就, 亦主辛劳不顺, 精神负担重.
Đồng cung với Xương Khúc, Tả Hữu, Khôi Việt, quý về Văn, sự nghiệp thuận lợi. Khôi Việt đồng cung, thường làm việc tại ngân hàng, giữ trách nghiệm tài chính. Sát tinh đồng cung hợp võ chức. Cung mệnh tam phương tứ chính hội nhiều Sát tinh, thì người không phú quý, nếu như Cát Hung hỗn tạp, như có thành tựu thì cũng gian khổ không suôn sẻ, tinh thần bị áp lực nặng nề.
加四煞空劫诸恶, 一生事业不够顺利, 多经挫折, 但不至大害, 因紫微有化解的作用. 凶星多者, 事业平常, 则不能有富贵可言, 反有遭重大挫折, 或者外华内虚, 名不符实.
Thêm các sao ác Tứ Sát Không Kiếp, cả đời sự nghiệp không thuận lợi lắm, hay trải qua khó khăn, nhưng không đến mức quá tai hại, vì Tử Vi có tác dụng hóa giải. Người có nhiều hung tinh thì sự nghiệp bình thường, chẳng có phú quý gì đáng nói, ngược lại gặp khó khăn nghiêm trọng, hoặc ngoài hào hoa trong hư rỗng, danh không đúng thực.
紫微天府在寅申, 命宫必为武曲. 加遇吉星并吉化, 文武皆宜, 必为富贵之命, 一生地位显赫, 财官双美. 在军队, 政界, 工商, 企业, 金融, 建设等部 握有大权, 不遇吉星, 只是一般工作人员.
Tử Vi Thiên Phủ tại Dần Thân, cung Mệnh tất có Vũ Khúc. Gặp cát tinh, được cát hóa thì lợi cả văn lẫn võ, tất là mệnh phú quý, một đời địa vị hiển hách, tài quan đều đẹp. Trong quân đội, chính giới, công thương, xí nghiệp, tài chính (VDTT chú: “kim dung” không phải là kim loại, mà là tài chính), xây dựng v.v… đều nắm được quyền lớn. Nếu không gặp cát tinh thì chỉ là nhân viên bình thường.
紫微贪狼在卯酉, 命宫必为武曲破军. 为人多投机取巧, 好冒险以求侥幸. 见禄存, 化禄, 化权, 辅, 弼同宫可许有大富贵, 文武皆吉, 权贵非小, 在实业界和政界能够扬名. 若遇贪狼化忌, 事业风波起伏, 遭遇挫折与坎坷. 若不加吉星, 技艺立身, 一生不顺.
Tử Vi Tham Lang tại Mão Dậu, cung mệnh tất có Vũ Khúc Phá Quân. Là người lắm kỹ xảo đầu cơ, thích mạo hiểm để cầu may mắn.
Gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Phù, Bật đồng cung có thể đại phú quý, văn võ đều tốt, quyền quý không ít, trong thực nghiệp và chính giới có thể dương danh.
Nếu như gặp Tham Lang Hóa Kỵ, sự nghiệp thăng trầm phong ba, hay gặp cản trở khó khăn. Nếu như không có thêm cát tinh, thì kĩ nghệ lập thân, 1 đời không thuận lợi.
紫微天相在辰戌, 命宫必为武曲天府. 宜武职, 从政或经营商业, 实业, 加遇吉星可为巨商, 高官, 名利双收. 不见吉而见煞, 富贵不大. 羊陀火铃同宫, 事业难求显达, 命宫三方又无吉, 寻常之辈.
Tử Vi, Thiên Tướng tại Thìn Tuất, cung mệnh chắc chắn là Vũ Khúc, Thiên Phủ. Hợp võ chức, theo đuổi chính trị hoặc kinh doanh thương nghiệp, thêm Cát tinh thì có thể là đại thương gia, quan lớn, danh lợi gồm thâu. Nếu không gặp Cát tinh mà gặp Sát tinh, phú quý không nhiều. Dương Đà Hỏa Linh đồng cung, sự nghiệp khó mong hiển đạt, cung mệnh tam phương cũng cũng không có cát tinh thì có cuộc đời bình thường.
紫微七杀在巳亥, 命宫必为武曲贪狼. 一生事业始终终不够安定. 早年不顺, 三十岁后始兴, 宜作经商, 加禄存, 左右有大发展, 武职贵显, 命宫见火铃可成富翁. 不会吉曜, 常人.
Tử Vi Thất Sát tại Tị Hợi, cung mệnh chắc chắn là Vũ Khúc, Tham Lang. Cả đời sự nghiệp từ đầu đến cuối luôn không được bình yên mấy. Tuổi trẻ không thuận, sau 30 tuổi thì bắt đầu hưng thịnh lên, thích hợp làm kinh doanh. Thêm Lộc Tồn, Tả Hữu có phát triển lớn, làm võ chức thì quý hiển, cung Mệnh gặp Hỏa Linh có thể trở thành người giàu có. Nếu không gặp cát tinh thì bình thường.
紫微破军在丑未, 命宫必为武曲七杀. 其人开创力过人, 在事业上欲望无止境, 并易与上司不睦, 一生多成多败, 绝非顺利. 会吉众在激烈竞争中发达, 遇昌曲左右, 事业辉煌. 不加吉星, 辛苦劳力之辈.
Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi, cung Mệnh chắc chắn là Vũ Khúc, Thất Sát. Là người sáng tạo hơn người, trong sự nghiệp thì dục vọng, ham muốn vô hạn, lại không hòa thuận với cấp trên. Một đời thành lắm bại nhiều, tuyệt không thuận lợi. Nếu hội nhiều cát tinh thì phát đạt trong cảnh cạnh tranh khốc liệt, nếu gặp Xương Khúc Tả Hữu thì sự nghiệp xán lạn huy hoàng. Nếu không có thêm Cát tinh thì sống cuộc đời khó khăn vất vả.
★ 天机
THIÊN CƠ
天机星主动, 在官禄宫事业变化较多, 必然一生多次改变职业, 或经常调动, 或身兼数职, 或从事自由职业. 临庙旺之地, 主事业成功顺利. 与左右同宫加会, 善于运畴策划, 处理复杂事务, 能取得权力和地位, 并常身兼数职. 与昌曲同宫加会, 主贵显和出名, 宜文化, 艺术, 科技事业, 能有较高成就. 与魁钺同宫加会, 事业上多逢贵人, 少有麻烦. 与化禄, 化权, 化科加会, 主大贵, 必为高级长官, 政界要员, 天下闻名.
Thiên Cơ chủ yếu là động, ở cung Quan Lộc sự nghiệp tương đối nhiều biến đổi, tất nhiên trong đời nhiều lần thay đổi công việc, hoặc hay thuyên chuyển, hoặc làm nhiều công việc một lúc, hoặc làm nghề nghiệp tự do. Miếu Vượng địa thì sự nghiệp thành công thuận lợi.
Tả Hữu đồng cung hoặc hội họp thì giỏi quy hoạch, xử lý những công việc phức tạp, có thể có quyền lực và địa vị, thường kiêm nhiều công việc.
Xương Khúc đồng cung hoặc hội họp quý hiển và nổi tiếng, thích hợp với công việc trong các ngành văn hóa, nghệ thuật, khoa học kĩ thuật, có thể có thành tựu tương đối cao.
Khôi Việt đồng cung hoặc hội họp, trong công việc hay gặp quý nhân, ít khi gặp phiền phức, rắc rối.
Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội họp chủ đại quý, nhất định là quan chức cấp cao, nhân vật chính giới quan trọng, nổi tiếng thiên hạ.
天机在巳亥为平和, 其人不易有固定职业, 多转职, 转业, 转变经营项目, 缺乏安定性. 天机落陷或化忌, 或逢空劫, 地位不高, 其人必无固定职业, 常失业或找不到工作. 加遇煞星, 情况更为恶劣, 只作下岗人员, 无业游民, 东不成西不就, 因而必然困苦.
Thiên Cơ bình hòa tại Tị Hợi, là người không dễ có nghề nghiệp ổn đinh, hay chuyển chức, đổi nghề, thay đổi hạng mục kinh doanh, thiếu tính ổn định.
Thiên Cơ hãm địa hoặc gặp Hóa Kỵ, hoặc gặp Không Kiếp, địa vị không cao, tất là người không có nghề nghiệp ổn định, thường thất nghiệp hoặc không tìm được công việc. Nếu gặp thêm Sát tinh thì càng xấu hơn, chỉ có thể làm nhân viên cấp dưới, du thủ du thực không nghề nghiệp, không có thành tựu gì, vì vậy mà tất nhiên khốn khổ.
天机太阴在寅申, 命宫必为天同. 利于从公职, 服务于相对稳定的机构, 加天马经常出差, 复会众吉, 财官双美. 天机化科, 必为行政管理之官员, 科权禄加会, 功名显达, 大富大贵, 遇四煞, 化忌, 奔波到老, 事业不顺利.
Thiên Cơ, Thái Âm tại Dần Thân, cung Mệnh tất có Thiên Đồng. Có lợi cho các công việc công chức, phục vụ các cơ quan có tính chất tương đối ổn định, thêm Thiên Mã thì hay phải đi công tác, nếu hội nhiều cát tinh thì tài quan song mỹ. Thiên Cơ hóa Khoa, nhất định làm quan chức quản lí hành chính. Khoa Quyền Lộc hội họp, công danh hiển đạt, đại phú đại quý. Gặp Tứ Sát, Hóa Kỵ, bôn ba đến già, sự nghiệp không thuận lợi.
天机巨门在卯酉, 命宫必为天同. 事业上多变动, 卯比酉吉, 酉宫福不耐久. 宜从事文化, 艺术, 广告, 推销等事业, 从商必为主管. 会遇文昌文曲, 主文章盖世. 科权禄三者加会, 巨富大贵, 名满海内外. 禄存同宫, 富贵, 宜从政. 加遇煞星, 事业多竞争, 宜经商. 天机天梁在辰戌, 命宫必为天同太阴. 辰比戌吉. 唯天机化权或化科或会禄存方有富贵. 适任管理之职, 科权禄加会, 人生必有奇遇, 巨富大贵, 命宫落陷无吉则不是. 吉辅不足只为一般管理或广告, 营销人员. 不见吉星, 凶星会聚, 主贫贱, 一世艰辛. 天机在辰化忌, 又不见吉, 频频更换职业, 一事无成.
Thiên Cơ, Cự Môn tại Mão, Dậu, cung mệnh tất có Thiên Đồng. Sự nghiệp hay có nhiều biến động, ở Mão thì tốt hơn ở Dậu, cung Dậu phúc không dài lâu. Có thể theo đuổi các công việc văn hóa, nghệ thuật, quảng cáo, tiêu thụ…, nếu làm thương nghiệp thì có thể là người quản lý.
Gặp Văn Xương Văn Khúc, chủ văn chương cái thế.
Ba sao Khoa Quyền Lộc hội họp thì cự phú đại quý, nổi danh trong ngoài. Lộc Tồn đồng cung thì phú quý, dễ làm chính trị.
Nếu gặp Sát tinh công việc nhiều cạnh tranh, hợp kinh doanh.
Thiên Cơ Thiên Lương tại Thìn Tuất, cung Mệnh tất có Thiên Đồng, Thái Âm. Cung Thìn tốt hơn cung Tuất. Nếu có Thiên Cơ, Hóa Quyền hoặc Hóa Khoa hoặc hội Lộc Tồn thì có phú quý. Thích hợp đảm nhận các công việc quản lý. Khoa Quyền Lộc gia hội đời sống tất có kỳ ngộ, cự phú đại quý. Mệnh lạc hãm không sao cát thì không kể. Sao cát phù trợ không đủ là nhân viên hạng thường về quản lý, quảng cáo, kinh doanh tiêu thụ. Nếu không có cát tinh, hoặc các hung tinh hội tụ, thì chủ nghèo khó, cả đời gian khổ. Thiên Cơ ở Thìn gặp Hóa Kỵ, lại không có cát tinh thì thay đổi công việc liền liền, không việc gì thành công.
★ 太阳
THÁI DƯƠNG
太阳为官禄主, 入官禄宫有掌权的运气, 视庙陷之不同而情形各异. 入庙旺之地, 遇辅弼, 昌曲, 魁钺, 科权禄等吉曜守照, 大贵, 为省部级以上的官员, 事业伟大. 陷宫见诸吉同宫守照亦不失富贵, 非但富贵不及在庙旺之地, 且福不耐久, 见羊陀火铃空劫化忌诸恶, 主地位低下, 浮华不实, 毫无富贵与成就可言. 太阳在庙旺之地, 逢遇四煞空劫, 主遭受艰辛, 忙碌, 不顺, 仍可克服逆境, 富贵可期. 太阳在庙旺地之化权, 化禄为极吉之兆. 遇化忌, 主竞争, 压力, 是非, 若临庙旺, 可致意外成功, 不得地或陷宫化忌, 主遭大败. 太阳与天刑同宫, 多数是军人或警务人员.
Thái Dương chủ về quan lộc, nhập cung Quan Lộc có số nắm quyền, tùy vào miếu hãm mà tình hình khác nhau.
Nhập Miếu Vượng địa, gặp các cát tinh như Phù bật, Xương Khúc, Khôi Việt, Khoa Quyền Lộc thủ chiếu, đại quý, là quan cấp tỉnh bộ trở lên, sự nghiệp vĩ đại.
Hãm địa gặp các cát tinh thủ chiếu thì không mất đi phú quý, nhưng phú quý không bằng được Miếu Vượng địa, mà phúc không dài lâu. Gặp các sao ác Dương Đà Hỏa Linh Không Kiếp Hóa Kỵ thì chủ địa vị thấp kém, phù hoa mà không thực, không có gì gọi là phú quý hay thành tựu.
Thái Dương Miếu Vượng địa, gặp Tứ Sát Không Kiếp, chịu gian khổ, bận bịu, không thuận lợi, nhưng vẫn có thể khắc phục nghịch cảnh, có thời phú quý.
Thái Dương Miếu Vượng địa có Hóa Quyền, Hóa Lộc là điềm cực cát. Gặp Hóa Kỵ, chủ cạnh tranh, áp lực, thị phi, nếu như Miếu Vượng, có thể gặp thành công ngoài dự kiến.
Nếu không Đắc địa hoặc Hãm địa gặp Hóa Kỵ, chủ thất bại nặng nề. Thái Dương và Thiên Hình đồng cung, đại đa số là quân nhân hoặc nhân viên cảnh vụ.
太阳在午宫守官禄, 谓之”日丽中天”, 有专权之贵, 能掌握国家重权, 并主大富, 与禄存同宫或会禄存, 或及左右昌曲加会, 贵不可言. 不会吉星, 一般小康而已. 其人多好交朋结友, 无事闲忙, 没事找事. 太阳太阴在丑未, 命无正曜对宫巨 天机. 一生事业多变化, 转职转业频繁. 加昌曲左右, 或太阳太阴有化禄或化权, 均是政府高官, 掌握国家政权.
Thái Dương tại cung Ngọ thủ Cung Quan Lộc, còn gọi là “Nhật lệ trung thiên”, có cái quý của kẻ chuyên quyền, có thể nắm quyền lớn quốc gia, chủ đại phú, có Lộc Tồn đồng cung hoặc hội Lộc Tồn, hoặc gia hội Tả Hữu Xương Khúc, quý không diễn tả được. Nếu không hội cát tinh, chỉ khá giả bình thường thôi. Người này hay kết giao bạn bè, không chuyện gì vẫn bận cuống lên, không có việc thì mua việc vào người.
Thái Dương Thái Âm tại Sửu Mùi, Mệnh Vô Chính Diệu có đối cung Cự Môn Thiên Cơ, một đời sự nghiệp hay biến đổi, chuyển nghề chuyển nghiệp liền liền. Thêm Xương Khúc Tả Hữu, hoặc Thái Dương Thái Âm có Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền, là quan chức chính phủ cấp cao, nắm quyền lực chính trị quốc gia.
太阳巨门在寅申, 命无正曜对宫天机天梁. 适合以口, 专门学艺成名, 事业上名大于利, 贵多于富. 无煞凑富贵可期, 太阳化禄主大贵, 化权禄或加左右昌曲亦主大富贵, 必是国家栋梁之材. 见四煞空劫忌星不美, 宜从事偏业或医卜星相. 寅比申吉, 寅宫吉运较长, 申宫则进退起伏不定.
Thái Dương, Cự Môn tại Dần Thân, Mệnh Vô Chính Diệu đối cung Thiên Cơ Thiên Lương. Hợp với các nghề miệng lưỡi, học nghề chuyên môn thành danh, sự nghiệp thường có danh nhiều hơn lợi, quý nhiều hơn phú.
Không có Sát tinh hội họp thì có thời phú quý, Thái Dương Hóa Lộc chủ đại quý, Hóa Quyền Lộc hoặc thêm Tả Hữu Xương Khúc cũng chủ đại phú quý, tất là bậc lương đống của đất nước.
Gặp Tứ Sát Không Kiếp Kỵ thì không đẹp, có thể làm nghề trái (VDTT chú thích: tức nghề khác thường) hoặc y bốc mệnh tướng.
Cung Dần tốt hơn Thân, cung Dần vận tốt tương đối dài, còn cung Thân thì tiến thoái thăng trầm không ổn định.
太阳天梁在卯酉, 命宫必为太阴. 卯比酉吉, 不见凶煞, 主一生事业亨通, 遇禄存昌曲并吉化, 主巨富或大贵, 名震世界. 酉宫平常, 后劲不足, 秀而不实, 主虚华浮夸, 难望大富贵.
Thái Dương Thiên Lương tại Mão dậu, cung Mệnh tất có Thái Âm. Ở Mão tốt hơn ở Dậu, không gặp hung sát chủ cả đời sự nghiệp hưởng phúc. Gặp Lộc Tồn Xương Khúc cát hóa, chủ cự phú hoặc đại quý, nổi danh thế giới. Ở cung Dậu thì bình thường, hậu vận đuối sức, đẹp mà không thực, chủ hư hoa phù ảo, khó được đại phú quý.
★ 武曲
VŨ KHÚC
武曲入庙, 与昌曲辅弼同宫, 主武职显贵, 掌握军队, 警局之大权, 或在其它司法, 暴力机关担任要职. 常人经商, 也主事业发达. 会科权禄, 为财赋之官, 在金融界成为巨头, 经商者可成为亿万富翁, 实业界之领袖. 武曲入财帛宫, 有不少人是在银行或其它金融部门工作. 武曲庙旺纵不遇吉星, 亦主事业通达, 稳步进展. 武曲化禄, 主富贵双全, 武曲化权极美, 为权贵的显示, 是铁腕人物. 武曲化忌最凶, 事业多是非, 至少会出现一次大破败.
Vũ Khúc nhập Miếu, đồng cung với Xương Khúc Phù Bật, chủ võ chức hiển quý, nắm quyền lớn trong quân đội, cục cảnh sát, hoặc đảm nhiệm những công việc quan trọng tại cơ quan tư pháp, bạo lực.
Người bình thường kinh doanh, buôn bán, cũng chủ sự nghiệp phát đạt. Nếu hội Khoa Quyền Lộc, có thể là quan về tài chính, đứng đầu trong giới tài chính, người kinh doanh có thể trở thành tỉ phú, lãnh đạo xí nghiệp thương nghiệp.
Cung Tài Bạch có Vũ Khúc, có không ít người làm việc ở ngân hàng hoặc các bộ môn tài chính khác.
Vũ Khúc Miếu Vượng địa nếu không gặp cát tinh cũng chủ sự nghiệp thông đạt, phát triển ổn định từng bước.
Vũ Khúc Hóa Lộc, chủ phú quý song toàn. Vũ Khúc Hóa Quyền cực đẹp, hiển thị quyền quý, là nhân vật tay sắt (chú: nắm quyền nghiêm khắc).
Vũ Khúc Hóa Kỵ là xấu nhất, sự nghiệp nhiều thị phi, ít nhất cũng một lần đổ vỡ thất bại.
逢羊陀火铃空劫大耗等诸恶曜, 多谋少成, 纠纷困难, 三方又无吉星会合, 地位平常, 不作贵显论之, 武曲陷地亦然.
Gặp các sao ác như Dương Đà Hỏa Linh Không Kiếp Đại Hao thì đa mưu nhưng ít thành công, bị tranh chấp khó khăn, nếu tam phương lại không có cát tinh hội hợp thì địa vị bình thường, không luận là quý hiển. Vũ Khúc hãm địa cũng vậy.
武曲天府在子午, 命宫必为廉贞. 得吉拱富贵, 其人热心事业, 巧于外理事务, 宜经营大规模企业, 与禄存同宫或武曲化禄, 化科, 事业伟大, 或加左右昌曲主富贵, 名利双收, 握有权力, 事业运亨通. 加魁钺, 在金融部 工作. 加羊陀火铃空劫诸恶煞, 则为平常之人. 武曲化忌, 事业起伏不顺, 有官者必有官灾.
Vũ Khúc Thiên Phủ tại Tý Ngọ, cung Mệnh tất có Liêm Trinh. Được sao tốt củng chiếu thì phú quý, là người nhiệt tình với sự nghiệp, thích hợp xử lý ngoại vụ, thích hợp kinh doanh xí nghiệp quy mô lớn.
Đồng cung với Lộc Tồn hoặc Vũ Khúc Hóa Lộc, Hóa Khoa thì sự nghiệp vĩ đại, hoặc thêm Tả Hữu Xương Khúc thì chủ phú quý, thu được cả danh lẫn lợi, nắm quyền lực, đường sự nghiệp hanh thông. Thêm Khôi Việt thì làm việc ở Bộ Tài chính.
Thêm các sao ác sát Dương Đà Hỏa Linh Không Kiếp thì bình thường.
Vũ Khúc hóa Kỵ thì sự nghiệp thăng trầm không thuận lợi, người làm quan tất có tai họa về quan.
武曲贪狼在丑未, 命宫必为廉贞破军. 一般在事业上不不正当之违法行为, 富贵则亦必为贪官污吏, 或是奸商. 主事业多变化, 早年多起伏, 不安定. 得吉拱吉美, 经商可获暴利, 从公则职务高迁. 忌加煞忌. 武曲天相在辰戌, 命宫必为廉贞天府. 加吉早握重权, 事业亨通, 主权贵, 财官双美.
Vũ Khúc Tham Lang tại Sửu Mùi, cung Mệnh tất là Liêm Trinh Phá Quân. Trong khi làm việc thường có những hành vi vi phạm pháp luật, bất chính, phú quý tất cũng là quan tham ô vô lại hoặc gian thương. Chủ công việc hay biến động, tuổi trẻ thường thăng trầm, không ổn đinh. Được sao cát củng chiếu thì tốt đẹp, kinh doanh có thể thu được lợi lớn. Sợ thêm Sát Kỵ.
Vũ Khúc Thiên Tướng tại Dần Thân (chú: Bản bạch thoại đánh sai thành Thìn Tuất), cung Mệnh tất có Liêm Trinh Thiên Phủ. Thêm cát tinh thì sớm nắm quyền lớn, sự nghiệp hanh thông, chủ quyền quý, tài quan cả 2 đều đẹp.
武曲七杀在卯酉, 命宫必为廉贞贪狼. 事业多起伏变化, 离祖外出主有发展. 宜经商, 从事业投机事业, 或具有冒险, 危险性之工作. 遇禄存同宫, 主富贵. 得吉权贵, 横立功名. 擎羊同守, 有牢狱之灾.
Vũ Khúc Thất Sát tại Mão Dậu, cung mệnh tất là Liêm Trinh Tham Lang. Sự nghiệp hay biến đổi thăng trầm, xa hương lập thân có thể phát triển. Hợp kinh doanh, làm công việc đầu cơ, hoặc công việc có tính chất mạo hiểm, nguy hiểm. Đồng cung với Lộc Tồn, chủ phú quý. Được sao cát quyền quý, lập công danh. Kình Dương cùng thủ thì có tai họa tù ngục.
武曲破军在巳亥, 命宫必为廉贞七杀. 事业有曲折和变化, 最喜武曲化权, 主一生权贵, 财官双美. 遇天刑, 军旅发达. 加权禄昌曲左右贵显. 不加吉星, 则主事业平凡, 难有成就, 作一般公务员或商贩, 或宜巧艺安身.
Vũ Khúc Phá Quân tại Tị Hợi, cung Mệnh tất là Liêm Trinh Thất Sát. Sự nghiệp có nhiều phức tạp và thay đổi. Thích nhất là Vũ Khúc Hóa Quyền, chủ cả đời quyền quý, Tài Quan đều đẹp. Nếu gặp Thiên Hình, làm quân nhân thì phát đạt. Thêm Quyền Lộc Xương Khúc Tả Hữu thì quý hiển. Nếu không thêm cát tinh thì chủ sự nghiệp bình thường, khó có thành tựu, làm nhân viên bình thường hoặc tiểu thương, hoặc nghề khéo an thân.
★ 天同
THIÊN ĐỒNG
天同福星, 入事业宫并非完美, 其基本性质宜于自由, 不受拘束的环境下工作, 难以管理指挥部属, 如任管理之职, 则难发挥能力. 天同入庙, 文武兼宜, 与化禄化权化科会照, 主大富大贵, 天下知名. 与左右昌曲魁钺同宫或加会, 事业兴旺, 助力多, 运气极佳, 主成功和富贵. 与羊陀火铃劫空化忌同宫加会, 则事业运较差, 多阻滞不通, 地位不高, 为平常之人, 若落陷又加四煞空劫, 东倾西败, 一事无成.
Thiên Đồng là phúc tinh, nhập cung sự nghiệp không hoàn mỹ, tính chất cơ bản hợp tự do, không làm việc trong môi trường chịu hạn chế, khó có thể quản lý chỉ huy các thuộc bộ, như làm chức vụ quản lí thì khó có thể phát huy năng lực. Thiên Đồng nhập miếu, văn võ đều được, nếu hội chiếu có Hóa Lộc Hóa Quyền Hóa Khoa thì chủ đại phú đại quý, thiên hạ biết danh tiếng. Nếu Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việtđồng cung hoặc gia hội thì sự nghiệp hưng vượng, hay được giúp đỡ, vận khí cực đẹp, chủ thành công và phú quý. Dương Đà Hỏa Linh Không Kiếp đồng cung hoặc gia hội thì đường sự nghiệp tương đối kém, lắm trì trệ không thông, địa vị không cao, là người bình thường. Nếu như Hãm địa lại thêm Tứ Sát Không Kiếp, thì làm việc gì cũng thất bại, không gì là thành công.
天同在官禄宫, 不少是在新闻界, 娱乐界, 文化艺术界工作. 命局成格, 主有大富贵. 命局不成格, 无吉星守照, 终究属寻常之人.
Thiên Đồng ở cung Quan Lộc, không ít người làm ở giới truyền thông, giải trí, văn hóa nghệ thuật. Cục Mệnh thành cách, chủ có đại phú quý. Cục mệnh không thành cách mà không có cát tinh thủ chiếu thì cuối cùng vẫn là người bình thường.
天同太阴在子午, 命无正曜, 对宫巨门太阳. 二星于子宫庙旺, 经商干公职皆吉, 可得声名地位, 遇禄存主富贵. 午宫二星处陷地, 不加吉星并吉化, 则难有富贵, 一世辛劳, 事倍功半而较难发达.
Thiên Đồng Thái Âm tại Tý Ngọ, Mệnh vô chính diệu, đối cung có Cự Môn Thái Dương. Hai sao này miếu vượng địa ở Tý, kinh doanh buôn bán hay làm công chức đều tốt, có thể có danh tiếng địa vị, gặp Lộc Tồn thì chủ phú quý. Cung Ngọ thì 2 sao này hãm địa, nếu không có các sao tốt thì khó có phú quý, một đời lao khổ.
天同巨门在丑未, 命无正曜, 对宫太阳天梁. 二星俱陷, 早年事业不安定, 常半途而废, 或转职调动之事, 中晚年可在辛劳中白手创业. 不加吉星并吉化, 一生地位低下, 成就有限. 不论见吉与否, 其人在事业上的热心程度不太高.
Thiên Đồng Cự Môn tại Sửu Mùi, cung Mệnh vô chính diệu, đối cung có Thái Dương Thiên Lương. Hai sao cùng hãm, lúc trẻ sự nghiệp không ổn định, thường hỏng giữa chừng hoặc hay gặp chuyện điều động chuyển việc, trung niên trở ra có thể tự tay lập nghiệp trong gian khổ. Không thêm cát tinh, cát hóa thì cả đời địa vị thấp kém, thành tích có hạn. Bất luận có gặp cát tinh hay không, lòng nhiệt tình tận tâm trong công việc cũng không nhiều.
天同天梁在寅申, 命宫必为太阴. 宜从公, 担任管理之职. 会科权禄, 主人事业上运气奇佳, 英雄盖世, 大富大贵, 掌握国家军政大权. 左右昌曲加会, 可在政治上取得成就. 见四煞劫空, 为技术人员, 或宜经商.
Thiên Đồng Thiên Lương tại Dần Thân, cung mệnh tất có Thái Âm. Hợp công chức, đảm nhiệm công việc quản lý. Hội Khoa Quyền Lộc thì trong sự nghiệp là người có vận khí đẹp lạ lùng, anh hùng tái thế, đại phú đại quý, nắm quyền lớn trong quân đội chính quyền nhà nước. Tả Hữu Xương Khúc gia hội thì có thể đạt được thành tựu trên chính trị. Nếu gặp Tứ Sát Không Kiếp, là nhân viên kĩ thuật hoặc hợpkinh doanh.
★ 廉贞
LIỂM TRINH
廉贞为官禄主, 入官禄宫皆有掌权的机会. 不遇煞星, 其人重工作效率, 可发挥卓越统率能力, 适任主管之职. 遇羊陀空劫, 事业不顺, 是非不断, 百事难成. 陷地加煞, 功名无份, 须防官非. 廉贞化忌与七杀, 四煞, 天刑同在官禄宫, 有牢狱之灾, 政治迫害.
Liêm Trinh là chủ Quan Lộc, nhập cung Quan lộc đều có cơ hội nắm quyền. Nếu không gặp Sát tinh, thì là người coi trọng hiệu quả công việc, có thể phát huy năng lực trác việt, hợp với công việc quản lý.
Nếu gặp Dương Đà Không Kiếp thì sự nghiệp không thuận lợi, thị phi không ngớt, làm chuyện gì cũng khó thành.
Nếu hãm địa lại thêm Sát tinh thì không có công danh, phải đề phòng chuyện thị phi quan chức.
Liêm Trinh Hóa Kỵ và Thất Sát, Tứ Sát, Thiên Hình đồng cung tại cung Quan Lộc thì có họa ngục tù, bức hại chính trị.
廉贞在寅申, 入庙, 命宫必为紫微天相. 主武职权贵, 经商大富, 与吉星同照, 富贵双全. 廉贞化禄或与禄存同宫, 主大富大贵. 火星或铃星同宫, 早年无大成, 晚年旺发.
Liêm Trinh tại Dần Thân, nhập Miếu, cung Mệnh là Tử Vi Thiên Tướng. Chủ quyền quý võ chức, kinh doanh đại quý, hội chiếu cùng cát tinh thì phú quý song toàn. Liêm Trinh Hóa Lộc hoặc đồng cung với Lộc Tồn thì chủ đại phú đại quý. Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh đồng cung thì tuổi trẻ khó thành công lớn, tuổi già vượng phát.
廉贞天府在辰戌, 命宫必为紫微. 管理能力优秀, 早年事业不安定, 中年赴外地发展, 可获意外成功. 众吉星拱照, 文武富贵. 廉贞化禄, 武职显贵, 经商大发. 辅弼昌曲冲照, 宜从政, 可做高官. 廉贞化忌, 富贵皆小.
Liêm Trinh Thiên Phủ tại Thìn Tuất, cung Mệnh tất là Tử Vi. Có năng lực quản lí ưu tú, tuổi trẻ sự nghiệp không ổn đinh, trung niên đến nơi khác thì phát triển, có thể thu được thành công ngoài mong đợi. Được nhiều cát tinh tụ chiếu thì văn võ phú quý. Liêm Trinh Hóa Lộc, Võ chức quý hiển, kinh doanh đại phát. Phù Bật Xương Khúc xung chiếu (VDTT chú: Xung chiếu đây chỉ có nghĩa hội họp), thì làm chính trị, có thể thành quan lớn. Liêm Trinh Hóa Kỵ, phú quý đều ít.
廉贞贪狼在巳亥, 命宫必为紫微破军. 其人擅长人事交往, 可为一般公务员, 外销人员, 机关科员, 基层干部, 警察, 私营业主. 不少是军人出生. 加遇加遇众吉, 经商干公职皆宜, 在竞争和是非之中, 事业得以发展. 如加煞星, 贪污之官, 或因异性问题而起争端, 或行为不正而受责罚. 化忌加煞, 坐牢无疑. 廉贞天相在子午, 命宫必为紫微天府. 会合吉星, 与禄存, 化禄, 化权, 化科加会, 巨富大贵. 见左右昌曲, 文武皆宜, 权贵可期. 擎羊同宫, 只宜经商. 火铃同宫, 必为贪官污吏. 空劫同宫, 事业外华内虚.
Liêm Trinh Tham Lang tại Tị Hợi, cung Mệnh tất là Tử Vi Phá Quân. Là người có kĩ năng giao tiếp, có thể là nhân viên công vụ, nhân viên ngoại giao tiêu thụ, tầng lớp cán bộ, cảnh sát, chủ doanh nghiệp tư nhân. Không ít người là quân nhân. Nếu gặp nhiều cát tinh thì kinh doanh hay làm công chức đều được, có thể phát triển được trong môi trường cạnh tranh hoặc thị phi. Nếu thêm Sát tinh thì chức vị nhỏ, hoặc vì vấn đề với người khác phái mà xảy ra tranh chấp, hoặc hành vi bất chính nên bị phạt. Hóa Kỵ thêm Sát tinh thì chắc chắn ngồi tù.
Liêm Trinh Thiên Tướng tại Tý Ngọ, cung mệnh tất là Tử Vi Thiên Phủ. Hội hợp cát tinh, gia hội Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa thì cự phú đại quý. Gặp Tả Hữu Xương Khúc thì văn võ đều tốt, quyền quý có thời.<br style=””> <br style=””>
Kình Dương đồng cung chỉ hợp buôn bán. Hỏa Linh đồng cung tất là tham quan ô lại. Không Kiếp Đồng cung, sự nghiệp ngoài đẹp trong rỗng.
廉贞七杀在丑未, 命宫必为紫微贪狼. 宜军旅建功, 加吉星主功名显达. 科权禄会合, 巨富大贵. 左右昌曲同宫或加会, 文武皆宜, 事业兴隆.
Liêm Trinh Thất Sát tại Sửu Mùi, cung Mệnh tất là Tử Vi Tham Lang. Hợp trong quân đội lập công, nếu có thêm cát tinh thì chủ công danh hiển đạt. Khoa Lộc Quyền hội hợp thì cự phú đại quý. Tả Hữu Xương Khúc đồng cung hoặc gia hội thì văn võ đều tốt, sự nghiệp hưng thịnh.
廉贞破军在卯酉, 命宫必为紫微七杀. 事业多波折, 加会吉星, 在艰苦中能够建立大功. 左右, 昌曲, 禄存, 化禄会合, 文武皆宜, 早握威权, 主富贵, 经商亦必横发大富. 不见吉星, 福不耐久. 加煞, 平常之人.
Liêm Trinh Phá Quân tại Mão Dậu, cung Mệnh tất là Tử Vi Thất Sát. Sự nghiệp có nhiều khó khăn, nếu gia hội cát tinh thì trong gian khổ có thể lập được đại công. Nếu Tả Hữu, Xương Khúc, Lộc Tồn, Hóa Lộc hội hợp thì văn võ đều tốt, sớm nắm uy quyền, chủ phú quý. Kinh doanh cũng phát hoạnh tài đại quý. Nếu không có cát tinh thì phúc không được lâu dài. Thêm sát tinh thì người bình thường.
★ 天府
THIÊN PHỦ
天府临官禄宫主吉利, 只要不遇煞星, 定主事业有成. 入庙得众吉守照, 文武之材, 功名显赫, 若不干公职而从事商业, 亦以发达论之. 会昌曲魁钺主贵, 多干公职, 为行政官员, 部 主管, 律师等. 见左右亦吉, 遇禄存主富贵. 加四煞空劫不美, 事业多波折起伏与纠纷动荡, 会照煞星多, 主贫贱, 无事业与地位可言, 终究属平凡之人.
Thiên Phủ vào cung Quan Lộc chủ cát lợi, chỉ cần không gặp Sát tinh thì nhất định sự nghiệp có thành tựu. Nhập Miếu được nhiều cát tinh thủ chiếu là bậc tài năng văn võ, công danh hiển hách, nếu không làm công chức mà làm thương nghiệp cũng luận là phát đạt. Gia Tứ Sát Không Kiếp thì không đẹp, sự nghiệp nhiều trở ngại thăng trầm và hay tranh chấp, nếu hội chiếu nhiều sát tinh thì chủ nghèo khổ, không nghề nghiệp địa vị đáng nói, chung quy thuộc hạng người bình thường.
天府在丑未, 卯酉, 与禄存左右或昌曲加会, 主大富大贵. 天府在巳亥, 遇禄存, 化禄, 左右, 昌曲, 魁钺加会, 大富大贵, 不遇吉星, 在事业上较为慎重保守.
Thiên Phủ tại Sửu Mùi, Mão Dậu, gia hội Lộc Tồn Tả Hữu hoặc Xương Khúc, chủ đại phú đại quý.
Thiên Phủ tại Tị Hợi, có Lộc Tồn, Hóa Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt gia hội thì đại phú đại quý, nếu không gặp cát tinh thì trong sự nghiệp là người tương đối cẩn trọng bảo thủ.
★ 太阴
THÁI ÂM
相对而言事业较为平稳, 入庙方作吉论, 得禄存, 化禄, 化权, 化科, 拱照主权贵, 不作公侯便作王. 与昌曲左右魁钺同宫或加会, 可获高地位, 一生享有盛名. 太阴入平闲之宫, 会昌曲辅弼, 亦为官贵之人. 太阴入庙旺, 煞曜少, 有左右星加会, 再会禄存, 可在工商业中致富. 太阴落陷, 事业运不佳, 劳多功少, 又逢四煞劫空, 必为平常之人.
Sự nghiệp tương đối bình ổn, nhập Miếu luận tốt, được Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa củng chiếu thì chủ quyền quý, không công hầu tất là vương. Đồng cung hoặc gia hội với Xương Khúc Tả Hữu Khôi Việt thì có thể có địa vị cao, một đời có danh tiếng. Thái Âm nhập cung cung bình nhàn (VDTT chú: Nhàn ý là kém, kiểu Việt Nam “ngồi chơi xơi nước”), hội Xương Khúc Tả Hữu cũng là người quan quý. Thái Âm nhập Miếu Vượng, Sát tinh ít, có Tả Hữu gia hội, lại hội Lộc Tồn thì có thể vô cùng giàu có trong công thương nghiệp. Thái Âm hãm địa thì đường sự nghiệp không đẹp, làm nhiều mà thành quả ít, nếu lại gặp Tứ Sát Không Kiếp tất là người bình thường.
宜适任思考, 企划类职业, 与昌曲同宫, 可在文化, 学术, 公众事业取得成功, 若再见龙池凤阁及天, 可在艺术界扬名. 左辅右弼相会, 宜政界发展. 与天同, 天梁, 天机相会, 可任公职或在大企业中做事. 太阴化禄, 不但事业有成, 而且主名利双收, 财运颇旺. 太阴在庙旺之地化权, 主官贵, 加左右昌曲, 富贵出众. 太阴化科, 声名显扬, 宜从事文艺或学术, 科研.
Thích hợp đảm nhiệm các công việc suy nghĩ tư duy, kế hoạch. Đồng cung với Xương Khúc thì có thể đạt được thành công trong công việc văn hóa, học thuật, công chúng. Nếu như lại gặp Long Trì Phượng Các nữa thì có thể nổi danh trong giới nghệ thuật. Tả Phù Hữu Bật tương hội thì có thể phát triển trong giới chính trị. Cùng Thiên Đồng, Thiên Lương, Thiên Cơ tương hội thì có thể làm công chức hoặc làm việc trong những xí nghiệp lớn. Thái Âm Hóa Lộc, không những sự nghiệp thành công mà còn thu được danh lợi, tài vận rất tốt. Thái Âm Miếu Vượng địa có Hóa Quyền, chủ quan quý, thêm Tả Hữu Xương Khúc thì phú quý xuất chúng. Thái Âm Hóa Khoa, tiếng tăm lẫy lừng, có thể theo đuổi nghệ thuật hoặc học thuật, nghiên cứu khoa học.
★ 贪狼
THAM LANG
开创的格局, 事业起伏多变. 不适于单调, 稳定的职业和一般性职业. 其人多从事不受束缚, 有变化, 富投机性, 冒险性的职业, 有很多关系网, 在交际, 应酬中成就事业, 会结交权贵人士, 政府官吏. 入庙, 事业早兴, 可获意外机遇而成功. 遇火铃同宫, 文武职权贵, 肩担重任, 富贵双全. 三方四正无羊陀空劫而会科权禄, 主为政界要人或商界富豪. 遇左右魁钺, 事业发展顺调, 侥幸机会多. 贪狼平陷, 无吉星同宫, 事业不安宁, 劳多功少, 若三方有吉星, 可在商业, 实业上发展. 加昌曲, 主谋为纷乱, 政事颠倒. 羊陀, 空劫同守, 属平常之人, 难有事业和成功可言.
Cách cục khai sáng, sự nghiệp thăng trầm nhiều biến đổi. Không thích hợp với những công việc ổn định, đơn điệu và bình thường. Hay làm những nghề nghiệp không bị thúc bó, có thể biến hóa, giàu tính đầu cơ, mạo hiểm, có rất nhiều mối quan hệ trong giao tiếp, tiệc tùng mà hình thành công việc, có thể kết giao với người quyền quý, quan chức chính phủ. Nhập Miếu thì sự nghiệp sớm hưng thịnh, có thể đạt được nhiều cơ hội bất ngờ mà thành công. Gặp Hỏa Linh đồng cung, Văn Võ chức quyền quý, đảm nhiệm nhiệm vụ quan trọng, phú quý song toàn. Tam phương tứ chính không có Dương Đà Không Kiếp mà hội Khoa Quyền Lộc thì là nhân vật quan trọng trong giới chính trị hoặc thương gia giàu có. Nếu gặp Tả Hữu Khôi Việt thì sự nghiệp phát triển thuận lợi, cơ hội may mắn nhiều. Tham Lang Bình hòa hoặc Hãm, không có cát tinh đồng cung thì sự nghiệp không bình ổn, làm nhiều mà công lao ít, nếu như tam phương có cát tinh thì có thể phát triển thương nghiệp. Thêm Xương Khúc thì chủ kế hoạch hỗn loạn, chính sự đảo điên. Dương Đà, Không Kiếp đồng thủ, là người bình thường, khó có sự nghiệp, thành công đáng kể.
★ 巨门
CỰ MÔN
事业辛劳, 从事口, 交涉, 企划, 研究, 专 学术技能等行业为宜. 入庙旺, 辛劳奋斗后可得成功, 得众吉守照, 经商或从公职都能掌权, 发达. 巨门最喜化权, 为威权的显示, 有非凡的才能, 利于在司法界, 医学界, 学术界扬名. 与禄存, 化禄, 化权等吉星加会, 主大富或大贵. 与左右昌曲魁钺同宫会照, 主贵显, 或在科学研究, 文学艺术, 大众传播, 医卜星相等领域取得成功.
Sự nghiệp vất vả, làm các nghề liên quan đến ăn nói, giao thiệp, kế hoạch, nghiên cứu, kĩ năng học thuật v.v… Nhập Miếu Vượng thì sau khi vất vả phấn đấu có thể đạt thành công, được nhiều cát tinh thủ chiếu thì kinh doanh hoặc làm công chức đều có thể nắm quyền, phát đạt. Cự Môn thích nhất Hóa Quyền, là hiện thân của uy quyền, có tài năng phi phàm, lợi cho việc dương danh trong các giới tư pháp, y học, học thuật. Gia hội các cát tinh Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền thì chủ đại phú hoặc đại quý. Đồng cung hoặc hội chiếu với Tả Hữu, Xương Khúc thì chủ quí hiển hoặc đạt được thành công trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, văn học nghệ thuật, truyền thông đại chúng, y bốc mệnh tướng.
巨门为暗星, 从商者多要偷偷摸摸搞些地下活动, 或无证经营, 摆地摊, 或偷税漏税, 或从事非法生意. 居 居陷地, 主奔走悔吝, 事业多竞争对手, 难有成功时日, 遇吉星中晚年可安定. 陷地加四煞劫空, 凡为徒劳, 一事无成. 巨门化忌, 与上司不和, 事业多纷争, 口舌, 不顺, 破败, 再遇四煞劫空, 主遭官非, 诉讼, 牢狱之灾.
Cự Môn là Ám tinh, thương gia hay lén lút làm nhiều việc ngầm hoặc kinh doanh không minh bạch, kinh doanh bất hợp pháp, hoặc trốn thuế. Hãm địa thì bôn ba, trong cuộc việc nhiều đối thủ cạnh tranh, khó có ngày thành công, nếu gặp cát tinh thì trung niên trở ra được ổn định. Hãm địa gia Tứ Sát Không Kiếp thì tốn công tốn sức, không chuyện gì thành công. Cự Môn Hóa Kỵ, không hòa thuận với cấp trên, làm việc hay có tranh châp, lời qua tiếng lại, không thuận lợi, phá bại, nếu gặp Tứ Sát Kiếp Không, chủ gặp chuyện quan phi, tố tụng, ngục tù.
★ 天相
THIÊN TƯỚNG
其人颇具辅佐才能, 事业安定, 平稳少变化, 多在公家机构, 大规模企业中任职, 适任于行政及管理上的副职, 秘书, 不宜做一把手, 或者名正实副. 天相入庙, 与左右昌曲魁钺同宫会照, 得人器重, 主富贵, 经商从公皆有大成, 能得高薪收入. 会照科权禄, 宜从政, 高官厚禄, 经商则为巨富. 不加吉星, 常人亦主事业安稳, 生活富足. 庙旺加煞, 只宜从商. 天相陷地, 成败多端, 加煞殊为不吉, 只为常人.
Là người phụ tá khá tài năng , sự nghiệp an định, bình ổn ít thay đổi, thường đảm nhận các công việc tại cơ quan công gia, xí nghiệp quy mô lớn, thích hợp với chức phó về hành chính quản lý, thư ký. Không hợp lãnh đạo, hoặc là danh là chính thực là phụ. Thiên Tướng nhập Miếu, đồng cung hội chiếu với Tả Hữu Xương Khúc thì được người kính trọng, chủ phú quý, kinh doanh hoặc làm công chức đều có thành tựu lớn, có thể có lương cao. Hội chiếu Khoa Quyền Lộc, hợp theo đuổi chính trị, làm quan cao lộc hậu, kinh doanh thì là cự phú. Nếu không có thêm cát tinh người thường cũng chủ sự nghiệp ổn đinh, cuộc sống khá giả. Miếu Vượng gia Sát tinh thì chỉ hợp theo nghề buôn. Thiên Tướng hãm địa, thành bại đa đoan, thêm Sát tinh thì không tốt, chỉ là người bình thường.
★ 天梁
THIÊN LƯƠNG
为人心细, 善于处理难题, 可担任重要职务. 天梁守午宫入庙, 会辅弼魁钺, 文武之, 宜从政, 加遇科权禄, 主大贵, 为政界要人. 与左右昌曲同宫加会, 贵显, 可在行政机关, 法律系统, 医疗机构, 大规模企业中发挥 干. 天梁化科, 主清贵, 名大于利. 天梁化禄, 富贵. 化权, 为实权派人物, 若会禄存, 可为富商. 入庙旺, 不加吉曜, 常人亦主事业平稳安定, 可享富足.
Là người cẩn thận tỉ mị, giỏi xử lý những vấn đề khó, có thể đảm nhận những chức vụ quan trọng. Thiên Lương ở cung Ngọ nhập Miếu, hội Phù Bật Khôi Việt, kiêm văn võ, hợp làm chính trị, gặp thêm Khoa Quyền Lộc thì chủ đại quý, là nhân vật quan trọng trong giới chính trị. Đồng cung gia hội với Tả Hữu Xương Khúc thì quý hiển, có thể phát huy trong cơ quan hành chính, hệ thống pháp luật, cơ cấu y liệu, xí nghiệp quy mô lớn. Thiên Lương Hóa Khoa, chủ thanh quý, danh nhiều hơn lợi. Thiên Lương Hóa Lộc thì phú quý. Hóa Quyền, là người có thực quyền, nếu hội Lộc Tồn thì có thể là thương gia giàu có. Nhập Miếu Vượng, nếu không có thêm cát tinh, người thường cũng chủ sự nghiệp bình ổn an định, có thể hưởng cảnh sung túc.
天梁陷地, 会吉也不失富贵, 不见吉星, 主事业辛苦劳碌, 多成多败, 为人作嫁. 会同四煞空劫, 没有地位, 事业遭挫折和苦劳, 灾难破耗, 难于取得成就, 只为普通人.
Thiên Lương hãm địa, hội Cát tinh thì cũng không mất phú quý, nếu không gặp cát tinh thì chủ sự nghiệp vất vả bận rộn, thành công nhiều thất bại cũng nhiều. Hội cùng Tứ Sát Không Kiếp thì không có địa vị, công việc khó khăn lao khổ, tai nạn phá hao, khó thành tựu, chỉ là người bình thường.
★ 七杀
THẤT SÁT
开创的格局, 不适任于安稳, 平凡的职业, 宜选择自由, 不受束缚之职业, 或从事冒险, 富于变化, 投机性职业. 早年事业多起伏变化, 欠缺安定, 中年后可得顺调. 宜离乡外出, 可获成功机会. 大多白手兴家, 从无到有. 七杀入庙, 得格, 复逢众吉守照, 权贵不小. 宜武不利文, 会吉在军警界头角峥嵘, 或从商做老板, 或经营实业以成富翁. 七杀与左右, 昌曲, 魁钺, 同宫加会, 主操权柄, 握生杀大权, 事业兴隆. 与禄存同宫, 富贵双全. 与禄存, 化禄, 化权, 化科加会, 英雄盖世, 名扬世界. 七杀庙旺与火铃同宫, 主武职威风, 但多惊险, 是非, 亦可经商发富, 但大起大落. 七杀平闲, 再加会四煞劫空, 庸常之人, 再会同化忌星, 主有牢狱之灾.
Là cách cục khai sáng, không thích hợp với các công việc ổn định, bình thường, thường chọn các công việc tự do, không bị hạn chế, hoặc theo đuổi các công việc có tính mạo hiểm, hay thay đổi, có tính đầu cơ.
Tuổi trẻ sự nghiệp hay thăng trầm thay đổi, thiếu sự an định, trung niên trở ra thì có thể thuận lợi.
Nên tha hương xuất ngoại, có thể có cơ hội thành công.
Đại đa số tay trắng mà làm nên gia sản, từ không thành có.
Thất Sát nhập miếu thì đắc cách. Nếu gặp nhiều sao tốt thủ chiếu thì quyền quý không ít. Hợp võ không lợi văn, hội cát tinh thì nổi bật trong giới quân đội cảnh sát, hoặc buôn bán làm ông chủ, nếu kinh doanh thương nghiệp thì có thể giàu có.
Thất Sát đồng cung hội chiếu với Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt chủ quyền bính, nắm quyền sinh sát, sự nghiệp hưng thịnh.
Đồng cung với Lộc Tồn thì phú quý song toàn.
Gia hội Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa thì anh hùng cái thế, vang danh thế giới.
Thất Sát Miếu Vượng địa đồng cung với Hỏa Linh thì chủ võ chức uy phong, nhưng thường gặp nguy hiểm, thị phi, kinh doanh có thể giàu có nhưng hay lên voi xuống chó.
Thất Sát Bình nhàn (VDTT chú: Nhàn thường có nghĩa lạc hãm) lại gia hội Tứ Sát Không Kiếp, thì tầm thường, nếu lại đồng cung hoặc hội Hóa Kỵ chủ họa ngục tù.
★ 破军
PHÁ QUÂN
开创的格局, 一生事业多动荡起伏, 历尽艰辛, 绝非顺利, 宜从事冒险事业, 工业, 实业. 入庙武职轩昂, 得众吉守照富贵不小, 禄存, 化禄, 化权, 化科拱照, 国家重臣. 与左右, 魁钺同宫加会, 有极强统御能力, 经商从工皆可, 富贵双全. 吉星少不贵, 只为一般人员, 或从事个体经营. 与文昌, 文曲同宫, 事业劳碌蹇滞. 与羊陀火铃劫空化忌同宫, 主辛劳, 波折, 是非, 破败, 多谋少成, 其事业必遇数次大破败, 忌投机冒险, 宜技术立身. 命宫不加吉星, 官禄宫破军与羊陀同宫, 主人负债累累, 到处乞求, 潦倒无成.
Cách cục khai sáng. Một đời sự nghiệp thăng trầm, gian khổ, chắc chắn không thuận lợi. Hợp những công việc mạo hiểm, công nghiệp, thương nghiệp.
Nhập Miếu có Võ chức lớn, được nhiều cát tinh thủ chiếu thì phú quý không ít. Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa cùng chiếu thì là trọng thần quốc gia.
Đồng cung hội chiếu với Tả Hữu, Khôi Việt thì có năng lực quản trị, kinh doanh hay làm công đều được, phú quý song toàn.
Nếu cát tinh ít thì không quý, chỉ là nhân viên bình thường, hoặc làm kinh doanh cá thể.
Đồng cung Văn Xương, Văn Khúc, sự nghiệp vất vả không thuận lợi.
Đồng cung với Dương Đà Hỏa Linh Không Kiếp Hóa Kỵ thì chủ vất vả, trở ngại, thị phi, phá bại, đa mưu mà ít khi thành, sự nghiệp nhất định gặp phải nhiều lần thất bại lớn, kỵ đầu tư mạo hiểm, hợp kĩ nghệ lập thân.
Cung Mệnh nếu không có thêm Cát tinh, cung Quan Lộc Phá Quân đồng cung với Dương Đà thì là người nợ nần, đi khắp nơi xin xỏ, làm gì cũng không thành.
★ 文昌, 文曲
Văn Xương, Văn Khúc
二星入庙, 有名声地位, 遇太阳, 太阴同宫会照, 主权贵, 省部级之职. 遇紫微, 天府, 武曲, 化科, 左辅, 右弼等众吉, 文武之材, 富贵不凡. 二星与吉星同守, 愈增其吉, 忌逢破军. 居陷地, 欠美, 适于往文化, 学术, 艺术, 宗教, 占卜方面发展.
2 sao nhập Miếu, có danh tiếng địa vị, gặp Thái Dương, Thái Âm đồng cung hội chiếu thì chủ quyền quý, chức vị cấp tỉnh bộ. Gặp nhiều sao tốt như Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Hóa Khoa, Tả Phù Hữu Bật thì là người tài năng văn võ, phú quý bất phàm. Hai sao này cùng với cát tinh đồng thủ thì tăng may mắn tốt đẹp, kỵ gặp Phá Quân. Nếu Hãm địa thì không đẹp, thích hợp phát triển ở các phương diện văn hóa, học thuật, nghệ thuật, tôn giáo, chiêm bốc.★ 左辅, 右弼
Tả Phù, Hữu Bật
管理才能优秀, 行事稳健, 事业顺调, 能得大众支持. 经商从公皆属吉兆, 与吉星同值愈吉, 得紫微天府等众吉星拱照文武皆良, 财官双美. 与天同, 文昌同宫, 文章奇格, 名满天下. 加四煞, 成败不一, 逢空劫, 主遭降职.
Có tài năng quản lý ưu việt, làm việc ổn định chắc chắn, công việc thuận lợi, có thể được đại chúng cổ vũ. Kinh Doanh hoặc làm công chức đều tốt, nếu được cát tinh đồng cung càng tốt, có các sao tốt Tử Vi Thiên Phủ củng chiếu thì văn võ đều giỏi, Tài Quan đều đẹp. Đồng cung với Thiên Đồng, Văn Xương thì là kỳ cách văn chương, nổi danh thiên hạ. Gia Tứ Sát thì thành bại bất nhất, nếu gặp Không Kiếp thì chủ bị giáng chức.
★ 天魁, 天钺
Thiên Khôi, Thiên Việt
事业上始终遇贵人, 特别是得上级, 尊长的支持, 凡遇困难都会逢凶化吉. 得众吉星守照, 皆主贵. 加四煞成败进退, 加空劫刑忌等恶庸常之人.
Trong công việc luôn gặp quý nhân, đặc biệt nhận được sự giúp đỡ của cấp trên, bậc tôn trưởng, gặp khó khăn gì cũng từ hung thành cát. Nếu được nhiều cát tinh thủ chiếu thì chủ quý. Gia Tứ Sát thì thành bại thăng trầm, gia Không Kiếp Hình Kỵ là người bình thường.
★ 化禄
Hóa Lộc
大吉之兆, 为成功, 旺盛, 威权, 发达, 顺利等显示. 一生事业上之运气极佳, 且能保持长盛不衰, 少挫折, 失意, 同时善于运用金钱, 而导致事业发展扩, 财富, 地位, 名声上都能取得较高的成就. 何星在官禄宫化禄, 则该星之吉兆倍增. 与禄存, 天马, 化权, 化科加会, 大富大贵.
Là điềm đại cát, là hiện thân của thành công, thịnh vượng, uy quyền, phát đạt, thuận lợi. Một đời sự nghiệp vận khí cực đẹp, có thể duy trì thịnh vượng dài lâu không suy thoái, ít gặp trở ngại hoặc bất toại ý, đồng thời biết cách sử dụng tiền bạc, sự nghiệp phát triển, có thể đạt được thành tựu tương đối cao về tài phú, địa vị, danh tiếng. Sao nào hóa Lộc ở cung Quan Lộc thì dấu hiệu may mắn tốt đẹp của sao ấy tăng gấp bội. Nếu có Lộc Tồn, Thiên mã, Hóa Quyền, Hóa Khoa gia hội thì đại phú đại quý.
★ 化权
Hóa Quyền
大吉之兆, 为成功, 旺盛, 威权, 发达, 顺利等显示. 一生在事业上之运气极佳, 其人行事慎重, 善于计划, 正当经营事业, 少失败, 管理能力强, 可就任高职. 何星在官禄宫化科, 则该星之吉兆倍增, 与巨, 武曲, 化科, 化禄加会, 妙不可言, 可得意外发展, 官运亨通. 与化禄, 化科加会, 则为国家栋梁, 贵有可言.
Là điềm đại cát, là hiện thân của thành công, thịnh vượng, uy quyền, phát đạt, thuận lợi. Một đời sự nghiệp vận khí cực đẹp, là người làm việc cẩn trọng, giỏi về kế hoạch, làm kinh doanh, ít khi thất bại, năng lực quản lí mạnh, có thể có chức vị cao. Sao nào hóa Quyền ở cung Quan Lộc thì tín hiệu tốt của sao đó tăng gấp bội (VDTT chú: bản chữ Hán đề hóa Khoa, đã sửa lại). Gia hội Cự Môn, Vũ Khúc, Hóa Khoa, Hóa Lộc thì đẹp không tả nổi, có thể phát triển ngoài mong đợi, quan vận hanh thông. Gia hội Hóa Lộc, Hóa Khoa thì là bậc lương đống quốc gia, chắc chắn có quý.
★ 化科
Hóa Khoa
大吉之兆, 为成功, 旺盛, 发达, 顺利, 名声的显示. 一生在事业上的运气极佳, 其人具有相当优秀的专业学识, 于工作具有好的及策划能力, 运畴能力, 并最容易取得上司, 同事及外界的佳评. 何星在官禄宫化科, 则该星之吉利倍增, 且主其人能金榜题名. 与化禄, 化权及昌曲加会, 贵显无疑, 与天魁, 天钺会合, 主人名满天下. 化科与羊陀, 空亡, 化忌同宫则为陷, 则纵有 能, 亦难发挥.
Là điềm đại cat, là hiện thân của thành công, thịnh vượng, phát đạt, thuận lợi, danh tiếng. Một đời sự nghiệp vận khí cực đẹp. Là người có học thức chuyên môn hết sức ưu tú, với công việc có năng lực tính toán tốt, có tầm nhìn tốt, dễ nhận được sự đánh giá tốt của cấp trên, đồng nghiệp và người ngoài. Sao nào hóa Khoa ở cung Quan Lộc thì tín hiệu tốt của sao ấy tăng gấp bội. Là người có thể danh ghi bảng vàng. Gia hội Hóa Lộc, Hóa Quyền và Xương Khúc thì chắc chắn quý hiển. Hội hợp với Thiên Khôi, Thiên Việt thì nổi danh thiên hạ. Hóa Khoa và Dương Đà, Không Vong, Hóa Kỵ đồng cung là hãm, là có tài năng nhưng khó có thể phát huy.
★ 化忌
Hóa Kỵ
不吉之兆, 事业常遭事故, 挫折, 失败, 破绽, 妨碍, 波折, 绝不能顺利. 吉众吉星入庙旺并吉化来化解, 但亦并不能使化忌星之不利消弥无形.
Là điềm không tốt, công việc hay gặp phải sự cố, trắc trở, thất bại, phá hoại, chắc chắn không thể thuận lợi. Nếu được nhiều cát tinh nhập Miếu Vượng, cát hóa thì có thể hóa giải nhưng cũng không thể khiến những bất lợi do Hóa Kỵ mang lại biến mất hẳn được.
★ 禄存
Lộc Tồn
大吉之兆, 主人事业上可受物质资助, 其人善于管理, 运用金钱, 不喜浪费, 容易蓄财, 事业发展顺利, 可就任高位, 或经营大规模企业. 禄存独守, 多在金融, 银行, 财政部 工作, 或从事理财的工作, 为财赋之官. 禄存得众多吉星庙旺守照, 必为文武之材, 国家栋梁, 财官双美. 加火铃劫空则进退不定, 好坏不一, 尤忌见空劫.
Là điềm đại cát, trong công việc có thể nhận được sự trợ giúp về vật chất, là người giỏi quản lý, sử dụng tiền bạc, không thích hoang phí, dễ tích lũy tiền bạc, công việc phát triển thuận lợi, có thể đảm nhận chức vị cao, hoặc kinh doanh xí nghiệp quy mô lớn. Lộc Tồn độc thủ, thường làm trong bộ Tài chính, Ngân hàng, hoặc làm các công việc quản lý tài chính, là quan chức về tài phú. Lộc Tồn nếu được nhiều cát tinh miếu vượng thủ chiếu thì tất là bậc tài năng văn võ, lương đống quốc gia, Tài Quan đều đẹp. Gia Hỏa Linh Không Kiếp thì thăng trầm, tốt xấu bất nhất, đặc biệt kỵ gặp Không Kiếp.
★ 擎羊, 陀罗
Kình Dương, Đà La
凶兆, 一生事业多挫折, 事端,, 变化, 不顺, 常惹麻烦, 易与上司对立, 遭同事, 下属反感, 而被迫辞职或丢掉工作, 或收入低下. 入庙, 利于从事武职或经商, 也可从事具有变动性, 危险性和消耗体力方面的行业, 不利从文职工作, 得众多吉星守照, 主有权贵.
Điềm hung, một đời sự nghiệp nhiều trắc trở, hay thay đổi, không thuận lợi, thường gặp phiền phức, dễ đối lập với cấp trên, gây phản cảm với đồng nghiệp, người dưới mà bị ép từ chức hoặc mất việc, hoặc thu nhập thấp. Nhập Miếu thì lợi cho Võ chức hoặc kinh doanh, cũng có thể làm những ngành có tính thay đổi, nguy hiểm hoặc tiêu hao thể lực, không lợi cho các công việc Văn chức. Nếu được nhiều cát tinh thủ chiếu thì chủ có quyền quý.
二星居于陷地, 奔波度日, 事业中常遭伤害, 事故, 从事一般职业, 地位不高, 从转职, 不安定, 收入微薄, 工作环境恶劣, 一生劳多功少, 陷地加吉星虚名而已, 难有大的发达. 加遇火铃空劫诸恶曜, 主人庸常, 而且贫困.
Hai sao trên hãm địa thì bôn ba vất vả qua ngày, trong sự nghiệp thường gặp tổn hại, sự cố, làm công việc bình thường, địa vị không cao, chuyển chức, không an định, thu nhập ít, môi trường làm việc khắc nghiệt, một đời làm nhiều mà thành ít, hãm địa gia cát tinh thì chỉ có hư danh, khó có thể phát triển mạnh. Gia Hỏa Linh Không Kiếp chủ người bình thường, nghèo khó.
★ 火星, 铃星
Hỏa tinh, Linh tinh
不吉之兆, 事业上劳多功少, 待遇菲薄, 环境恶劣, 多转职, 虽有工作较难长久.
Điềm không tốt, công việc làm nhiều thành ít, bị đối xử bạc bẽo, môi trường khắc nghiệt, tuy rằng có công việc nhưng khó dài lâu.
二星入庙, 早年亦成败进退, 晚年事业遂心. 会庙旺之紫微, 贪狼则主吉利. 入庙会合众吉守照, 多主显赫权贵.
2 sao này nhập miếu thì tuổi trẻ thành bại thất thường, tuổi già công việc toại ý. Hội Tử Vi, Tham lang miếu vượng thì chủ cát lợi. Nhập miếu hội nhiều cát tinh thủ chiếu thì chủ quyền quý hiển hách.
二星落陷, 一生地位低贱, 事业不安定, 频频转职, 难得 用, 常不满现任职业. 遇羊陀劫空, 一生困顿寒蹇, 风波时起.
Hai sao này Hãm địa thì cả đời địa vị thấp kém, sự nghiệp không an định, hay bị chuyển chức, khó được dùng đúng chỗ, thường không hài lòng với công việc hiện tại. Gặp Dương Đà Không Kiếp thì một đời khốn đốn, khó khăn, nhiều phong ba.
★地劫, 天空
Địa Kiếp, Thiên Không
(VDTT chú: Thiên Không đây là Địa Không, không phải Thiên Không trước Thái Tuế)
事业空虚之凶兆, 一生事业不稳定, 经常改变职业, 所干工作必无多少实惠可言, 常遭挫折和失败, 难以成就大事大业. 命有吉星而遇劫空, 纵有一时之富贵, 亦必有较大的破败, 或是钱财遭大破, 或是得罪上司而遭责罚, 或学非所用难以发挥. 最惧二星同在官禄宫或同在命宫三方. 若只遇其中一星, 而宫内有正星庙旺则凶力较微.
Điềm hung về sự nghiệp hư không, một đời công việc không ổn định, thường thay đổi công việc, việc làm chẳng có ít nhiều lợi ích gì đáng nói, thường gặp trở ngại hoặc thất bại, khó có thể thành đại sự đại nghiệp. Mệnh có cát tinh mà gặp Không Kiếp dù có phú quý nhất thời cũng nhất định có thất bại tương đối lớn, hoặc là tiền tài bị phá to, hoặc là đắc tội với cấp trên mà bị trách phạt, hoặc học nhằm cái không dùng được nên khó phát huy. Xấu nhất là 2 sao này đồng cung tại cung Quan Lộc hoặc cùng tại tam phương của cung mệnh. Nếu chỉ gặp 1 trong 2 sao mà trong cung có chính tinh Miếu Vượng thì độ hung tương đối nhỏ.
(Sưu tầm)