[ad_1]
CỦA CHU LIÊM KHÊ
* Phùng Hữu Lan (1895-1990)
1. ChuLiêm Khê
Trong các Đạo học gia đời Tống (960-1279), Chu Liêm Khê 周 濂 溪 (1017-1073) và Thiệu Khang Tiết 邵 康 節 (1011-1077) đặc biệt nổi tiếng về việc đưa tư tưởng Đạo giáo vào Đạo học.
Tống Sử chép: «Chu Đôn Di 周 敦 頤 , tự là Mậu Thúc 茂 叔 , người ở Doanh Đạo 營 道 , thuộc Đạo Châu 道 州 (nay là huyện Đạo 道 , thuộc Hồ Nam 湖 南 ). Tên ban đầu là Đôn Thực 敦 實 , nhưng để tránh tên huý cũ của vua Anh Tông nên đổi là Di. Nhờ người chú tên Trịnh Hướng 鄭 向 , là học sĩ ở Long Đồ Các 龍 圖 閣 nên Chu Dôn Di làm chức chủ bạ ở huyện Phân Ninh 分 寧 (nay là huyện Tu Thuỷ 修 水 , Giang Tây). […] Do bệnh tật, ông xin về an trí ở Nam Khang Quân 南 康 軍 , nhân đó làm nhà bên chân núi Liên Hoa trong rặng Lư Sơn. Phía trước nhà có giòng suối chảy vào sông Bồn, nên ông dựa theo nơi cư ngụ ở Doanh Đạo mà lấy tên là Liêm Khê. […] Khi mất, thọ 57 tuổi.Hoàng Đình Kiên khen: “Nhân phẩm Đôn Di rất cao, lòng thênh thang như gió trong trăng tỏ. […] Ông viết Thái Cực Đồ để làm rõ gốc gác của thiên lý và nghiên cứu đầu đuôi của vạn vật.”»
2. Thái Cực Đồ Thuyết
Đóng góp quan trọng nhất của Chu Liêm Khê cho Đạo học là Thái Cực Đồ 太 極 圖 và Thái Cực Đồ Thuyết 太 極 圖 說 .
Thái Cực Đồ
Thái Cực Đồ Thuyết của Chu Liêm Khê nguyên văn như sau:
無極 而 太 極 . 太 極 動 而 生 陽 ; 動 極 而 靜 , 靜 而 生 陰 . 靜 極 復 動 . 一 動 一 靜 , 互 為 其 根 . 分 陰 分 陽 , 兩 儀 立 焉 . 陽 變 陰 合 , 而 生 水 火 木 金 土 , 五 氣 順 布 , 四 時 行 焉 . 五 行一 陰 陽 也 , 陰 陽 一 太 極 也 , 太 極 本 無 極 也 . 五 行 之 生 也 , 閣 一 其 性 . 無 極 之 真 , 二五 之 精 , 妙 合 而 凝 . 乾 道 成 男 , 坤 道 成 女 . 二 氣 交 感 , 化 生 萬 物 . 萬 物 生 生 而 變 化無 窮 焉 . 惟 人 也 , 得 其 秀 而 最 靈 . 形 既 生 矣 , 神 發 知 矣 . 五 性 感 動 而 善 惡 分 , 萬 事出 矣 . 聖 人 定 之 以 中 正 仁 義 , 而 主 靜 , 立 人 極 焉 . 故 聖 人 與 天 地 合 其 德 , 日 月 合 其明 , 五 時 合 其 序 , 鬼 神 合 其 吉 凶 . 君 子 修 之 吉 , 小 人 悖 之 凶 . 故 曰 : 立 天 之 道 , 曰陰 與 陽 . 立 地 之 道 , 曰 柔 與 剛 . 立 人 之 道 , 曰 仁 與 義 . 又 曰 : 原 始 反 終 , 故 知 死 生之 說 . 大 哉 易 也 , 斯 其 至 矣!
Phiên âm: Vô Cực nhi Thái Cực. Thái Cực động nhi sinh Dương; động cực nhi tĩnh, tĩnh nhi sinh Âm. Tĩnh cực phục động. Nhất động nhất tĩnh, hỗ vi kỳ căn. Phân Âm phân Dương, lưỡng nghi lập yên. Dương biến Âm hợp, nhi sinh thuỷ hoả mộc kim thổ, ngũ khí thuận bố, tứ thời hành yên. Ngũ hành nhất Âm Dương dã, Âm Dương nhất Thái Cực dã, Thái Cực bản Vô Cực dã. Ngũ hành chi sinh dã, các nhất kỳ tính. Vô Cực chi chân, nhị ngũ chi tinh, diệu hợp nhi ngưng. Càn đạo thành nam, Khôn đạo thành nữ. Nhị khí giao cảm, hoá sinh vạn vật. Vạn vật sinh sinh nhi biến hoá vô cùng yên. Duy nhân dã, đắc kỳ tú nhi tối linh. Hình ký sinh hĩ, thần phát tri hĩ. Ngũ tính cảm động nhi thiện ác phân, vạn sự xuất hĩ. Thánh nhân định chi dĩ trung chính nhân nghĩa, nhi chủ tĩnh, lập nhân cực yên. Cố thánh nhân dữ thiên địa hợp kỳ đức, nhật nguyệt hợp kỳ minh, tứ thời hợp kỳ tự, quỷ thần hợp kỳ cát hung. Quân tử tu chi cát, tiểu nhân bội chi hung. Cố viết: Lập thiên chi đạo, viết Âm dữ Dương. Lập địa chi đạo, viết nhu dữ cương. Lập nhân chi đạo, viết nhân dữ nghĩa. Hựu viết: Nguyên thuỷ phản chung, cố tri tử sinh chi thuyết. Đại tai Dịch dã, tư kỳ chí hĩ!
[ad_2]
Nhịp Cầu Giáo Lý – Lê Anh Minh