Can Năm Sinh: ĐINH
Lưỡng Đầu: ĐINH – GIÁP
Giờ Giáp Tý: TUYẾT THIÊN TRÚC ẢNH
Dịch: Bóng (cây) trúc khi trời tuyết
Giải: Mục tiền khốn đốn nhật hậu tất năng phát đạt
Dịch: Trước mặt gặp khốn đốn ngày sau có thể phát đạt
Giờ Giáp Dần: LONG NHẬP XÀ SÀO
Dịch: Rồng vào hang rắn
Giải: Dũng vãng rực tiền phòng hữu tiểu nhân toán kế
Dịch: Can đảm xông lên trước đề phòng tiểu nhân ám hại
Giờ Giáp Thìn: ĐẠI HẠN PHÙNG XÂM
Dịch: Nắng lâu gặp mưa dầm
Giải: Tiên khổ hậu lạc cùng cửu tắc thông
Dịch: Trước khổ sau sướng khốn cùng rồi phải thông
Giờ Giáp Ngọ: THIÊN HIỂU NHIÊN ĐĂNG
Dịch: Đốt đèn khi trời sáng
Giải: Lịch tận gian hiểm thủy hữu xuất đầu chi nhật
Dịch: Trải hết gian hiểm có ngày xuất đầu lộ diện
Giờ Giáp Thân: NGHỊCH THỦY HÀNH CHU
Dịch: Chèo thuyền ngược nước
Giải: Nhất sinh tác sự lao khổ
Dịch: Suốt đời làm việc lao khổ
Giờ Giáp Tuất: LÃNG LÝ ĐÀO KIM
Dịch: Đãi vàng trong sóng
Giải: Hiểm trở bị thường sở đắc vô cơ
Dịch: Gặp nhiều hiểm trở mà thu chẳng được bao nhiêu
KHÔ MỘC PHÙNG XUÂN Cách
Xuân lai vạn vật trưởng tân chi
Khô mộc tra nha dã phát huy
Hổ khiếu nham tiền uy thế trọng
Mã hành dịch lộ lộc phương nghi
Lư hoa nhạn quá thiều thiều viễn
Liễu nhứ oanh lai xứ xứ đề
Đào hạnh mãn viên nhân khứ hậu
Tiểu chu xanh giá lục âm đê
Dịch: CÂY KHÔ GẶP MÙA XUÂN
Mùa xuân về muôn loài đều phát triển
Cây khô bị chặt lại nẩy mầm
Hổ gầm trước núi uy thế rất lớn (1)
Ngựa đi trên lộ lộc mới nhiều (2)
Nhạn bay qua cánh đồng lau xa thăm thẳm
Oanh đến cành liễu nơi có tiếng kêu
Người đi rồi đào hạnh nở đầy vườn
Cỡi chiếc thuyền con men theo bờ đê có bóng cây
(1) Hổ (Dần); (2) Ngựa (Ngọ)
CƠ NGHIỆP (Cơ Nghiệp)
Y hi liễu nhứ bồng lai ngạn
Dạ nguyệt lâm ba nhân Cách thanh
Khả tiếu phong sương bất thời tễ
Thùy dương khô tận tái trùng sinh
Dịch:
Lơ thơ hoa liễu ở chốn bồng lai
Trăng đêm vờn sóng lòng người càng thanh tịnh
Tức cười thay gió sương không ngớt
Làm cho cây thùy dương đã khô hết được sống trở lại
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Tam nhạn phân phi Ngô Việt khứ
Nhất thanh liêu lịch túc lư hoa
Thiên sơn vạn thủy bất từ viễn
Quý đáo thiên nha thủy kiến gia
Dịch:
Ba con chim nhạn chia lìa bay qua Ngô, Việt
Một tiếng kêu líu lo ngủ trong đám hoa lau
Chẳng ngại đường xa trăm sông ngàn núi
Về đến góc trời mới thấy nhà
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Cao sơn lưu thủy tháo diêu cầm
Nhất khúc long ngâm giản hắc thâm
Cánh khả mã tiền thi nhất tiễn
Hân thiên yết địa tận tri âm
Dịch:
Vận đàn gảy khúc Cao sơn lưu thủy
Một khúc long ngâm vẳng ở khe núi sâu
Lại có thể: trước ngựa bắn ra một mũi tên
Khắp trong trời đất đều là bạn tri âm
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Đào hoa liễu nhứ các phi dương
Yến ngử oanh đề bôi cảm thương
Vân tán phong đình trùng kiến nhật
Khách song lan huệ độc ngưng hương
Dịch:
Hoa đào hoa liễu đều bay phơi phới
Yến kêu oanh hót tiếng rất bi thương
Mây tan gió ngớt mới thấy mặt trời
Song cửa bên khách lan huệ nức mùi hương
TỬ TỨC (Con cái)
Viên đề hạc lệ chi lan bạn
Mao xá trúc ly phong cánh thâm
Hạnh hữu nhất chi mai tráng ngạc
Tây viên đào lý hựu tranh vinh
Dịch:
Vuợn kêu hạc hót làm bạn với tri âm (1)
Nhà tranh vách trúc gió càng lộng
Nay có một cành mai đang trổ bông
Bên vườn phía tây đào lý cùng đua tươi
(1) Chi, Lan là bạn tri âm
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Nhập sơn phòng hổ tựa kinh nhân
Thùy tín đương niên tính thị chân
Tiếu ngạo ngủ hồ minh nguyệt dạ
Nhất thiên tinh đẩu hoán nguyên thần
Dịch:
Vào núi xin đề phòng cọp (Dần) làm người kinh sợ
Ai ngờ năm đó tên họ đã rõ
Vui chơi ở Ngũ hồ đêm trăng sáng
Một trời tinh đẩu rực rở vòm sao
Lưỡng Đầu: ĐINH – ẤT
Giờ Ất Sửu: THIỀM CUNG TRÓC THỐ
Dịch: Bắt thỏ ở cung trăng
Giải: Đắc ý phi phàm hữu danh vô thực
Dịch: Đắc ý vô cùng nhưng có tiếng mà không có miếng
Giờ Ất Mão: NGUYỆT CHIẾU PHÙ DUNG
Dịch: Trăng chiếu hoa phù dung
Giải: Ngoại cường trung càn hư hữu kỳ biểu
Dịch: Ngoài mạnh trong cứng chỉ có bề ngoài
Giờ Ất Tỵ: QUẬT THỔ PHÙNG KIM
Dịch: Đào đất gặp vàng
Giải: Vô ý cầu tài tài hốt tự chí
Dịch: Không định tìm của, của tự nhiên đến
Giờ Ất Mùi: CHIỂU LÂN XUẤT HẢI
Dịch: Cá lân ở trong ao ra bể
Giải: Lịch tận gian tân đại hữu tác vi
Dịch: Trải hết gian khổ sẽ có triển vọng lớn
Giờ Ất Dậu: NGUYỆT CHIẾU HÀN ĐÀM
Dịch: Trăng soi đầm lạnh
Giải: Lập chí kiên cường hào vô y bàng
Dịch: Lập chí vững mạnh không mảy may nương tựa
Giờ Ất Hợi: NHAM ĐẦU KỴ MÃ
Dịch: Cởi ngựa đầu non
Giải: Lập túc hiểm xứ tu phòng thất bại
Dịch: Đứng chổ nguy hiểm nên đề phòng thất bại
NGUYỆT THẤU PHÙ VÂN Cách
Bình địa đằng vân thượng bích tiêu
Hắc vân suy tán kiến tinh kiều
Công danh lưỡng tự sơ niên phá
Thực lộc thiên chung vãng tuế chiêu
Hồng nhạn đoạn hành âm tín nhiễu
Gia hương hồi thủ khứ trình diêu
Đáo đầu khước vấn thùy vi chủ
Phong tống qui phàm đáo hải triều
Dịch: TRĂNG XUYÊN QUA MÂY NỔI
Từ chổ đất phẳng cỡi mây lên vòm trời biếc
Mây đen đã tan thấy rõ những vì sao
Hai chữ công danh lúc nhỏ rất kém
Hưởng lộc muôn chung lúc tuổi già
Chim hồng nhạn tan hàng tin tức mờ mịt
Quay nhìn về quê hương thấy đường xa Cách
Kết cục lại hỏi thăm ai làm chủ
Gió đưa cánh buồm trở về đến chốn hải triều
CƠ NGHIỆP (Cơ Nghiệp)
Bách niên lục lục vị phù sinh
Vị thường tâm tự đắc an ninh
Phùng ngưu ngộ khuyển chung hanh thái
Chỉnh lý chinh y vấn khứ trình
Dịch:
Trăm năm lận đận vì kiếp phù sinh
Cõi lòng chưa bao giờ được yên ổn
Gặp năm Sửu năm Tuất mới được hanh thông
Sửa soạn quần áo để hỏi thăm đường đi
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Chinh nhạn cuồng phong thiêm hận viễn
Thê lương nhất chích xuất sa tân
Thiên biên lưỡng chích thường phi hạ
Ngô Việt cao đê tương đối minh
Dịch:
Chim nhạn bay xa gặp cơn gió lớn càng thêm hận
Một con rất buồn bã ra bến cát
Ở lưng trời có hai con bay sà xuống
Hai nơi Ngô, Việt cao thấp cùng đối diện nhau hót
HÀNH TÀNG (Sự Nghiệp)
Hữu tâm vạn lý hưng công nghiệp
Lịch tận tâm cơ vị kiến công
Cập chí trung niên phùng quý phát
Thừa long khóa hổ xuất mung lung
Dịch:
Đã chủ tâm xây dựng sự nghiệp ở nơi xa muôn dặm
Vận dụng hết tâm cơ mà chưa có kết quả
Cho đến tuổi trung niên thì được quý hiển
Cỡi rồng (Thìn) cởi cọp (Dần) ra khỏi nơi mù mịt
HÔN NHÂN (Vợ Chồng)
Viễn khán uyên ương phù thủy diện
Tam nhân khóa khuyển thượng cao đài
Vãng lai âu lộ tầm minh xứ
Tường ngoại tuyết hoa mai chính khai
Dịch:
Xa xa nhìn thấy cảnh uyên ương bơi trên mặt nước
Ba người cỡi chó (Tuất) lên chốn đài cao
Về già cò vạc tìm lại nơi thề thốt
Ở ngoài tường tuyết bay lúc hoa mai đang nở
TỬ TỨC (Con cái)
Tàn hoa chi thượng song hoa tú
Trước ý tài hoa nhất quả kỳ
Khả tiếu tang du đương mộ cảnh
Đình tiền đan quế tự phương nghi
Dịch:
Trên cành nhiều hoa tàn chỉ còn hai bông tươi tốt
Cố ý trồng hoa thì được một trái lạ
Nực cười vườn dâu lúc chiều tà
Trước sân cây quế đỏ nức mùi thơm
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Kê phi thượng ốc phi vi quái
Kiến khuyển chinh nhân định bất khinh
Thử thị tiên ông thành đạo nhật
Nam Kha nhất mộng vấn chung trình
Dịch:
Gà bay lên nóc nhà đừng lấy làm lạ
Thấy chó (Tuất) làm cho người sợ chuyện đó chẳng vừa
Lúc ấy chính là lúc Tiên ông thành đạo
Giấc mộng Nam Kha hỏi về chung cuộc ra sao
Lưỡng Đầu: ĐINH – BÍNH
Giờ Bính Tý: LÃNG LÝ THỪA SAI
Dịch: Cỡi bè trên sóng
Giải: Tẩu tận hiểm xứ phương nhập giai cảnh
Dịch: Qua hết chổ hiểm mới vào cảnh đẹp
Giờ Bính Dần: CANH TÀN VỌNG NGUYỆT
Dịch: Nhìn trăng lúc canh tàn
Giải: Vãng niên tác sự lao nhi vô công
Dịch: Tuổi già làm việc nhọc mà không có kết quả
Giờ Bính Thín: TUYẾT LY TẦM MAI
Dịch: Tìm mai trong tuyết
Giải: Khổ trung đắc lạc tự hiểu quý nhân phù trợ
Dịch: Thấy cái vui trong cái khổ tự nhiên có quý nhân phò trợ
Giờ Bính Ngọ: TUYẾT NỘI BỒN QUỲ
Dịch: Chậu (hoa) quỳ trong tuyết
Giải: Thiện ưu phùng nghinh tuy tham nhi vô hại
Dịch: Giỏi về giao tiếp tuy tham nhưng không có hại
Giờ Bính Thân: LÃO THỬ HOÁN NHA
Dịch: Chuột già thay răng
Giải: Kế mưu thâm sự chung nan thành
Dịch: Mưu kế dù sâu nhưng việc khó thành
Giờ Bính Tuất: NHAM TIỀN TẨU MÃ
Dịch: Ngựa chạy đầu non
Giải: Mạo hiểm tiến hành tất chí tuyệt địa
Dịch: Cứ mạo hiểm tiến hành là đi vào chỗ tuyệt địa
TRƯƠNG CUNG TRÌ TIỄN Cách
Nhạn quá Hàm dương tiếu ảnh cô
Gia hương cốt nhục hữu như vô
Trì cung đãi tiễn xạ ngưu đẩu
Câu thố tầm long thành họa đồ
Điểm thiết hóa kim phùng hỏa luyện
Tiễn giao tu sách hoán sài lô
Phùng nhân nhược vấn an thân xứ
Quý khách tương hòe thượng đế đô
Dịch: GIƯƠNG CUNG LẮP TÊN
Nhạn bay qua Hàm dương tự cười thấy mình cô đơn
Anh em ruột thịt ở quê nhà có cũng như không
Giương cung lắp tên định bắn sao Ngưu sao Đẩu
Tìm thỏ tìm rồng trở thành bức vẽ
Chỉ sắt thành vàng lại gặp lửa tôi luyện
Mũi tên gắn keo cần phải thay đổi lò
Gặp ai muốn hỏi nơi nào được yên thân
Xin trả lời: Có khách quý dìu dắt đến chốn đế đô
CƠ NGHIỆP (Cơ Nghiệp)
Lê tại điền trung vị đắc ngưu
Gia hương thiên tế tiếp đông lưu
Phùng xạ ngộ hổ thành công nghiệp
Cao cử phong phàm giá tiện chu
Dịch:
Chiếc cày đang ở ruộng mà chưa có trâu
Quê nhà ở bên trời gần giòng nước phía đông
Đến năm Tỵ năm Dần thì nên sự nghiệp
Giương cao buồm gió thuyền đi thuận tiện
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Tuyết trung lưỡng nhạn diên phi khứ
Nhất cá tùng sơn khứ bất tri
Duy hữu hàn lư tri hận xứ
Độc trì can điếu thượng ngư ky
Dịch:
Đôi nhạn bay đi xa trong trời tuyết
Một dãy núi ngăn đường đi không trở lại
Chỉ có nơi rừng lau lạnh lẽo ngồi âm hận
Một mình cầm cần câu lên phiến đá ngồi
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Thiên phụng lâm hành dực triển thư
Quý nhân tương ngộ đắc thiên thư
Long lâu yếu kiến tri âm khách
Tích ngọc đôi kim vãng hữu dư
Dịch:
Lúc ra đi chim phụng tung cánh bay
Gặp được quý nhân cho cuốn sách quý
Nơi lầu rồng muốn gặp khách tri âm
Chứa đầy vàng ngọc lúc tuổi già thật dư dật
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Nguyệt hạ quỳnh hoa hương khả tiếu
Nhật cao hồng thụ ảnh hoang sơ
Hôn nhân thiên lý tuần hồi thủ
Hoa áp lan can ánh họa đồ
Dịch:
Hoa quỳnh mới nở dưới trăng tỏa hương thơm
Mặt trời lên cao bóng cây cổ thụ lưa thưa
Quay đầu nhìn thấy cuộc hôn nhân nơi ngàn dặm
Hoa ở bên lan can làm sáng rực bức hoạ đồ
TỬ TỨC (Con cái)
Nhất đóa hoa khai lưỡng đóa hồng
Khả kham nhất đóa tú lâm trung
Nguyệt di trúc ảnh diêu tường ngoại
Hạc vũ thanh tiêu vạn lý phong
Dịch:
Một bong hoa nở hai bông đỏ
Có một đóa đẹp đẽ ở trong rừng
Trăng dời bóng trúc ra ngoài tường
Hạc múa trên trời xanh gió muôn dặm
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Quân gia kiến Giáp kỵ Ngưu xứ
Tiện thị trường giang bất khả đương
Duy hữu âm công kỳ thiện báo
Du nhiên lộc mã thố vô ương
Dịch:
Nhà người gặp năm (Can) Giáp, (chi) Sửu
Là lúc không đương nổi sóng gió sông Trường Giang
Chỉ nhờ âm công phù giúp việc lành
Chỉ được năm Mão năm Ngọ thì bình yên
Lưỡng Đầu: ĐINH – ĐINH
Giờ Đinh Sửu: QUẬT ĐỊA PHÙNG KIM
Dịch: Đào đất gặp vàng
Giải: Kiệt lực doanh mưu tài nguyên tự chí
Dịch: Hết sức doanh mưu tiền của tự đến
Giờ Đinh Mão: TẢO NIÊN KHÔ CẢO
Dịch: Lúa non gặp nắng khô
Giải: Nhất sinh điên bái vô đắc ý chí thời
Dịch: Suốt đời gặp trắc trở không lúc nào đắc ý
Giờ Đinh Tỵ: NGUYỆT CHIẾU LÂU ĐÀI
Dịch: Chim hoàng oanh ra khỏi hang
Giải: Tiên nguy hậu an bộ bộ cao thăng
Dịch: Trước nguy sau an từng bước lên cao
Giờ Đinh Mùi: HOÀNG OANH XUẤT CỐC
Dịch : Chi hoàng oanh ra khỏi hang
giải : Tiên nguy hậu an, bộ bộ cao thăng.
Dịch : Trước nguy sau an, từng bước tiến lên .
Giờ Đinh Dậu: KHÔ TÙNG LẬP HẠC
Dịch: Hạc đứng trên cây tùng khô
Giải: Vãng cảnh thanh bần chí cao khí ngạo
Dịch: Tuổi già sống thanh bần chí khí cao ngạo
Giờ Đinh Hợi: NGUYỆT HẠ TỬ QUI
Dịch: Chim tử qui kêu dưới trăng
Giải: Thê lương thân thế đồ hoán nại hà
Dịch: Cuộc sống thê lương có kêu gọi cũng chẳng ích gì
CANH XỪ HOẠCH BỬU Cách
Canh xừ hưu oán dụng công phu
Nhân vị công phu hoạch bửu châu
Mãn thụ hoa khai lưu nhất quả
Nhiêu trì thúy liễu dược song ngư
Cầu thân tiến xứ nan thân tiến
Dục tự như thời bất tự như
Sự nghiệp ưng tu thành thố quật
Thử tâm bất động tự an cư
Dịch: CÀY BỪA BẮT ĐƯỢC CỦA BÁU
Cày bừa đùng ta oán mất nhiều công phu
Cũng vì tốn nhiều công phu mà bắt được châu báu
Đầy cây hoa nở chỉ còn lại một quả
Liễu xanh bao bọc chung quanh ao đôi cá nhảy
Tìm nơi tiến thân nhưng thân không tiến được
Muốn đợi gặp thời mà thời chưa đến
Sự nghiệp giống như đào hang thỏ
Đừng để lòng quá xúc động thời cuộc sống được an ổn
CƠ NGHIỆP (Cơ nghiệp)
Quật tỉnh khai trì đắc bửu châu
Hưu tưởng tương như dã bất như
Tứ cửu niên gian thành sự nghiệp
Yêu kim y tử khởi tu đồ
Dịch:
Đào giếng khai ao được của báu
Đừng tưởng giống như thế nhưng không phải như thế
Khoảng năm bốn chín thành sự nghiệp
Há phải toan lo đai vàng áo tía
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Phong cao nhạn trận bài vân quá
Vân thủy thiều thiều bất kế đồ
Thùy tín vãng lai cô lộ hạ
Lư hoa thâm xứ ỷ thảo vu
Dịch:
Gió cao đàn nhạn bay qua mây
Nước mây thăm thẳm xa vô kể
Có ai tin rằng lúc chiều tà có con cò cô đơn bay sà xuống
Chốn rừng lau sâu thẳm nương mình trong đám cỏ rậm
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Thừa ân ngộ lộc tu phùng mã
Vấn thử tầm kê thủy lộ hanh
Vũ lộ phong sương vô bỉ thử
Nhất thiên tinh đẩu chiếu giang tân
Dịch:
Được âm vua lộc nước phải đợi năm Ngọ
Hỏi thăm năm Tý năm Dậu mới hanh thông
Mưa móc gió sương không phân biệt này khác
Đầy bầu trời sao sáng soi xuống bến sông
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Uyên ương lưỡng xứ kỳ song ngư
Đề hậu qui lai mạc oán cô
Phụng các long lâu hảo tiêu tức
Tang du nhật mộ tự trù trù
Dịch:
Uyên ương ở hai nơi giữ hai cá
Tiếng kêu oán hận quay trở về đừng than thở rằng cô đơn
Nhiều tin tức nói về gác phụng lầu rồng
Lúc chiều tà cảnh muộn thấy dùng dằng
TỬ TỨC (Con cái)
Lưỡng thụ hoa khai xuân tín tận
Xuân thâm nhị tử tống xuân qui
Dả ưng âm chất toàn chung thủy
Trúc bạn tùng giang nhất tử nghi
Dịch:
Hai cây hoa nở báo tin mùa xuân sắp hết
Mùa xuân gần tàn thì hai con tiễn xuân về
Cũng nhờ âm đức trọn chung thủy
Bờ trúc rừng thông được một con
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Tu khán Dần Thân tầm Thố mã
Phong vân hưng xứ khả đương hành
Tử qui đề lạc tam canh nguyệt
Nhất mộng Nam Kha tiếu bất thành
Dịch:
Nên để ý những năm Dần, năm Thân, năm Mão và năm Ngọ
Nên đi đó là lúc gặp cơ hội gió mây
Chim tử qui kêu lúc canh ba trăng tà
Đáng cười thay giấc mộng Nam Kha vẫn chưa thành
Lưỡng Đầu: ĐINH – MẬU
Giờ Mậu Tý: KIỀU TÙNG THÊ HẠC
Dịch: Hạc đậu trên cây tùng cao
Giải: Xuất thân thanh quý lập chí cô cao
Dịch: Xuất thân gia đình thanh quý lập chí cao xa
Giờ Mậu Dần: TẾ LƯU NHẬP HẢI
Dịch: Giòng nước nhỏ vào bể
Giải: Tài đại tâm tế chung tất hữu thành
Dịch: Tài lớn lòng cẩn thận rồi nên việc lớn
Giờ Mậu Thìn: CAO LÂU XUY ĐỊCH
Dịch: Thổi sáo trên lầu cao
Giải: Xữ cảnh ưu du tự đắc kỳ lạc
Dịch: Gặp cảnh nhàn hạ trong lòng vui thích
Giờ Mậu Ngọ: ĐIỂM THUYẾT THÀNH KIM
Dịch: Chỉ sắt hóa vàng
Giải: Phí tận tâm lực chuyển bần vi quí
Dịch: Hao phí tâm lực để chuyển nghèo thành giàu
Giờ Mậu Thân: ĐÃI TRIỀU HÀNH THUYỀN
Dịch: Đợi nước triều lên mới đi thuyền
Giải: Đãi thời nhi động vô vãng bất lợi
Dịch: Đợi đến lúc mới hành động mọi việc đều thuận lợi
Giờ Mậu Tuất: QUẬT TỈNH CẬP TUYỀN
Dịch: Đào giếng đến tận suối
Giải: Tân khổ kinh doanh tự đắc giai cảnh
Dịch: Kinh doanh vất vả tự nhiên gặp cảnh tốt
ĐÀO LY KHAI VINH Cách
Hoàng hà hữu thủy khai thông tế
Tự cổ tòng kim bất đoạn lưu
Phượng xuất đan sơn vân trở Cách
Nhạn phi tứ hải vị kinh thu
Kê thanh mao điếm nan an ổn
Hạc ảnh tùng hiên đắc tự do
Tá vấn tàn hoa hoàn kết thực
Tự khai tự lạc kỷ chi đầu
Dịch: HOA ĐÀO HOA LÝ ĐUA TƯƠI
Nước sông Hoàng hà được khai thông
Từ xưa đến nay vẫn chảy không ngừng
Chim Phượng rời núi đám mây ngăn Cách
Nhạn bay lìa bốn bể chưa đúng mùa thu
Gà kêu điếm cỏ chưa yên ổn
Thấy bóng hạc ở cây tùng thì được tự do
Thử hỏi hoa tàn có kết quả được chăng
Nở rồi lại rụng ở đầu cành
CƠ NGHIỆP (Cơ Nghiệp)
Vu môn phúc đức cửu lưu phương
Phụng các long lâu tính thị hương
Thiên bạn vân thê nhân ngộ xứ
Giang hoài câu độc hữu quang huy
Dịch:
Phúc đức tổ tiên để lại đã lâu đời
Tên họ lưu danh ở lầu rồng gác phượng nức tiếng thơm
Gặp người ở góc trời chân mây
Giòng sông Giang hoài dù đục vẫn phản chiếu ánh sáng
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Quyến thuộc hoành phi thiên ngoại khứ
Nhất thanh cô nhạn hạ tà dương
Bạch tần hồng lục y giang ngạn
Ngư phủ thiều thiều vân thủy hương
Dịch:
Người quyến thuộc đã đi xa
Một tiếng nhạn lẻ loi lúc chiều tà
Rau tần trắng rau lục đỏ còn thấy ở bờ sông
Chàng ngư phủ còn ung dung ở nơi mây nước
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Phùng long ngộ hổ tất thăng đằng
Bộ ngọc đăng kim xuất loại tầng
Hồi thủ phong thần tiền nhật sự
Kỷ đa kim lịch tại giang tân
Dịch:
Gặp năm Dần năm Thìn hẳn là bay nhảy
Đến chốn lầu vàng điện ngọc thật là xuất chúng
Từ cung vua quay lại nhìn những ngày qua
Đã trải qua bao ngày ở chốn bến sông
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Lê hoa tái phóng đa phong vũ
Yến khứ oanh lai dã trĩ minh
Kham tiếu tây hiên đào lý thịnh
Trùng sơn thảo mộc diệc thê thanh
Dịch:
Hoa lê lại nở vào lúc mưa gió
Yến đi oanh lại chim trĩ kêu
Tức cười đào lý ở vườn tây tươi tốt
Cây cỏ ở dãy núi cùng xanh tươi
TỬ TỨC (Con cái)
Nhất hoa lưỡng quả hồn nhạn sự
Tối thị bàn đào nguyệt dạng hồng
Di nhập hương viên trùng phố nội
Thiên quan tử phủ tận xuân phong
Dịch:
Một hoa hai trái việc nhàn nhã
Giống như trái bàn đào ửng hồng dưới ánh trăng
Dời chuyển vào vườn thơm vườn rau
Của vua phủ chúa đều lộng gió xuân
THU THÀNH (Mạn cuộc)
Dần Thân lưu thủy hữu ưu tâm
Chính hảo doanh doanh thượng ngọc kinh
Kê xướng quan trung triều đề khuyết
Nhất thanh long địch chấn thiên tân
Dịch:
Năm Dần năm Thân nước trôi như có dáng lo nghĩ
Lững lờ trôi đến Đế kinh
Gà gáy trong cửa ải được đến chầu cung vua
Một tiếng sáo rồng vang đến tận chân trời
Lưỡng Đầu: ĐINH – KỶ
Giờ Kỷ Sửu: CHỦNG TRÚC THÀNH LÂM
Dịch: Trồng trúc thành rừng
Giải: Tử tức hữu vinh vượng chi tượng
Dịch: Con cháu rất hưng vượng
Giờ Kỷ Mão: KINH NGƯ LẠC CHIỂU
Dịch: Con cá sợ hãi lại rơi xuống ao
Giải: Tuy hữu hoạn nạn tất năng thoát hiểm
Dịch: Dù gặp hoạn nạn có thể thoát hiểm
Giờ Kỷ Tỵ: XUÂN NHẬT ĐÀO HOA
Dịch: Hoa đào ở vườn xuân
Giải: Tảo niên giao vận vãng niên bình bình
Dịch: Tuổi nhỏ gặp vận tốt tuổi già bình thường
Giờ Kỷ Mùi: MINH NGUYỆT MAI HOA
Dịch: Hoa mai lúc trăng sáng
Giải: Nhất sinh đắc hưởng thanh nhàn chi phúc
Dịch: Suốt đời được hưởng phúc thanh nhàn
Giờ Kỷ Dậu: ỦNG LÝ XUÂN PHONG
Dịch: Gió xuân thổi vào trong hủ
Giải: Tuy hữu quí nhân phù trợ nhiên đắc lực thậm vi
Dịch: Dù có quý nhân phò trợ nhưng không mấy đắc lực
Giờ Kỷ Hợi: PHI VÂN KHÁN NGUYỆT
Dịch: Rẽ mây nhìn trăng
Giải: Mục tiền khốn đốn hy vọng tại hậu
Dịch: Trước mắt khốn đốn hy vọng về sau
THỪA SAI ĐỘ THỦY Cách
Hung trung hữu cứu thần
Lao lực tự tân cần
Tài nhược xuân tiền tuyết
Thân như mạch thượng trần
Nhạn hành qui biệt phố
Uyên lữ thất kỳ quần
Nhược vấn tiền trình sự
Mai hoa tuyết hậu xuân
Dịch: CỠI BÈ QUA SÔNG
Trong lúc nguy nan được người cứu
Phải siêng năng làm việc
Tiền bạc mau tan như tuyết mùa xuân
Kẻ thân thích coi như hạt bụi trên đường
Bầy nhạn bay đến bãi khác
Cặp uyên ương thì lạc đàn
Muốn hỏi việc tương lai
Như hoa mai và tuyết sau mùa xuân
CƠ NGHIỆP (Cơ Nghiệp)
Trúc tùng kính tiết thế lăng vân
Côn hóa bằng phi vạn lý trình
Chung giá linh sai thượng thiên khứ
Thiên biên lộc mã hựu tranh vinh
Dịch:
Trúc và tùng tiết cứng vươn lên mây
Cá côn hóa chim bằng bay vạn dặm
Rồi cỡi chiếc bè thiêng lên tận trời
Bên trời lộc mã (1) rất chênh vênh
(1) Lộc mã Cách là Cách giàu có
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Tuy tắc lưỡng nhạn đồng phi vũ
Nhất cá cô hồng phi quá giang
Hải điểu chỉ uy viên hạc bạn
Tĩnh khan mai ảnh thượng hàn song
Dịch:
Dù hai con nhạn cùng bay múa
Một con chim hồng lẻ loi bay qua sông
Chim hải điểu (6 biển) chỉ nên làm bạn với vượn và hạc
Yên tĩnh nhìn hoa mai trên song lạnh
HÀNH TÀNG (Sự Nghiệp)
Trì cung nhất tiễn tùy cơ phát
Ngộ mã phùng long thượng cửu khung
Nhân tại tử vi thân xứ lập
Xanh ca thiều nhạc tại kỳ trung
Dịch:
Cầm sẵn cung và tên tùy cơ hội mà bắn
Gặp năm Ngọ năm Thìn thì lên chín từng mây
Người đứng trong cung vua sâu thẳm
Ở trong đó vang rền tiếng nhạc ca múa
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Kham thán động phòng hoa chúc dạ
Nại hà duyên thiển bất kiên lao
Trực, nhiên, khoan, hoãn, nan hồi thủ
Thiết mạc tham tài dữ tính cao
Dịch:
Buồn thay đêm động phòng hoa chúc
Làm sao duyên mõng chẳng bền vững
Thẳng thắn, bao dung, khoan hòa, bình thản, khó quay đầu lại
Xin chớ tham của và giữ tính cao ngạo
TỬ TỨC (Con cái)
Tường bạn nhất chi mai dục phát
Phong xuy tứ đóa lục kiêm hồng
Tối thị hậu viên sinh nhị quả
Bản đào nhất quả hạ thiên cung
Dịch:
Bên bờ tường một cành mai sắp nở
Gió thổi bốn bông hoa biếc với hồng
Đặc biệt là vườn sau sinh quả lạ
Một quả bàn đào từ trên trời rơi xuống
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Trì trệ khả lân Canh Giáp thượng
Hoa nhiên qui khứ hưu hà phương
Chu hoành dã thủy vô nhân độ
Tĩnh thính ngư ca hứng vị trường
Dịch:
Mọi việc đều trì trệ vào năm Canh và năm Giáp
Ung dung đi về có hại gì
Thuyền quay ngang cửa bến không có khách qua
Yên tĩnh lắng nghe tiếng ca ngư phủ càng thêm ý vị
Lưỡng Đầu: ĐINH – CANH
Giờ Canh Tý : PHÙ DUNG ĐỐI KÍNH
Dịch: Hoa phù dung trước kính
Giải: Mục tiền phồn hoa quá nhãn tiện không
Dịch: Trước mắt là cảnh phồn hoa chớp mắt chẳng còn gì
Giờ Canh Dần: HÀN ĐÀM HẠ ĐIẾU
Dịch: Thả câu đầm lạnh
Giải: Tác sự bất tẩu nhiệt lộ tuy lao nhi vô công
Dịch: Làm việc tính không đúng dù mệt mà không công
Giờ Canh Thìn: THU YẾN DOANH SÀO
Dịch: Mùa thu chim yến làm tổ
Giải: Vị tha thất thế tân cần
Dịch: Suốt đời vất vả vì người khác
Giờ Canh Ngọ: PHÁ THUYỀN TẢI BỬU
Dịch: Thuyền vỡ chở của báu
Giải: Tuy hữu tài vận đắc nhi phục thất
Dịch: Dù tài vận tốt nhưng được rồi lại mất
Giờ Canh Thân: XUÂN ĐÊ DƯƠNG LIỄU
Dịch: Cây dương liễu trên đê về mùa xuân
Giải: Tảo niên giao vận lập chí nghi kiên
Dịch: Giao vận ở tuổi thiếu niên phải lập chí cho vững
Giờ Canh Tuất: NHẬT VÃNG ĐĂNG LÂU
Dịch: Lên lầu lúc chiều tà
Giải: Lão vận hanh thông
Dịch: Tuổi già hanh thông
HỌA LÂU ĐỘC Ỷ Cách
Họa lâu độc ỷ tịch dương thiên
Vọng đoán thiên nhai hải giác biên
Tự hướng cô chu âm tín thiểu
Tằng kinh viễn phố lãng đầu điên
Trường không chỉ xích chung tu đáo
Gia kế tam chiên tín hữu duyên
Tá vấn bạch đầu ngư tẩu đạo
Lư hoa hữu kính nhập đào nguyên
Dịch: MỘT MÌNH NGỒI TỰA TRÊN LẦU ĐẸP
Buổi chiều tà một mình ngồi tựa trên lầu đẹp
Nhìn suốt góc bể chân trời
Hướng về chiếc thuyền đơn vắng tin tức
Trải qua bãi xa đầu ngọn sóng thuyền muốn chao
Quãng không dài thu trong gang tấc rồi cùng sẽ đến
Sinh kế gia đình có nhiều tin may
Thử hỏi ông già đánh cá đầu bạc
Rừng lau có lối đi vào Đào nguyên
CƠ NGHIỆP (Cơ nghiệp)
Tự tán vinh khô tự hữu thời
Ân cần tâm sự hữu cường cơ
Đáo đầu chung đắc vũ uy lực
Cánh hữu phù phong nhân khả y
Dịch:
Tụ, tán, vinh, khô đều có thời cả (1)
Cõi lòng đinh ninh sẽ có cơ hội tốt
Rút cục cũng được sức dũng mạnh
Lại được luồng gió nâng đỡ có thể có nơi nương tựa
(1) Tụ là đọng lại, tán là mất đi, vinh là vẻ vang, khô là khô héo.
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Song song nhạn lệ thiên biên khứ
Minh nguyệt lư hoa tri ngã tâm
Kham thán vãng niên cô lộ hạ
Trúc biên viên hạc thị tri âm
Dịch:
Đôi chim nhạn hót bay về phía chân trời
Chỉ có trăng sáng và hoa lau biết lòng ta
Đáng tiếc lúc tuổi già con cò lẻ loi hạ cánh
Bên bờ trúc có vượn và hạc làm bạn tri âm
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Thiệp lịch kỳ khu lộ hiểm nan
Nhất tiên trước lực đáo Đồng quan
Phù trì định kiến thành công nhật
Tiếu ngạo giang sơn bất đẳng nhàn
Dịch:
Trải qua con đường hiểm trở gập ghềnh
Ra roi gắng sức cũng đến được ải Đồng quan
(Có người) giúp đỡ định rõ ngày thành công
Vui đùa với núi sông nhàn hạ vô cùng
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Liên hoa thâm xứ hý uyên ương
Âu lộ nguyên lai lưỡng bất thương
Nhân chí sơn âm sầm tịch xứ
Kiêm gia vãng cảnh bạn phong sương
Dịch:
Hoa sen ở nơi sâu thẳm cặp uyên ương đùa giỡn
Cò vạc vẫn không làm hại nhau
Người đến chỗ tịch mịch nơi chân núi
Tuổi già làm bạn với cây cỏ và gió sương
TỬ TỨC (Con cái)
Hoa khai hoa tạ hưu trù trướng
Khả nhân nhất cá báo quân ân
Ngủ diệp tam hoa tu sách thán
Độc lai thanh giá mãn giang tân
Dịch:
Hoa nở rồi hoa lại tàn đừng buồn rầu
Một con nên người có thể đền đáp ơn vua
Năm lá ba hoa còn than thở
Một mình với tiếng tăm vang rền bến sông.
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Dần Mùi tương phùng hảo tiến trình
Tây lai mao tiết cận giang tân
Kỷ đa quang tể trùng hồi thủ
Liệt loại siêu quần thị ngọc thần
Dịch:
Gặp năm Dần năm Mùi rất thăng tiến
Cờ mao tiết từ hai bên bờ sông từ phía tây lại
Quay đầu nhìn thấy trời quang mây tạnh
Siêu quần xuất chúng (1) được chầu ở cung ngọc thần
(1) Hơn tất cả mọi người
Lưỡng Đầu: ĐINH – TÂN
Giờ Tân Sửu: THỀM ĐẦU DẠ VŨ
Dịch: Mưa đêm đầu thềm
Giải: Mục tiền tuy hữu tai nạn vô hại ư sự
Dịch: Trước mắt dù có tai nạn nhưng không tổn hại việc làm
Giờ Tân Mão: THIỂN THỦY HÀNH CHÂU
Dịch: Đi thuyền nước cạn
Giải: Sự bất lượng lực nan cầu tốc hiệu
Dịch: Làm việc không lượng sức khó mong kết quả mau chóng.
Giờ Tân Tỵ: QUẬT TỈNH CẦU TUYỀN
Dịch: Đào giếng tìm nguồn
Giải: Kiệt lực doanh mưu chung tất hữu hoạch
Dịch: Hết sức kinh doanh sau có kết quả
Giờ Tân Mùi: TỌA TỈNH QUAN THIÊN
Dịch: Ngồi đáy giếng nhìn trời
Giải: Hy vọng tuy đại kiến thức thậm tiểu
Dịch: Hy vọng dù lớn nhưng kiến thức rất hẹp hòi
Giờ Tân Dậu: TRƯỚNG LÝ PHAO CẦU
Dịch: Tung cầu trong trướng
Giải: Sự đa trở ngại hữu chí nan thành
Dịch: Việc nhiều trở ngại có chí cũng khó thành
Giờ Tân Hợi: ĐẠI HẠN CAM LÂM
Dịch: Nắng lâu gặp mưa ngọt
Giải: Cùng khốn dĩ cửu tự nhiên đắc ngộ cứu tinh
Dịch: Cùng khốn đã hết mức may gặp cứu tinh
NGUYỆT ÁNH PHÙ VÂN Cách
Tự cổ nhân sinh bĩ tắc thông
Phù vân thiên sử nguyệt mung lung
Hoa khai bán dạ phong nghi tĩnh
Nhạn đồ trường giang ảnh lạc không
Mạc hướng cố viên tài thảo mộc
Khả lai u địa chủng thanh tùng
Tri quân mệnh chí tĩnh tuyền hạ
Nhất thụ đào hoa lưỡng thụ hồng
Dịch: TRĂNG CHIẾU MÂY NỔI
Xưa nay kiếp nhân sinh bĩ quá hóa thông (1)
Vì đám mây trôi nổi cho nên trăng lờ mờ
Nửa đêm hoa nở gió yên tĩnh
Nhạn bay qua trường giang bóng rơi trong không
Chớ hướng về vườn cũ mà trồng cây cỏ
Nên đến chổ u tịch mà trồng cây thanh tùng
Biết mạng nhà ngươi đến chổ giếng suối
Có một cây hoa đào hai cây hồng
(1) Bĩ quá hóa thông: cực rồi đến sướng
CƠ NGHIỆP (Cơ Nghiệp)
Sơ trị ưu nguy vận vị thông
Hữu như nguyệt xuất bị vân mông
Tri âm nhất khúc xuất thiên ngoại
Đề xiết tiên lang ngộ chủ ông
Dịch:
Xưa gặp nguy hiểm vì vận hạn chưa thông
Ví như trăng vừa mới ló bị mây che khuất
Một khúc tri âm bay ra ngoài trời
Dắt tay chàng tiên gặp ông chủ
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Hàn nhạn lưỡng chích phi khứ cấp
Cô hồng độc tự lệ trường thiên
Bạch tần hồng lục lư hoa chủ
Mãn cục giang sơn nhiệm túy miên
Dịch:
Đôi nhạn lạnh lùng bay đi gấp
Chim hồng lẻ loi kêu trong bầu trời rộng
Ở bến hoa lau có rau tần rau lục
Trước mắt giang sơn tha hồ ngủ say
HÀNH TÀNG (Sự Nghiệp)
Thân nhược Mã Ngưu phùng Giáp Bính
Định tri xà tẩu dã vi nan
Kiến nhân tá thế cầu danh vị
Phượng trục loan phi xuất hiểm quan
Dịch:
Thân này đến năm Ngọ năm Sửu hoặc năm Giáp năm Bính
Chắc chắn gặp năm Tỵ rất khó khăn (1)
Thấy có người giúp đỡ để cầu công danh (2)
Chim phượng đuổi chim loan bay ra khỏi cửa ải hiểm trở
(1) Đây là một bài thơ xin hiểu như thế này: Năm Tỵ sẽ gặp khó khăn
(vì Can Giáp và can Bính không thể đi với năm Tỵ được).
(2) Năm Ngọ năm Sửu và năm Giáp năm Bính sẽ có người giúp đỡ
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Phong cấp xuân hàn tiểu vũ quan
Hạm tiền oanh ngữ vị tương hoài
Thu thâm âu lộ song song thịnh
Vãng tể uyên ương hí bích ba
Dịch:
Ngày xuân lạnh mưa phùn gió bấc
Trước sân oanh hót chưa có tiếng họa lại
Thu sắp tàn cò vạc sóng đôi tốt đẹp
Chiều tạnh ráo cặp uyên ương đùa sóng biếc
TỬ TỨC (Con cái)
Tu tri nhân tại thanh tùng hạ
Kham thán hoa tàn mãn địa hồng
Thâm kính tang du chi quế thịnh
Tường đông nhất quả túy xuân phong
Dịch:
Nên biết người đứng dưới cây thanh tùng
Đáng tiếc hoa rụng đầy mặt đất
Bên lối đi cây chi cây quế đều tươi tốt
Đầu tường phía đông có một quả như say sưa với gió đông.
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Phương ngộ Canh Thân kiêm Bính Kỷ
Phùng xà thử nhật khả nam qui
Kỷ niên vãng sự câu thành mộng
Lưu thủy lạc hoa văn tử qui
Dịch:
Gặp năm Canh năm Thân và năm Bính năm Kỷ
Gặp Tỵ thì có thể đi về hướng nam
Việc mấy năm qua đều thành giấc mộng
Nước trôi hoa rụng nghe tiếng chim tử qui hót
Lưỡng Đầu: ĐINH – NHÂM
Giờ Nhâm Tý: THÚY LIỄU MINH THIỀN
Dịch: Ve kêu trên cành liễu rũ
Giải: Đắc nhân tí hộ đại hữu tác vi
Dịch: Được người che chở thành sự nghiệp lớn
Giờ Nhâm Dần: BẢO MÃ KIM YÊN
Dịch: Ngựa quí yên vàng
Giải: Căn cơ ký thâm cảnh ngộ hưu giai
Dịch: Căn cư đã vững cảnh ngộ lại tốt
Giờ Nhâm Thìn: CAO LÂU VỌNG NGUYỆT
Dịch: Đứng trên lầu cao nhìn trăng
Giải: Khả đắc viên mãn chi kết quả
Dịch: Được kết quả mỹ mãn
Giờ Nhâm Ngọ: DÃ KIM XUẤT DƯỢC
Dịch: Vàng trong lò nấu nhảy ra
Giải: Tâm cao khí ngạo bất thọ câu thúc
Dịch: Tâm khí cao ngạo không chịu ràng buộc
Giờ Nhâm Thân: THẠCH THƯỢNG THÁI LIÊN
Dịch: Hái sen trên đá
Giải: Tân khổ nhất thế mạnh ngạnh vô tự
Dịch: Suốt đời lao khổ mạng không có con
Giờ Nhâm Tuất: HOÀNG OANH XUẤT CỐC
Dịch: Chim hoàng anh ra khỏi hang
Giải: Diệu xuất hiểm cảnh bộ bộ cao thăng
Dịch: Thoát ra khỏi hiểm nghèo từng bước tiến lên
THỬ THỦ TRẦN THƯƠNG Cách
Mễ tích Trần thương thực hữu dư
Bán cung thử háo bán cung trù
Mệnh đương cô độc tu ly tổ
Thiên sử thông minh bất tại thư
Tĩnh lý ta vu tâm hữu sự
Nhàn thời trù trướng thực vô ngư
Đình tiền lưỡng thụ hoa khai xứ
Quyện khởi châu liêm lạc tự tri
Dịch: CHUỘT GIỮ KHO TRẦN THƯƠNG
Gạo chứa trong kho tha hồ ăn
Nửa bị chuột ăn nửa bị nhà bếp lấy
Vì là số cô độc nên phải rời tổ tiên
Trời cho bản tính thông minh nên không phải nhờ sách vở
Trong lúc yên tĩnh hay xít xoa vì trong lòng có chuyện
Lúc nhàn hạ hay rầu rĩ cơm ăn không có cá
Trước sân nơi có hai cây hoa nở
Cuốn bức rèm châu tự thấy vui
CƠ NGHIỆP (Cơ Nghiệp)
Thiên lẫm Trần thương túc hữu dư
Lưỡng trùng vinh quí lưỡng trùng cư
Nhân nhân tá lực đa ân ngộ
Thiên tứ công huân định bất hư
Dịch:
Kho trời (kho Trần thương) lương thực chứa đầy thật dồi dào
Cả giàu và sang hai đàng đều có cả
Có nhiều người giúp sức cho nên có nhiều ân huệ
Trời thưởng công lao chắc chắn không sai
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Lưỡng nhạn không trung các tự phi
Vãng lai nhất chích tái biên qui
Âm thư trực đạt thiên biên khứ
Mạc nhạ thân vinh đáo tử vi
Dịch:
Đôi nhạn ở trên không đều bay đi
Lúc tuổi muộn có một con từ quan ải trở về
Bức thư đã gởi đến tận góc trời
Đừng hỏi tới chuyện thân kia vinh hiển được đến cung vua chăng
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Thử phùng ngưu địa đương vinh tiến
Khóa mã kỵ ngưu thượng cửu thiên
Lập chí bất sầu thâm thiệp viễn
Nhân từ chung thị thiểu cừu oan
Dịch:
Chuột (1) gặp Trâu (Sửu) là lúc vinh thăng tiến bước
Cỡi Ngựa (Ngọ) cỡi Trâu (Sửu) lên chín từng mây
Đã lập chí thì không ngại phải vượt chổ nước sâu đường xa
Giữ lòng nhân từ thì sẽ ít kẻ oán thù
(1) Chuột chỉ đương số (xem bài Cách)
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Uyên ương khả tích đa kinh khủng
Hoan lý đề phòng xách đối phi
Duy hữu vãng lai âu lộ thịnh
Thanh tùng thúy trúc khả tương y
Dịch:
Tiếc thay cặp uyên ương gặp nhiều sợ hãi
Khi đang nồng nàn cũng đề phòng khi nứt rạn
Chỉ lúc về già cò vạc mới sum họp
Tùng xanh trúc biếc nương tựa nhau
TỬ TỨC (Con Cái)
Hoa khai khả vị đa phong vũ
Vũ lộ thanh tùng nhất quả vô
Cánh tá âm công tu phúc thiện
Tài bồi bất trí lão tùng khô
Dịch:
Hoa nở cũng vì mưa gió nhiều
Mưa rồi cây thanh tùng không còn một quả
Phải nhờ âm công và phúc đức
Được vun trồng nên cây tùng già không đến nổi khô héo
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Ngộ khuyển phùng dương tu đắc lộ
Hà tu khóa hạc độ tiên kiều
Thủy biên tùng trúc niên lai thịnh
Viên hạc phi đằng lệ cửu cai
Dịch:
Đến năm Tuất năm Mùi là lúc gặp bước
Cần gì phải cỡi hạc qua cầu tiên
Bên sông cây tùng và cây trúc sang năm lại tươi tốt
Vượn hạc bay nhảy hót chín tầng
Lưỡng Đầu: ĐINH – QUÝ
Giờ Quý Sửu: KIM BÀN ĐÔI QUẢ
Dịch: Trái cây xếp trên mâm vàng
Giải: Danh lợi song toàn bất lao nhi hoạch
Dịch: Danh và lợi đều có cả không cần vất vả mà có
Giờ Quý Mão: CỰ LƯU QUY HẢI
Dịch: Dòng lớn chảy vào bể
Giải: Chí tại tứ phương đại khả phát triển
Dịch: Chí hướng có ở bốn phương phát triển rất lớn
Giờ Quý Tỵ: LÂU ĐÀI VỌNG NGUYỆT
Dịch: Ở trên lầu đài nhìn trăng
Giải: Tiền trình viễn đại vị khả hạn lương
Dịch: Tương lai rực rỡ không thể đo lường được.
Giờ Quý Mùi: NGƯ TÙNG HẠ ĐIẾU
Dịch: Thả câu đúng bụi có cá
Giải: Thời lai vận lai hoạch lợi vô toán
Dịch: Thời vận đến rồi được lợi không kể xiết
Giờ Quý Dậu: PHI VÂN VỌNG NGUYỆT
Dịch: Rẽ mây nhìn trăng
Giải: Giai cảnh tức tại mục tiền
Dịch: Cảnh đẹp hiện ra trước mắt
Giờ Quý Hợi: HÀN ĐÀM HẠ ĐIẾU
Dịch: Thả câu đầm lạnh
Giải: Bất tẩu nhiệt lộ tuy lao nhi vô công
Dịch: Làm việc không đúng đường dù nhọc mà không công
VÂN KHAI KIẾN NGUYỆT Cách
Thủy lãnh vô ngưu tọa điếu đài
Hắc văn xuy tán bích thiên khai
Hồng trần trận trận tùy phong khứ
Thúy trúc thanh thanh bàng nguyệt lai
Song thủ phất khai hàn kiếm hạp
Nhất thân đĩnh xuất đống lương tài
Tòng tiền thác dụng công phu xứ
Chỉ bả hoàng hoàng hoán tác ngốc
Dịch: MÂY TAN THẤY MẶT TRĂNG
Nước lạnh không có cá cứ ngồi dai
Mây đen đã tan thấy nền trời biếc
Bụi hồng trần lả tả bay theo gió
Trúc xanh biên biếc ánh trăng về
Hai tay vung mở bao kiếm lạnh
Một thân nổi bật tài lương đống (1)
Trước đây từng dụng công không đúng chổ
Cứ bàng hoàng như kẻ si ngốc
(1) Lương đống là rường cột.
CƠ NGHIỆP (Cơ Nghiệp)
Đại hải trung niên phương tiệm hành
Thanh thiên hiệu nguyệt chuyển phân minh
Phùng dương ngộ khuyển công danh hội
Chỉnh lý mạc nha vạn lý trình
Dịch:
Bể lớn vào tuổi trung niên mới thành
Trời xanh trăng sáng thật rõ ràng
Năm Mùi năm Tuất đúng là hội công danh
Sửa soạn xiêm áo (1) lên đường muôn dặm
(1) Mạc nha là áo của người có chức vụ nơi công quyền
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Phong xuy tam nhạn đồng phi khứ
Nhất chích cao tường tại bích tiêu
Đa thiểu giang san thanh hứng tại
Vãng lai cô lộ tại tiêu dao
Dịch:
Gió thổi ba con chim nhạn cùng bay đi
Một con bay tít tận mây xanh
Bấy nhiên non nước còn cao hứng
Tuổi già còn cô đơn tự an nhàn
HÀNH TÀNG (Sự Nghiệp)
Đào lý thụ thượng sinh tùng tử
Đắc kiến ngưu dương lộc tự thăng
Phượng các long lâu đa ngộ hội
Yêu kim y tử nhập phong thần
Dịch:
Trên cây đào cây lý lại sinh ra quả tùng
Đến năm Sửu năm Mùi sẽ thăng quan tiến lộc
Lầu rồng gác phượng nhiều phen hội ngộ
Đai vàng áo tía vào cung Vua
HÔN NHÂN (Vợ Chồng)
Xuân nhật dung hòa thủy mãn trì
Uyên ương đồng hý bích ba nhai
Hốt phùng oanh yến kinh phi tán
Âu lộ thu lai cảnh khước nhi
Dịch:
Ngày xuân ấm áp nước đầy ao
Chim uyên ương cùng giỡn bên bờ sóng biếc
Chợt gặp yến oanh bay đi mất
Đến mùa thu lại càng thích hợp với cò vạc
TỬ TỨC (Con Cái)
Tường ngoại nhất chi tam quả kết
Hoa tàn nhất quả lạc sơn tiền
Du hòe tang chanh tùy thời thịnh
Nhất chú thanh hương tạ thượng thiên
Dịch:
Ngoài tường một cành có ba quả
Hoa tàn một quả rụng trước núi
Các cây du, cây hòe, cây dâu, cây chanh tùy mùa tươi tốt
Một lò hương thơm tạ ơn Trời
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Đáo đầu khoái lạc tiêu diên khách
Tý Ngọ tương xung qui vân bắc
Xuy tiêu nhân khứ yến lâu nhàn
Đối kính vô ngôn không mặc mặc
Dịch:
Cuối cùng khách được tiêu dao nơi khoái lạc
Hai năm Tý Ngọ xung nhau mây sẽ về bắc
Người thổi sáo đi rồi lầu yến nhàn
Soi gương không nói lòng buồn dặc dặc
(Dẫn theo trang www.huyenhocvadoisong.com)